Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tăng cường cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra tại ngân hàng nhà nước việt nam chi nhánh hà nội ths tài chính ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG PHƢƠNG MAI

TĂNG CƢỜNG CẢNH BÁO SỚM TRONG HOA ̣T
ĐỘNG THANH TRA TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG PHƢƠNG MAI

TĂNG CƢỜNG CẢNH BÁO SỚM TRONG HOA ̣T ĐỘNG
THANH TRA TẠI NGÂN HÀ NG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI

XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS TRỊNH THỊ HOA MAI

TS. LÊ TRUNG THÀNH

Hà Nội – 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Hồng Phương Mai


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
nhiệt tình của PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai cũng như các thầy cô ; sự giúp đỡ , tạo
điều kiện thuận lợi của Lãnh đạo , các đồng nghiệp tại ngân hàng Nhà nước
nhánh Hà Nội và sự động viên, giúp đỡ từ gia đình, bạn bè.
Học viên


Hồng Phương Mai

– Chi


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUVÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CẢNH BÁO SỚM TRONG HOẠT ĐỘNGTHANH TRA NGÂN
HÀNG .........................................................................................................................4
1.1. Tở ng quan tình hình nghiên cƣ́u....................................................................... 4
1.1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về hoạt động thanh tra các ngân hàng
thương mại ..............................................................................................................4
1.1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về cảnh báo sớm trong hoạt động thanh
tra ngân hàng ..........................................................................................................8
1.1.3. Kết luận chung ...........................................................................................10
1.2. Cơ sở lý luâ ̣n về cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra ngân hàng ....... 11
1.2.1. Ý nghĩa cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra ngân hàng ...................11
1.2.2. Nội dung cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra ngân hàng .................15
1.2.3. Các điều kiện tác động đến cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra ngân
hàng ....................................................................................................................27
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢ́U ...................................................31
2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 31
2.1.1. Phương pháp luận ......................................................................................31
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu...............................................................31
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp....................................................... 31

2.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp .................................................................. 32
2.4. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ....................................................................... 34
CHƢƠNG 3. THƢ̣C TRẠNG CẢNH BÁO SỚM TRONG HOA ̣T ĐỘNG
THANH TRA TẠI NGÂN HÀ NG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH HÀ NỘI ..........35


3.1. Giới thiệu khái quát về hoạt động thanh tra tại ngân hàng Nhà nƣớc chi
nhánh Hà Nội ........................................................................................................... 35
3.1.1. Nhiê ̣m vụ, quyề n hạn của bộ phận thanh tra giám sát ngân hàng Nhà nước
chi nhánh Hà Nội ..................................................................................................35
3.1.2. Cơ cấ u tổ chức của bộ phận thanh tra tại ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Hà Nội ...................................................................................................................37
3.2. Cảnh báo sớm trong hoạt động thanh t ra giám sát ta ̣i ngân hàng Nhà nƣớc
chi nhánh Hà Nô ̣i ..................................................................................................... 38
3.2.1. Cảnh báo sớm trong hoạt động giám sát từ xa ..........................................38
3.2.2. Cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra tại chỗ ......................................47
3.3. Đánh giá chung ................................................................................................. 60
3.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................60
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................62
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
CẢNH BÁO SỚM TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA TẠI NGÂN HÀ NG
NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH HÀ NỘI .....................................................................66
4.1. Định hƣớng hoa ̣t đô ̣ng thanh tra ngân hàng trong giai đoạn hiện nay....... 66
4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng cảnh báo sớm trong hoa ̣t đô ̣ng thanh tra của
ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh Hà Nô ̣i ................................................................ 68
4.2.1. Đổi mới mơ hình tổ chức, bộ máy của bộ phận thanh tra, giám sát .........68
4.2.2. Hoàn thiện phương pháp thanh tra ...........................................................69
4.2.3. Hoàn thiện khung pháp lý ..........................................................................83
4.2.4. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ .....................................................84
4.2.5. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin ...................................................86

4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................... 87
4.3.1. Đối với Chính phủ ......................................................................................87
4.3.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ......................................................88
4.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng ......................................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO ...............................................................95


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AGRB

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

2

BĐH

Ban điều hành

3

BIDV


Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

4

CAMELS

Hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân hàng

5

CAR

Tỷ lệ an tồn vốn

6

CDIC

Tổng cơng ty bảo hiểm tiền gửi Đài Loan

7

CQTTGSNH Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng
Dự phòng rủi ro

8

DPRRTD


9

GDP

10

HĐQT

Hội đồng quản trị

11

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

12

MB

Ngân hàng TMCP Quân đội

13

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

14


NHTM

Ngân hàng thương mại

15

NHTW

Ngân hàng trung ương

16

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

17

ROA

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

18

ROE

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

19


SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

20

TCTD

Tổ chức tín du ̣ng

21

TTGS

Thanh tra giám sát

22

TTS

Tổng tài sản

23

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

24


VCSH

Thu nhập tổng sản phẩm quốc dân

Vốn chủ sở hữu

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

Các tiêu chí đánh giá theo khuôn khổ CAMELS

15

2

Bảng 1.2

Nội dung xếp hạng theo các u tố CAMELS


19

3

Bảng 3.1

Mợt số chỉ tiêu an tồn tài chính đối với các NHTM

38

4

Bảng 3.2

Nợi dung cảnh báo sớm đối với từng kỳ giám sát

40

5

Bảng 3.3

Một số chỉ tiêu cơ bản của các TCTD (10/2014)

43

6

Bảng 3.4


Tình hình cho vay và huy động của một số NHTM
(Quý III/2014)

