Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.76 MB, 109 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------------

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP TỈNH LONG AN
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030



Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

Năm 2018


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------------

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP TỈNH LONG AN
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

TP. Tân An , ngày tháng năm 2018
Cơ quan tư vấn

Cơ quan trình duyệt

(Phân viện Quy hoạch và TKNN)



(Sở Nông nghiệp và PTNT)


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

Năm 2018


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt
ATVSTP

Diễn giải

BCHTW
BĐKH
BKHĐT
BNN
BTC

An toàn vệ sinh thực phẩm
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Ban chấp hành Trung ương
Biến đổi khí hậu
Bộ Kế hoạch Đầu tư
Bộ Nông nghiệp
Bán thâm canh


BQLHTX

Ban quản lý hợp tác xã

BVTV
CHN
CĐL
CLN
CN
CNC
CP
CSGM
CSHT
DT
DTTN
ĐBSCL
ĐC
ĐNB
ĐTM
EU

Bảo vệ thực vật
Cây hàng năm
Cánh đồng lớn
Cây lâu năm
Công nghiệp
Công nghệ cao
Chính phủ
Cơ sở giết mổ

Cơ sở hạ tầng
Diện tích
Diện tích tự nhiên
Đồng bằng Sông Cửu Long
Điều chỉnh
Đông Nam Bộ
Đồng tháp mười
Liên minh Châu Âu
Thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt
Giá trị sản xuất
Giá trị gia tăng
Hội đồng nhân dân
Hiệu quả kinh tế
Hợp tác xã
Hợp tác xã nông nghiệp
Kế hoạch
Khoa học công nghệ

ASEAN

GAP
GTSX
GTGT
HĐND
HQKT
HTX
HTXNN
KH
KHCN


Chữ viết
tắt
KTTĐPN

Kinh tế trọng điểm phía Nam

KHKTNN

Khoa học kỹ thuật nông nghiệp

Diễn giải

LN
LTTP

NN
NNNT

Lâm nghiệp
Lương thực thực phấm
Nghị định
Nông nghiệp
Nông nghiệp nông thôn
Nông nghiệp ứng dụng công
NNƯDCNC
nghệ cao
NTM
Nông thôn mới
NTTS

Nuôi trồng thủy sản
NQ
Nghị quyết
NS
Năng suất
PTNT
Phát triển nông thôn

Quyết định
RAT
SL
SX
SXNN
SP
TC
TCC
THT
TNHH

Rau an toán
Sản lượng
Sản xuất
Sản xuất nông nghiệp
Sản phẩm
Thâm canh
Tái cơ cấu
Tổ hợp tác
Trách nhiệm hữu hạn

TS


Thủy sản

TT
TTg
TP, TX
TW
UBND
ƯDCNC
VCĐ
WTO

Thông tư
Thủ tướng
Thành phố, thị xã
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Ứng dụng công nghệ cao
Vàm Cỏ Đông
Tổ chức Thương mại thế giới


DANH SÁCH BẢNG
BẢNG 1 : DIỄN BIẾN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP......................................................................16
BẢNG 2: DIỄN BIẾN QUY MÔ CÁC NGÀNH HÀNG NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP............................17
BẢNG 3: PHÂN BỐ QUY MÔ DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG LÚA THEO ĐỊA PHƯƠNG........................20
BẢNG 4: PHÂN BỐ QUY MÔ DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG RAU CÁC LOẠI THEO ĐỊA PHƯƠNG.....20
BẢNG 5: PHÂN BỐ QUY MÔ DIỆN TÍCH THANH LONG THEO ĐỊA PHƯƠNG...............................21
BẢNG 6: PHÂN BỐ QUY MÔ DIỆN TÍCH CHANH THEO ĐỊA PHƯƠNG..........................................22
BẢNG 7: PHÂN BỐ QUY MÔ DIỆN TÍCH CÂY ĂN QUẢ KHÁC THEO ĐỊA PHƯƠNG.....................22

BẢNG 8: PHÂN BỐ QUY MÔ DIỆN TÍCH HOA, CÂY CẢNH THEO ĐỊA PHƯƠNG.........................22
BẢNG 9: PHÂN BỐ QUY MÔ ĐÀN TRÂU THEO ĐỊA PHƯƠNG......................................................23
BẢNG 10: PHÂN BỐ QUY MÔ ĐÀN BÒ THEO ĐỊA PHƯƠNG..........................................................23
BẢNG 11: PHÂN BỐ QUY MÔ ĐÀN HEO THEO ĐỊA PHƯƠNG.......................................................23
BẢNG 12: PHÂN BỐ QUY MÔ ĐÀN GÀ THEO ĐỊA PHƯƠNG..........................................................24
BẢNG 13: PHÂN BỐ QUY MÔ ĐÀN VỊT, NGAN NGỖNG THEO ĐỊA PHƯƠNG...............................24
BẢNG 14: PHÂN BỐ QUY MÔ DIỆN TÍCH ĐẤT LÂM NGHIỆP THEO ĐỊA PHƯƠNG.....................24
BẢNG 15: DIỄN BIẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH TRỒNG TRỌT.............33
BẢNG 16: GTSX VÀ TỐC ĐỘ TĂNG GTSX NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP ĐVT: TỶ ĐỒNG...........35
BẢNG 17: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU CÁC LĨNH VỰC TRONG KHU VỰC I..........................36
BẢNG 18: CHỈ TIÊU PHÂN BỔ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2020....................................41
BẢNG 19: NHU CẦU LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM NỘI TỈNH LONG AN QUA CÁC NĂM............42
BẢNG 20: ĐIỀU CHỈNH MỤC TIÊU VỀ TỐC ĐỘ TĂNG VÀ CƠ CẤU GTSX CÁC LĨNH VỰC..........52
BẢNG 21: MỤC TIÊU CỤ THỂ VỀ QUY MÔ CÁC NGÀNH HÀNG CHỦ LỰC...................................53
BẢNG 22: KẾT QUẢ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH NGÀNH HÀNG LÚA GẠO....................................58
BẢNG 23: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH NGÀNH HÀNG CÂY ĂN QUẢ...............................................61
BẢNG 24: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH NGÀNH HÀNG RAU THỰC PHẨM VÀ MỘT SỐ CÂY TRỒNG
CẠN LUÂN CANH VỚI LÚA................................................................................................................ 62
BẢNG 25: ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH NGÀNH HÀNG MÍA ĐƯỜNG................................................64
BẢNG 26: HIỆN TRẠNG VÀ BỐ TRÍ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP..............................................65
BẢNG 27: HIỆN TRẠNG VÀ DỰ KIẾN QUY MÔ MỘT SỐ TRỒNG CHÍNH.......................................65
BẢNG 28: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH NGÀNH CHĂN NUÔI.............................69
BẢNG 29: TỔNG HỢP CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH ĐẤT LÂM NGHIỆP PHÂN THEO LOẠI RỪNG (HA)
............................................................................................................................................................. 72
BẢNG 30: TỔNG HỢP DIỆN TÍCH LÂM PHÂN THEO LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT.........................73
BẢNG 31: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH NGÀNH THỦY SẢN...............................77
BẢNG 32: KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ................................................................................................ 93
BẢNG 33: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TỔNG HỢP CỦA PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH.............96



MỤC LỤC
Trang
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................................ 5
DANH SÁCH BẢNG.............................................................................................................................. 6
MỤC LỤC............................................................................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................................... 1

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH

1

II. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG QUY HOẠCH

2

III. MỤC TIÊU LẬP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH

6

IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

6

VI. PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH

6

PHẦN THỨ NHẤT ĐÁNH GIÁ NHỮNG THAY ĐỔI CỦA CÁC NGUỒN LỰC LIÊN QUAN ĐẾN NÔNG
- LÂM - NGƯ NGHIỆP TỈNH LONG AN................................................................................................. 7


I. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ ĐKTN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

7

I.1. Vị trí địa lý - kinh tế...................................................................................................................... 7
I.2. Khí hậu, thời tiết.......................................................................................................................... 7
I.3. Địa hình, đất đai.......................................................................................................................... 8
I.4. Nguồn nước và chế độ thuỷ văn................................................................................................. 9
I.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác....................................................................................10

II. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI

10

II.1. Đánh giá khái quát tình hình phát triển kinh tế.........................................................................10
II.2. Nguồn nhân lực........................................................................................................................ 11
II.3. Đánh giá hiện trạng CSHT kỹ thuật phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp.....................................12
PHẦN THỨ HAI ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC DỰ BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN
NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP TỈNH LONG AN...................................................................................15

I. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP

15

I.1. Vị trí, vai trò của ngành nông nghiệp......................................................................................... 15
I.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.........................................................................................16
I.3. Hiện trạng về quy mô và phân bố các ngành hàng nông nghiệp..............................................17
I.4. Tình hình thực hiện các chương trình, dự án và các chính sách liên quan...............................25
I.5. Hiện trạng về quy trình sản xuất và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong NN..................................27
I.6. Hiện trạng về các loại hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm..........................................29

I.7. Hiện trạng về tình hình xây dựng cánh đồng lớn.......................................................................31
I.8. Hiện trạng về hiệu quả sản xuất với một số sản phẩm chính....................................................33
I.9. Diễn biến giá trị sản xuất, tốc độ tăng và cơ cấu GTSX............................................................35
I.10. Hiện trạng về tình hình xây dựng thương hiệu sản phẩm.......................................................38
I.11. Phân tích lợi thế cạnh tranh của một số ngành hàng..............................................................38

II. DỰ BÁO MỘT SỐ YẾU TỐ CÓ LIÊN QUAN

41

II.1. Dự báo quỹ đất nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020.......................................................41


II.2. Dự báo thị trường tiêu thụ và xem xét khả năng cạnh tranh của nông lâm thủy sản hàng hóa
sản xuất tại tỉnh Long An...................................................................................................................... 41
II.3. Dự báo khả năng ứng dụng khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Long An..................................................................................................... 45
II.4. Dự báo tác động của ảnh hưởng biến đổi khí hậu nước biển dâng.........................................46

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

47

III.1. Điểm mạnh (Strengths)........................................................................................................... 48
III.2. Điểm yếu (Weaknesses)......................................................................................................... 48
III.3. Cơ hội (Opportunities)............................................................................................................. 49
III.4. Nguy cơ (Threats)................................................................................................................... 50
PHẦN THỨ BA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030....................................................................................................... 52


I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

52

I.1. Quan điểm phát triển................................................................................................................. 52
I.2. Mục tiêu phát triển..................................................................................................................... 52

II. PHÂN VÙNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP

54

III. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH

56

III.1. Phương án điều chỉnh quy hoạch ngành trồng trọt.................................................................56
III.2. Phương án điều chỉnh quy hoạch ngành chăn nuôi................................................................68
III.3. Điều chỉnh quy hoạch dịch vụ nông nghiệp.............................................................................71
III.4. Điều chỉnh quy hoạch ngành lâm nghiệp................................................................................72
III.5. Quy hoạch phát triển ngành thủy sản......................................................................................73
PHẦN THỨ TƯ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÀ SƠ BỘ XEM XÉT LỢI ÍCH KINH TẾ
- XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG..................................................................................................................... 79

I. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP

79

I.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách......................................................................................79
I.2. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực CNC trong nông nghiệp.......................................80
I.3. Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống CSHT phục vụ phát triển NN.....................................81

I.4. Nhóm giải pháp về xây dựng cánh đồng lớn, phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông sản theo Quyết định 62/2013/QĐ-TTg..................................................................................84
I.5. Nhóm giải pháp về xây dựng và chuyển giao các mô hình nông nghiệp thuộc chương trình phát
triển nông nghiệp ƯDCNC gắn với TCC ngành NN.............................................................................86
I.6. Nhóm giải pháp về đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp..................................................86
I.7. Nhóm giải pháp về xác định lịch thời vụ gieo trồng...................................................................87
I.8. Nhóm giải pháp về xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường.................................................88
I.9. Các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư................................................................................90

II. KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

93

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

94

IV. SƠ BỘ XEM XÉT LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG

96

IV.1. Lợi ích kinh tế.......................................................................................................................... 96
IV.2. Lợi ích xã hội........................................................................................................................... 97
IV.3. Dự báo tác động đến môi trường và các giải pháp khắc phục................................................97


KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ...................................................................................................................... 99

I. KẾT LUẬN


99

II. KIẾN NGHỊ

100


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

ĐẶT VẤN ĐỀ
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH
- Báo cáo “Quy hoạch phát triển nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đã được UBND tỉnh Long An phê duyệt tại Quyết
định số 3467/QĐ-UBND ngày 24/09/2015. Qua gần 3 năm thực hiện, lãnh đạo Đảng,
chính quyền và ngành nông nghiệp tỉnh nhận thấy có nhiều lý do cần phải tiến hành
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030, các lý do cụ thể như sau:
+ Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng, cộng với những
tác động lớn đến dòng chảy của các quốc gia phía đầu nguồn sông MeKong làm cho
các nguồn lực liên quan đến nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhiều thay đổi; trong đó,
các yếu tố chính như lũ lụt, xâm nhập mặn, chế độ mưa, hạn hán… dịch bệnh diễn
biến ngày càng phức tạp; thực tế này, đòi hỏi ngành nông nghiệp phải sắp xếp các
nguồn lực để ứng phó với BĐKH và phát triển bền vững.
+ Trong những năm gần đây, Đảng và chính quyền các cấp cả ở Trung ương và
tỉnh Long An đã có nhiều chính sách liên quan đến ngành nông nghiệp nhằm ứng phó
với BĐKH; trong đó, có các chính sách về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp tham gia
các chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp và đặc biệt là kế hoạch ứng
phó với biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng, quy hoạch ngành thủy lợi, quy
hoạch hệ thống đê bao lửng… Những chủ trương, chính sách này đòi hỏi ngành nông

nghiệp phải có sự thay đổi toàn diện để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
+ Việt Nam đã đạt được khá nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong quá trình hội
nhập quốc tế; thị trường tiêu thụ nông sản cả trong nước và quốc tế ngày càng được
mở rộng; tuy nhiên, các thị trường tiêu thụ nông sản ngày càng yêu cầu khắt khe về
chất lượng sản phẩm, trong đó đặc biệt là yêu cầu về an toàn thực phẩm, đòi hỏi người
sản xuất không chỉ phải thay đổi phương hướng sản xuất, quy trình sản xuất mà còn
phải thay đổi cả về tư duy và hình thức tổ chức sản xuất nhằm đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng bảo đảm vệ sinh an toàn và có thể truy xuất nguồn gốc xuất sứ SP.
+ Trong những năm qua, nền kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Long An nói
riêng đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận; tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp vẫn
còn tiềm ẩn những yếu tố bất cập; trong đó, tồn tại lớn nhất là: năng suất, chất lượng và
hiệu quả thấp; mức độ an toàn của nông sản thực phẩm không cao; thị trường tiêu thụ
không ổn định; nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày càng cao.
+ Quỹ đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong mấy năm gần đây
thường xuyên biến động và không có nguồn số liệu chính xác do nhiều địa phương
chuyển đổi đất lúa và đất trồng rừng sản xuất sang cây lâu năm hoặc nuôi trồng thủy
sản (theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ cho phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa sang cây lâu năm nhưng
vẫn thống kê là đất lúa với điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại); do đó, điều chỉnh
quy hoạch lần này là cơ hội để xác định tương đối chính xác cơ cấu đất nông nghiệp và
là căn cứ quan trọng hàng đầu để quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Báo cáo chính

