Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY GIỐNG VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP TUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.62 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY GIỐNG VẬT TƯ
NÔNG LÂM NGHIỆP TUYÊN QUANG.
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang là một doanh nghiệp nhà
nước, được thành lập theo quyết định số 448 ngày 29/6/120065 của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
Công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập 2 doanh nghiệp:
- Công ty giống vật tư cây trồng.
- Công ty giống thức ăn gia súc.
Trụ sở của Công ty: Tổ 7 phường Tân Quang - thị xã Tuyên Quang là doanh
nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài
khoản tại Ngân hàng, có con dấu riêng.
Công ty hoạt động theo kế hoạch và định hướng của nhà nước, đồng thời thực hiện
chế độ tự chủ trong kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lợi nhuận.
Vốn và tài sản của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn: Ngân
sách nhà nước, nguồn vốn viện trợ và nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung. Giám
đốc doanh nghiệp do nhà nước bổ nhiệm, phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và
doanh nghiệp bảo vệ và phát triển vốn - tài sản được giao theo quyết định hiện hành
của nhà nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là:
- Tổ chức mạng lưới cung ứng vật tư nông nghiệp bao gồm: Giống cây, con,
phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, thức ăn gia súc, vật tư chăn nuôi thú y… từ tỉnh đến
các huyện, các xã và dịch vụ tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp cho nông dân.
- Sản xuất giữ và nhân các giống đầu dòng, nguyên chủng, cấp I của cây trồng
vật nuôi và thực hiện chủ chương của tỉnh về sản xuất, cung ứng giống cây, con.
- Tiếp thu tiến bộ kỹ thuật, tổ chức mạng lưới liên kết và hướng dẫn kỹ thuật để
nhân nhanh các giống cây con tại chỗ phục vụ sản xuất đại trà.
- Sản xuất chế biến các loại thức ăn gia súc, một số loại phân bón theo yêu cầu
sản xuất nông lâm nghiệp của địa phương.
- Tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để phục vụ cho sản xuất kinh doanh


và dịch vụ của công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, quy hoạch, bồi dưỡng,
đào tạo, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật.
Trong những ngày đầu thành lập hoạt động Công ty chủ yếu chỉ cung ứng
giống cây trồng và phân bón cây trồng.Sau đó đên ngày 15/03/120066 UBND tỉnh
ra quyết định số 190- QĐ/UB về việc chuyển chức năng cung ứng thuốc bảo vệ
thực vật từ chi cục thú y sang Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang.
Từ khi được thành lập đến nay Công ty không ngừng lớn mạnh và đã tự khẳng
định chỗ đứng của mình, không ngừng khắc phục khó khăn gian khổ thiếu thốn về
nhiều mặt để hoàn thành chỉ tiêu nhà nước giao, mọi hoạt động kinh doanh của Công
ty có hiệu quả, bộ máy tổ chức ngày càng được hoàn thiện, đội ngũ cán bộ chuyên
môn có nghiệp vụ ngày càng cao, cán bộ công nhân viên đều có việc làm, có thu nhập
ổn định.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là doanh nghiệp nhà nước duy nhất đảm nhận dịch vụ cung ứng giống vật tư
phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp cuả tỉnh, nên địa bàn hoạt động của công ty
nằm phân tán ở các huyện.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất công ty tổ chức hai trại sản xuất và 5 trạm
giống vật tư được phân tán ở các huyện để cung ứng giống vật tư phục vụ tận nơi cho
nhân dân sử dụng sản xuất.
Nhiệm vụ chính của các trại và các trạm như sau:
+ Trại sản xuất giống cây trồng Đồng Thắm: Chọn lọc, sản xuất giữ và nhân
các giống lúa, giống ngô đầu dòng, nguyên chủng và các giống cây trồng khác như:
lạc, đậu tương … liên kết với các cơ sở để sản xuất các giống nguyên chủng, cấp I
theo kế hoạch của Công ty, thực hiện chặt chẽ quy trình kỹ thuật sản xuất đảm bảo
giống sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định.
+ Trại gia súc Nông Tiến: Chọn lọc, nhân giống và cung cấp các giống vật
nuôi, tổ chức mạng lưới, hướng dẫn kỹ thuật để nhân các giống vật nuôi phù hợp với