44

7

Bảng 3.5

Quy mô tổng tài sản của 8 ngân hàng (07/2014)

45

8

Bảng 3.6

Mơ hình đánh giá xếp hạng 8 ngân hàng

45

9

Bảng 3.7

Hệ thống chấm điểm xếp hạng

46

10


Bảng 3.8

Xếp hạng các ngân hàng

46

11

Bảng 3.9

Số lượng các cuộc thanh tra từ 2010 - 2014

47

12

Bảng 3.10 Hoạt đợng tín dụng các chi nhánh NHNo&PTNT

57

13

Bảng 3.11

Tổng hợp sai phạm tại các chi nhánh
NHNo&PTNT

58


14

Bảng 3.12

Sai phạm trong phân loại nợ của một số chi nhánh
NHNo&PTNT (2014)

60

15

Bảng 4.1

Ma trận rủi ro

74

16

Bảng 4.2

So sánh quy trình thanh tra tuân thủ và quy trình
thanh tra trên cơ sở rủi ro

76

17

Biể u 3.1


Phương pháp thanh tra tại chi nhánh (2010 – 2014)

48

ii

Trang


DANH MỤC SƠ ĐỜ
STT

Sơ đờ

1

Sơ đờ 3.1

Cơ cấ u tở chức bô ̣ phâ ̣n thanh tra ta ̣i Chi nhánh

37

2

Sơ đờ 3.2

Quy trình giám sát từ xa tại Chi nhánh

39


3

Sơ đồ 3.3

Quy trình thanh tra áp du ̣ng ta ̣i Chi nhánh

49

4

Sơ đồ 4.1

Quy trình thanh tra giám sát ngân hàng

70

5

Sơ đồ 4.2

Quy trình thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro

73

Nội dung

iii

Trang



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới kinh tế, hệ thống ngân hàng đã có sự phát triển vượt
bậc theo hướng hiện đại, đa dạng hóa và khơng ngừng cải cách, đóng góp những vai
trò to lớn đối với những thành tựu về kinh tế - xã hội nước ta những năm qua. Các
ngân hàng thương mại không chỉ tiếp tục khẳng định là một kênh dẫn vốn quan
trọng cho nền kinh tế mà cịn góp phần ổn định sức mua đồng tiền. Theo số liê ̣u của
WorldBank năm 2014, vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn
do các ngân hàng thương mại đáp ứng, với tổng tài sản của hệ thống tương đương
183% GDP; Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế tuy có tăng nhẹ, nhưng vẫn thấp so
với khu vực (xếp thứ 68/148 quốc gia). Tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng
đã dồi dào hơn nhưng vẫn chưa ổn định, nợ xấu đã giảm nhưng còn ở mức cao.
Đảm bảo an toàn, hiệu quả, bền vững của từng ngân hàng cũng như tồn bợ hệ
thống ngân hàng thương mại là mục tiêu quan trọng của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Hoạt động thanh tra giám sát đối với ngân hàng thương mại là một đề tài
nghiên cứu đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm do tầm quan trọng
của hoạt động này đối với sự an toàn của toàn hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân
hàng cần được xây dựng phù hợp đối với từng quốc gia và các quan điểm tranh luận
về mô hình tổ chức giám sát vẫn tiếp tục được đưa ra.
Trong q trình hợi nhập quốc tế, rủi ro hoạt động trong hệ thống ngân hàng
thương mại ngày càng đa dạng về loại hình và tinh vi về mức đợ dẫn đến tình trạng
an tồn thiếu bền vững, hiệu quả hoạt đợng của các ngân hàng thương mại cịn thấp.
Hoạt đợng thanh tra của Ngân hàng Nhà nước nói chung và của Ngân hàng Nhà
nước – chi nhánh Hà Nội nói riêng nếu được tăng cường cảnh báo sớm sẽ đảm bảo
tài chính của các ngân hàng, giúp hệ thống ngân hàng phát triển bền vững và phát
huy được vai trò huyết mạch của nền kinh tế.
Như vậy, làm thế nào để hồn thiện hoạt đợng thanh tra ngân hàng theo
hướng tăng cường cảnh báo sớm đang là một câu hỏi cần được quan tâm hiện nay.

Chính vì vậy, tơi lựa chọn đề tài: “Tăng cường cảnh báo sớm trong hoạt động

1


thanh tra tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” nhằm giải
quyết câu hỏi cấp thiết trên.
Đề tài dựa vào các cơ sở lý luận về hoạt động thanh tra ngân hàng đối với
các ngân hàng thương mại theo hướng tăng cường cảnh báo sớm để từ đó làm rõ
thực trạng cơng tác này tại ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội hiện nay; đánh
giá được những mặt ưu nhược điểm trong công tác thanh tra, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hồn thiện hoạt động thanh tra ngân hàng theo hướng tăng cường cảnh
báo sớm.
Để có thể đưa ra cái nhìn tổng qt nhất về vấn đề, đề tài sẽ tập trung nghiên
cứu trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động thanh tra ngân hàng tại ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội
hiện nay thể hiện nội dung cảnh báo sớm như thế nào? Cảnh báo sớm trong hoạt
động thanh tra tại ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội hiện nay đã đáp ứng các
tiêu chuẩn quốc tế như thế nào?
- Có những giải pháp nào để tăng cường cảnh báo sớm trong hoạt động thanh
tra tại ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nợi?
- Mơ hình nào cho hoạt đợng thanh tra ngân hàng của NHNN để thực hiện tốt
yêu cầu cảnh báo sớm?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp tăng cường cảnh báo sớm trong thanh tra tại ngân hàng
Nhà nước chi nhánh Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luâ ̣n về hoa ̣t đô ̣ng cảnh báo sớm trong hoa ̣t đô ̣ng
thanh tra ngân hàng.