Trang 1


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

Những thực trạng trên, đòi hỏi ngành nông nghiệp tỉnh Long An phải có sự thay

đổi toàn diện để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; đó là việc sắp xếp lại các nguồn
lực, cơ cấu lại sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm, góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Đó là lý do phải
tiến hành lập “Điều chỉnh Quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh
Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Căn cứ Điều 25 Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; căn cứ những thay đổi về nguồn lực, chủ trương và định hướng đã
trình bày trên, ngày 17/07/2017, UBND tỉnh Long An đã có Công văn số 3168/UBNDKT chấp thuận về chủ trương cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện
điều chỉnh Quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
Trong quá trình triển khai, cơ quan tư vấn đã phối hợp với các Sở, Ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An để thảo luận và thống nhất
các nội dung của điều chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh
Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; nay, tài liệu dự thảo đã hoàn thành,
xin kính trình hội nghị đóng góp ý kiến để tập thể tác giả kịp chỉnh sửa, bổ sung và
hoàn thiện tài liệu trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
II. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, tầm
nhìn 2030 được xây dựng căn cứ trên những cơ sở pháp lý sau:
1. Các văn bản của Đảng, Chính phủ và Bộ ngành trung ương
- Quyết định số 146/2004/QĐ-TTg ngày 13/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt phương hướng phát triển kinh tế - xã hội Vùng Kinh tế trọng điểm phía
Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 11/01/2006 phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 665/QĐ-BNN-CB ngày 09/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành chương trình hành động đẩy mạnh cơ giới hóa và giảm tổn
thất sau thu hoạch lúa ở ĐBSCL.
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 và Nghị định số: 04/2008/NĐCP ngày 11/01/2008 của CP về quản lý quy hoạch tổng thể KT - XH và QH ngành.
- Quyết định số 52/2007/QĐ-BNN của Bộ NN&PTNT phê duyệt quy hoạch

phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020.
- Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ Tướng Chính Phủ
phê duyệt chiến lược phát triển ngành chăn nuôi Việt Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy trình thực hiện sản xuất
nông nghiệp tốt đối với rau, quả tươi an toàn tại Việt Nam (gọi tắt là Viet GAP).
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về việc ban
Báo cáo chính

Trang 2


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
BCHTW Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Quyết định số 111/QĐ-BNN-QLCL ngày 14/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc ban hành đề án bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm rau, quả,
chè và thịt giai đoạn 2009 - 2015.
- Nghị quyết số 48/2009/NQ-CP ngày 23/09/2009 của Chính phủ về cơ chế
chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
- Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia.
- Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng CP phê duyệt
đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và TS đến năm 2020.
- Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án phát triển nông nghiệp công nghệ cao đến năm 2020.
- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ

về một số chính sách hỗ trợ về việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 124/2012/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 19/07/2012 của Thủ Tướng Chính Phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL đến năm 2020.
- Quyết định số 1439/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 của Thủ Tướng chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
- Thông tư số 35/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT Quy định tạm thời về quản lý chim yến.
- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng CP về phê duyệt
Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020.
- Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính Phủ phê
duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững”.
- Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/06/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT ban hành chương trình hành động thực hiện đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/06/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững”.
- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính Phủ
về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
Báo cáo chính

Trang 3



Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

sản, xây dựng cánh đồng lớn.
- Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 13/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng Kinh tế trọng điểm phía
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 639/QĐ-BNN-KH ngày 02/04/2014 Bộ Nông nghiệp và PTNT
phê duyệt quy hoạch nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Quyết định số 680/QĐ-BNN-CN ngày 07/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT phê duyệt đề án tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về giống vật
nuôi đến năm 2020.
- Quyết định số 986/QĐ-BNN-KHCN ngày 09/05/2014 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT ban hành kế hoạch thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững.
- Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/07/2014 của Chính Phủ ban hành một số
chính sách phát triển thủy sản.
- Quyết định số 3367/QĐ-BNN-TT ngày 31/07/2014 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa giai đoạn
2014 – 2020.
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 07/5/2018 của CP về điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016 – 2020 tỉnh Long An.
- Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quy định điều
kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, giống cây trồng, nuôi động
vật rừng thông, chăn nuôi, thủy sản.

- Quyết định số 2566/QĐ-BNN ngày 29/6/2016 về việc bãi bỏ quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh tại văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT ban hành.
2. Các văn bản của Đảng bộ, HĐND, UBND và các cơ quan cấp tỉnh của
tỉnh Long An
- Quyết định số 422/2004/QĐ-UB ngày 16/02/2004 của UBND tỉnh Long An
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Long An đến năm 2010.
- Nghị Quyết số 48/2012/NQ-HĐND ngày 13/07/2012 của HĐND tỉnh Long
An về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011 – 2015) tỉnh Long An.
- Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND ngày 05/10/2012 của UBND tỉnh Long An
Quy định chính sách khuyến khích phát triển thủy sản.
- Quyết định số 4434/QĐ/UBND ngày 18/12/2013 của UBND tỉnh Long An
phê duyệt quy hoạch điều chỉnh bổ sung, sửa đổi cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tỉnh
Long An giai đoạn 2013 – 2020.
Báo cáo chính

Trang 4


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

- Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 02/04/2014 của UBND tỉnh Long An
Ban hành kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 – 2015.
- Quyết định số 66/2016/QĐ-UBND ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh Long An
ban hành Quy hành bảo vệ môi trường trong chăn nuôi và giết mổ gia súc, gia cầm
trên địa bàn tỉnh Long An.
- Quyết định số 2224/QĐUBND ngày 01/07/2014 của UBND tỉnh Long An phê
duyệt quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Long An đến năm 2020.

- Nghị quyết số 35/2014/NQ-HĐND ngày 21/07/2014 của HĐND tỉnh Long An
về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp đối với 12 dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An.
- Quyết định số 2716/QĐ-UBND ngày 13/08/2014 của UBND tỉnh phê duyệt
đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 4388/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của UBND tỉnh Long An
phê duyệt kết quả kiểm kê rừng.
- Quyết định số 1866/QĐ-UBND ngày 13/05/2016 của UBND tỉnh Long An
phê duyệt quy hoạch đê bao lửng vùng Đồng tháp Mười tỉnh Long An đến năm 2020.
- Quyết định số 3246/QĐ-UBND ngày 01/09/2017 của UBND tỉnh Long An
công bố thủ tục hành chính được sửa đổi lĩnh vực BVTV và quản lý chất lượng nông,
lâm, thủy sản thuộc thẩm quyền của sở Nông nghiệp và PTNT Long An.
- Quyết định số 60/2017/QĐ-UBND ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh Long An
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về chính sách hỗ trợ áp dụng quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt thủy sản trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo
Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 26/04/2016 của UBND tỉnh.
- Quyết định số 10/2018QĐ-UBND ngày 29/03/2018 của UBND tỉnh Long An
ban hành quy định nội dung đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn
với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Quyết định số 16/2017QĐ-UBND ngày 29/03/2017 của UBND tỉnh Long An
quy định chính sách hỗ trợ mô hình đầu tư xây dựng ao lắng trong nuôi tôm nước lợ
trên địa bàn tỉnh Long An.
- Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 23/02/2016 của UBND tỉnh Long An về
việc công bố thiên tai xâm nhập mặn trên địa bàn các huyện phía Nam tỉnh Long An.
- Quyết định số 3453/QĐ-UBND ngày 16/10/2014 của UBND tỉnh phê duyệt
quy hoạch thủy lợi phục vụ chuyển đổi sản xuất tỉnh Long An đến năm 2020.
- Quyết định số 2099/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh điều chỉnh
cục bộ quy hoạch thủy lợi phục vụ sản xuất tỉnh Long An đến năm 2020
- Quyết định số 2554/QĐ-UBND ngày 24/07/2013 của UBND tỉnh Long An
phê duyệt quy hoạch vùng mía nguyên liệu tỉnh Long An giai đoạn 2011 – 2020.

