Kỹ thuật nuôi cá rô phi sạch (Phần II)
Nguồn: hoind.tayninh.gov.vn
3 Nuôi cá rô phi trong lồng bè đạt tiêu chuẩn sạch
3.1 Ðịa điểm và môi trường nuôi lồng bè
Nuôi cá lồng bè trên sông, hồ chứa phải có nguồn nước trong sạch, không
bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất thải của các
nhà máy hoá chất. Môi trường nuôi phải đảm bảo pH từ 6,5-8,5, ô xy hoà tan trên
5mg/l. Nuôi cá trong bè trên sông phải chọn những nơi có tốc độ dòng chảy 0,2-
0,3m/giây. Không nên nuôi ở nơi nước đứng hoặc các eo ngách. Nuôi trên hồ chứa
chọn các điểm khuất gió, nước sâu >5 mét, lưu thông nước tốt.
Lồng bè bố trí trên sông thành các cụm, mỗi cụm không quá 20 lồng bè cá,
khoảng cách mỗi cụm lồng bè nên cách nhau 200-300m.
Ở hồ chứa nên làm các lồng cỡ vừa và nhỏ bố trí mỗi thành cụm lồng 10-
15 chiếc, mỗi cụm lồng bè cách nhau 200-300m. Tổng diện tích lồng bè không
chiếm quá 0,2% diện tích khu vực (hình 12).
3.2 Cấu tạo và kích thước lồng bè nuôi cá
Bè nuôi cá rô phi được thiết kế tương tự như bè nuôi cá tra, basa, song vì
cá rô phi không có khả năng hô hấp bằng bóng khí như cá những loài cá này nên
lồng bè phải thiết kế để đảm bảo độ lưu thông của nước.
Hai mặt bên của bè cá nuôi trên sông được thưng bằng ván gỗ hoặc tấm
nhựa để đảm bảo phẳng khít hạn chế thức ăn thả xuống bị trôi lọt giắt vào khe.
Cũng có thể dùng lồng lưới căng trong khung gỗ, tre hoặc nhựa composite.
Lưới làm lồng nuôi cá tốt nhất là loại làm bằng polyetylen dệt không co
gút. Cỡ mắt lưới phụ thuộc vào kích cỡ cá lúc thả. Lồng được buộc vào khung
lồng và làm nổi bằng hệ thống phao nhựa hoăch thùng phuy đính vào khung lồng.
Các góc lồng được cố đọnh bằng các cọc hoặc gỗ buộc thẳng góc với khung lồng.
Ðối với bè nuôi cá trên sông không nên làm bè quá lớn, thể tích phù hợp
cho nuôi cá rô phi không nên quá 200 m
3
. Ðối với nuôi cá lồng trên hồ chứa, thể
tích lồng có thể bố trí như sau:
1,5m x 1,5m x 2m = 4,5m
3
2 m x 2m x 2m = 8 m
3
3m x 3m x 2m = 18 m
3
Vật kiệu làm khung lồng có thể làm bằng gỗ, nhựa composite hoặc tre
được liên kết chặt chẽ với nhau bằng các bulông.
Mặt đáy lồng nên thưng bằng ván khít để giữ được thức ăn, đồng thời chứa
được nhiều cá.
3.3 Cá giống và mật độ thả
Thả cá giống rô phi dòng GIFT đơn tính, đảm bảo chất lượng và kích cỡ
tiêu chuẩn.
Ngoại hình: Không dị hình, kích cỡ đồng đều, được sản xuất tại các cơ sở
có uy tín.
Trạng thái hoạt động: Cá hoạt động linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, bơi chìn
và theo đàn.
Kích cỡ cá giống nuôi lồng bè nên thả cá giống lớn: 5-6cm, trọng lượng
10-15g/con.
Mật độ thả: Ðối với nuôi cá bè trên sông, thể tích bè lớn nên thả mật độ
thưa: 100-120 con/m
3
, nếu lồng bè nhỏ trên sông hoặc trên hồ chứa có thể thả mau
hơn: 120-200 con/m
3
.
3.4 Cho cá ăn và chăm sóc
Thức ăn dùng để nuôi cá rô phi lồng bè là thức ăn chế biến, giai đoạn cá
nhỏ dưới 300g có thể cho cá ăn thức ăn tự chế có hàm lượng đạm 22-26% hoặc
thức ăn công nghiệp. Giai đoạn cá trên 300g nên cho ăn thức ăn công nghiệp vì cá
yêu cầu dinh dưỡng cân bằng. Lượng thức ăn được điều chỉnh theo trọng lượng cá
như nuôi thâm canh cá rô phi trong ao. Chế độ cho ăn như đối với ao nuôi thâm
canh.
Ðối với thức ăn tự chế phải chế biến có độ kết dính cao, tránh thất thoát
khi cho cá ăn bằng cách cho ăn từ từ. Thành phần dinh dưỡng cân đối do các
chuyên gia dinh dưỡng thiết kế.
Quản lý chăm sóc: Thường xuyên làm vệ sinh lồng bè để đảm bảo nước
lưu thông tốt, cung cấp đủ ô xy hoà tan cho cá. Khi nước chảy mạnh phải có biện
pháp che chắn làm giảm lưu tốc của nước qua bè. Khi nước chảy yếu phải có biện
pháp quạt làm tăng cường lượng nước lưu thông cho bè nuôi.
Thường xuyên theo dõi tình trạng sức khoẻ của cá, nhất là khi cho cá ăn để
phát hiện bệnh dịch kịp thời. Thời điểm cá hay bệnh là đầu mùa lũ và cuối mùa lũ
(ở ÐBSCL) và tháng 9-10 ở miền bắc.
Vào mùa lũ bão cần theo dõi dự báo thời tiết để di chuyển lồng bè đến nơi
an toàn.
Năng suất đối với nuôi cá bè có thể đạt 400-60kg/m
3
, nuôi lồng nhỏ có thể
đạt 80-100kg/m
3
.
3.5 Thu hoạch
Khi cá đạt trọng lượng trên 500 g/con có thể tiến hành thu hoạch. Trước
khi thu cá dừng cho ăn 1-2 ngày để cá dễ vận chuyển sống tới nhà máy hoặc tiêu
thụ tươi sống