- Phân tích, đánh giá thực trạng cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra ngân
hàng tại ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp cho ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội khi thanh
tra các ngân hàng thương mại trên địa bàn hiện nay theo hướng cảnh báo sớm.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung cảnh báo sớm trong hoạt
động thanh tra tại ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động thanh tra của
ngân hàng Nhà nước Hà Nội đối với các ngân hàng thương mại (Không bao gồm
các quỹ Tín dụng nhân dân) trên địa bàn Hà Nợi. Như vậy, góc đợ nghiên cứu của
luận văn là đứng về phía NHNN để thực hiện thanh tra các NHTM theo hướng cảnh
báo sớm, không đi sâu vào nội dung thanh tra mà chủ yếu là tổ chức thực hiện.
Luận văn đưa ra các báo cáo thanh tra ở một số chi nhánh của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam làm ví dụ về kết quả của hoạt động thanh
tra tại NHNN chi nhánh Hà Nội.
- Về thời gian: Hoạt động thanh tra tại ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà
Nội trong thời gian 2010-2014 và kiến nghị cho giai đoạn 2015-2020.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cảnh báo
sớm trong hoạt động thanh tra ngân hàng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra tại ngân

hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp tăng cường cảnh báo sớm
trong hoạt động thanh tra tại ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUVÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CẢNH BÁO SỚM TRONG HOẠT ĐỘNGTHANH TRA NGÂN HÀNG
1.1. Tở ng quan tình hình nghiên cƣ́u
1.1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về hoạt động thanh tra các ngân hàng
thương mại
- Lê Mạnh Dũng, 2013. Hoạt động thanh tra của ngân hàng trung ương đối
với các ngân hàng thương mại quốc doanh. Luận văn thạc sĩ.
Luận văn đã khái quát được tầm quan trọng của hoạt động thanh tra của cơ
quan thanh tra giám sát ngân hàng trung ương đối với các ngân hàng quốc doanh.
Các ngân hàng đảm nhiệm vai trị đặc biệt trên thị trường tài chính nói riêng và
trong tồn bợ nền kinh tế nói chung, nó là kênh chuyển giao vốn từ tiết kiệm đến
đầu tư, là cơng cụ của Chính phủ trong việc tài trợ vốn cho các mục tiêu chiến lược;
hoạt động của các trung gian tài chính, đặc biệt là các tổ chức nhận tiền gửi, có ảnh
hưởng quyết định đến việc điều hành chính sách tiền tệ.
Hoạt đợng của các ngân hàng liên quan đến hầu hết các chủ thể kinh tế trong
xã hội nên sự sụp đổ của một ngân hàng sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người
gửi tiền đồng thời đến toàn hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng có mối liên hệ và
phụ tḥc với nhau chặt chẽ thơng qua các luồng vốn tín dụng ln chuyển và thơng
qua hoạt đợng của hệ thống thanh tốn. Chỉ mợt trục trặc nhỏ trong q trình thanh
tốn của một ngân hàng cũng sẽ gây nên vấn đề về tính thanh khoản của cả hệ
thống. Mặt khác, sự sụp đổ của ngân hàng sẽ gây khó khăn về vốn cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời ảnh hưởng tới quyền lợi

của người gửi tiền. Chính vì lẽ đó mà hoạt đợng thanh tra ngân hàng rất quan trọng,
góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống các ngân hàng thương mại, đồng thời bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia.
Trong luận văn, tác giả cũng đưa ra một số nội dung đổi mới trong công tác
thanh tra của ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng quốc doanh trong thời gian
hiện nay. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ dừng lại tập trung nghiên cứu với đối tượng

4


nghiên cứu là hoạt động thanh tra tại các ngân hàng thương mại quốc doanh mà
chưa đề cập đến các loại hình ngân hàng khác trong hệ thống các ngân hàng thương
mại.
- Lê Hà Thanh, 2013. Tăng cường công tác thanh tra giám sát của Ngân
hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ.
Luận văn đã làm rõ chức năng quản lý của thanh tra Ngân hàng Nhà nước
đối với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước thực hiện hai chức năng cơ
bản đó là ngân hàng của quốc gia và thực hiện chức năng quản lý vĩ mô các hoạt
đợng tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho
cả hệ thống ngân hàng, qua đó mà thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền
kinh tế. Mục đích hoạt đợng của Ngân hàng Nhà nước khơng phải là mưu tìm doanh
lợi mà là ổn định lưu thơng tiền tệ, tín dụng và hoạt đợng ngân hàng từ đó tạo điều
kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng,
Ngân hàng Nhà nước không chỉ cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuần tuý cho các
ngân hàng trung gian, mà thơng qua các hoạt đợng đó, Ngân hàng Nhà nước còn
thực hiện vai trò điều tiết, giám sát thường xuyên hoạt động của các ngân hàng
trung gian nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích
của các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là của những người gửi tiền, trong quan
hệ với ngân hàng. Khác với các tổ chức kinh doanh khác, kinh doanh trong lĩnh vực

tài chính tiền tệ cần thiết phải được kiểm soát và điều tiết chặt chẽ vì bản chất hoạt
đợng của các ngân hàng là chứa đựng rủi ro. Mức độ rủi ro sẽ tăng lên khi các ngân
hàng có xu hướng chạy theo lợi nhuận làm phương hại đến quyền lợi của người gửi
tiền. Nguyên tắc hoạt động của các ngân hàng là đi vay để cho vay. Bảng tổng kết
tài sản của nó ln chứa đựng mức rủi ro tiềm năng do chênh lệch về thời hạn giữa
nguồn vốn và sử dụng vốn, giữa yêu cầu thanh khoản và mong muốn sinh lời tối đa.
Vì thế sự điều tiết chặt chẽ và giám sát thường xuyên của ngân hàng trung ương sẽ
ngăn cản xu hướng chạy theo lợi nhuận quá mức, đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi
ro và phá sản. Sự tồn tại và phát triển của các trung gian tài chính nói chung và
ngân hàng nói riêng phụ tḥc vào lịng tin của công chúng với tư cách là người gửi
tiền. Một sai sót nhỏ trong q trình kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngân hàng