- Quyết định số 3783/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 về điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Long An giai đoạn 2008 - 2020 (đối với Cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập trung).
Báo cáo chính

Trang 5


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

- Quyết định số 4002/QĐ-UBND ngày 01/11/2017 về điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Long An giai đoạn 2008 - 2020 (đối với vùng
chăn nuôi gia súc, gia cầm).
- Quyết định số 1337/QĐ-UBND ngày 23/4/2018 phê duyệt Kế hoạch thực hiện
phát triển bền vững thích ứng với BĐKH trên địa bàn tỉnh Long An.
III. MỤC TIÊU LẬP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
1. Đánh giá những thay đổi của các nguồn lực liên quan đến phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020. Điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu
trong các phương án quy hoạch ngành nông, lâm, ngư nghiệp đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030. Xác định rõ hệ thống các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch
phù hợp với sự thay đổi các nguồn lực.
2. Xác định cụ thể các vùng sản xuất chuyên canh cây trồng; vùng sản xuất
nông nghiệp đô thị; vùng phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp gắn với giết
mổ, chế biến và xử lý môi trường; xác định về quy mô và vị trí quỹ đất sạch để khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; vùng sản
xuất nông nghiệp ứng dụng CNC (loại hình công nghệ; cơ chế chính sách; hình thức
đào tạo nguồn nhân lực… đối với các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC).
3. Cung cấp cơ sở pháp lý, luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc lãnh đạo, chỉ
đạo phát triển nông, lâm, ngư nghiệp một cách bền vững và hiệu quả, xây dựng kế
hoạch nông nghiệp 5 năm, hàng năm, lập các chương trình, dự án phát triển nông

nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng lập điều chỉnh bổ sung quy hoạch nông, lâm, ngư nghiệp bao gồm:
Sản xuất nông nghiệp (trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ nông nghiệp), sản xuất lâm
nghiệp và sản xuất thủy sản.
Phạm vi rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch là toàn bộ các hoạt động sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An.
VI. PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
- Phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế.
- Điều tra, khảo sát và tính quy hoạch theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN345-98.
- Phương pháp điều tra nhanh nông hộ, nông thôn (PRA).
- Phương pháp bản đồ (GIS).
- Phương pháp hội thảo, chuyên gia.
- Phương pháp phân vùng thích nghi.
- Phương pháp tiếp cận lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nông, lâm, ngư
nghiệp được cơ quan tư vấn trong nước và quốc tế thường sử dụng như:
+ Kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan.
+ Tiếp cận đa chiều theo hệ thống: từ nông dân đến cán bộ thuộc hệ thống
chính trị (cấp xã, huyện, tỉnh). Tiếp cận từ thực tiễn - tiềm năng - dự báo. Tiếp cận từ
trên xuống: cả nước - vùng - tỉnh Long An, từ dưới lên: cấp xã - huyện - tỉnh. Tiếp
cận ngang: nông, lâm, ngư nghiệp đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội với các ngành
công nghiệp, dịch vụ du lịch,….
Báo cáo chính

Trang 6


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ NHỮNG THAY ĐỔI CỦA CÁC NGUỒN LỰC LIÊN
QUAN ĐẾN NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP TỈNH LONG AN
Các nguồn lực liên quan đến phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An
gồm: Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (Vị trí địa lý kinh tế, khí hậu
thời tiết, địa hình - đất đai, nguồn nước, chế độ thuỷ văn, tài nguyên sinh vật, môi
trường nước - nguồn lợi thuỷ sản…); Các nguồn lực về kinh tế - xã hội (tốc độ tăng
trưởng và xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự phát triển và hỗ trợ của các ngành
khác đối với nông nghiệp, khả năng về nguồn tài chính công của ngân sách địa
phương các cấp, hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất, nguồn nhân lực và mức sống dân
cư, khả năng huy động vốn trong dân, hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục
vụ sản xuất…). Trong phạm vi một báo cáo điều chỉnh quy hoạch ngành nông nghiệp,
chúng tôi xin tóm tắt một số nội dung chính để đánh giá những thay đổi các nguồn lực
có liên quan đến phát triển nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Long An như sau:
I. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ ĐKTN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
I.1. Vị trí địa lý - kinh tế
Long An là một tỉnh thuộc ĐBSCL, nằm trong Vùng KTTĐPN, có diện tích tự
nhiên là 4.492,35 km2; năm 2016, dân số trung bình 1.490.646 người, mật độ 331,82
người/km2; phía Đông giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh; phía Bắc giáp
tỉnh Svay Riêng - vương quốc Campuchia; phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp và phía Nam
giáp tỉnh Tiền Giang. Long An là cửa ngõ nối liền ĐNB với ĐBSCL, với hệ thống giao
thông kết nối tỉnh với khu vực khá hoàn chỉnh bao gồm cả đường bộ lẫn đường thủy.
Với vị trí địa lý như vậy, tỉnh Long An có những lợi thế về: thị trường (rộng lớn, đa
dạng và năng động); có nhiều tiềm năng về khoa học - công nghệ; nhiều nhà đầu tư có
tiềm năng lớn về vốn, năng lực kinh doanh, thương hiệu; có hệ thống cơ sở hạ tầng
thuận lợi (đặc biệt là hệ thống giao thông, cảng, cơ sở chế biến...). Cạnh đó cũng có
những khó khăn đáng kể như: các nguồn lực trong nông nghiệp giảm nhanh (đặc biệt
là thành phố Tân An và các huyện phía Nam như Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần
Đước, Cần Giuộc), giá cả các yếu tố sản xuất tăng, làm giảm sức cạnh tranh của sản
phẩm; nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày càng cao...
Như vậy, mặc dù vị trí địa lý tỉnh Long An không thay đổi nhưng, khi vai trò

của công nghiệp và đô thị ở các huyện phía Nam đang dần trở thành mũi nhọn; ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu làm cho lũ lụt ở vùng Đồng Tháp Mười và xâm
nhập mặn ở các huyện phía Nam diễn biến phức tạp; Long An đang thực hiện đề án
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp
thì vai trò của vị trí địa lý kinh tế tỉnh Long An đối với ngành nông nghiệp sẽ thay đổi
khá nhiều theo hướng gia tăng cả về thuận lợi, khó khăn đối với sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp.
I.2. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu nhiệt đới, cận xích đạo với các ưu thế như: tổng lượng bức xạ cao và
ổn định, nhiệt độ bình quân cao đều quanh năm, tổng tích ôn lớn, số giờ nắng nhiều,
mưa nhiều, ít bão… Như vậy, có thể xem đây là một lợi thế cho phát triển nông nghiệp
theo hướng thâm canh, tăng vụ, xen canh, gối vụ, ứng dụng công nghệ cao; đó là
Báo cáo chính

Trang 7


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

hướng phát triển của nền nông nghiệp chuyên canh, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao. Mưa phân bố theo mùa với đặc điểm mưa lớn, tập trung cùng với thời điểm triều
cường và lũ tràn về, kết hợp với địa hình thấp trũng làm cho vùng ĐTM bị ngập lụt
hàng năm từ tháng 8 đến tháng 12 ngược lại, trong mùa khô từ tháng 1 đến tháng 5,
khô hạn làm thiếu nước sản xuất trong đồng và ảnh hưởng xâm nhập mặn ở các huyện
phía Nam. Ngoài ra, hạn Bà Chằng cũng là một trong những khó khăn trong việc bố trí
cơ cấu cây trồng và mùa vụ sản xuất.
Điểm cần lưu ý đối với các yếu tố khí hậu thời tiết trong điều kiện biến đổi khí
hậu toàn cầu và nước biển dâng là: lũ ở ĐTM và tình hình xâm nhập mặn ở các huyện
phía Nam có xu thế diễn biến ngày càng phức tạp (mức lũ sẽ có xu hướng giảm; nồng
độ mặn và diện tích xâm nhập mặn sẽ lớn; nhưng thời điểm và thời gian ảnh hưởng sẽ