các vùng dân cư, tận dụng năng lực, chuồng trại, cơ sở vật chất hiện có để phát triển
chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Các trạm giống vật tư huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Chiêm Hoá, Hàm Yên,
Na Hang có nhiệm vụ cung ứng giống và các loại vật tư như: phân bón, thuốc trừ sâu,
dụng cụ sản xuất để bà con nhân dân phục vụ sản xuất.
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo chế độ một thủ trưởng, không thành
lập hội đồng quản trị mà thành lập hội đồng xí nghiệp do tập thể công nhân viên chức
trong doanh nghiệp bầu ra.
Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc Công ty, là người giữ vai trò chủ đạo
chung, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động và hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, đồng thời là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.Trong sản xuất kinh doanh chỉ có Giám
đốc mới đủ tư cách ký kết hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm về hợp đồng kinh
tế đã ký kết.
- Giám đốc được quyền lựa chọn, đề nghị cấp trên bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng có thể quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng phòng, Phó
phòng ban trạm, trại và kế toán các trạm, trại thuộc Công ty.
- Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc và thay mặt giám đốc giải quyết các
công việc khi được ủy quyền.
Sơ đồ tổ chức Công ty Giống vật tư NLN Tuyên Quang:
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG XÍ
NGHIỆP
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KHO
VẬN
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KINH

DOANH
PHÒNG TC-HC
-
- Hội đồng xí nghiệp là cơ quan thường trực đại diện cho quyền làm chủ tập
thể của công nhân viên chức, được tham gia với giám đốc trong việc lựa chọn, đào
tạo, bố trí, sử dụng, khen thưởng và kỷ luật cán bộ quản lý trong doanh nghiệp.
- Hội đồng xí nghiệp có quyền kiến nghị với Giám đốc doanh nghiệp các biện
pháp cần thiết để thực hiện nghị quyết đại hội công nhân viên chức, các giải pháp đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh và vốn để phân phối thu nhập của tập thể lao động, nhưng
không can thiệp vào công việc điều hành cụ thẻe của Giám đốc doanh nghiệp.
- Các trạm huyện thị và cửa hàng gồm có:
+ Trạm Sơn Dương
+ Trạm Yên Sơn
+ Trạm Hàm Yên
+ Trạm Chiêm Hoá
+ Trạm Na Hang
+ Cửa hàng thị xã.
TRẠM
YÊN
SƠN
TRẠM
HÀM
YÊN
TRẠM
NA
HANG
TRẠM
CHIÊM
HOÁ
TRẠM

SƠN
DƯƠNG
CỬA
HÀNG
TX
Các trạm và cửa hàng có chức năng phục vụ các loại giống, vật tư phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp.
- Các phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng Tổ chức Hành chính: Chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc.
Phòng vừa có chức năng tham mưu, vừa trực tiếp giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao. Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong doanh
nghiệp, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức, tham gia xây dựng kế hoạch chi trả
tiền lương trong doanh nghiệp.
- Phòng Kế toán thống kê: Đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Giám
đốc, có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh hạch toán kế toán, tính toán
kết quả hoạt động kinh doanh, xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty.
- Phòng kho vận: Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hoá, quản lý kho hàng, phương
tiện vận tải để chủ động vận chuyển, đảm bảo an toàn, kịp thời cho vật tư, hàng hoá
đến nơi tiêu thụ theo phương thức giao khoán trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ
thuật. Đồng thời tổ chức khai thác hàng hoá, vận chuyển 2 chiều để sử dụng hết công
suất, phương tiện và tăng thu nhập cho công ty.
- Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của
Công ty hàng tháng, quý, năm. Đồng thời có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc quản
lý, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất theo các chuyên ngành chăn nuôi, trồng trọt, nắm bắt tiến
bộ kỹ thuật đã đạt được để lập kế hoạch nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về
cây giống để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.3. Một số kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang là doanh nghiệp duy nhất
cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, các loại phân bón, thuốc trừ
sâu… để phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp trong toàn tỉnh.

