Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Giải pháp Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng đâu tư và phát triển tỉnh Ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.71 KB, 22 trang )

62
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH NINH THUẬN
3.1- Dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận trong thời gian tới:
Quyết định số 226/2006/QĐ-UBND v/v phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 6 năm 2006-2015 của tỉnh Ninh Thuận đã xây dựng các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
a. Về kinh tế:
- Tốc độ tăng GDP bình quân 11-12%/nă
m, phấn đấu trên 12%. Đến năm 2010 tổng
sản phẩm nội tỉnh (GDP) gấp 2,5 lần so với năm 2000.
- GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 9,6 triệu đồng, đạt khoảng 600USD.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành: Nông lâm nghiệp bình quân 6-7%.
Thuỷ sản bình quân 8-9%. Công nghiệp bình quân 25%/năm, các ngành dịch vụ
bình quân 11-12%/năm.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: cơ cấu ngành Nông lâm nghiệp và thu
ỷ sản chiếm
30%, công nghiệp – xây dựng chiếm 35%, dịch vụ chiếm 35% trên GDP toàn tỉnh
vào năm 2010.
- Thu ngân sách tăng bình quân 18-20%/năm, phấn đấu năm 2010 đạt 600 tỷ đồng,
tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt 10-11%.
- Tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân 19-20%/năm và đạt 90-100
triệu USD vào năm 2010.
- Tổng vốn đầu tư xã hội 5 năm tới đạt tối thi
ểu đạt 11.000 tỷ đồng, tăng bình quân
tối thiểu 15%.
b. Về xã hội:
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân giai đoạn 2006-2010: 1,2%, quy mô dân số
đến năm 2010 đạt 630.000 người.
- Giải quyết việc làm mỗi năm cho 12 ngàn lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 13% vào năm 2010.


3.2- Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:
Hiện nay, hầu hế
t các ngân hàng nước ngoài không chỉ hoạt động trong lĩnh vực
ngân hàng truyền thống như các ngân hàng thương mại Việt nam. Các ngân hàng nước
ngoài thường xây dựng dưới dạng tập đoàn tài chính - ngân hàng do đó theo định hướng
chung của BIDV là xây dựng BIDV thành tập đoàn tài chính - ngân hàng vững mạnh.
63
Mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng hoạt động kinh doanh đa năng, cho phép
phát huy tối đa và toàn diện năng lực của tập đoàn. Việc điều hoà vốn tập trung sẽ khắc
phục được tình trạng hạn chế vốn của các thành viên, đồng thời tăng khả năng bán chéo
dịch vụ thông qua việc trao đổi, phối hợp nhằm góp phần nâng cao năng lực phục vụ
khách hàng.
Một bước ngoặ
c trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh của BIDV trong thời
gian gần đây là bắt đầu quan tâm đến phát triển thị trường dịch vụ bán lẻ. Tuy nhiên do,
bề dày lịch sử hoạt động, nên sự quyết tâm của BIDV chưa thật sự mạnh mẽ, thực trạng
cho thấy BIDV vẫn hướng về thị trường bán buôn là các doanh nghiệp nhà nước và các
doanh nghiệp lớn, đây vẫn là chiến lược khả thi đối v
ới BIDV vì BIDV đang hoàn toàn
có lợi thế về vốn so với các ngân hàng thương mại khác. Nhưng chiến lược này sẽ không
còn hiệu quả khi thị trường xuất hiện những ngân hàng nước ngoài có vốn lớn hơn hàng
chục, hàng trăm lần và có hệ thống công nghệ hiện đại. Các ngân hàng nước ngoài sẽ
tranh thủ cung ứng vốn cho những khách hàng lớn, những dự án lớn và dần dần sẽ chiếm
lĩnh thị tr
ường bán buôn. Vì vậy tương lai của ngân hàng sẽ thuộc về thị trường dịch vụ
bán lẻ vì hiện tại BIDV vẫn có uy tín trên thị trường và có một vị thế cạnh tranh tốt.
Trước các yếu tố bất lợi xảy ra, để BIDV có thể vượt lên dẫn đầu và tạo một vị thế mạnh
trong tương lai thì chiến lược phát triển thị trường bán lẻ là phù hợp với BIDV trong thời
gian tớ
i. Muốn vậy, BIDV phải thay đổi từ quan điểm, định hướng phát triển và chiến

