Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính ngắn hạn tại Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.94 KB, 66 trang )

Mục lục
Mục lục..............................................................................................................................1
lời mở đầu........................................................................................................................3
Chơng 1......................................................................................................5
Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính ngắn hạn..............5
I. Các vấn đề cơ bản về quản lý tài sản lu động ..............................................5
1.Khái niệm tài sản lu động ............................................................................5
2. vai trò của tài sản lu động đối với doanh nghiệp.........................................6
3. Cơ cấu của tài sản lu động ..........................................................................7
3.1.Tiền ......................................................................................................7
3.2.Đầu t ngắn hạn ....................................................................................8
3.3.Phải thu ...............................................................................................8
3.4.Hàng hoá tồn kho (dự trữ)...................................................................9
3.5.Tài sản lu động khác............................................................................9
9
4. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả quản lý tài sản lu động của doanh
nghiệp.......................................................................................................10
4.1.Nhóm nhân tố khách quan.................................................................10
4.2.Nhân tố chủ quan...............................................................................11
5. Các nội dung quản lý tài sản lu động .......................................................12
5.1.Quản lý tiền .......................................................................................12
5.2.Quản lý các khoản phải thu ..............................................................14
5.3. Quản lý dự trữ ..................................................................................16
5.4.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản lu động:............................18
3.1.Vốn lu động thờng xuyên...................................................................22
3.2. Tỷ lệ thanh toán hiện hành ..............................................................23
3.3.Tỷ lệ thanh toán nhanh .....................................................................23
3.4. Tỷ lệ thanh toán tức thời ..................................................................24
Tỷ lệ thanh toán tức thời thông thờng nếu > 0,5 thì tình hình thanh toán
của doanh nghiệp là khá tốt và ngợc lại nếu < 0,5 thì doanh nghiệp
khó khăn trong khâu thanh toán..........................................................24


Chơng 2:...................................................................................................25
1
1.Quản lý dự trữ.............................................................................................37
2.Quản lý các khoản phải thu .....................................................................39
3. Quản lý tiền ..............................................................................................41
4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động...............................................42
II.Thực trạng khả năng thanh toán ......................................................44
1.Vốn lu động thờng xuyên ..........................................................................45
2.Tỷ lệ thanh toán hiện hành ........................................................................45
3.Tỷ lệ thanh toán nhanh...............................................................................46
4.Tỷ lệ thanh toán tức thời.............................................................................47
1.Các kết quả đạt đợc và nguyên nhân..........................................................48
2.Hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................49
CHƯƠNG 3.................................................................................................52
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
ngắn hạn tại công ty giống vật t nông lâm nghiệp tuyên
quang .....................................................................................................52
i. nâng cao hiệu quả quản lý tài chính ngắn hạn là vấn đề cấp bách tại công
ty giống vật t nông lâm nghiệp tuyên quang...............................................52
II.một số giải pháp cải thiện tình hình quản lý tài chính ngắn hạn của công
ty....................................................................................................................53
1.Một số giải pháp nhằm cải thiện khả năng thanh toán của công ty trong thời
gian tới.....................................................................................................53
1.1.Nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu đồng thời tăng lợng tiền
mặt .......................................................................................................53
1.2.Giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn và thay thế bằng nợ dài hạn.................54
2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lu động của Công
ty .............................................................................................................55
2.1.Cải thiện bộ máy quản lý ..................................................................55
2.2.Đổi mới phơng pháp quản lý ............................................................56

III. một số kiến nghị......................................................................................61
1. Đối với Nhà nớc ..................................................................................61
Kết luận...................................................................................................65
Danh mục tài liệu tham khảo ..........................................................................66
2
lời mở đầu
Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính nói chung và tài chính ngắn hạn nói
riêng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả quản lý tài
chính nói chung và hiệu quả quản lý tài chính ngắn hạn nói riêng gắn liền với
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiêp. Để đa ra những giải pháp
hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý tài chính ngắn hạn, bản thân
doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của công ty mình
cũng nh điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của nhà nớc.
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc nh Công
ty Giống vật t Nông lâm nghiệp Tuyên Quang, vấn đề quản lý tài chính ngắn hạn
đợc đặc biệt quan tâm. Trong tình hình mới, cùng với việc chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự
chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng, đã tạo một
tình hình mới đầy phức tạp và biến động. Một số doanh nghiệp đã có phơng
thức ,biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả. Bên
cạnh đó, đã có không ít những doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, các
doanh nghiệp này chẳng những không huy động và phát triển tăng thêm vốn mà
còn trong tình trạng mất dần vốn. Do công tác quản lý và sử dụng vốn thiếu chặt
chẽ, kém hiệu quả, vi phạm các quy định trong thanh toán.
Trong bối cảnh chung đó Công ty Giống vật t Nông lâm nghiệp Tuyên
Quang đã có nhiều cố gắng trong việc tìm những giải pháp để nâng cao hơn nữa
hiệu quả của công tác quản lý tài chính, đặc biệt là tài chính ngắn hạn và đã đạt
đợc những kết quả nhất định. Là một doanh nghiệp Nhà nớc duy nhất đảm nhiệm
vai trò cung ứng giống vật t phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp của tỉnh nên
nguồn tài chính ngắn hạn của Công ty đòi hỏi khá lớn điều này bắt buộc Công ty