5


cũng có thể gây nên sự nghi ngờ có tính chất lan truyền. Điều này thật sự đe doạ sự
tồn tại của các ngân hàng.
Luận văn đã đánh giá khái quát những thành công và hạn chế trong công tác
thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước, từ đó tìm ra nguyên nhân để đề xuất
những giải pháp nâng cao hiệu lực công tác thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà
nước. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài khá bao quát, không phân rõ hoạt
động thanh tra tại chỗ và hoạt động giám sát từ xa của mợt địa bàn cụ thể; Vì vậy,
tác giả chưa đánh giá chi tiết những nguyên nhân cụ thể dẫn đến các hạn chế trong
công tác thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước, dẫn đến các giải pháp đưa ra
cịn mang tính định hướng chung.
- Ủy ban Basel đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo quốc tế đề cập đến tính cấp
thiết của việc xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng và việc áp dụng các tiêu chuẩn
giám sát ngân hàng của Basel vào hoạt động giám sát ngân hàng của một quốc gia.
Bên cạnh việc đưa ra các qui định cụ thể về an toàn vốn của ngân hàng, Basel cịn là
bợ tiêu chuẩn đảm bảo xử lý rủi ro hệ thống mang tính vĩ mơ, tập trung vào việc xây

dựng nguồn dự phòng cao hơn để xử lý rủi ro bắt nguồn từ hoạt động của các tập
đồn tài chính, tạo lập khn khổ để xử lý rủi ro phát sinh từ sự liên thông giữa các
thị trường tài chính, xây dựng nguồn dự phịng rủi ro bắt nguồn từ những yếu tố vĩ
mô trên đây. Đồng thời, ủy ban Basel đã đưa ra các phương pháp luận cho việc hình
thành mơ hình đo lường rủi ro hiệu quả hơn.
- Dopico, 2013. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao hiệu quả thanh tra, giám
sát ngân hàng.
Bài nghiên cứu nêu lên các mơ hình giám sát đang được áp dụng trên thế
giới: Đối với mơ hình giám sát theo định chế, tư cách pháp nhân của định chế tài
chính sẽ quyết định cơ quan giám sát, mơ hình này được các quốc gia lựa chọn khi
xây dựng cơ chế giám sát tài chính ở giai đoạn đầu, khi có sự phân định rõ ràng
giữa các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và giao cho các đơn vị chủ
quản thực hiện quản lý và giám sát. Mơ hình này được áp dụng tại Trung Quốc sau
năm 1883, Hàn Quốc trước năm 1998, Latvia trước năm 2000.

6


Đối với mơ hình giám sát theo chức năng, việc quản lý giám sát được quyết
định bởi hoạt động kinh doanh của định chế tài chính. Tuy nhiên, mơ hình này gặp
trở ngại do xu hướng hình thành các sản phẩm liên kết. Mơ hình này được áp dụng
tại Hungari trước năm 2000, và hiện nay tại Pháp, Italia, Brazil.
Mô hình giám sát hợp nhất, có hai dạng hợp nhất là hợp nhất hoàn toàn và
hợp nhất từng phần. Trong mơ hình hợp nhất hồn tồn, chỉ có mợt cơ quan duy
nhất thực hiện chức năng quản lý, giám sát tồn bợ thị trường tài chính. Trong mơ
hình hợp nhất từng phần, một cơ quan quản lý giám sát được hình thành thực hiện
chức năng đối với 2 trong 3 lĩnh vực của thị trường tài chính (bảo hiểm và ngân
hàng, hoặc bảo hiểm và chứng khoán, hoặc ngân hàng và chứng khốn). Mơ hình
này được áp dụng tại nhiều quốc gia như: Thụy Điển từ năm 1991, Vương quốc
Anh và Ba Lan từ năm 1997, Hàn Quốc từ năm 1999, Hungari từ năm 2000, CHLB

Đức từ năm 2002.
Mơ hình giám sát hai đỉnh tạo sự phân biệt trong cơ quan quản lý. Cụ thể là,
một cơ quan chuyên giám sát mức đợ an tồn và năng lực tài chính, một cơ quan
giám sát hành vi kinh doanh và bảo vệ người tiêu dùng. Mơ hình này được áp dụng
từ năm 1997 tại Australia và Hà Lan.
Tuy nhiên, bài nghiên cứu chỉ mô tả các kinh nghiệm quốc tế về hiệu quả
hoạt đợng thanh tra, chưa nêu được các nhóm biện pháp để áp dụng vào điều kiện
kinh tế hiện nay của nước ta.
- Bài báo cáo cuộc hội thảo khoa học về thanh tra, giám sát hoạt động ngân
hàng của tác giả Nguyễn Ngọc Tuyền với chủ đề “Giải pháp tăng cường, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, giám sát an toàn hoạt động ngân hàng” ngày
20/8/2013. Bản báo cáo đã tập trung nêu được những nợi dung chính sau: Đánh giá
thực trạng thanh tra giám sát ngân hàng thời gian qua; Kinh nghiệm quốc tế về các
giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra giám sát
ngân hàng; Định hướng và giải pháp hiện đại hóa cơ sở hạ tầng thơng tin, hợp lý
hóa cơ cấu tổ chức và hồn thiện cơ chế pháp lý cho hoạt đợng thanh tra, giám sát
ngân hàng tại Việt Nam.