lược cạnh tranh cho đến việc xây dựng quy trình, chính sách phát triển, chính sách khách
hàng, chính sách marketing…theo hướng phù hợp với yêu cầu của ngân hàng bán lẻ hiện
đại.
3.3- Mục tiêu và cơ sở xây dựng giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ :
Xây dựng giải pháp phát triển chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho Chi nhánh
Ninh Thuận với mục đích nâng cao năng lự
c cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
khẳng định vị thế chủ đạo trên thị trường tài chính ngân hàng trong địa bàn tỉnh, chiếm
lĩnh thị phần kinh doanh trên địa bàn, góp phần xây dựng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam thành ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ
quốc tế, chất lượng ngang tầm các ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia ngân hàng, tỷ lệ thu nhập từ các dị
ch vụ bán
lẻ chiếm bình quân từ 6-12% trong tổng thu nhập của các ngân hàng, trong khi đó tỷ lệ
này đối với các phát triển là 50%. Với dân số hơn 80 triệu dân của Việt Nam ngày càng
64
có nhu cầu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thì thị trường ngân hàng bán lẻ ngày càng trở
nên “màu mỡ” đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nắm được xu hướng tất yếu
này, BIDV đã từng bước chuyển hướng sang phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. BIDV
đã có sự cải tiến đáng kể như liên tục đầu tư công nghệ hiện đại, cải tiến cơ cấu quản trị,
phươ
ng thức điều hành, quản trị rủi ro, đẩy mạnh công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm
dịch vụ, đa dạng hoá các kênh phân phối, mở rộng mạng lưới hoạt động. Vì vậy xây dựng
chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Ninh Thuận không còn là vấn đề mới mà là vấn đề tất yếu phải làm trong thị
trường tài chính hi
ện nay.
• Cơ sở xây dựng giải pháp phát triển chiến lược:
- Trên cơ sở dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Thuận trong
giai đoạn 2006-2010.

- Trên cơ sở định hướng chung về phát triển của BIDV trong thời gian sắp tới.
- Trên cơ sở phân tích tổng thể môi trường kinh doanh của Chi nhánh Ninh Thuận ở
Chương 2.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng tri
ển khai và thực hiện chiến lược dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Ninh Thuận ở Chương 2
- Trên cơ sở bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
3.4- Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Chi nhánh Ninh Thuận:
3.4.1- Thâm nhập thị trường và thu hút khách hàng:
Chiến lược thâm nhập thị trường nhằm gia tăng và chiếm giữ thị phần cho các sản
phẩ
m dịch vụ hiện có thông qua các chương trình quảng cáo quy mô, các nỗ lực bán
hàng, các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, tập trung vào phân khúc thị trường là khách
hàng cá nhân và các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Lợi thế của Chi nhánh Ninh Thuận trong việc thâm nhập thị trường ở chỗ Ninh
Thuận chưa phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tương đối nhiều, nhu cầu về vốn vay của các dự án thuộc các ngành Thuỷ
sản, nuôi trồng,
du lịch…gia tăng do đó đây là giai đoạn thích hợp nhất để thâm nhập vào thị trường dịch
vụ bán lẻ. Để thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường và thu hút khách hàng, cần phải:
- Thực hiện các chương trình quảng cáo các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ trong
đó có các sản phẩm mang tính chất đặc thù, riêng có của BIDV như : tiết kiệm ổ trứng
vàng, hoặc dịch v
ụ sản phẩm trọn gói cho các đối tượng VIP…những chương trình quảng
65
cáo này mang tính chất nhắc lại nhiều lần để nhắc nhớ cho khách hàng nhằm gây cho
khách hàng ấn tượng mạnh về những sản phẩm ngân hàng bán lẻ của BIDV. Trong
chương trình quảng cáo này, tạo được sự gần gũi giữa ngân hàng và đối tượng khách
hàng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tổ chức các chương trình khuyến mãi trực tiếp cho khách hàng sử dụng dịch vụ