3
phải có phơng hớng, kế hoach quản lý nguồn tài chính ngắn hạn sao cho co hiệu
quả nhất trong mọi hoạt động sản xuất của Công ty.
Chính từ nhận thức trên của bản thân em và từ thực tiễn hoạt động của
Công ty Giống vật t Nông lâm nghiệp Tuyên Quang em đã chọn đề tài Giải
pháp nâng cao hiệu quả tài chính ngắn hạn tại Công ty Giống vật t
Nông lâm nghiệp Tuyên Quang . Với hy vọng sử dụng những kiến thức đã
học kết hợp với tình hình thực tế tại công ty để đóng góp một số ý kiến, giải pháp
cho hoạt động thanh toán và quản lý tài sản lu động của Công ty trong thời gian
tới.
Kết cấu luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính ngắn hạn
Chơng II: Thực trạng tình hình quản lý tài chính ngắn hạn tại Công ty
Giống vật t NLN Tuyên Quang
Chơng III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình quản lý và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý tài chính tại công ty Giống vật t NLN Tuyên Quang
Để có thể hoàn thành Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em rất
cám ơn Thầy giáo Th.S Đặng Anh Tuấn đã tận tình chỉ bảo cho em, đồng thời em
cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô các chú, các anh chị tại phòng Kinh tế
kế hoạch -Tài chính và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty đã giúp đỡ
em rất nhiều để hoàn thành báo cáo này.
4
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính
ngắn hạn

I. Các vấn đề cơ bản về quản lý tài sản lu động
1.Khái niệm tài sản lu động
Nh ta đã biết, t liệu lao động và đối tợng lao động là hai mặt của phạm trù
t liệu sản xuất. Nếu nh phần lớn t liệu lao động là tài sản cố định thì tài sản lu

động chính là đối tợng lao động và phần còn lại của t liệu lao động.
Khác với t liệu lao động, đối tợng lao động thờng chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và trong chu kỳ ấy chúng chuyển hoá toàn bộ giá trị của mình vào
sản phẩm.
Do đó đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tợng lao động
khác. Phần lớn các đối tợng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành
thực thể của sản phẩm nh bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh một số khác bị
mất đi nh các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần
có các đối tợng lao động, lợng tiền ứng ra để thoả mãn nhu cầu về đối tợng lao
động gọi là vốn lu động của doanh nghiệp chính vì thế ta có thể nói vốn lu động
là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động. Tài sản lu động là những tài sản ngắn
hạn (thời hạn sử dụng dới một năm) và luân chuyển thờng xuyên trong quá trình
sản xuất.
Nh ta đã nói ở trên đối tợng lao động có những đặc điểm khác hẳn với t
liệu lao động nên kéo theo đó mà tài sản lu động mang những đặc tính hoàn toàn
khác với tài sản cố định là hầu nh chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và luân
chuyển duy nhất một lần. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp thì tài
sản lu động chủ yếu đợc thể hiện ở các khoản mục nh tiền mặt,các chứng khoán
5
thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại tài sản lu động của
doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thờng chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài
sản của chúng. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lu động có ảnh hởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Quản lý
tài sản lu động có ảnh hởng trực tiếp tới hai mục tiêu vô cùng quan trọng của
doanh nghiệp là lợi nhuận và khả năng thanh toán cần thấy rằng sự bất lực của
một số công ty trong việc hoạch đinh và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài
sản lu động và các khoản nợ ngắn hạn là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến mất khả
năng thanh toán dẫn đến phá sản doanh nghiệp. Song do các đặc tính của tài sản
lu động củng nh do sự đa dạng của nó mà việc quản lý tài sản lu động trở nên rất
phức tạp đòi hỏi rất nhiều cố gắng của doanh nghiệp.

2. vai trò của tài sản lu động đối với doanh nghiệp.
Nh ta đã biết trong bất cứ doanh nghiệp nào tài sản lu động cũng là một
phần không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của mình. Để tiến hành sản xuất kinh
doanh ngoài tài sản cố định nh: máy móc, thiết bị, nhà xởng.... doanh nghiệp còn
phải bỏ ra một lợng tiền nhất định để mua sắm hàng hoá nguyên nhiên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Nh vậy, tài sản lu động là điều kiện đầu tiên để
doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác tài sản lu động là điều kiện tiên
quyết cho quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào.
Ngoài ra, tài sản lu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp đợc tiến hành thờng xuyên liên tục. Do đặc điểm của đối tợng lao động là
giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào sản phẩm nên trong chu kỳ
sản xuất sau lại phải thờng xuyên mua sắm dự trữ vật t hàng hoá để đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất. Lợng tài sản lu động có hợp lý đồng bộ thì mới không làm
gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Nh vậy tài sản lu động còn là điều kiện
vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của vật t cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu
thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu lợng vật t dự trữ ở các khâu nhiều hay ít phản ánh
nhu cầu vốn lu động nhiều hay ít. Tài sản lu động luân chuyển nhanh hay chậm
phản ánh số vật t tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các khâu có hợp lý hay
6
không hợp lý và mức độ luân chuyển vốn lu động đã đạt yêu cầu hay cha. Bởi vậy
thông qua sự vận động của tài sản lu động có thể đánh giá đợc tình hình dự trữ
tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Tài sản lu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp hoàn toàn tựa chủ trong
việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp thì cần phải
có thêm một lợng vật t hàng hoá nguyên nhiên vật liệu... để dự trữ và đa vào sản
xuất. Vốn lu động bằng tiền còn giúp cho doanh nghiệp chớp đợc thời cơ kinh
doanh tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Ngoài ra tài sản lu động còn đóng một vai trò là giúp doanh nghiệp một
cách đắc lực trong việc thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và
chặn đứng nguy cơ phá sản doanh nghiệp. Vì vậy có thể nói tài sản lu động góp
phần vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động bình thờng và đứng vững.
Ta có thể khẳng định rằng tài sản lu động động là không thể thay thế đợc trong
bất cứ loại hình doanh nghiệp nào thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào. Do đó
quản lý tài sản lu động là việc không thể thiếu trong hoạt động tài chính của
doanh nghiệp qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động cũng
nh góp phần đẩy mạnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Cơ cấu của tài sản lu động
Tài sản lu động của doanh nghiệp đợc chia thành các loại sau:
3.1.Tiền
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dới dạng giá trị bao gồm
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, và các khoản tiền đang chuyển.
Việc duy trì một lợng tiền mặt hợp lý có vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì:
- Tiền đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, thờng là thanh toán cho
khách hàng và thu tiền từ khách hàng.
- Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh
nghiệp.
7
- Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trờng hợp xuất hiện những biến động
không lờng trớc đợc của luồng tiền vào và ra
- Hởng lợi thế trong thơng lợng mua hàng
Việc doanh nghiệp lu giữ nhiều tiền có lợi thế sau:
- Chủ động trong kinh doanh do có thể chủ động trong thanh toán chi trả
- Khi mua hàng công ty có thể đợc hởng chiết khấu do thanh toán ngay
- Duy trì tốt các chỉ số thanh toán giúp doanh nghiệp tạo uy tín tốt với
khách hàng và ngân hàng nên dễ dàng mua đợc hàng hoá với các điều kiện thuận