7


1.1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về cảnh báo sớm trong hoạt động thanh
tra ngân hàng
- Nguyễn Thị Minh Huệ, 2013. Đẩy mạnh công tác cảnh báo sớm đối với
các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Luận văn Thạc sĩ.
Luận văn đã chỉ ra vai trò của các tổ chức bảo hiểm tiền gửi hiện nay; những
rủi ro mà các tổ chức này có thể gặp phải, từ đó đánh giá tầm quan trọng của cơng
tác cảnh báo sớm trong hoạt động của các tổ chức bảo hiểm tiền gửi, đặc biệt trong
giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Tác giả đã đề ra một số giải pháp trong công tác
giám sát từ xa và công tác kiểm tra tại chỗ để đưa ra những cảnh báo sớm đối với

các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có khả năng gặp rủi ro để tránh tình trạng đổ
vỡ trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của tác giả là đối với
tổ chức bảo hiểm tiền gửi, chưa đề cập đến sự cần thiết của hoạt động cảnh báo sớm
trong công tác thanh tra trong hệ thống các ngân hàng thương mại.
- Hồ Thanh Sơn, 2012.Nghiên cứu vận dụng mơ hình cảnh báo sớm trong
cảnh báo khủng hoảng tiền tệ tại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ.
Thứ nhất, luận văn nghiên cứu tập trung đi vào những lý thuyết kinh điển về
khủng hoảng tài chính cũng như vận dụng mơ hình cảnh báo khủng hoảng tiền tệ.
Từ đó xây dựng mơ hình cảnh báo sớm khủng hoảng tiền tệ cho Việt Nam dựa trên
mô hình đã được phát triển áp dụng thành cơng tại các quốc gia. Thứ hai, thơng qua
luận văn có thể dự báo được xác suất xảy ra khủng hoảng tiền tệ trong tương lai gần
dựa vào các số liệu được thu thập trong quá khứ của các yếu tố ảnh hưởng đến
khủng hoảng tiền tệ. Thứ ba, dựa vào kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đưa ra
được các kiến nghị, đề xuất các giải pháp, chính sách kinh tế đến các cấp quản lý.
Tuy nhiên, luận văn cũng chưa đi sâu nghiên cứu để vận dụng mô hình cảnh báo
sớm trong hoạt đợng thanh tra ngân hàng.
- Bài báo “Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về nợ xấu”của tác giả Hà Tâm
đăng trên Báo đầu tư điện tử ngày 13/07/2013. Bài báo đã nêu lên những nguyên
nhân dẫn đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại; Sự cần thiết phải xây dựng hệ
thống cảnh báo về nợ xấu; Từ đó, tác giả cũng đưa ra một số biện pháp xây dựng hệ
thống cảnh báo sớm vừa giảm nợ xấu cho các ngân hàng thương mại vừa cứu được

8


các doanh nghiệp. Điều quan trọng nhất với xử lý nợ là ngân hàng phải đánh giá
đúng tiềm năng và nhận diện rõ khó khăn của doanh nghiệp. Trong nhiều trường
hợp, nếu thấy doanh nghiệp còn khả năng phục hồi, ngân hàng phải đồng hành với
doanh nghiệp, gia hạn nợ, tái cơ cấu để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đó, biến
nợ xấu thành nhóm nợ bình thường và một trong những biện pháp quan trọng là vấn

đề xây dựng được hệ thống cảnh báo sớm về nợ xấu tại từng tổ chức tín dụng.
- Bài báo “Thanh tra trên cơ sở rủi ro và vấ n đề dựng một khung nghiệp vụ
giám sát từ xa trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng”của tác giả Dương
Văn Thực được đăng trên báo điê ̣n tử vnexpress .vn ngày 08/04/2014. Nợi dung bài
viết có nêu ra vấn đề về khuôn khổ nghiệp vụ giám sát từ xa ngân hàng theo
CAMELS. Giám sát ngân hàng theo CAMELS, không chỉ là hoạt động riêng lẻ của
giám sát từ xa hay thanh tra tại chỗ, mà địi hỏi có sự kết hợp giữa hai bợ phận với
nhau mới có thể đánh giá được tồn diện về NHTM; sự kết hợp đó phải được thiết
lập thành quy trình và trở thành kỹ năng thành thục của mỗi thanh tra viên.
Bài báo chủ yếu đề cập đến vấn đề giám sát từ xa theo hướng cảnh báo sớm,
đưa ra được khái niệm và tác dụng của việc cảnh báo sớm trong hoạt động giám sát
mà chưa đi sâu vào nghiên cứu hoạt động thanh tra tại chỗ các ngân hàng thương
mại.
- Barth J.R , 2011. Hệ thống cảnh báo sớm tình hình tài chính các tổ chức
tham gia Bảo hiểm tiền gửi tại Đài Loan. Đăng trên báo điê ̣n tử của Bảo hiể m tiề n
gửi Viê ̣t Nam ngày 28/02/2012.
Hệ thống cảnh báo sớm tình hình tài chính các tổ chức tham gia Bảo hiểm
tiền gửi ở Đài Loan là một mô hình thống kê để các cơ quan quản lý tài chính đánh
giá định kỳ tình hình hoạt đợng của tất cả các tổ chức tài chính nhận tiền gửi bao
gồm: ngân hàng, cơng ty tín thác đầu tư, hiệp hợi hợp tác xã tín dụng và hiệp hợi tín
dụng nơng dân, ngư dân. Đài Loan là nơi đầu tiên của châu Á thành công trong việc
căn cứ vào Hệ thống cảnh báo sớm tình hình tài chính các tổ chức tham gia Bảo
hiểm tiền gửi làm cơ sở để xây dựng Hệ thống cảnh báo quốc gia về tài chính rất
hiệu quả. Bợ Tài chính và ngân hàng Trung ương Đài Loan đã tổ chức và tài trợ
thành lập CDIC nhằm kiểm sốt hoạt đợng của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi,