ngân hàng bán lẻ. Thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ đ
ang còn rất mới đối với khách
hàng Việt Nam nói chung, đối với địa bàn tỉnh Ninh Thuận là một trong những tỉnh
nghèo thì việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng bán lẻ-đối với khách hàng chưa là thói
quen, mà theo họ đây là dịch vụ mang tính chất “thượng lưu, xa xỉ”. Vì vậy, trong giai
đoạn đầu thâm nhập thị trường, chi phí các dịch vụ nên giảm tối đa, hoặc có chương trình
khuyến mãi tặng phí dịch vụ cho khách hàng, ho
ặc đối với dịch vụ thẻ ATM thực hiện
mở thẻ miễn phí, đồng thời tặng khoản tiền duy trì tài khoản vào thẻ để thu hút khách
hàng sử dụng trong giai đoạn đầu. Sau khi khách hàng đã quen sử dụng các dịch vụ tiện
ích của ngân hàng, ngân hàng tiến vào giai đoạn phát triển sản phẩm dịch vụ bán lẻ sẽ
mạng lại hiệu quả hơn đồng thời khẳ
ng định được vị thế cạnh tranh trên thị trường ngân
hàng của tỉnh.
Trong giai đoạn hiện nay, tỉnh Ninh Thuận đang có sự tham gia khai thác của các
NHTMCP như : Sacombank, Ngân hàng Đông Á…những ngân hàng này có nhiều kinh
nghiệm trong việc phân phối, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ bán lẻ, nếu Chi nhánh Ninh
Thuận không thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường sẽ dẫn đến mất thị phần về dị
ch
vụ ngân hàng bán lẻ trong tương lai.
3.4.2- Phát triển thị trường và quản lý khách hàng:
3.4.2.1-Giải pháp phát triển thị trường:
Chi nhánh Ninh Thuận tận dụng các uy tín về thương hiệu, công nghệ để thâm
nhập thị trường mới nhằm tận dụng cơ hội từ tiềm năng phát triển thị trường dịch vụ ngân
hàng bán lẻ trong tỉnh. Gần 35 dịch vụ ngân hàng bán lẻ đang cung cấp trên thị trường,
tậ
p trung hầu hết ở Chi nhánh Ninh Thuận và Ngân hàng Công thương Ninh Thuận,
Sacombank mới đi vào giai đoạn khai thác, thâm nhập thị trường do mới thành lập chi
nhánh, còn lại các ngân hàng thương mại khác chủ yếu phát triển các dịch vụ truyền
thống.

