Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận phát triển cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.61 KB, 22 trang )

TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
PHẦN 1: PHÁT TRIỂN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1. Khái niệm:
Phát triển là sự tăng lên về quy mô, khối lượng, kích cỡ của sự vật, hiện
tượng nhưng đồng thời làm sự vật ấy biến đổi cả về cấu trúc.
Cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức, là một nhóm người
cùng chia sẻ và chịu sự rang buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập
thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên. ( Theo Tô Duy Hợp)
“Phát triển cộng đồng là những tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng kết
hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa
của các cộng đồng và giúp các cộng đồng hội nhập và đồng thời đóng góp vào đời
sống quốc gia”. ( Theo Liên Hợp Quốc năm 1956)
Phát triển dựa vào cộng đồng là sự phát triển lấy cộng đồng làm định hướng
trao quyền kiểm soát việc quyết định và nguồn lực cho các nhóm cộng đồng. Những
nhóm này thường hợp tác dưới hình thức đối tác với các tổ chức cung cấp hỗ trợ
căn cứ theo yêu cầu và các bên cung cấp dịch vụ trong đó gồm chính quyền địa
phương,khu vực tư nhân, các tổ chức phi chính phủ và các cơ quan nhà nước cấp
trung ương.( Theo Ngân hàng Thế giới )
Phát triển dựa vào cộng đồng là sự phát triển cho cộng đồng và của cộng
đồng,do cộng đồng lựa chọn, hoạch định và triển khai. Phải dựa trên lợi ích, sự
tham gia của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng chính là cơ sở cho phát triển
bền vững.
2. Mục tiêu của việc phát triển dựa vào cộng đồng( CĐ)
- Hướng tới cải thiện chất lượng cuộc sống của CĐ, với sự cân bằng về vật
chất và tinh thần, qua đó tạo những chuyển biến xã hội tích cực trong CĐ.
- Tạo sự bình đẳng cải thiện tham gia của mọi nhóm xã hội trong CĐ
- Củng cố các thiết chế tổ chức để tạo điều kiện thuận lợi cho chuyển biến xã
hội và tăng trưởng
- Gia tăng và phát huy sự tham gia tích cực chủ động của người dân vào tiến
trình phát triển
1


TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
3. Đặc điểm của phát triển dựa vào cộng đồng
- Dựa trên phương pháp luận từ dưới lên, phát triển cộng đồng xuất phát từ
nhu cầu, và mong muốn của người dân.
- Người dân tham gia vào các hoạt động
- Phát triển cộng đồng tin tưởng rằng mọi công dân và các cộng đồng hoàn
toàn có khả năng quản lý cuộc sống và các vấn đề của mình, ngoại trừ khi họ bị đè
nặng bởi mối lo âu để sống còn. Năng lực tự quản là một năng lực tự có và tiềm ẩn
trong các cộng đồng, vấn đề của phát triển cộng đồng là cần đánh thức hoặc củng
cố năng lực đó.
- Phát triển chỉ có thể thành công trên cơ sở xuất phát từ ý chí và nội lực từ bên
trong.“Làm thay”, “nghĩ hộ” là những tư duy và hành động xa lạ với phát triển
cộng đồng.
- Mọi chương trình hành động phải do cộng đồng tự quyết nhằm bảo đảm tính
tự chịu trách nhiệm của cộng đồng.
- Dân chủ là một điều mà mọi chương trình phát triển cộng đồng phải hướng
tới vì chúng đảm bảo rằng lợi ích chung sẽ được tôn trọng. Nhưng dân chủ đòi hỏi
một quá trình làm quen và không nên quên rằng tính tổ chức, kỷ luật là hình thức
dân chủ nhất.
4. Nguyên tắc
 Tạo môi trường, thể chế cơ bản: luật lệ,quy ước,hỗ trợ của nhà nước. Có các
chính sách ưu đãi, ưu tiên cho một số đối tượng đặc biệt
 Củng cố các tổ chức cộng đồng
 Tăng cường năng lực cá nhân
 Khuyến khích sáng tạo bằng các biện pháp mềm dẻo
 Phải bồi dưỡng và hỗ trợ các cộng đồng để họ có đủ các điều kiện tự đứng ra
thực hiện công việc trước kia do Nhà nước làm, nay phải giao cho các cộng
đồng nông thôn thực hiện.
2
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11

