Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ương nuôi ấu trùng và nuôi nhum sọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.35 KB, 7 trang )

ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG VÀ NUÔI NHUM SỌ

Nguồn: vietlinh.com.vn
1. Ðặt vấn đề
Nhum sọ hay cầu gai sọ dừa có tên khoa học là Tripneustes gratilla thuộc
họ Toxopneusstidae, nhóm Cầu gai đều Regularia, lớp Cầu gai Echinoidae, ngành
Da gai Echiodermata. Ðây là loài Cầu gai lớn nhanh nhất trong các loài Cầu gai có
giá trị kinh tế (Shimabukuro, 1982). Hiện nay, nhum sọ được khai thác để lấy
trứng làm thức ăn. Theo Ngô Trọng Lư (1998) chỉ riêng trong năm 1993 ở Nha
Trang đã khai thác được 500 tấn nhum sọ cả vỏ, 30 tấn trứng xuất khẩu. Trứng của
nhum sọ có hàm lượng prôtêin cao (20 - 25%), bổ dưỡng, dùng để chế biến món
trứng sống Sushi của người Nhật Bản và trứng sống ăn với mù tạt trong các nhà
hàng ở Việt Nam. Nhiều nước trên thế giới đã và đang tiến hành nghiên cứu các
đặc tính sinh học nói chung, đặc điểm sinh học sinh sản nói riêng và sinh sản nhân
tạo cũng như nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm.
Ở nước ta, nhum sọ chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều. Ngoài một số
tài liệu về phân loại của Dawydoff (1952), Trần Ngọc Lợi (1967), Ðào Tấn Hổ
(1994), về sinh hoá của Lâm Ngọc Trâm (1993), về sinh học sinh sản của Phạm
Thị Dự (2003) hầu như chưa có công trình nghiên cứu cơ bản nào về sinh sản nhân
tạo và sản xuất giống nhum sọ được công bố. Trong những năm gần đây, nguồn
lợi nhum sọ tự nhiên ở nước ta hầu như cạn kiệt do bị khai thác quá mức để xuất
khẩu và tiêu thụ trong nước. Ðể bảo vệ nguồn lợi và tăng cường xuất khẩu nhum
sọ cần nghiên cứu các đặc tính sinh học sinh sản của chúng sâu hơn nữa vì tuyến
sinh dục là nguồn sử dụng chính, đồng thời nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để
sản xuất giống cung cấp cho nuôi thương phẩm, phát triển nghề nuôi nhum sọ
trong nhân dân vùng ven biển và các đảo xa.
Chúng tôi xin thông báo một số kết quả thử nghiệm ương nuôi ấu trùng
nhum sọ giai đoạn trôi nổi và nuôi nhum sọ trong điều kiện bể xi măng của tác giả
Lê Ðức Minh và Hoàng Thị Thảo thuộc Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ sản III trong
khuôn khổ đề tài Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo nhum sọ ở vùng
biển Nha Trang - Khánh Hoà dưới sự tài trợ của Dự án SUMA.


2. ương nuôi ấu trùng nhum sọ
2.1 Nuôi vỗ nhum sọ trong bể xi măng 8m2
Nhum sọ được bắt ngoài tự nhiên và nuôi vỗ thành thục trong bể xi măng
với thức ăn chính là rong câu chỉ vàng và rong mơ.
2.2 Phương pháp kích thích nhum sọ sinh sản
Sử dụng phương pháp kích thích bằng dung dịch KCL 0,5 mol và phương
pháp phơi khô kết hợp với tạo dòng chảy nhẹ. Kết quả cho thấy phương pháp phơi
khô kết hợp với tạo dòng chảy đã kích thích nhum sọ sinh sản. Tỷ lệ sinh sản đạt
trên 90%.
2.3 ương nuôi ấu trùng nhum sọ giai đoạn trôi nổi
ấu trùng nhum sọ được ương nuôi bằng các loại tảo Nanochloropsis
oculata, Navicula sp, và Spirulina sp.
- Mật độ nuôi ban đầu là 72 con/ml, sau 3 - 4 ngày giảm mật độ còn 2 - 5
con/ml.
- Mật độ tảo Nanochloropsis oculata cho ăn ở giai đoạn ấu trùng 2 tay đến 8
tay là 10.000 tb/ml.
- Sau 24 giờ kể từ lúc trứng được thụ tinh, xuất hiện ấu trùng Pluteus 2 tay,
sau 48 giờ ấu trùng Pluteus 4 tay. ấu trùng Pluteus 4 tay kéo dài từ 10 - 12 ngày và
đến ngày thứ 13 chuyển sang ấu trùng Pluteus 6 tay.
- Bắt đầu từ ngày thứ 15 ấu trùng Pluteus 6 tay chuyển sang giai đoạn
Pluteus 8 tay và bắt đầu xuống sống đáy, biến thái chuyển sang Juvenile.
- Khi xuống bám đáy cho ấu trùng ăn tảo đáy Navicula sp. với mật độ tảo
trên 2000 tb/cm2 hoặc Spirulina sp.
- Tỷ lệ sống đến giai đoạn xuống sống đáy đạt trên 80%.
2.4 Kết quả
Với các biện pháp kỹ thuật trên, đã ương nuôi được ấu trùng nhum sọ giai
đoạn trôi nổi với tỷ lệ sống trên 80% và thời gian đến giai đoạn xuống sống đáy
chỉ mất hơn 15 ngày.
3. Thử nghiệm nuôi nhum sọ trong điều kiện bể xi măng
3.1 Thử nghiệm nuôi nhum sọ được thực hiện từ 7/5/2003 đến 7/7/2003