lợi và đợc hởng những u đãi trong việc đi vay
- Dự trữ đợc lợng vật t, hàng hoá lớn nếu giá cả hợp lý
Song việc giữ nhiều tiền cũng có những bất lợi đó là:
- Tiền dễ bị mất giá
- Khả năng sinh lời là không đáng kể
- Do đó việc giữ đủ tiền cho sản xuất kinh doanh là rất quan trọng nó sẽ
giúp doanh nghiệp phát huy các lợi thế trên và tối thiểu hoá các bất lợi.
3.2.Đầu t ngắn hạn
Đây là các chứng khoán có giá trị hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện
vật có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong thời gian
không quá một năm (nh tín phiếu kho bạc, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng ) và
các loại đầu t khác không quá một năm.
Trong đầu t ngắn hạn, việc đầu t vào các chứng khoán có tính lỏng cao là
hết sức quan trọng. Các chứng khoán này giữ vai trò nh một bớc đệm cho tiền
mặt. Vì nếu số d tiền mặt lớn, doanh nghiệp có thể đầu t vào chứng khoán đó nh-
ng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng thành tiền một cách dễ dàng ít tốn
kém. Trong quản lý tài chính, các chứng khoán có tính lỏng cao đợc sử dụng để
duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
3.3.Phải thu
Các khoản phải thu bao gồm:
- Phải thu từ khách hàng: là khoản tiền mà doanh nghiệp cho ngời mua nợ dới
dạng hàng hoá, dịch vụ. Nhờ có khoản phải thu khách hàng mà doanh nghiệp
8
có điều kiện tăng cao đợc số lợng hàng hoá tiêu thụ, từ đó nâng cao doanh thu
có điều kiện mở rộng thị trờng, tăng cờng đợc quan hệ với ngời mua.
- Phải thu nội bộ (giữa các đơn vị chính và đơn vị phụ thuộc)
- Thế chấp (tài sản mang đi khi cầm cố khi đi vay vốn), ký cợc (tiền đặt cợc khi
đi thuê tài sản), ký quỹ (tiền hoặc tài sản gửi để làm tin).
3.4.Hàng hoá tồn kho (dự trữ)
Khoản mục này bao gồm vật t, hàng hoá, thành phẩm, giá trị sản phẩm dở

dang.
Việc dự trữ mặc dù có chi phí nhng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp, chẳng hạn nh doanh nghiệp dự trữ một lợng lớn thành phẩm thì sẽ không
bị mất cơ hội khi thị trờng trở nên khan hiếm loại hàng hoá này. Nếu doanh
nghiệp dự trữ một lợng nhỏ thành phẩm thì chẳng những bị lơ cơ hội khi hàng
hoá khan hiếm và giá cả lên cao mà còn khó có khả năng thực hiện đợc hợp đồng
giao hàng một cách chính xác. Tơng tự nh vậy, ta có thể thấy rằng nếu doanh
nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá ít thì có thể dẫn tới tình trạng ngừng sản xuất
do thiếu nguyên vật liệu.
3.5.Tài sản lu động khác

- Tạm ứng (cho công nhân viên chức) và chi phí trả trớc (chi phí đã phát
sinh nhng có tác dụng tới kết quả nhiều kỳ hoạch toán, đợc tính vào chi phí của
nhiều kỳ.
- Ngoài ra, tài sản lu động còn bao gồm các khoản chi phí sự nghiệp dở
dang hoặc đã kết thúc nhng đang chờ quyết toán. Chi phí sự nghiệp là những
khoản chi phí của doanh nghiệp cho những công việc, những hoạt động đợc trang
trải bằng nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nớc cấp, cấp trên cấp phát.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp thì tài sản lu động chủ yếu
đợc thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có tính lỏng cao, phải
thu và hàng tồn kho. Quản lý các tài sản lu động có ảnh hởng hết sức quan trọng
đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
9
4. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả quản lý tài sản lu
động của doanh nghiệp.
ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả quản lý tài
sản lu động của doanh nghiệp không nằm ngoài hai mục đích là nhằm xác định
sự thay đổi của tài sản lu động chịu ảnh hởng của những nhân tố nào và quan
trọng hơn là dự đoán sự biến động của các nhân tố này có ảnh hởng nh thế nào tới
hiệu quả quản lý tài sản lu động.