9


phát hiện sớm các vấn đề của các tổ chức này để kịp thời có các hoạt đợng hỗ trợ,

kiểm sốt cần thiết, đồng thời hình thành cơng cụ hữu hiệu cho cơng tác kiểm tra tài
chính và phân tích, quản trị rủi ro. Bài nghiên cứu đã nêu ra hệ thống cảnh báo sớm
của CDIC sử dụng hai công cụ giám sát chính là: Hệ thống kiểm tra và đánh giá dữ
liệu, hệ thống xếp hạng tham chiếu báo cáo. Việc xây dựng, phát triển và vận hành
có hiệu quả Hệ thống cảnh báo sớm quốc gia về tài chính được đánh giá là thành
cơng to lớn của CDIC, góp phần quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả công
tác kiểm tra nhằm phát hiện rủi ro của tổ chức tài chính, góp phần bình ổn nền kinh
tế vĩ mô.
Đề tài đã nghiên cứu hệ thống cảnh báo sớm đối với các tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi của Đài Loan và kinh nghiệm cho Việt Nam. Ở Việt Nam, bảo
hiểm tiền gửi là một định chế tài chính của Chính phủ, là tổ chức cơng đóng vai trị
thực hiện chính sách cơng cho hoạt đợng tiền tệ và khơng vì mục tiêu lợi nhuận, đây
là tổ chức quan trọng và là mắt xích trong mạng an tồn tài chính quốc gia. Vì có
chức năng giám sát, đánh giá rủi ro và đưa ra những cảnh báo sớm nhằm chấn chỉnh
hoạt động, bảo đảm sự lành mạnh của từng tổ chức tham gia bảo hiểm. Cảnh báo
sớm tình hình hoạt đợng các tổ chức tín dụng là cơng cụ rất mạnh thể hiện rõ vai trò
cũng như sự phối hợp của tổ chức bảo hiểm tiền gửi với các thành viên trong mạng
an tồn tài chính quốc gia.
1.1.3. Kết ḷn chung
Các cơng trình nghiên cứu trên đã có nhiều đóng góp trong việc giải quyết
các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh tra giám sát của cơ quan thanh
tra giám sát Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, các cơng trình vẫn chưa phân tích
hoạt động cảnh báo sớm trong công tác thanh tra ngân hàng.
Áp dụng các tiêu chuẩn quản trị rủi ro mới theo Basel II là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng hiện nay. Thực hiện Basel II tại Việt
Nam được coi là giải pháp tái cơ cấu có tính đợt phá, phân bổ vốn hợp lý theo rủi
ro, tạo ra giá trị cốt lõi và sự phát triển bền vững trong tương lai cho chính bản thân
các ngân hàng thương ma ̣i ; đồng thời tạo nền tảng cho sự an toàn, phát triển lành
mạnh, nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong xu hướng


10


hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay. Hoạt động thanh tra ngân
hàng ở Việt Nam theo hướng tăng cường cảnh báo sớm đang trở thành mợt vấn đề
được quan tâm, nhất là trong hồn cảnh hệ thống ngân hàng đang có những yêu cầu
cấp bách về tái cấu trúc ngân hàng.
Khoảng trống nghiên cứu mà các cơng trình trên chưa đề cập đến sẽ được
luận văn tìm hiểu, đó là nghiên cứu các vấn đề lý luận về tăng cường cảnh báo sớm
trong hoạt động thanh tra ngân hàng theo tiêu chuẩ n của Basel II đối với các tổ chức
tín dụng; Nêu ra những hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện cảnh báo sớm trong
hoạt động thanh tra ngân hàng tại ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội; Đưa ra
các biện pháp tăng cường cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra tại ngân hàng
Nhà nước chi nhánh Hà Nội.Với đặc điểm và vị thế của thủ đô Hà Nội, các nội
dung trong luận văn có thể là mợt trong những cơ sở để ngân hàng Nhà nước nói
chung và ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nợi nói riêng tham khảo khi đưa ra và
thực hiện những chính sách, quy trình thanh tra phù hợp với các yêu cầu mà chuẩn
mực Basel II đòi hỏi trong giai đoạn tới năm 2020, góp phần thực hiện tái cấu trúc
các ngân hàng thương mại và đạt đợ an tồn tài chính ngân hàng cao.
1.2. Cơ sở lý luâ ̣n về cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra ngân hàng
1.2.1. Ý nghĩa cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra ngân hàng
1.2.1.1. Một số khái niệm chung
 Khái niệm thanh tra
Thanh tra (Inspectare) có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ sự kiểm tra, xem
xét từ bên ngồi vào hoạt đợng của mợt đối tượng nhất định; “là sự kiểm soát, kiểm
kê đối với đối tượng bị thanh tra”. Theo từ điển tiếng Việt: “Thanh tra là kiểm soát,
xem xét tại chỗ của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Tính chất của thanh tra mang
tính thường xuyên, tính quyền lực, ngăn chặn những gì trái với quy định.
Theo tài liệu bồi dưỡng thanh tra viên của Thanh tra Chính phủ năm 2014:
“Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là việc xem

xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra được thực hiện
bởi cơ quan chun trách theo mợt trình tự, thủ tục luật định, nhằm phòng ngừa,