Từ khi được thành lập đến nay Công ty đã không ngừng lớn mạnh và khẳng
định chổ đứng của mình, không ngừng khắc phục khó khăn, gian khổ, thiếu thốn về
nhiều mặt để hoàn thành chỉ tiêu được Nhà nước giao. Mọi hoạt động kinh doanh của
công ty đều hiệu quả cao. Do đó hoạt động kinh doanh đạt được kết quả ngày càng
tăng. Điều đó thể hiện qua một số kết quả dưới đây:
Kết quả kinh doanh của công ty đạt được trong 3 năm gần đây:
Biểu 1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Các năm thực hiện
2005 2006 2007
Tổng doanh thu 52.074 69.331 72.688
Các khoản giảm trừ 310 443 496
1. Doanh thu thuần. 51.764 68.888 72.192
2. Giá vốn hàng bán. 46.101 62.389 64.800
3. Lợi nhuận gộp. 5.663 6.42006 7.392
4. Chi phí bán hàng. 3.805 4.695 4.52005
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.469 2.262 2.636
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD. 389 -859 158
- Thu nhập hoạt động tài chính. 643 731 658
- Chi phí hoạt động tài chính. 426 383 527
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động thuần túy. 217 348 131
- thu nhập bất thường. 1.238 1.444 1.297
- Chi phí bất thường. 794 963 20068
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường. 444 481 22005
9. Tông lợi nhuận trước thuế. 273 407 576
10. Thuế thu nhập DN phải nộp. 87 130 184
11. Lợi nhuận sau thuế. 186 277 392
(Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006,2007)
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của Công ty qua các năm 2005, 2006, 2007 tăng

dần, năm 2005 doanh thu đạt 52.074triệu đồng,năm 2006 tăng so với năm 2005 là
17.257 triệu đồng, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3.357 triệu đồng. Lợi nhuận sau
thuế cũng tăng từ 186 triệu đồng (năm 2005) tăng lên 392 triệu đồng (năm 2007).
Nhìn chung trong các năm gần đây Công ty là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả.
Để đạt được kết quả như trên Công ty đã vượt qua mọi khó khăn vươn lên về
mọi mặt và luôn tìm ra những giải pháp mới để Cồng ty tồn tại và phát triển, lấy thu
nhập bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi, đem lại thu nhập ngày càng tăng cho cán bộ
công nhân viên, tăng tích luỹ, bổ sung nguồn vốn, thực hiện đầy đũ nghĩa vụ với nhà
nước. Cụ thể là :
- Công ty được lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc công ty và các phòng
chức nămg về thụ tục vay vốn kinh doanh, hỗ trự hàng hoá và chỉ đạo kịp thời trong
suốt cả năm 2007.
- Công ty đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của con người, cơ sở vật chất,
tài sản, địa bàn kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo
nguyên tắc chặt chẽ vừa dần mở rộng kinh doanh trên cơ sở nắm vững thị trường và
mặt hàng kinh doanh sẵn có. Xác định rõ sức mạnh tổng hợp song phải lấy con người
làm chính doanh nghiệp của nhà nước.
- Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên đã đề ra phương hướng kinh doanh
đúng đắn, kinh doanh giống vật tư phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp với
kinh doanh dịch vụ. Trong kinh doanh kết hợp việc cung cấp các loại giống vật tư
nông lâm nghiệp với việc mở rộng kinh doanh dich vụ làm cho vòng quay của vốn
nhanh hơn, nâng cao hiệu quả của đồng vốn cũng như tài sản được giao.
- Trong kinh doanh chu yếu lấy bán buôn là chính, kết hợp hàng đi thẳng không
qua kho, đồng thời có sự dự trữ hợp lý trong mùa vụ như các loại thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc chữa bệnh gia súc gia cầm.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Giống vật tư Nông lâm
nghiệp Tuyên Quang
2.2.1.Vốn và cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Giống vật tư Nông
lâm nghiệp Tuyên Quang

- Việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên
Quang trong các năm qua được thể hiện qua số liệu quyết toán hàng năm trên bảng
cân đối kế toán cuối năm .
- Tất cả những số liệu đó như sau :
Biểu 02 : Bảng cân đối kế toán (từ năm 2005 –2007)
(Đơn vị tính :Triệu đồng )
TÀI SẢN 2005 2006 2007
I.TSLĐ và đầu tư ngân hàng 22.769 29.912 35.015
1.Vốn bằng tiền 4.394 5.183 3.552
2. Các khoản đầu tư TCNH 48 43 36
3. Các khoản phải thu 11.052 14.256 14.307
4. Hàng tồn kho 5.458 8.766 13.264
5. TSLĐ khác 1.736 1.664 3.732
6. Chi phí sự nghiệp 81 124
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn 16.832 22.171 32.414
1. TSCĐ 11.32005 12.635 11.20068
a. TSCĐ HàNG HOá 11.263 12.482 11.859
- Nguyên giá 17.671 20.249 20.821
- Hao mòn lũy kế 6.408 7.767 8.962
b. TSCĐ vô hình 102 149 139
- Nguyên giá 111 166 164
- Hao mòn lũy kế 9 17 25
2. Các khoản đầu tư TCDH 2.169 3.847 2.924
3. Chi phí xây dựng 3.265 5.689 17.502
TỔNG TÀI SẢN 39.601 52.083 67.429
NGUỒN VỐN
I. Nợ phải trả 17.586 25.459 37.083
1. Nợ ngắn hạn 15.860 21.357 30.148
a. Vay phải trả 4.712 7.715 10.535
b. Nợ dài hạn đến hạn phải trả 24

c. Khoản phải trả 6.835 7.311 9.892
d. ứng trước của khác hàng 1.445 1.977 3.683
e. Thuế và các khoản phải nộp NN 400 763 1.295
g. Các khoản phải trả khác 2.468 3.567 4.743
2. Nợ dài hạn 1.626 3.961 6.796
3. Nợ khác 100 123 139
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 22.015
26.624
30.346
1. Nguồn vốn kinh doanh 16.337 19.342 20.777
2. Các quỹ 4.786 6.389 7.801
3. Nguồn kinh phí 829 893 1.768
TỔNG NGUỒN VỐN 39.601 52.083 67.429
(Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006 ,2007)
Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán qua các năm , ta có bảng tính tỷ lệ
các loại vốn tại Công ty như sau
Biểu 03 : Bảng tính tỷ lệ các loại vốn
(Đơn vị tính : Triệu đồng )
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Vốn lưu động 22.769 57.4 29.912 57.4 35.015 52
2. Vốn cố định 16.832 42.6 22.171 42.6 32.414 48
Tổng vốn 39.601 100 52.083 100 67.429 100
(Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006,2007)
Qua số liệu ta thấy : vốn của Công ty đã tăng lên rõ rệt qua từng năm .Năm 2006
tăng so với năm 2005 là 12.482 triệu đồng (tức 31.5%) , năm 2007 so với năm 2006 là
15.391 triệu đồng (tức 29.4%) , tăng so với năm 2005 là 27.828 triệu đòng (tức
70.3%). Điều đó thể hiện sự quan tâm của Công ty trong việc đầu tư vốn, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi xem xét tỷ lệ các khoản vốn thấy :tỷ lệ vốn lưu