Trên thực tế có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả quản lý tài sản lu
động có thể khái quát một số nhân tố cơ bản sau đây:
4.1.Nhóm nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp và
vì không thể tác động vào những nhân tố này đợc nên doanh nghiệp cần phải tận
dụng triệt để những thuận lợi và từ điều chỉnh để thích ứng với những khó khăn
do các nhân tố này mang lại. Thuộc nhóm nhân tố này gồm:
+ Nhu cầu tiêu dùng.
ở đây ta đề cập đến nhu cầu tiêu dùng của thị trờng đối với sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất ra. Yếu tố này luôn ảnh hởng quyết định đến quy mô và
cơ cấu hàng hoá của một doanh nghiệp sản xuất ra. Để đáp ứng đợc sự thay đổi
của nhu cầu thị trờng, doanh nghiệp phải tăng hay giảm lợng vật t nguyên vật liệu
cũng nh hay thậm chí phải thay đổi cơ cấu hàng hoá, chuyển đổi quy trình sản
xuất, tổ chức lại mạng lới phân phối, cung cấp thêm các dịch vụ kèm theo, thay
thế sản phẩm cũ bằng sản phẩm mới... từ đó dẫn tới những thay đổi lớn lao trong
cơ cấu và quy mô tài sản lu động đòi hỏi công tác quản lý tài sản lu động cũng
phải có những thay đổi tơng ứng, kịp thời và phù hợp.
+ Thị trờng các nhân tố đầu vào
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất đều phải có các yếu tố đầu vào và
nếu nh tài sản cố định là một nhân tố đầu vào đợc doanh nghiệp mua hay thuê
ngay từ khi mới thành lập và sử dụng trong thời gian dài thì các nhân tố đầu vào
thuộc nhóm tài sản lu động đòi hỏi doanh nghiệp phải mua sắm thờng xuyên liên
tục. Do đó, sự biến động trên thị trờng nhân tố đầu vào thuộc nhóm tài sản lu
động nh: thị trờng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.. có ảnh hởng rất lớn tới việc
10
quản lý tài sản lu động của doanh nghiệp, bất kỳ một sự thay đổi nào dù lớn hay
nhỏ về phía nhà cung cấp cũng nh giá cả, chất lợng của thị trờng này cũng đòi
hỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải có những biện pháp ứng phó kịp thời nhằm
quản lý tài sản lu động có hiệu quả hơn phù hợp với tình hình mới.
+ Cơ sở hạ tầng xã hội

Việc bố trí cơ sở sản xuất kinh doanh tại những đầu mối giao thông quan
trọng thuận tiện sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích trong việc vận chuyển
nguyên vật liệu, hàng hoá tiêu thụ sản phẩm... từ đó việc quản lý tài sản lu động
cũng có nhiều thuận lợi hơn.
+ Môi trờng Kinh tế -Chính trị- Xã hội
Những chính sách của Nhà nớc về quản lý tài chính doanh nghiệp, thuế...
có ảnh hởng rất lớn đến công tác quản lý tài sản lu động của doanh nghiệp trong
toàn bộ nền kinh tế. Tơng tự nh vậy môi trờng Chính trị - Xã hội cũng có ảnh h-
ởng nhất định đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và công
tác quản lý tài sản lu động nói riêng.
4.2.Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố thuộc doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm
soát, điều chỉnh đợc. Cụ thể gồm:
+ Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh
Đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh có liên quan đến chu kỳ kinh
doanh, mỗi ngành khác nhau thì sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra cũng có những
đặc tính khác nhau, do đó chu kỳ kinh doanh của sản phẩm, hàng hoá đó cũng
khác nhau. Điều này ảnh hởng tới toàn bộ quyết định có liên quan đến việc sử
dụng tài sản lu động nh: dự trữ nguyên vật liệu nào, trong bao lâu, duy trì lợng
tiền mặt là bao nhiêu vận dụng chính sách tín dụng thơng mại nh thế nào...? Nếu
chu kỳ kinh doanh càng dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, vòng quay của vốn
lu động chậm và kết quả là hiệu quả quản lý tài sản lu động sẽ thấp và ngợc lại.
+ Trình độ của cán bộ công nhân viên chức.
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới hiệu quả quản lý tài sản lu động của
tất cả các doanh nghiệp. Rõ ràng là trình độ cán bộ công nhân viên càng cao thì
sẽ càng có những quyết định đúng đắn trong việc quản lý tài sản lu động, giúp
doanh nghiệp tiết kiệm đợc vốn và đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
11
+ Cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Ta không thể phủ nhận là cơ sở vật chất là một yếu tố không kém phần