11


phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc
phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt
đợng quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và cá nhân.”
 Khái niệm thanh tra ngân hàng
Thanh tra ngân hàng là việc tổ chức thanh tra thực hiện chức năng kiểm tra
giám sát đối với các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về thanh tra nhằm
bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng.
Trong cơ cấu của NHTW, cơ quan thanh tra ngân hàng là đơn vị thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành về ngân hàng và giúp Thống đốc ngân hàng Nhà
nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Hoạt động thanh tra ngân hàng cầ n đươ ̣c hiể u là mô ̣t hê ̣ thố ng thanh tra giám
sát ngân hàng trong đó bao gồm hai hoạt đợng cơ bản là giám sát từ xa và thanh tra
tại chỗ. Hoạt động giám sát từ xa t ập trung vào việc xem xét và đánh giá tác động
của các yếu tố kinh tế đến hoạt động của ngân hàng . Giám sát từ xa dựa vào các chỉ
số an toàn tài chính và các chỉ số kinh tế vi ̃ mô , thông số trên thi ̣trường , các thông
tin mang tiń h đinh
̣ lươ ̣ng và cấ u trúc cũng như các phương pháp phân tić h đinh
̣ tin
́ h
khác nhau như phương pháp kiểm tra tập trung , phương pháp phân tích tình huố ng ,

phân tić h cảnh báo sớm hê ̣ thố ng . Khi có những dấ u hiê ̣u bấ t thườ ng của mơ ̣t ngân
hàng hay mợt nhóm ngân hàng từ kết quả của hoạt động giám sát từ xa

, cơ quan

thanh tra giám sát ngân hàng sẽ tiế n hành thành lâ ̣p các đoàn thanh tra tại chỗ để đi
xác minh và điều tra nguyên nhân của những biế n đô ̣ng này . Ngươ ̣c la ̣i, hoạt động
giám sát từ xa sẽ được củng cố và bổ trợ từ các kết quả của hoạt động thanh tra trực
tiế p ta ̣i cơ sở.
 Khái niệm cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra ngân hàng
Hiện nay, chưa có mợt khái niệm chính thức nào về cảnh báo sớm trong ho ạt
động thanh tra tại chỗ đối với các NHTM được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật. Tuy nhiên, qua thực tiễn có thể khái qt nợi dung cảnh báo sớm trong

12


hoạt động thanh tra ngân hàng thể hiện qua các bản báo cáo về phân tích các biế n sớ
kinh tế vi mô và vĩ mô, các chỉ số tài chính theo các phương pháp tính tốn và các
báo cáo kết quả thanh tra tại chỗ mà cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng thực hiện
để từ đó đưa ra các cảnh báo sớm để khuyến nghị các NHTM nhằ m tránh hoă ̣c giảm
thiể u những rủi ro có t hể xảy ra đố i với một ngân hàng thương mại nói riêng và hệ
thớ ng ngân hàng nói chung.
Đối với hoạt đợng của hệ thống ngân hàng
“cảnh bá o sớm” có thể đươ ̣c xác đinh
̣ là từ

, yế u tố “sớm” trong thuâ ̣t ngữ

1 đến 12 tháng trước khi xảy ra một


trong những rủi ro tác nghiê ̣p có thể gă ̣p phải gây ra hâ ̣u quả nghiêm tro ̣ng trong
q trình hoạt đợng kinh doanh của một ngân hàng hoặc chậm nhất là đế n 12 tháng
sau khi đã xảy ra rủi ro tác nghiê ̣p . Có hai lý do cho vấn đề này , đó là: Hâ ̣u quả của
viê ̣c xảy ra rủi ro về vố n trong hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh ngân hàng thường kéo dài có
thể đế n 4-5 năm và đỉnh điể m của rủi ro ngân hàng thường diễn ra mợt vài năm khi
nó có dấu hiệu bắt đầu . Như vâ ̣y, viê ̣c đă ̣t đươ ̣c mô ̣t tin
́ hiê ̣u cảnh báo sớm ngay cả
khi phát hiê ̣n ra rủi ro dẫn đế n bắ t đầ u các sai pha ̣m của mơ ̣t ngân hàng là vẫn có
ích. Đối với hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng, nợi hàm của khái niệm cảnh
báo sớm chính là phát hiện ra những dấu hiệu bất thường của NHTM trong quá
trình thanh tra giám sát của thanh tra viên để kịp thời có biện pháp xử lý.
1.2.1.2. Ý nghĩa cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra ngân hàng
 Bảo đảm an toàn hệ thống các NHTM
Trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro là khả năng mà các sự kiện, được dự đốn
trước hay khơng được dự đốn trước, có thể gây ra tác động bất lợi đối với vốn hay
thu nhập của ngân hàng. Viê ̣c đưa ra những cản h báo sớm trong hoa ̣t đô ̣ng thanh tra
ngân hàng đươ ̣c coi là mô ̣t trong những biê ̣n pháp hữu hiê ̣u đố i với những người
giám sát hệ thống tài chính với nỗ lực nhằm nâng cao quá trình thanh tra giám sát
của mình. Mục tiêu quan trọng nhấ t của hê ̣ thố ng cảnh báo sớm là thấ y trước về khả
năng cũng như thời điể m ngân hàng thương ma ̣i đố i mă ̣t với những rủi ro trong quá
trình tác nghiệp.
 Tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đồng
thời phục vụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

13


NHNN là đơn vị có vị trí rất quan trọng trong quản lý nhà nước và điều hành
chính sách vĩ mơ vì NHNN nắm giữ những cơng cụ chính sách tiền tệ quan trọng.