Trong tương lai, hoạt động ngân hàng phải theo hướng cung cấp dịch vụ khắp nơi.
Vì vậy các chi nhánh không phải đơn thuần được mở ra để huy động vốn mà còn là nơi
66
cung cấp các dịch vụ phát sinh lợi nhuận. Các phòng giao dịch ngân hàng phải từng bước
trở thành các cửa hàng bán lẻ mà mục tiêu là bán càng nhiều các sản phẩm càng tốt. Chi
nhánh Ninh Thuận nên phát triển thêm các phòng giao dịch, địa điểm giao dịch tại các địa
bàn trung tâm như ngày trung tâm thành phố Phan rang – Tháp chàm chỉ có 3 địa điểm
giao dịch có khoảng cách khá xa nhau. Nên mở thêm 2 phòng giao dịch tại các địa điểm
thuận lợi để phục vụ cho khách hàng. Chẳng hạn nh
ư Bưu điện tỉnh Ninh Thuận có rất
nhiều bưu cục phục vụ tất cả các dịch vụ nhỏ lẻ cho khách hàng, thì xu hướng các ngân
hàng cũng nên mở thêm các phòng giao dịch, hoặc thực hiện phân phối thông qua các
kênh phân phối có hiệu quả. Tại các huyện nên mở thêm các phòng giao dịch để phục vụ
khách hàng. Việc mở thêm các quày giao dịch tuy tốn nhiều chi phí trong thời gian đầu
nhưng mang lại lợi ích hiệu quả sau này, có thêm nhi
ều quày giao dịch là giúp cho nhân
viên của ngân hàng có điều kiện tiếp cận và tuyên truyền các sản phẩm dịch vụ bán lẻ đến
từng khách hàng, khách hàng dần có thiện cảm hơn với Chi nhánh Ninh Thuận và sử
dụng nhiều sản phẩm hơn. Phát triển mạng lưới để tăng trưởng hoạt động, nâng cao hiệu
quả và an toàn trong kinh doanh, tạo vị thế, hình ảnh BIDV sâu rộng đến các địa bàn
trong tỉnh.
Máy rút tiền t
ự đông ATM là loại thiết bị chuyên dùng trong công nghệ ngân hàng.
Nên cũng cố lại hệ thống ATM, xem đây là các trung tâm dịch vụ ngân hàng bán lẻ bằng hình
thức đa dạng hoá các dịch vụ thực hiện trên ATM: Gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, kiểm tra số
dư tài khoản và thanh toán các hoá đơn liên quan đến đời sống như hoá đơn tiền điện thoại,
tiền điện, tiền nước sinh hoạt. Nên mở
thêm các máy ATM vì thống kê số liệu máy ATM của
Chi nhánh Ninh Thuận tại các địa điểm rất ít, mới đây ATM của Chi nhánh Ninh Thuận đã
được lắp đặt ở Bệnh viện tỉnh, nên mở thêm các máy ATM ở các khu du lịch Hoàn Cầu,

Resort Long Thuận, Thái Bình, Khách sạn nhà hàng Ninh chữ phục vụ cho khách du lịch. Hệ
thống ATM luôn được bảo dưỡng và vận hành 24 giờ/ngày nhằm tạo lòng tin cho khách hàng
ở các địa chỉ bán lẻ này. Đây là dịch vụ mang tính công nghệ
cao, đối với người dân chưa quen
tiếp xúc, thậm chí không biết sử dụng, thao tác trên máy ATM, cần có chương trình phát tờ rơi
hướng dẫn sử dụng chi tiết máy ATM để tiện cho người dân trong quá trình sử dụng, tiếp cận.
Mặt khác trang bị máy ATM là tiết kiệm được nguồn lực trong giao dịch rút tiền và trả lời
khách hàng về các thông tin liên quan đến tiền gửi. Ngoài ra máy ATM còn nhằm mục đích
giới thiệu hình ảnh ngân hàng cho công chúng, từ đ
ó sẽ thu hút khách hàng đến dịch vụ khách
của ngân hàng.
67
Mở thêm các đại lý phục vụ cho việc chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ để giảm chi
phí đầu tư các điểm giao dịch nhưng phục vụ được nhu cầu của khách hàng. Thường
xuyên triển khai công tác tập huấn các nghiệp vụ ngân hàng đơn giản nhất cho chủ đại lý
để đại lý có thể tiếp xúc và giải thích với khách hàng về những vướng mắc hoặc hướng
dẫn sử
dụng dịch vụ.
3.4.2.2-Giải pháp quản lý khách hàng:
Thường xuyên có chương trình phân tích khách hàng theo các tiêu chí để phục vụ
như: Về tiềm lực tài chính, khả năng sử dụng dịch vụ ngân hàng, trình độ dân trí, mức độ
sử dụng dịch vụ ngân hàng trong thời gian qua… Theo kinh nghiệm của các chuyên gia
ngân hàng, trong công tác huy động vốn hiện nay, khách hàng tiềm năng có thể chia là 2
nhóm chính: nhóm khách hàng có thu nhập cao và có tích luỹ và nhóm khách hàng có thu
nhập chưa cao và chưa có tích luỹ.
Nhóm khách hàng có thu nhập cao và có nhu cầu tích luỹ t
ập trung vào các đối
tượng như là cán bộ quản lý cấp cao làm việc cho các công ty quản lý nước ngoài và các
doanh nghiệp Việt Nam làm ăn hiệu quả, các doanh nhân thành đạt, cán bộ công chức
nghỉ hưu, các nghệ sĩ thành danh hoạt động trong các lĩnh vực nghệ thuật…Ngân hàng có