quan trọng trong việc thay đổi hình thái vật chất của tài sản lu động, chuyển toàn
bộ giá trị của chúng vào sản phẩm, hàng hoá. ở đây ta đề cập đến dây chuyền sản
xuất, máy móc, thiết bị... nếu những yếu tố này hiện đại tiên tiến sẽ góp phần đẩy
nhanh quá trình chuyển hoá giá trị của tài sản lu động vào sản phẩm điều này
đồng nghĩa với việc rút ngắn thời gian dự trữ nguyên vật liệu, đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn lu động và ngợc lại.
Ngoài các nhân tố kể trên còn có rất nhiều các nhân tố khác cũng có ảnh
hởng tới hiệu quả quản lý tài sản lu động của doanh nghiệp nh: cạnh tranh, quan
hệ với khách hàng, chính sách tài chính doanh nghiệp, chính sách tín dụng thơng
mại của doanh nghiệp...
5. Các nội dung quản lý tài sản lu động
5.1.Quản lý tiền
Tiền đợc hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó đợc sử dụng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài
sản cố định, trả nợ
Bản thân tiền là loại tài sản ít sinh lời, do vậy trong hoạt động quản lý tiền,
việc tối thiểu hoá lợng tiền là mục tiêu quan trọng nhất.
Trong việc quản lý tiền, các doanh nghiệp thờng sử dụng chứng khoán có tính
lỏng cao để duy trì tiền ở mức mong muốn. Do đó việc quản lý tiền liên quan
chặt chẽ đến việc quản lý các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần nh tiền mặt giữ vai trò nh một bớc đệm cho tiền mặt do
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền của chúng.
Dựa vào mối tơng quan và mô hình quản lý dự trữ theo phơng pháp cổ điển
hay mô hình đặt hàng có hiệu quả nhất - EOQ (Economic Odering Quantity) ta
có một cách nhìn tổng quát trong quản lý tiền mặt nh sau:
Giả sử rằng doanh nghiệp có một lợng tiền và phải dùng nó để trả cho các
hoá đơn một cách đều đặn. Khi lợng tiền này hết, doanh nghiệp phải bán các
chứng khoán có khả nằng thanh khoản cao để lại có lợng tiền nh ban đầu. Chi phí
12
lu giữ tiền ở đây chính là chi phí cơ hội trong trờng hợp quản lý dự trữ và chính là

lãi suất doanh nghiệp bị mất đi do giữ tiền. Chi phí đặt hàng là chi phí cho việc
bán chứng khoán.
Gọi: i là lãi suất doanh nghiệp mất đi do việc giữ tiền.
M là lợng tiền dự trữ của doanh nghiệp.
Chi phí cơ hội sẽ là:
Chi phí cơ hội M
= i
của việc giữ tiền 2
Và nếu gọi: Mn là tổng mức tiền giải ngân mỗi năm
Cb là chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
Nh vậy, tổng chi phí cho việc bán chứng khoán thanh khoản sẽ là:
Tổng chi phí cho việc bán Mn
= Cb
chứng khoán thanh khoản M

Vậy tổng chi phí dự trữ tiền sẽ là:
M Mn
TC = i + Cb
2 M
Lấy vi phân theo M ta có TC nhỏ nhất khi M bằng:
Trong đó M
*
là lợng tiền dự trữ tối u.
Ta thấy rằng, lãi suất càng cao thì doanh nghiệp càng giữ ít tiền, đồng thời
chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao thì doanh nghiệp càng giữ nhiều tiền.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, l-
ợng tiền vào và ra thờng không đều đặn nên mức dự trữ tiền dự kiến dao động
13
i
CM

M
bn
2
=
*
trong một khoảng.Tức là lợng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp đến cận cao
nhất. Nếu lợng tiền dới giới hạn dới thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có
lợng tiền ở mức dự kiến, ngợc lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền
vợt quá mức giới hạn cần mua chứng khoán để đa lợng tiền về mức dự kiến.
Khoảng dao động tiền dự kiến phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mức giao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự giao
động này đợc thể hiện ở phơng sai của thu chi ngân quỹ. Phơng sai của thu chi
ngân quỹ là tổng các bình phơng (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế và
thu chi bình quân. Phơng sai càng lớn thì thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu h-
ớng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ quy
định khoảng dao động tiền cao.
- Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí này lớn ngời
mua muốn giữ tiền nhiều hơn và khi đó khoảng dao động tiền sẽ lớn.
- Lãi suất càng cao, doanh nghiệp sẽ càng giữ lại ít tiền và do vậy khoảng
dao động tiền sẽ giảm xuống.
Khoảng dao động tiền đợc xác định bằng các công thức sau:
Trong đó:
d: khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dới của lợng tiền dự trữ
Cb:chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
Vb:phơng sai của thu chi ngân quỹ
i: lãi suất
Mức tiền theo thiết kế đợc xác định nh sau:
Mức tiền Mức tiền mặt Khoảng dao động TM
= +
theo thiết kế giới hạn dới 3