Hoạt đợng quản lý của NHNN có ảnh hưởng đến tồn bợ nền kinh tế quốc dân.
NHNN sử dụng các cơng cụ của mình để điều hành thị trường tiền tệ như lãi suất,
dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở để kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền
cung ứng cho nền kinh tế nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo công ăn việc
làm, giảm thất nghiệp, giảm lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ và cân bằng cán cân
thanh toán. Để các cơng cụ chính sách tiền tệ của NHNN phát huy hiệu quả và có
tác đợng tích cực đến hệ thống ngân hàng từ đó góp phần ảnh hưởng tích cực đến
nền kinh tế, đòi hỏi phải tăng cường cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra nhằm
đảm bảo việc tuân thủ đúng các quy định pháp luật cũng như việc chấp hành các
quy định NHNN của các NHTM.
 Góp phần ổn định và phát triển hệ thống tài chính và nền kinh tế
Thông qua việc đưa ra các cảnh báo sớm trong quá trình thanh tra giám sát
ngân hàng, cán bợ thanh tra sẽ đánh giá tình hình chấp hành pháp luật và các quy
định trong hoạt động kinh doanh của đối tượng thanh tra trong một thời kỳ nhất
định nhằm phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các vi phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng của NHTM. Các NHTM có dấu hiệu vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý
theo đúng quy định pháp luật. Qua đó, đảm bảo hoạt đợng của các NHTM được an
toàn, hiệu quả và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
 Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền
Trong hoạt động ngân hàng, các NHTM là trung gian tài chính giữa người
cho vay và người đi vay thơng qua đó để hưởng lợi nhuận. Bằng cách huy động tiền
gửi đa dạng và phong phú từ các NHTM khác, tổ chức kinh tế và dân cư, NHTM có
được nguồn vốn để cho vay lại đối với các doanh nghiệp, các tổ chức và người tiêu
dùng.
Do hoạt động ngân hàng của các NHTM có tính hệ thống, điều này được thể
hiện ở việc, để đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng, ngoài nguồn tiền gửi của
các tổ chức kinh tế và dân cư, các tổ chức tín dụng cịn huy đợng vốn từ các NHTM
khác, mợt tổ chức cá nhân có thể vay tiền của nhiều NHTM và ngược lại một

14



NHTM có thể cho nhiều cá nhân vay vốn để phục vụ nhu cầu riêng, vì thế nếu mợt
khách hàng rủi ro có thể sẽ ảnh hưởng tới NHTM và ngược lại. Do đó, mợt NHTM
khơng ổn định hoặc đổ vỡ sẽ ảnh hưởng tới các NHTM khác từ đó ảnh hưởng dây
truyền đến nền tài chính tiền tệ của quốc gia.
Như vậy, để đảm bảo an toàn và ổn định trong kinh doanh, các NHTM phải
đảm bảo khả năng chi trả, đây là việc đảm bảo lòng tin của khách hàng vào NHTM,
mợt khi lịng tin này bị giảm sút thì năng lực thu hút vốn của ngân hàng bị ảnh
hưởng và do đó sẽ rất khó khăn trong kinh doanh. Điều này địi hỏi ngân hàng ln
phải đảm bảo có mợt lượng vốn có thể đáp ứng được trách nhiệm đối với người gửi
tiền.
Để đảm bảo sự an toàn của các NHTM và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người gửi tiền cần thiết phải đưa ra các cảnh báo sớm trong hoạt động giám sát từ
xa và thanh tra tại chỗ đối với các NHTM nhằm phát hiện các sai phạm của các
NHTM, đưa ra các cảnh báo và kiến nghị đối với các bên liên quan để đảm bảo
quyền lợi chính đáng của người dân.
1.2.2. Nợi dung cảnh báo sớm trong hoạt động thanh tra ngân hàng
Theo quy định của NHNN, các nội dung thanh tra thực hiện theo quy định
của pháp luật. Các nội dung về cảnh báo sớm cũng thể hiện thông qua các chỉ tiêu
luật định và thể hiện qua cả hoạt động giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.
1.2.2.1. Cảnh báo sớm trong hoạt động giám sát từ xa ngân hàng
Cảnh báo sớm trong hoạt động giám sát từ xa được tiến hành đánh giá theo
khn khổ CAMELS, theo đó các thanh tra viên thực hiện giám sát đối với các
NHTM theo 6 tiêu chí (Theo bảng 1.1). Đây sẽ là cơ sở để thanh tra viên đưa ra
bảng xếp hạng sơ bộ đối với TCTD.
Bảng 1.1. Các tiêu chí đánh giá theo khuôn khổ CAMELS
STT

Các tiêu chí

C (Capital Adequacy) – Mức đảm bảo vốn

1

- Mức vốn, chất lượng vốn và khả năng tài chính tổng thể của ngân hàng.
- Khả năng quản lý để có thể xác định những nhu cầu cho nguồn vốn bổ

15


×