tại Khu nghiên cứu thực nghiệm của Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ sản III.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn nhum sọ nuôi : Bắt ngoài tự nhiên.
- Kích thước nhum sọ nuôi ban đầu : Trung bình 307,21g.
- Ðiều kiện nuôi :
+ Nhum sọ được nuôi trong bể xi măng có diện tích 8m2. Bể xi măng
có mái che bằng tôn và có hệ thống nước biển lọc chảy ra vào liên tục với tốc độ 5
lít/phút. Mực nước nuôi trong bể là 80 cm.
+ Mật độ nuôi : 8,25 con/m2.
+ Ðịnh kỳ 1 tháng cân đo nhum sọ 1 lần.
+ Các yếu tố môi trường trong bể nuôi như sau :
Nhiệt độ nước : 25 - 31oC.
Ðộ mặn : 30 - 40
PH : 8,0 - 8,5
Ðộ ôxy hoà tan : > 4ml/l
NH3 - N : 0m01 - 0,05 mg/l
NO2 - N : 0 - 0,003 mg/l
H2S : 0,001 - 0,005 mg/l
- Chế độ quản lý và chăm sóc :
+ Thức ăn nuôi nhum sọ là rong câu chỉ vàng tươi, hằng ngày cho ăn
với lượng thức ăn bằng 10% trọng lượng cơ thể. Cân thức ăn cho ăn và thức ăn
thừa sau khi ăn.
+ Hằng ngày xi phông đáy bể, với con chết và thức ăn thừa trong bể.
Hằng tháng thay 100% nước và chuyển sang nuôi bể mới.
- Bố trí các thí nghiệm như sau :
+ Xác định sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của nhum sọ.
+ Xác định hệ số thức ăn của nhum sọ nuôi trong điều kiện bể xi măng
với thức ăn là rong câu chỉ vàng.
- Tỉ lệ % tăng trưởng theo đường kính sọ trung bình tính theo công thức :
R cuối - R đầu

------------------------- x 100
R cuối
- Tỷ lệ % tăng trưởng chiều cao trung bình tính theo công thức :
H cuối - H đầu
----------------------- x 100
H cuối
- Tỷ lệ % tăng trưởng trọng lượng toàn thân trung bình tính theo công thức :
W cuối - W đầu
-------------------------- x 100
W cuối
- Tỷ lệ sống (TLS) % tính theo công thức :
X
TLS = --------- x 100
Y
- Hệ số thức ăn (HSTA) xác định theo công thức sau :
Tổng lượng thức ăn tươi tiêu thụ
HSTA = ----------------------------------------------------
Trọng lượng tươi toàn thân cá thể tăng được
Trong đó : R - Ðường kính sọ (mm)
H - Chiều cao sọ (mm)
W - Trọng lượng tươi toàn phần (g)
X - Số lượng cá thể ở tháng cuối cùng
Y - Số lượng cá thể ở tháng đầu.
3.3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Bảng 1 : Tăng trưởng về kích thước và trọng lượng của nhum sọ nuôi trong
bể xi măng
Thời
gian
n


M
ật độ
nuôi
(con/m2
)

ng trưởng
trung
bình
đường
kình sọ
(mm)

ng trưởng
trung
bình
chiều cao
sọ (mm)
Tăn
g trưởng
trọng
lượng
trung bình
toàn thân
(g)
H
ệ số thức
ăn

×