 Tạo hành động tập thể của cộng đồng và kiểm tra các can thiệp, lấy các tổ
chức cộng đồng làm động lực phát triển
5. Các dạng phát triển dựa vào cộng đồng
 Quản lý cộng đồng
 Chính quyền địa phương và các tổ chức dựa vào cộng đồng cùng quyết định:
Chính quyền địa phương quản lý vốn đầu tư cùng với các tổ chức dựa vào
cộng đồng trong vai trò đồng quyết định đối với việc đầu tư
 Chính quyền địa phương cùng với sựu tham gia của cộng đồng: chính quyền
địa phương quản lý và thực hiện đầu tư có sự tham khảo ý kiến với các bên
tham gia địa phương.
 Các tổ chức khác và tổ chức dựa vào cộng đồng cùng quyết định: Các cơ
quan ngang dọc, các đoàn thể quản lý vốn đầu tư cùng với các tổ chức dựa
vào cộng đồng trong vai trò quyết định đối với việc đầu tư là thực hiện.
 Các tổ chức khác cùng với sự tham gia của cộng đồng: Các cơ quan ngang
dọc, các đoàn thể có sự tham vấn với các tổ chức dựa vào cộng đồng.
6. Ví dụ: Phát triển nghề tăm tre cho cộng đồng người mù:
- Nhà nước cùng các doanh nghiệp giúp đỡ, tạo điều kiện cho hội người mù có kiến
thức, kĩ năng sản xuất tăm tre. Giúp họ thành lập cộng đồng sản xuất để họ có việc
làm và tạo ra thu nhập để có cuộc sống cơ bản ổn định. Đồng thời, Nhà nước và các
DN cũng hỗ trợ về nguyên liệu đầu vào và tìm đầu ra cho họ.
- Người mù được tự quyết định nhập về bao nhiêu tre để sản xuất tăm, sản xuất với
số lượng gói tăm bao nhiêu. Lợi nhuận thu được càng cao thì thu nhập của những
thành viên trong hội người mù càng cao, ngược lại khi có rủi ro, lợi nhuận thấp hay
lỗ vốn thì sẽ được chia đều cho các thành viên, họ sẽ cùng gánh chịu.
- Tính công bằng luôn được sử dụng: mức lương theo trình độ tay nghề, khả năng
của từng lao động, những người nếu có phạm lỗi trong sản xuất đều bị phạt như
nhau, chịu trách nhiệm trước cộng đồng người mù.
- Tất cả những quy định như về giờ giấc,thời gian lao động…được các thành viên
thống nhất đặt ra và mọi người trong cộng đồng đều phải chấp hành.
3

TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
PHẦN 2: Phát triển hướng tới cộng đồng
1. Khái niệm:
Qua tìm hiểu khái niệm thế nào là phát triển, thế nào là cộng đồng và phát
triển cộng động ở phần trên, ta có thể khái quát mục tiêu của phát triển cộng đồng:
 Cải thiện đời sống của người dân trong cộng đồng bao gồm đời sống vật
chất và tinh thần.
 Tạo sự bình đẳng.
 Phát huy sự tham gia tích cực chủ động của người dân.
Từ đó, ta rút ra khái niệm phát triển hướng tới cộng đồng như sau: Phát triển hướng
tới cộng đồng là những tiến trình phát triển nhằm mục đích hướng tới lợi ích và
nguyện vọng của cộng đồng, cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của
cộng đồng.
2. Đặc điểm và nguyên tắc của phát triển hướng tới cộng đồng:
2.1. Đặc điểm:
- Phát triển hướng tới cộng đồng dựa trên phương pháp luận từ dưới lên bởi nó
xuất phát từ nhu cầu và mong muốn của người dân.
- Sự tham gia đóng góp của người dân trong cộng đồng là rất quan trọng.
- Phải dựa trên cơ sở nghiên cứu.
2.2. Nguyên tắc:
- Bắt đầu từ nhu cầu, tài nguyên và khả năng của người dân.
- Đáp ứng nhu cầu và mối quan tâm bức xúc hiện tại của họ.
- Tin tưởng vào dân, vào khả năng thay đổi và phát triển của họ.
- Khuyến khích người dân cùng thảo luận, lấy quyết định chung, hành
động chung để họ đồng hóa mình với những chương trình hành động
- Mọi quá trình phải do cộng đồng tự quyết.
- Đảm bảo công bằng, dân chủ.
- Vận động thành lập nhóm nhỏ để thực hiện dự án, không chỉ để giải quyết
được một vấn đề cụ thể, mà còn để củng cố, làm vững mạnh tổ chức tự nguyện của
4

TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
người dân.
- Cung cấp nhiều cơ hội để người dân tương trợ lẫn nhau
3. Vận dụng vào thực tiễn:
Ngành giáo dục ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn. Theo kết luận của Bộ
Chính trị thì giáo dục và đào tạo chưa thật sự được xem là quốc sách hàng đầu. Mặc
dù được tăng cường đầu tư về tài chính nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao; công tác
tổ chức, cán bộ, chế độ, chính sách chậm đổi mới. Chất lượng giáo dục còn thấp và
không đồng đều giữa các vùng, miền; còn quan tâm đến phát triển số lượng nhiều
hơn chất lượng… Trước tình hình đó, để phát triển con người, phát triển nền tri
thức của cộng đồng, Nhà nước cùng Bộ Chính Trị đã đưa ra những nhiệm vụ và giải
pháp nhằm hướng tới phát triển một cộng đồng giáo dục tốt hơn:
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: coi trọng cả ba mặt dạy làm
người, dạy chữ, dạy nghề; đặc biệt chú ý giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối
sống, lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc, giáo dục về Đảng…
- Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo: chấn
chỉnh, sắp xếp lại hệ thống các trường đại học, cao đẳng, cán bộ giảng dạy, cơ sở
vật chất, trang thiết bị và đầu vào của sinh viên; không duy trì các trường đào tạo có
chất lượng kém.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp
ứng yêu cầu về chất lượng.
- Đổi mới chương trình: tạo chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục,
rà soát lại toàn bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông, khắc phục tình trạng
quá tải, nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa khuyến khích đúng mức tính sáng
tạo của người học.
- Tăng nguồn lực cho giáo dục: miễn học phí cho học sinh, sinh viên gia đình
chính sách, hộ nghèo; giảm học phí cho học sinh, sinh viên gia đình nghèo và hỗ trợ
cho HS,SV các hộ có thu nhập thấp…
- Đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục: đầu tư cho các vùng khó khăn,
vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước giảm sự chênh lệch về phát triển

5
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
giáo dục giữa các vùng, miền…Đặc biệt chú ý đến con thương binh, liệt sỹ, gia đình
có công với nước, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và học sinh khuyết tật
thông qua phát triển các loại quỹ khuyến học, khuyến tài trong các tổ chức xã hội,
trong các cộng đồng dân cư.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo: Giáo dục trong thời kỳ
hội nhập quốc tế càng cần phải bảo đảm phát triển bền vững, không ngừng nâng cao
chất lượng, phát huy tối đa nội lực, giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng xã hội
chủ nghĩa, từng bước tiếp cận nền giáo dục tiên tiến thế giới. Mở rộng hợp tác đào
tạo đa phương gắn với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước.
6
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
PHẦN 3 : QUẢN LÝ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1. Khái niệm
Quản lý cộng đồng là việc các tổ chức dựa vào cộng đồng kiểm soát quyết
định đầu tư, quản lý vốn đầu tư, thực thi toàn bộ các hoạt động.
Tổ chức là 1 thực thể thống nhất gồm những người có chung mục đích, và
hoạt động theo nội dung, quy định đã được xây dựng
Một tổ chức dựa vào cộng đồng (CBO), là một tổ chức được hình thành và
hoạt động có vai trò rất lớn của cộng đồng và người dân. CBO lấy cộng đồng làm
nền tảng và là đối tượng mục tiêu cho hoạt động. CBO được thành lập nhằm giải
quyết các quan hệ trong cộng đồng và giữa cộng đồng với Nhà nước và các bên liên
quan khác trong các vấn đề cụ thể như bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, truyển thông, PTNT, nông thôn, xóa đói giảm nghèo…
Quản lý dựa vào cộng đồng là một khái niệm rộng và đa nghĩ theo tính ứng
dụng của nó trên thực tế. đề cập sự tham gia của cộng đồng có lợi ích liên quan
trong quản lý các nguồn lực như quản lý tài nguyên đất, nước, rừng, biển, động vật
hoang dã, nguồn lợi thủy sản…
2. Nguyên tắc:

Nguyên tắc cốt lõi của quản lý là dù tồn tại dưới hình thức nào vẫn là sự
tham gia của cộng đồng trong việc lập kế hoạch, vận hành, duy trì các hoạt động mà
cộng đồng được hưởng lợi.
3. Đặc điểm
Quản lý dựa vào cộng đồng có 3 khía cạnh chính là trách nhiệm, quyền lực và
kiểm soát.
Các hoạt động độc lập tiếp nối quy trình lập kế hoạch chỉ có thể được thực
hiện thành công nếu người dân liên quan được tham gia đầy đủ vào các quy trình ra
quyết định và hiểu rõ kết quả cuối cùng của quá trình lập kế hoạch. Nếu người dân
không quan tâm đến công tác quản lý và không thể hiện được vai trò chủ động của
7
TIỂU LUẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NHÓM 11
mình trong quá trình ra quyết định, việc thực hiện trên thực tế sẽ cho ra kết quả nửa
vời, hoặc có khả năng bị hiểu nhầm và thậm chí thất bại trong khi thực hiện.
• Đơn giản – để mọi người đều hiểu rõ vấn đề đang xảy ra và có thể thực hiện

• Hiệu quả về chi phí – đảm bảo thực hiện được các quy trình QLDVCĐ chỉ
với nguồn lực sẵn có của địa phương
• Tính tương ứng – đảm bảo quy trình lập kế hoạch QLDVCĐ chỉ cung cấp
các thông tin cần thiết cho công tác quản lý .
• Tăng cường quản lý bền vững các nguồn tài nguyên đồng thời giảm thiểu
các tác động tiêu cực có thể xảy ra trong tương lai
• Phản ánh nhu cầu của người dân địa phương trong đánh giá và sử dụng các
nguồn tài nguyên
• Quản lý dựa vào cộng đồng chỉ có thể trở nên bền vững nếu các quy trình
phù hợp với khuôn khổ chính sách pháp lý hiện hành.
3.Vận dụng lý thuyết vào thực tế trong việc quản lý dựa vào cộng đồng
nuôi Tôm:
Để xây dựng các vùng nuôi an toàn dịch bệnh, bên cạnh việc cải hoán lại cơ
sở hạ tầng thì cần sắp xếp lại các vùng nuôi, hình thành các tổ tự quản, các nhóm

cộng đồng, tạo sự liên kết trong sản xuất nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất trong trong
quá trình nuôi, nhất là ở các vùng nuôi thủy sản tập trung. Việc thành lập các tổ
nuôi tôm nước lợ theo hướng quản lý cộng đồng nhằm mục đích xây dựng thương
hiệu vùng nuôi sinh thái, vùng nuôi sạch để góp phần cùng nhau tạo sức mạnh trong
việc tiêu thụ sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đồng thời là cơ sở để xây dựng các
vùng nuôi an toàn dịch bệnh và an toàn môi trường. Từ năm 2006 đến nay, đã xây
dựng được 41 tổ cộng đồng trong lĩnh vực nuôi tôm nước lợ với 1.000 hộ tham gia.
Các tổ này đã phát huy hiệu quả rõ rệt trong việc tổ chức sản xuất, góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng tôm nuôi, như: tổ cộng đồng vùng Hóc Rộ - Cẩm Thanh
(Hội An), Bản Long - Tam Tiến (Núi Thành), các tổ ở Duy Vinh, Duy Thành
(huyện Duy Xuyên),... Tháng 6/2009, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về
8

×