biến động khó lường). Cả mùa mưa và lượng mưa sẽ thay đổi, thời gian hạn Bà Chằng
sẽ kéo dài và không theo quy luật (việc thiếu nước trong mùa mưa sẽ thường xuyên
hơn); trong khi đó, những trận mưa trái mùa là điểm lưu ý quan trọng khi tính toán lịch
thời vụ với cây hàng năm và quy trình chăm sóc cây lâu năm.
I.3. Địa hình, đất đai
- So với quy hoạch lần trước xét về số lượng và chủng loại, tài nguyên đất trên
địa bàn tỉnh Long An hầu như không có thay đổi nhiều, có thể tóm tắt các đặc điểm
chính như sau:
+ Về nhóm và loại đất, tỉnh Long An có 8 nhóm đất chính và được phân thành 16
đơn vị chú giải bản đồ đất gồm:  Nhóm đất phèn: 208.449ha (chiếm 46,41% DTTN)
với 6 đơn vị chú giải bản đồ đất: đất phèn tiềm tàng sâu, mặn (Sp2M); đất phèn tiềm
tàng nông (Sp1); Đất phèn tiềm tàng nông (Sp2); Đất phèn hoạt động sâu, mặn (Sj2M);
Đất phèn hoạt động nông (Sj1) và Đất phèn hoạt động sâu (Sj2). Đặc điểm nổi bật của
đất phèn là giàu chất hữu cơ nhưng mất cân đối nghiêm trong NPK và có hàm lượng lưu
huỳnh tổng số rất cao; các độc tố SO42-, Al3+, Fe3+ khá cao, đặc biệt trong tầng đất có
chứa vật liệu sinh phèn. Nhóm đất phèn phân bố phần lớn trong vùng Đồng Tháp mười
và vùng kẹp giữa 2 sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây.  Nhóm đất xám: 94.721 ha
(chiếm 21,09% DTTN) với 2 đơn vị chú giải bản đồ đất: Đất xám trên phù sa cổ (X) và
Đất xám đọng mùn gley (Xg). Đất xám là loại đất nghèo dưỡng chất, có thành phần cát
là chủ yếu, khả năng giữ nước và phân kém; tuy nhiên, đất xám lại có khả năng thích
nghi với nhiều loại hình sử dụng đất. Đất xám phân bố chủ yếu các huyện phía Bắc giáp
Campuchia thuộc các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hoá, Thạnh Hoá, Đức Huệ và
Đức Hoà.  Nhóm đất phù sa: 74.099 ha (chiếm 16,5% DTTN) với 2 đơn vị chú giải
bản đồ đất: Đất phù sa gley (Pg) và Đất phù sa có tầng loang lổ (Pf). Đây là loại đất tốt
nhất, độ phì nhiêu tương đối cao, ít chua, hàm lượng hữu cơ giàu ở tầng mặt, hàm lượng
lân và kali dễ tiêu khá cao, thành phần cấp hạt từ trung bình đến thịt nặng; phân bố ở
khắp các huyện trong tỉnh (trừ huyện Vĩnh Hưng).  Nhóm đất mặn: 4.080 ha (chiếm
0,91% DTTN) với 3 đơn vị chú giải bản đồ đất: đất mặn nhiều (Mn); đất mặn trung bình
(M) và Đất mặn ít (Mi). Đất mặn phân bố ở các huyện Châu Thành, Cần Giuộc và Cần
Đước.  Nhóm đất than bùn: 174 ha (chiếm 0,04% DTTN) với duy nhất 1 đơn vị chú

giải bản đồ đất là đất than bùn phèn (TsM), phân bố ở huyện Mộc Hoá; đây là nguồn
nguyên liệu cho sản xuất phân bón và chất đốt.  Nhóm đất cát: Diện tích 111 ha
(chiếm 0,02% DTTN) với duy nhất 1 đơn vị chú giải bản đồ đất là đất cát giồng (Cz),
phân bố ở Mộc Hóa và TX Kiến Tường.  Nhóm đất Líp: 55.052 ha (chiếm 12,26%
DTTN) với duy nhất 1 đơn vị chú giải bản đồ đất là đất líp (Vp), phân bố ở khắp các
Báo cáo chính

Trang 8


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

huyện. Đất líp hiện đang trồng mía, khoai mì, cây ăn quả và một số các loại rau màu
khác. Hạn chế lớn nhất đối với loại đất ở Long An là các nhóm đất xám và đất phèn
chiếm trên 70% diện tích tự nhiên là những nhóm đất có vấn đề (nghèo dưỡng chất,
chứa nhiều độc tố). Tuy nhiên, điều đáng mừng là sau thời gian dài canh tác, người dân
tích lũy được nhiều kinh nghiệm nên đất phèn đã được cải tạo nhiều và không còn là
khó khăn quá lớn đối với sản xuất nông nghiệp.
+ Về Địa hình: Đất ở Long An được phân thành 5 cấp địa hình: So với tổng
diện tích tự nhiên, địa hình cao bao gồm cả đất líp (>3m) chiếm 28,64%; địa hình vàn
cao (2 – 3m) chiếm 4,73%; địa hình vàn (1,5 – 2m) chiếm 15,29%; địa hình vàn thấp
(0,5 – 1,0m) chiếm 48,52%; địa hình trũng (<0,5m) chiếm 0,04% và sông rạch chiếm
2,78%. Như vậy, tổng diện tích có địa hình vàn, vàn thấp và trũng chiếm đến 63,85%
DTTN; kết hợp với mưa lớn, lũ từ sông MeKong, lũ tràn biên giới và triều cường gây
hiện tượng ngập úng 1 – 2m, thời gian ngập 3 – 4 tháng. Có thể nói đây là điểm cần
lưu ý lớn nhất trong bố trí cơ cấu cây trồng vật nuôi và tính toán lịch thời vụ sản xuất.
I.4. Nguồn nước và chế độ thuỷ văn
- Nguồn nước:
+ Đối với nước ngầm do ở độ sâu khá lớn, lưu lượng hạn chế, đầu tư khai thác
tốn kém nên nước ngầm ở Long An chủ yếu phục vụ cho công nghiệp và sinh hoạt,

hầu như không được khai thác phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Nguồn nước mặt của Long An khá phong phú; đến từ 3 nguồn:  Nguồn
nước mưa: lượng mưa trung bình 1.420 – 2.020mm/năm; theo không gian, mưa phân
bố giảm dần theo hướng Đông Bắc – Tây Nam; theo thời gian, mưa lớn tập trung vào
các tháng 8 – 12 (chiếm khoảng 82% tổng lượng mưa cả năm); các tháng từ cuối tháng
12 đến tháng 5 năm sau lượng mưa ít (chiếm khoảng 8% tổng lượng mưa cả năm). 
Nguồn nước tràn từ biên giới với Campuchia: Hàng năm từ cuối tháng 9, một lượng
nước lớn từ phía Campuchia chảy tràn qua biên giới; nhiều khi mực nước nội đồng tại
biên giới cao hơn cả mực nước đầu nguồn; hiện tượng này làm cho nước trong đồng lên
nhanh nhưng chỉ xuất hiện trong các tháng mùa lũ.  Nguồn nước đến từ các sông rạch
cơ khối lượng khá lớn nhưng vẫn phân bố theo mùa; mùa mưa dư thừa và mùa khô
khan hiếm; về chất lượng nước còn nhiều hạn chế do nguồn này thường bị nhiễm
phèn, mặn trong các tháng mùa khô.
- Chế độ thủy văn:
+ Ngập lũ là hiện tượng xảy ra thường niên đối với các vùng đất phía Bắc quốc
lộ 1A (trừ huyện Đức Hòa); mùa lũ đến từ 15 tháng 8 đến 30 tháng 11; đây cũng là lúc
mưa tập trung với vũ lượng và cường độ lớn nhất trong năm. Ngập lũ quyết định chủ
yếu bởi dòng chảy của thượng lưu sông MeKong; ngoài ra, độ sâu ngập và thời gian
ngập lũ lại phụ thuộc vào địa hình tại chỗ. Long An do ở xa sông Tiền, nên lũ đến
chậm và mức ngập không sâu nhưng thường rút chậm. Bên cạnh tác hại là làm ngưng
trệ sản xuất, làm hư hỏng tài sản và hệ thống cơ sở hạ tầng; lũ còn có những tác dụng
tốt là bồi đắp phù sa, vệ sinh đồng ruộng và làm đa dạng hóa nguồn lợi thủy sản…
+ Nguồn xâm nhập mặn vào địa phận tỉnh Long An từ biển Đông qua cửa Soài
Rạp là chủ yếu. Mức độ xâm nhập mặn (quy mô và nồng độ) phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: Thuỷ triều, gió chướng, lưu lượng nước đến từ thượng nguồn, mức độ sử dụng
nguồn nước, lượng mưa và mức độ nắng nóng kéo dài,… Mặn gây ảnh hưởng không
Báo cáo chính