thể liên hệ với Cục thuế địa phương để dễ dàng tìm ra những đối tượng có thu nhập cao
kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân. Đặc điểm của nhóm khách hàng này là h
ọ có nhu cầu
tiền gửi hoặc đầu tư lâu dài, thường xuyên, ổn định, có thể chấp nhận rủi ro để hưởng
mức lãi suất cao hơn. Do đó sản phẩm tiền gửi phù hợp cho đối tượng này là tiền gửi tiết
kiệm dài hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, hoặc cổ phiếu do ngân hàng phát hành. Ngoài việc có
chính sách và thiết kế sản phẩm phù hợp, ngân hàng cần lưu ý đến các đối thủ
cạnh tranh
của mình cũng nhắm đến việc thu hút tiền nhàn rỗi của nhóm khách hàng này như các đối
tượng là các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, các công ty bảo hiểm…
Nhóm khách hàng có thu nhập chưa cao và chưa có nhu cầu tích luỹ dài hạn tập
trung chủ yếu vào các đối tượng là công nhân, viên chức, người làm công có mức lương
không cao nhưng ổn định. Ngân hàng có thể tiếp cận các khách hàng này thông qua bộ
phận quản lý tiền lương ở các doanh nghiệp, công ty có số lượng công nhân l
ớn như Bưu
điện tỉnh Ninh Thuận, Điện lực Ninh Thuận…hoặc các tổ chức hành chính sự nghiệp như
trường học, bệnh viện…Đặc điểm của nhóm khách hàng này là có thu nhập không cao
nhưng có nhu cầu gửi tiền vì mục đích giao dịch, an toàn và sử dụng các dịch vụ tiện ích
khác của ngân hàng. Các sản phẩm huy động vốn thích hợp với các khách hàng này là tài
68
khoản tiền gửi cá nhân dùng để thanh toán tiền lương hoặc sử dụng các tiện ích khác như
ATM, thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại qua ngân hàng. Ngoài ra các sản
phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc tiết kiệm ngắn hạn cũng thích hợp với đối
tượng khách hàng này.
Để thu hút đối tượng khách hàng này, ngân hàng nên chủ động tiếp cận với các
nhà sử d
ụng lao động lớn để tiến hành cung cấp dịch vụ trả lương qua ngân hàng. Khác
với khách hàng có nhu cầu tích luỹ và gửi tiền dài hạn, đối thủ cạnh tranh chủ yếu ở
nhóm khách hàng này là giữa các ngân hàng thương mại với nhau.
Nghiên cứu và thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng, chính sách ưu đãi khách

hàng phù hợp nhằm tập trung thu hút khách hàng mới và tiềm năng cho khách hàng. Cần
xác định khách hàng mục tiêu để đưa ra giải pháp cạnh tranh hơn so với
đối thủ cạnh
tranh.
Nâng cao chất lượng dịch vụ đối với khách hàng bằng các biện pháp sử dụng phần
mềm công nghệ để mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng.
3.4.3- Phát triển sản phẩm dịch vụ mới:
Như đã phân tích ở trên, điểm yếu lớn nhất của BIDV cũng như các NHTM Việt
Nam là phụ thuộc quá nhiều vào tín dụng, sản phẩm dịch ít ỏi, nghèo nàn. Hơn nữ
a, với
nhóm khách hàng mục tiêu là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dịch vụ là yếu tố
không thể thiếu để có thể phục vụ tốt và lôi kéo được nhóm khách hàng này. Vì vậy, dịch
vụ cần được xem là hoạt động cần phải cải tổ mạnh mẽ nhất.
3.4.3.1-Giải pháp chung cho phát triển sản phẩm dịch vụ :
- Học tập kinh nghiệm về phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
của các
ngân hàng thương mại cổ phần vì các ngân hàng TMCP triển khai dịch vụ này
sớm hơn BIDV và đang rất phát triển đối với các chi nhánh ở các thành phố lớn.
- Củng cố và hoàn thiện bộ phận nghiên cứu phát triển bằng cách tách hẳn bộ phận
Marketing ra khỏi phòng Kế hoạch - Nguồn vốn để thành lập Phòng Marketing
độc lập với chức năng chuyên hoạch định chính sách marketing, trong đó có công
tác nghiên cứu phát triển sả
n phẩm dịch vụ mới được xem là trọng tâm hàng đầu.
- Hoàn thiện, cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có theo hướng ứng dụng công nghệ
thông tin để gia tăng tính chính xác, an toàn, nhanh chóng và tiện ích tối đa cho
người sử dụng. Bên cạnh đó nên quan tâm đầu tư nâng cấp các dịch vụ ngân hàng
điện tử như Homebanking, PhoneBanking…
69
- Kết hợp với tín dụng để thu các loại phí dịch vụ như phí giải ngân bằng tiền mặt,
phí gia hạn nợ…