5.2.Quản lý các khoản phải thu
14
3
4
3
i
VC
d
bb
=
Trong nền kinh tế thị trờng, việc mua bán chịu là tất yếu. Do vậy doanh
nghiệp nào cũng xây dựng một chính sách tín dụng thơng mại phù hợp bởi nó có
thể giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng, mở rộng hoạt động nhng cũng có
thể đem đến những rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp qua các yếu tố sau
đây:
- Tác động của doanh thu: nhờ bán chịu mà doanh nghiệp có thể làm tăng
khối lợng hàng hoá tiêu thụ, đồng thời có thể bán với giá cao hơn làm tăng doanh
thu bán hàng.
- Tác động của chi phí: tín dụng thơng mại làm giảm chi phí tồn kho của
hàng hoá. Tuy nhiên tín dụng thơng mại làm tăng chi phí có liên quan đến khoản
phải thu nh chi phí đòi nợ, đồng thời làm tăng chi phí trả cho nguồn tài trợ ngắn
hạn để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ.
- Xác suất không trả tiền của ngời mua: khi đó thu nhập của doanh nghiệp
bị giảm sút.
Với các tác động nêu trên, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tín dụng
thơng mại, trớc hết là phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Công việc này
bắt đầu bằng việc doanh nghiệp xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp lý đạt tới
sự cân bằng giữa thu nhập và rủi ro. Sau đó, doanh nghiệp tiến hành xác minh
phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng, dựa trên thông tin tín dụng bao
gồm Báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng

kế hoạch ngân quỹ ), báo cáo tín dụng về tình hình thanh toán của khách hàng
đối với các doanh nghiệp khác, các ngân hàng, lịch sử thanh toán của khách hàng
đối với các doanh nghiệp khác Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp
với những tiêu chuẩn tối thiểu mà doanh nghiệp đa ra thì tín dụng thơng mại có
thể đợc cấp.
Sau khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ tiến
hành đánh giá tín dụng. Việc phân tích này dựa vào việc phân tích NPV của
luồng tiền.
Giả sử một khách hàng muốn mua một sản phẩm theo phơng thức bán chịu
với giá một đơn vị sản phẩm là P
.
Nếu doanh nghiệp từ chối việc bán chịu thì
khách hàng sẽ không mua. Nếu doanh nghiệp đồng ý bán chịu trong một thời hạn
nào đó thì khách hàng có thể sẽ không trả tiền. Xác suất không trả tiền là .
15
Doanh lợi đòi hỏi về các khoản phải thu đối với thời hạn bán chịu là R, chi phí
các khoản phải thu là V.
Nếu doanh nghiệp không bán chịu cho khách hàng thì tiền thu tăng thêm
vào ngân quỹ là 0.
Nếu doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng thì doanh nghiệp phải bỏ ra
một khoản chi phí biến đổi là V và để thu đợc (1-) P

vào ngân quỹ khi hết hạn
cấp tín dụng.
Giá trị hiện tại ròng của việc cấp tín dụng thơng mại là:
(1-) P

NPV = V +
1+R
Nếu NPV > 0 thì doanh nghiệp nên cấp tín dụng cho khách hàng.

Sau khi đã quyết định cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng, doanh
nghiệp theo dõi các khoản phải thu để có thể thay đổi chính sách tín dụng thơng
mại kịp thời. Thông thờng, doanh nghiệp dựa vào các chỉ tiêu, phơng pháp và mô
hình sau:
- Kỳ thu tiền bình quân đơc xác định bằng thơng số của các khoản phải
thu chia cho doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày.
- Khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên mà doanh số bán và lợi nhuận không
tăng thì có ngiã là vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng trong khâu thanh toán. Khi đó
nhà quản lý phải có biện pháp can thiệp kịp thời.
- Sắp xếp tuổi của các khoản phải thu.Theo phơng pháp này, nhà quản lý
sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian.
- Xác định số d tài khoản phải thu.
- Theo phơng pháp này, các khoản phải thu sẽ hoàn toàn không chịu ảnh h-
ởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán, giúp doanh nghiệp theo
dõi đợc nợ tồn đọng của khách hàng đối với doanh nghiệp.
5.3. Quản lý dự trữ
Vốn lu động là giá trị của tài sản lu động. Trong quá trình luân chuyển của
vốn lu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật t hàng
16
hoá dự trữ là những bớc đệm cần thiết. Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật
liệu thô phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp không thể tiến hành sản
xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu
dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhng có vai trò rất lớn để cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiến hành đợc bìng thờng. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự trữ quá
lớn sẽ tốn kém, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá nhỏ sẽ làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo.
Doanh nghiệp khi tiến hành dự trữ hàng hoá thì bản thân doanh nghiệp sẽ
phải bỏ ra những chi phí nhất định nhng tựu trung lại có hai loại:
Chi phí cơ hội:

Là chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá gồm có chi phí hoạt động và
chi phí tài chính.
Nếu gọi lợng hàng hoá cung ứng mỗi lần là Q thì dự trữ trung bình là Q/2.
C
1
là chi phí lu kho thì tổng chi phí lu kho sẽ là C
1
Q/2.
Chi phí đặt hàng:
Chi phí này bao gồm chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá.
Chi phí đặt hàng thờng không ổn định phụ thuộc vào số lợng hàng hoá đợc
mua.
Nếu gọi D là toàn bộ lợng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời
gian (năm, quý, tháng) thì số lợng cần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q.
Gọi C
2
là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là C
2
D/Q.
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá ta sẽ có:
Q D
TC = C
1
+ C
2
2 Q
Lấy vi phân TC theo Q ta có TC nhỏ nhất khi:

17
1

2
*
C
DC2
QQ
=
Với Q
*
là mức dự trữ tối u.
Qua đây ta thấy, doanh nghiệp cần xác định cho mình mức dự trữ tối u mà
ở đó chi phí đặt hàng cân bằng với chi phí cơ hội.
Ngoài ra, trong quản lý dự trữ, doanh nghiệp cần xác định điểm đặt hàng
lại sao cho hợp lý. Bởi vì nếu đặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lợng nguyên liệu tồn
kho, còn nếu đặt hàng muộn sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời điểm đặt hàng lại mới là thời điểm mà nguyên liệu tồn kho bằng số
nguyên liệu sử dụng mỗi ngày nhân với độ dài của thời gian giao hàng.
Mặt khác, do nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số định mà
chúng biến động không ngừng nên để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải duy trì một lợng dự trữ an toàn, tuỳ thuộc vào tình hình
cụ thể của doanh nghiệp.
Lợng dự trữ an toàn là lợng hàng hoá dự trữ thêm vào lợng dự trữ tại thời
điểm đặt hàng.
5.4.Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản lu động:
Nhóm chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển của vốn lu động
- Hệ số luân chuyển vốn lu động: (vòng quay vốn lu động) cho biết vốn lu
động quay đợc mấy vòng trong kỳ kinh doanh hay số lần vốn lu động đợc chuyển
thành doanh số. Hệ số luân chuyển càng lớn càng tốt.
Hệ số luân Doanh thu thuần
chuyển vốn =
lu động Vốn lu động bình quân


- Thời gian một vòng luân chuyển vốn lu động thể hiện số ngày cần thiết
để vốn lu động quay đợc một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì
hệ số luân chuyển vốn lu động càng cao.
Thời gian một 360
vòng luân chuyển =
vốn lu động Hệ số luân chuyển vốn lu động
18
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì
cần mấy đồng vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu
động càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
Hệ số đảm Vốn lu động bình quân
nhiệm vốn =
lu động Doanh thu thuần
Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn lu động tạo đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Khả năng sinh lợi vốn lu động càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản lu
động càng lớn.
Khả năng Lợi nhuận
Sinh lợi vốn = * 100%
lu động Tài sản lu động
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý của từng tài sản lu động:
+ Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay Doanh thu thuần
=
hàng tồn kho Giá trị hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần dự trữ đợc chuyển thành doanh thu
thuần trong một thời hạn nhất định (thờng là một năm).
Nếu mức quay vòng vốn càng cao thì công ty lu giữ càng ít số hàng tồn

kho để tạo ra một lợng doanh số nhất định. Số hàng tồn kho càng ít thì số vốn ứ
đọng càng ít và nh vậy, nhìn chung, mức quay vòng tồn kho càng cao càng tốt.
19
+ Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay Khoản phải thu
các khoản =
phải thu Mức bán hàng trong năm/360
Vòng quay các khoản phải thu cho biết mức hợp lý của khoản phải thu và
hiệu quả thu hồi nợ.
Nếu khoản phải thuđợc thu hồi nhanh chóng thì số vòng luân chuyển các
khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên nếu quá cao sẽ
ảnh hởng đến khối lợng hàng hoá tiêu thụ do phơng thức thanh toán quá chặt chẽ.
Chu kỳ vận động của tiền mặt:
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quá trình quản lý vốn lu động.
Chu kỳ vận động của tiền mặt là thời gian từ khi thanh toán khoản mục
nguyên liệu đến khi thu đợc tiền từ những khoản phải thu do việc bán sản phẩm
cuối cùng.
Có thể hình dung trình tự vận động nh sau:
Công ty mua nguyên vật liệu để sản xuất, phần lớn những khoản mua này cha
phải trả ngay, tạo nên những khoản phải trả. Do vậy việc mua trong trờng hợp
này không ảnh hởng ngay đến luồng tiền.
Lao động đợc sử dụng để chuyển nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng
và thông thờng tiền lơng không đợc trả ngay vào lúc công việc đợc thực hiện,
từ đó hình thành các khoản lơng phải trả (phải trả khác)
Hàng hoá thành phẩm đợc bán, nhng là bán chịu, do đó tạo nên khoản phải
thu và từ đó việc bán hàng không tạo nên luồng tiền vào ngay lập tức.
Tại một thời điểm nào đó trong quá trình vận động nói trên doanh nghiệp phải
thanh toán những khoản phải trả và nếu những khoản thanh toán này đợc thực
hiện trứơc khi thu đợc những khoản phải thu thì sẽ tạo ra những luồng tiền ra
ròng. Luồng tiền ra này phải đợc tài trợ bằng một biện pháp nào đó.

20
Chu kỳ vận động của tiền mặt khi doanh nghiệp thu đợc những khoản phải
thu. Khi đó công ty sẽ trả hết nợ đợc sử dụng để tài trợ cho việc sản xuất và
chu kỳ đợc lặp lại.
Từ sự xem xét trình tự vận động của vốn lu động ta có thể rút ra những
công thức cơ bản sau:
Chu kỳ vận Thời gian vận Thời gian thu Thời gian chậm
động của =động của + hồi khoản - trả của khoản
tiền mặt nguyên vật liệu phải thu phải trả
Trong đó:
Thời gian vận Hàng tồn kho
động của =
nguyên vật liệu Mức bán mỗi ngày
Thời gian vận động của nguyên vật liệu là độ dài thời gian trung bình để
chuyển nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng và thơì gian để bán những sản
phẩm đó. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm
tồn kho.
Thời gian thu Khoản phải thu
hồi những khoản =
phải thu Mức bán hàng trong năm/360
Thời gian thu hồi những khoản phải thu là độ dài thời gian trung bình để
chuyển những khoản phải thu của công ty thành tiền mặt.
Thời gian chậm Khoản phải trả
trả những =
khoản phải trả Giá vốn hàng bán trong năm /360
Thời gian chậm trả những khoản phải trả là độ dài thời gian trung bình từ
khi mua nguyên vật liệu và lao động đến khi thanh toán những khoản đó.
21
Mục tiêu của công ty là rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều
càng tốt mà không có hại cho sản xuất. Khi đó lợi nhuận sẽ tăng lên và chu kỳ