Trang 9



Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

nhỏ đến sản xuất nông nghiệp đặc biệt là ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát
triển cây trồng, ảnh hưởng đến mùa vụ… Tuy nhiên mặn cũng đem lại những thuận lợi
không nhỏ đối với nuôi trồng thủy sản. Các huyện chịu ảnh hưởng của mặn là Cần
Giuộc, Cần Đước, Châu Thành, Tân Trụ.
+ Long An chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông
qua cửa sông Soài Rạp. Thời gian 1 ngày triều là 24 giờ 50 phút, một chu kỳ triều là
13 - 14 ngày. Vùng chịu ảnh hưởng của triều nhiều nhất là các huyện phía Nam quốc
lộ 1A, đây là nơi ảnh hưởng mặn từ 4 - 6 tháng trong năm. Triều biển Đông tại cửa
sông Soài Rạp có biên độ lớn từ 3,5 - 3,9 m, đã xâm nhập vào sâu trong nội địa với
cường độ triều mạnh nhất là mùa khô khi nước bổ sung đầu nguồn cho 2 sông Vàm Cỏ
rất ít. Biên độ triều cực đại trong tháng từ 217 - 235 cm tại Tân An và từ 60 - 85 cm tại
Mộc Hóa. Do biên độ triều lớn, đỉnh triều mùa gió chướng đe dọa xâm nhập mặn vào
vùng phía Nam.
Tóm lại, do ảnh hưởng của BĐKH nên các đặc điểm về nguồn nước và chế độ
thủy văn ở Long An có khá nhiều thay đổi; khi nghiên cứu để phục vụ phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp ở Long An cần lưu ý một số đặc điểm như sau:  Hạn chế tối đa việc
khai thác nước ngầm cho nông nghiệp.  Nguồn nước mặt phân bố theo mùa rõ rệt
(gọi là mùa lũ từ tháng 8 đến tháng 12; mùa khô từ tháng 1 đến tháng 5).  Kết hợp 3
yếu tố là địa hình thấp, mưa lớn tập trung và lũ làm cho vùng trũng ĐTM có hiện
tượng ngập lũ sâu 1 – 2m thời gian ngập 3 – 4 tháng.  Vào mùa khô, chất lượng
nước ở ĐTM thường bị nhiễm phèn; các huyện phía Nam bị nhiễm mặn (do biến đổi
khí hậu nên mức độ xâm nhập mặn ngày càng vào sâu trong nội đồng).  Do biên độ
triều lớn nên, có thể lợi dụng triều để tưới tiêu tự chảy ở các vùng ven sông, làm giảm
chi phí sản xuất.
I.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác
- Nguồn lợi thủy hải sản của tỉnh Long An có xu thế ngày càng giảm (do nguồn
nước lũ có xu thế giảm; chất lượng nước có nguy cơ bị ô nhiễm. Do vậy, việc khai thác

phải đi đôi với bảo vệ, tăng cường phương thức nuôi, hạn chế đánh bắt vào mùa sinh
sản, bảo vệ môi trường.
- Tài nguyên rừng: Năm 2016, tổng diện tích rừng trên địa bàn tỉnh là 25.303ha,
giảm 705ha so với năm 2014 (năm phê duyệt quy hoạch cũ). Tổng trữ lượng rừng trồng
tập trung giảm còn khoảng: 2 triệu m3 gỗ; động vật hoang dã dưới tán rừng hầu như còn
rất ít vì hầu hết thảm rừng tự nhiên bị thu hẹp; hiện tại, chỉ còn các loài cá, tôm (cá lóc,
cá trê, cá rô, cá sặc, cá trèn, cá thát lát), lươn, rùa, ong và 84 loài chim nước. Điểm đáng
lưu ý là trong khi tài nguyên rừng toàn tỉnh có xu thế giảm thì tại các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn… số lượng và chất lượng rừng lại được nâng lên
đáng kể; điển hình là tuyến rừng phòng hộ biên giới, khu bảo tồn đất ngập nước Láng
sen, Trung tâm nghiên cứu dược liệu ĐTM, rừng phòng hộ Cần Đước…
II. NHỮNG THAY ĐỔI VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
II.1. Đánh giá khái quát tình hình phát triển kinh tế
- Theo số liệu thống kê, giai đoạn 2010 – 2016, tốc độ tăng trưởng GRDP trên
địa bàn tỉnh Long An đạt 9,26%/năm; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:
2,99%/năm; khu vực công nghiệp và xây dựng 14,74%/năm; khu vực dịch vụ
6,04%/năm và thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 17,69%/năm. Nếu
Báo cáo chính

Trang 10


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

lấy mốc năm 2013 (là năm bắt đầu thực hiện quy hoạch cũ) thì giai đoạn 2013 – 2016
tốc độ tăng trưởng giảm so với giai đoạn trước (2010 – 2013) là 0,35%/năm; trong đó,
nông, lâm, ngư nghiệp giảm 1,96%/năm; công nghiệp và xây dựng giảm 2,83%/năm;
dịch vụ tăng 0,82%/năm và và thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
tăng 5,21%/năm. Có nhiều nguyên nhân; trong đó, các nguyên nhân chính là: Sau giai
đoạn phát triển nhanh về số lượng, kinh tế Long An bắt đầu đi vào chất lượng (kể cả

công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ); khi chất lượng tăng, số lượng tăng chậm (đơn
giá vẫn tính theo giá so sánh 2010) thì tốc độ tăng trưởng chắc chắn có xu thế chựng
lại. Nguyên nhân thứ hai là dù kinh tế thế giới hậu khủng hoảng vẫn tiềm ẩn nhiều yếu
tố rủi ro, ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế Việt Nam. Nguyên nhân thứ ba là kinh tế
Việt Nam nói chung và Long An nói riêng vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố bất cập; trong
đó, tồn tại lớn nhất là: năng suất, chất lượng và hiệu quả thấp; thị trường tiêu thụ không
ổn định; nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày càng cao. Tuy nhiên, so với cả nước, tốc độ
tăng trưởng nền kinh tế Long An vẫn luôn được xếp ở mức khá; đặc biệt các khu vực II
và III luôn có tốc độ tăng cao (8,84 – 13,34%/năm (số liệu chi tiết ở phụ lục).
- Năm 2017, tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP theo giá so sánh 2010) đạt 70.319
tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng đạt kế hoạch đề ra là 9,53%/năm; trong đó, khu vực I (nông,
lâm, ngư nghiệp 1,19%/năm (kế hoạch 1,5%/năm); khu vực II (công nghiệp – xây dựng)
tăng 15,83% (kế hoạch 13,50%); khu vực III (thương mại - dịch vụ) tăng 6,96%/năm
(kế hoạch 8%/năm). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa;
cụ thể khu vực I chiếm 18,6% (giảm 1,8% so với cùng kỳ); khu vực II chiếm 44,30%
(tăng 2,3%); khu vực III chiếm 37,10% (giảm 0,5%). GRDP bình quân đầu người đạt 61
triệu đồng.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo thay đổi cơ cấu lao động theo hướng
giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp để tăng tỷ trọng lao động ở các ngành công nghiệp
và dịch vụ; nếu năm 2010 lao động nông nghiệp còn chiếm trên 50% trong cơ cấu lao
động toàn tỉnh thì đến năm 2016, tỷ lệ này chỉ còn dưới 40%.
- Kim ngạch xuất khẩu: Năm 2017 đạt 4,43 tỷ USD; tăng 0,73 tỷ USD so với
năm 2016 và tăng 2,9 tỷ USD so với năm 2010; tốc độ tăng bình quân 17,08%/năm;
trong đó, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản chiếm khoảng 20%. Các mặt hàng
nông sản xuất khẩu chủ yếu của tỉnh gồm: Gạo, hạt điều, thủy sản, thanh long,
chanh… Về nhập khẩu: Năm 2017, kim ngạch nhập khẩu 3,7 tỷ USD. Như vậy, năm
2017 tỉnh Long An xuất siêu 700 triệu USD.
- Năm 2017, ước thu ngân sách đạt 12.141 tỷ đồng; tăng 5.294 tỷ đồng so với
năm 2010, tốc độ tăng bình quân 8,53%/năm. Ước chi ngân sách năm 2017 là 9.676 tỷ
đồng, tăng 1.289 tỷ đồng so với năm 2010, tốc độ tăng bình quân 2,06%/năm. Cân đối