động chiếm trong tổng vốn lớn hơn vốn cố định, chứng tỏ tài sản lưu động nhiều hơn
tài sản cố định nhưng không đáng kể. Việc vốn cố định chiếm tỷ trọng cũng lớn có ý
nghĩa quyết định đến năng lực sản xuất của Công ty, nó thường gắn liền với hoạt động
đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro
Để tiến hành sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải có lượng vốn nhất định
và nguồn tài trợ tương ứng. Công ty có được số đó là do ngân sách nhà nước cấp, do
tự bổ xung và từ các nguồn khác. Để tìm hiểu vấn đề này ta hãy phân tích qua bảng cơ
cấu vốn của Công ty:
Biểu 04: Bảng phân tích cơ cấu vốn
(Đơn vị tính :Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Nguồn vốn NH
15.860 40,05 21.375 41,05 30.148 44,7
1. Vay ngắn hạn
4.712 11,8 7.715 14,8 10.535 15,6
2. Nợ DH đến hạn trả
24 0,04
3. Phải trả người bán
5.360 13,5 5.769 11,0 7.301 10,8
4. Người mua trả tiền trước
1.445 3,6 1.977 3,8 3.683 5,5
5. Thuế
400 1,0 763 1,5 1.295 1,9
6. Phải trả CNV
495 1,25 532 1,02 924 1,3
7. Phải các đơn vị nội bộ
20050 2,5 1.010 1.93 1.667 2.48
8. Phải trả, phải nộp khác

2.468 6,35 3.567 6,96 4.743 6,22
II. Nguồn vốn dài hạn
1.726 4,35 4.084 7.84 6.935 10,3
1. Nợ dài hạn
1.626 4.1 3.961 7,60 6.796 10,07
2. Nợ khác
100 0,25 123 0,24 139 0,23
III. Nguồn vốn chủ sở hữu
22.015 55,6 26.624 51,2 30.364 45
- Nguồn vốn kinh doanh
16.337 41.25 19.342 37,1 20.777 30,8
- Các quỹ
4.786 12,08 6.389 12,2 7.801 11,6
- Nguồn kinh phí
892 2,25 893 1,9 1.786 2,6
TỔNG NGUỒN VỐN 39.601 100 52.083
100 67.429
100
(Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006,2007)
Qua số liệu trong bảng ta thấy: Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các khoản nợ ngắn
hạn, Công ty đã tiến hành vay dài hạn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên nguồn
vốn dài hạn nguồn vốn chủ sở hữu dài hạn. Tổng nguồn vốn của Công ty năm sau đều
tăng so với năm trước. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 31,5%, là do sự tăng lên
của vốn chủ sở hữu, vốn vay và vốn khác, nhưng sang năm 2007 tăng so với năm
2006 là 29.5% lại chủ yếu là do nguồn vốn vay và vốn khác, còn vốn chủ sở hữu
giảm. Vốn chủ sở hữu giảm nhưng nhu cầu vốn để mở rộng inh doanh ngày càng tăng
cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, doanh nghiệp đã tăng các khoản nợ phải trả. Nguồn vốn
này tăng nnhanh chóng vào năm 2007, đã ảnh hưởng rõ rệt đến sự độc lập tài chính
của Công ty. Thông thường tỷ lệ này là 50:50, nhưng trong thực tế, các doanh nghiệp
đều thiếu vốn nên tuỳ thuộc vào tình hình thực tế mà khả năng thanh toán chi phí vốn

của Công ty sẽ tăng hay giảm khoản vốn này.
Các khoản nợ phải trả chủ yếu là vay Ngân hàng, chiếm dụng của người bán và
các khoản ứng trước của người mua, trước đây do sự hỗ trợ lớn của Nhà nước và để
tiết kiệm chi phí cho lượng vốn vay Ngân hàng của Công ty chỉ 4,712 tỷ, chiếm
11,8% trên tổng nguồn vốn. Nhưng do nhu cầu vốn tăng để mở rộng thị trường kinh
doanh nên Công ty đã quan tâm hơn đến việc vay vốn Ngân hàng. Đây là nguồn vốn
tương đối với các doanh nghiệp.
Hơn nữa, nhìn vào khoản mục thuế, ta thấy thuế chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, chỉ
khoảng 1,% - 1,9%, chứng tỏ Công ty đã rất quan tâm đến thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
Như trên ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu giảm trong khi nguồn vốn vay tăng đáng
kể đã làm biến đổi tỷ suất tài trợ và hệ số nợ năm 2007.
Nguồn vốn chủ sở hữu 30.346
Tỷ suất tự tài trợ = = = 45%
Tổng nguồn vốn 67.429
Nợ phải trả 37.083
Hệ số nợ = = = 55%
Tổng nguồn vốn 67.429

×