càng dài thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài càng lớn và mỗi nguồn tài trợ đều mang
một chi phí nên lợi nhuận sẽ giảm.
Từ các công thức trên ta thấy chu kỳ vận động của tiền mặt có thể đợc
giảm bằng các biện pháp giảm các chu kỳ vận động của các thành phần của nó
nh sau:
- Giảm bớt thời gian vận động nguyên vật liệu thông qua sản xuất và bán
hàng nhanh hơn.
- Giảm thời gian thu hồi những khoản phải thu bằng việc tăng tốc độ thu.
- Kéo dài thời gian chậm trả những khoản phải trả bằng việc trì hoãn thanh
toán.
Những hoạt động trên đợc tiến hành trong một chừng mực mà chúng
không làm tăng chi phí hoặc làm giảm bán hàng.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp nh đã trình bày ở phần 1 liên quan tới cả hai bên bảng cân đối tài
chính của doanh nghiệp đó, cụ thể là tài sản lu động và các khoản nợ ngắn hạn.
Mối quan hệ này đợc biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
3.1.Vốn lu động thờng xuyên
Vốn lu động thờng xuyên = Tài sản lu động - Nợ ngắn hạn

Vốn lu động thờng xuyên là chỉ tiêu dùng để đánh gía điều kiện cân bằng
tài chính của doanh nghiệp.
Vốn lu động thờng xuyên > 0 tức là khả năng thanh toán của doanh nghiệp
khả quan, tài sản lu động đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn.
Ngợc lại, vốn lu động thờng xuyên < 0 nghĩa là tài sản lu động không đáp
ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp
mất thăng bằng. Doanh nghiệp phải dùng một phải dùng một phần tài sản cố định
để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Trong trờng hợp nh vậy giải pháp của doanh nghiệp là giảm các khoản nợ
ngắn hạn hay tăng đầu t vào tài sản lu động hoặc cả hai (trong mối quan hệ tơng

22
đối của các tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp thì điều này cũng có nghĩa
là tăng cờng huy động vốn dài hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu t dài hạn).
3.2. Tỷ lệ thanh toán hiện hành
Tỷ lệ thanh Tài sản lu động
=
toán hiện hành Nợ ngắn hạn

Tỷ lệ thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng chi trả của một doanh nghiệp từ
số tài sản sẵn có của mình.
Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng thanh toán cáng tốt và thờng phải >1.
Theo nguyên tắc chung là 2: 1, tuy nhiên con số này thay đổi theo ngành
nghề kinh doanh và theo từng công ty. Tỷ lệ này càng nhỏ bao nhiêu thì doanh
nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu; khi tỷ lệ này gần bằng
không thì doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và có nguy cơ phá sản.
3.3.Tỷ lệ thanh toán nhanh
Tỷ lệ thanh Tiền và các chứng khoán thanh khoản cao + Phải thu
=
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Do vậy, chỉ có tiền, các chứng khoán
thanh khoản (CKTK) cao và các khoản phải thu đợc tính đến với giả định rằng số
hàng tồn kho không phải lúc nào cũng chuyển thành tiền đợc, do h hỏng, lạc hậu
hoặc do bản chất của mặt hàng đó.
Thông thờng tỷ lệ này nếu > 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp
là lành mạnh.
Ngợc lại, nếu tỷ lệ này < 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn. Doanh nghiệp sẽ bán gấp sản phẩm, hàng hoá để thanh toán các
khoản nợ đến hạn.
23

3.4. Tû lÖ thanh to¸n tøc thêi
Tû lÖ thanh to¸n tøc thêi th«ng thêng nÕu > 0,5 th× t×nh h×nh thanh to¸n
cña doanh nghiÖp lµ kh¸ tèt vµ ngîc l¹i nÕu < 0,5 th× doanh nghiÖp khã kh¨n
trong kh©u thanh to¸n.
24
Chơng 2:
Thực trạng tình hình quản lý tài chính ngắn hạn
tại công ty giống vật t nông lâm nghiệp tuyên
quang

I. quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Giống vật t Nông lâm nghiệp Tuyên Quang là một doanh nghiệp
nhà nớc, đợc thành lập theo quyết định số 448 ngày 29/6/1995 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Công ty đợc thành lập trên cơ sở sát nhập 2 doanh nghiệp:
- Công ty giống vật t cây trồng.
- Công ty giống thức ăn gia súc.
Trụ sở của Công ty: Tổ 7 phờng Tân Quang - thị xã Tuyên Quang là doanh
nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài
khoản tại Ngân hàng, có con dấu riêng.
Công ty hoạt động theo kế hoạch và định hớng của nhà nớc, đồng thời thực hiện
chế độ tự chủ trong kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lợi nhuận.
Vốn và tài sản của doanh nghiệp đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn:
Ngân sách nhà nớc, nguồn vốn viện trợ và nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ
sung. Giám đốc doanh nghiệp do nhà nớc bổ nhiệm, phải chịu trách nhiệm trớc
nhà nớc và doanh nghiệp bảo vệ và phát triển vốn - tài sản đợc giao theo quyết
định hiện hành của nhà nớc.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là:
25

×