thu chi: Nếu năm 2010 âm 1.540 tỷ đồng thì đến năm 2017 thu đã vượt chi, cân đối
dương 2.465 tỷ đồng. Có thể xem đây là một thành công rất lớn của tỉnh; nguồn tài
chính công lớn là cơ hội tăng đầu tư xã hội nói chung và ngành NN nói riêng.
II.2. Nguồn nhân lực
- Dân số: Đến năm 2016, dân số toàn tỉnh là 1,49 triệu người (đứng thứ 3 trong
trong vùng ĐBSCL, sau An Giang, Tiền Giang và Đồng Tháp), trong đó dân số đô thị
có 268.740 người chiếm 18,023%, dân số nông thôn 1,22 triệu người, chiếm 81,97%.
Mật độ dân số toàn tỉnh là: 332 người/km 2, phân bố theo xu thế đông dần từ Tây sang
Đông; các huyện vùng ĐTM có mật độ <200 người/ km 2; trong khi đó, các huyện phía
Báo cáo chính

Trang 11


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

Nam có mật độ cao >500 người/km2. Cộng với xu thế giảm đất nông nghiệp ở các
huyện phía Nam nên, có thể khẳng định: các nguồn lực liên quan đến phát triển nông
nghiệp ở các địa phương này giảm đáng kể; đây là một thực tế đòi hỏi ngành nông
nghiệp phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phục vụ cho phát triển
công nghiệp và đô thị, ứng dụng công nghệ cao ở các huyện phía Nam. Về chất lượng
dân số: theo số liệu thống kê, nhóm dân số 15 - 65 tuổi chiếm 59% (tương đương
khoảng 900 ngàn người), nhóm dân số dưới 15 tuổi và trên 60 tuổi chiếm 41% (tương
đương khoảng 570 ngàn người), chỉ số phụ thuộc là 41%. Điều này cho thấy dân số
của tỉnh tương đối trẻ, lực lượng lao động trong độ tuổi chiếm một tỷ lệ khá cao trên
59%; có thể coi đây là một cơ hội lớn để đầu tư tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng.
- Lao động: Nguồn lao động trên địa bàn tỉnh là khá dồi dào (năm 2016, lực
lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có 894.400 người, tăng 20.700 người so với năm
2013, tốc độ tăng 0,77%/năm) luôn chiếm từ 59 - 56% dân số và ổn định. Lao động

đang làm việc trong các ngành kinh tế là 891.700 người, tăng 31.800 người so với năm
2013, tốc độ tăng 1,33%/năm. Riêng lao động nông nghiệp giảm nhanh; đây là một xu
thế tốt nhằm phấn đấu đạt tiêu chí nông thôn mới với tỷ lệ lao động nông, lâm, ngư
nghiệp; tuy nhiên, một điều đáng lo ngại là những lao động giảm trong nông nghiệp
thường là lao động trẻ, khỏe và có năng lực nên lao động còn lại trong nông nghiệp đã
ít lại đang có xu thế “già hóa”; đặc điểm này, đòi hỏi ngành nông nghiệp phải nhanh
chóng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phù hợp với xu thế này.
- Chất lượng lao động: Mặc dù luôn được xếp ở mức trung bình khá so với các
tỉnh ĐBSCL; Song, vấn đề chất lượng lao động vẫn đang là điều đáng lo ngại bởi
trong số lao động nông, lâm, ngư nghiệp đang làm việc, có rất ít người trong độ tuổi
lao động qua đào tạo (11,4%); đặc biệt là chuyên môn về phát triển mô hình nông
nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao… Trong khi đó quan điểm, mục
tiêu phát triển nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh đến năm 2020 lại chính là các mô hình
và tiêu chuẩn chất lượng kể trên. Sự thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
sâu dẫn đến thiếu ý tưởng và chưa đủ khả năng thực hiện việc tổ chức xây dựng cũng
như quản lý phát triển bền vững; đây được xem là vấn đề cần quan tâm giải quyết đối
với ngành nông nghiệp tỉnh.
II.3. Đánh giá hiện trạng CSHT kỹ thuật phục vụ nông - lâm - ngư nghiệp
- Giao thông: So với thời điểm năm 2013, hệ thống giao thông đặc biệt là giao
thông nông thôn phục vụ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh đã
được xây mới, sửa chữa, nâng cấp và hoàn thiện hơn khá nhiều; đặc biệt ở các xã vùng
sâu, vùng xa, vùng ĐTM, mật độ và chất lượng đường cao hơn, phục vụ tốt hơn cho
nhu cầu đi lại và phát triển sản xuất của người dân trong tỉnh. Tuy nhiên, đánh giá
chung về hiện trạng hệ thống giao thông trong mối quan hệ với phát triển nông, lâm
ngư nghiệp tỉnh Long An có một số đặc điểm cần lưu ý như sau:
+ Hệ thống giao thông của Long An được đánh giá ở mức trung bình so với sự
phát triển chung của ngành giao thông Việt Nam và so với các tỉnh khác vùng ĐBSCL.
+ Sự phát triển giao thông của tỉnh trong thời gian qua mặc dù đã có định
hướng và đầu tư đáng kể nhưng, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.

+ Nhìn chung, mạng lưới giao thông đường bộ phân bố không đều, tập trung
Báo cáo chính

Trang 12


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

phần lớn ở các huyện phía Đông Nam của tỉnh như Đức Hoà, Bến Lức, Cần Giuộc,
Cần Đước,… và phát triển mạnh ở thành phố Tân An; các khu vực khác, tỷ lệ đường
giao thông còn thấp so với yêu cầu. Cả về số lượng, diện tích và trang bị cơ sở vật chất
của bến bãi chưa đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hoá và hành khách.
- Thủy lợi: Sau 3 năm thực hiện quy hoạch thủy lợi phục vụ chuyển đổi sản
xuất và 2 năm thực hiện quy hoạch hệ thống đê bao lửng vùng Đồng Tháp Mười, hệ
thống các công trình thủy lợi phục vụ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn
tỉnh đã từng bước được hoàn thiện theo hướng chủ động kiểm soát được lũ lụt và xâm
nhập mặn, bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản, ổn định đời sống nhân dân, góp phần
xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, hiện đại. Tuy nhiên, so với yêu cầu
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, công tác thủy lợi trên địa
bàn Long An cần tiếp tục hoàn thiện các nội dung sau:
+ Bổ sung các công trình thủy lợi nhằm đáp ứng yêu cầu cấp nước tưới cho hệ
thống canh tác luân canh lúa + rau màu trên đất lúa, dự kiến sẽ mở rộng quy mô khá
lớn trên các loại đất phù sa, đất xám có địa hình cao.
+ Hoàn thiện hệ thống đê bao kiểm soát lũ cả năm phục vụ nhu cầu tăng nhanh
diện tích cây ăn trái ở các vùng đất có địa hình cao.
+ Đầu tư thêm số trạm bơm điện công suất vừa và nhỏ đáp ứng nhu cầu phát
triển khoảng 213 ngàn ha đất chuyên 2 vụ lúa; trong đó có 20.000ha sản xuất lúa ứng
dụng công nghệ cao.
+ Đầu tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản nói chung và