- Tạo mối quan hệ hợp tác chiến lược với các tổ chức kinh tế lớn như : Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Tổng công ty
Bưu chính Viễn thông Quân đội để khai thác cơ sở hạ tầng,
đồng thời hỗ trợ lẫn
nhau trong quá trình thu hoá đơn cước qua thiết bị POS, hoặc qua mạng lưới giao
dịch của chi nhánh. Phát triển được dịch vụ này, phí dịch vụ tăng lên rất nhiều,
ngược lại các tổ chức kinh tế này đảm bảo thu được nợ đồng thời giảm được chi
phí đầu vào do phí dịch vụ nhỏ hơn phí thuê thu các loại tiền cước điện thoại, tiền
đ
iện. Góp phần nâng cao hiệu quả chung cho nền kinh tế.
- Nghiên cứu cải tiến các quy trình, quy chế giao dịch hiện có nhằm rút ngắn thời gian
thao tác xử lý giao dịch để phục vụ khách hàng tốt hơn, mặt khác hạn chế đến mức thấp
nhất các rủi ra phát sinh trong quá trình thao tác do quy trình chưa hợp lý.
- Thường xuyên thực hiện các cuộc nghiên cứu, khảo sát, thăm dò thị trường để
thiết kế các sản ph
ẩm, các gói sản phẩm dành riêng và phù hợp với tâm lý của
từng nhóm khách hàng. Gói sản phẩm này có thể là sự kết hợp giữa sản phẩm tiền
gửi với dịch vụ tư vấn đầu tư; sản phẩm tiền gửi kết hợp với sản phẩm tín
dụng…Đây là giải pháp hữu hiệu để tiết kiệm giảm chi phí quảng cáo, tuyên
truyền nhưng lại rất hữ
u ích trong việc đẩy mạnh tỷ trọng thu dịch vụ và giảm dần
tỷ trọng thu tín dụng trong tổng nguồn thu.
- Sản phẩm dịch vụ sau khi được triển khai phải được đánh giá một cách nghiêm túc
để có những điều chỉnh cần thiết nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ
hiện có, đồng thời phục vụ cho quá trình nghiên cứu sản phẩm mới sau này.
-
Hàng 6 tháng lập phiếu thăm dò ý kiến khách hàng để thu thập được thông tin
khách hàng có phản ứng như thế nào đối với những sản phẩm dịch vụ ngân hàng
bán lẻ của Chi nhánh Ninh Thuận, qua đó có những kết quả phục vụ cho quá trình
điều chỉnh phí dịch vụ, chất lượng sản phẩm, chất lượng giao dịch.

3.4.3.2-Các giải pháp cụ thể từng hoạt động:
+ Công tác huy động vốn:
Huy động vốn là hoạt động quan trọng đóng góp vào việc tăng trưởng nguồn vốn
của Chi nhánh Ninh Thuận. Đẩy mạnh tốc độ huy động vốn nhất là huy động vốn từ đối
tượng khách hàng là cá nhân, các doanh nghiệp vừa và gia tăng nguồn vốn ngân hàng,

×