nuôi tôm nước lợ nói riêng cả về số lượng cũng như tính năng công trình theo mục
tiêu nuôi thủy sản.
+ Vấn đề khó khăn đối với ngành thủy lợi Long An hiện nay là khả năng
đảm bảo kinh phí đầu tư để nạo vét hệ thống kênh mương khi bị bồi lắng.
- Điện: Về cơ bản ngành điện đã đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ điện; riêng khu
vực nông thôn, có khoảng 97,89% số hộ được dùng điện; tuy nhiên, điện phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ; có nhiều nguyên nhân; song, chủ
yếu là chưa có sự đầu tư đúng mức cho hệ thống đường dây và trạm để cung cấp điện ra
đồng ruộng, đến tận nơi sản xuất nông nghiệp; trong khi việc làm trên là quá sức đối với
từng hộ dân; nên cần có sự đầu tư thích đáng đối với các công trình điện phục vụ sản
xuất nông nghiệp và nuôi thủy sản.
- Cơ sở chế biến nông sản: Đến ngày 31/12/2015, trên địa bàn tỉnh có 825 cơ
sở chế biến các loại nông, lâm, thủy sản (tăng 235 cơ sở so với năm 2013), chiếm
48,39% trong tổng số các cơ sở công nghiệp. Các loại nông sản được chế biến ở Long
An gồm có xay xát gạo, đường, thịt gia súc, gia cầm, rau, trái cây, tôm, cá và một số
loại nông sản khác. Đánh giá về thực trạng chế biến đối với một số nông sản chính của
tỉnh như sau:
+ Công nghiệp xay xát gạo: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có khoảng 140 cơ sở
xay xát lúa gạo; trong đó, có 21 doanh nghiệp lớn (đáp ứng được quy chuẩn quốc gia
về kho chứa thóc và cơ sở xay xát lúa gạo theo Thông tư số 12/2013/TT-BNNPTNT
ngày 06/02/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT). Năm 2016, toàn tỉnh xay xát được
1,15 triệu tấn gạo (tương đương khoảng 1,8 triệu tấn lúa, chiếm khoảng 65% sản
Báo cáo chính

Trang 13


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

lượng). Nếu tính các doanh nghiệp ngoại tỉnh mua lúa trực tiếp của dân khoảng 20%

thì về cơ bản đã đáp ứng tốt nhu cầu chế biến lúa sản xuất trên địa bàn tỉnh. Như vậy,
đối với ngành chế biến lúa gạo, vấn đề nan giải không còn nằm ở khâu chế biến xay
xát mà là ở khâu sấy lúa khi vào vụ thu hoạch rộ. Để đảm bảo chất lượng lúa gạo phục
vụ xuất khẩu các cơ sở kể trên, cần tăng thêm công suất sấy lúa, thực hiện tốt Thông tư
số 15/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/04/2014 hướng dẫn thực hiện một số điều trong
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích
liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
+ Công nghiệp chế biến thuỷ sản: Năm 2017, tổng sản lượng thuỷ sản đạt
59.238,3 tấn. Công nghiệp chế biến thuỷ sản là một trong những thế mạnh của tỉnh,
tổng công suất chế biến không chỉ đáp ứng đủ sản lượng sản xuất mà còn phải nhập từ
các tỉnh khác để chế biến; trong thời gian tới cần hiện đại hoá các cơ sở chế biến, kho
cấp đông, đa dạng hoá sản phẩm theo hướng tinh chế để tăng giá trị xuất khẩu.
+ Chế biến thức ăn gia súc: Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2016, sản
lượng thức ăn gia súc chế biến trên địa bàn tỉnh là 1,931 triệu tấn; đáp ứng khoảng
85% nhu cầu thức ăn cho chăn nuôi.
+ Chế biến đường: Năm 2016, tổng sản lượng đường chế biến là 19.399 tấn
(tương đương khoảng 250 ngàn tấn mía cây) chỉ bằng khoảng 30% sản lượng mía
trong năm. Điều đặc biệt là có rất ít mía nguyên liệu sản xuất ở Long An được chế biến
tại nhà máy trong vùng; đây là nguyên nhân làm cho diện tích trồng mía trên địa bàn
tỉnh đang có xu thế giảm; công nghiệp mía đường cả nước nói chung và Long An nói
riêng đang đứng trước thách thức lớn về hiệu quả SXKD cũng như về việc duy trì phát
triển vùng nguyên liệu; đòi hỏi phải có các giải pháp lớn để duy trì và phát triển.
+ Chế biến rau quả: Năm 2017 tổng sản lượng trái cây các loại trên địa bàn tỉnh
đạt khoảng 373 ngàn tấn (trong đó, thanh long 217 ngàn tấn; chanh 125 ngàn tấn);
tổng sản lượng rau các loại 222 ngàn tấn. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang có 02 nhà
máy chế biến trái cây ở Bến Lức và Đức Hòa; ngoài ra, ở các địa phương lân cận như
Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh cũng đang dự kiến xây dựng các nhà máy chế biến
trái cây với công suất khá, nhu cầu nguyên liệu khá đa dạng. Đây là cơ hội không nhỏ
để ngành hàng rau quả ở Long An phát triển mạnh.


Báo cáo chính

Trang 14


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

Phần thứ hai
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ CÁC DỰ BÁO CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP TỈNH LONG AN
I. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP
I.1. Vị trí, vai trò của ngành nông nghiệp
- So với thời điểm quy hoạch lần trước, mặc dù tỷ trọng ngành tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh đã giảm nhiều; song, vai trò của ngành nông nghiệp trong tổng thể
kinh tế - xã hội tỉnh Long An vẫn được khẳng định ngày càng có vị trí quan trọng; thể
hiện ở các thông số như sau:
+ Nông nghiệp vẫn là một ngành sử dụng nhiều nguồn tài nguyên trên địa bàn
tỉnh: trên 80% tài nguyên đất và nước; trên 30% nguồn lao động; nếu tính cả nông
nghiệp đô thị thì sản xuất nông nghiệp thường xuyên diễn ra trên toàn bộ không gian
tỉnh Long An.
+ Mặc dù tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 30,65% năm 2010 xuống còn
21,39% năm 2016 nhưng các chỉ tiêu của ngành nông nghiệp đóng góp cho nền kinh tế
tỉnh Long An vẫn không ngừng gia tăng với tốc độ khá: tốc độ tăng trưởng GRDP tăng
bình quân 2,99%/năm; đến năm 2016, giá trị sản xuất khu vực nông, lâm, ngư nghiệp
đạt 34,9 ngàn tỷ đồng, tăng 13,6 ngàn tỷ đồng so với năm 2010; kim ngạch xuất khẩu
nông, lâm thủy sản năm 2016 ước đạt 1 tỷ USD, tăng 620 triệu USD so với năm 2010;
sản lượng một số loại sản phẩm chủ lực (lúa, thanh long, chanh, khoai mỡ, dưa hấu,
đàn bò...) tăng nhanh so với năm 2010; trong khi đó, tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm
từ 45% năm 2010 xuống còn khoảng 30% năm 2016.
+ Sản xuất nông nghiệp có liên quan đến thu nhập và đời sống của người dân

khu vực nông thôn; theo số liệu thống kê, năm 2016 có đến 81,97% dân số Long An
sống ở khu vực nông thôn.
+ Trong 12 loại nhu yếu phẩm phục vụ nhu cầu đời sống con người, nông
nghiệp Long An đáp ứng đủ các loại thực phẩm chính là: gạo, rau, trái cây, đường, sữa,
thịt xẻ, trứng gia cầm, cá tôm, đáp ứng một phần đậu đỗ và dầu thực vật, riêng muối
ăn, nước mắm phải bổ sung từ các địa phương khác. Như vậy, Ngành nông nghiệp tỉnh
Long An có khả năng đáp ứng được 10/12 loại nhu yếu phẩm.
+ Sản xuất nông nghiệp ở Long An cung ứng nhiều loại nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến (lúa, trái cây, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, giết mổ gia súc,
gia cầm, sữa bò…); chính việc hình thành vùng thanh long, chanh và các loại trái cây
khác là một trong những cơ sở để xây dựng và đưa vào hoạt động các nhà máy
Nafoods tại Đức Hòa và Lavifood tại Bến Lức; góp phần giải quyết việc làm và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Tổng diện tích rừng trên địa bàn tỉnh là 24.985,08 ha; trong đó, rừng sản xuất
20.814,73 ha, rừng đặc dụng 2.094,50 và rừng phòng hộ 2.075,83ha (giảm 640,04 ha
so với đầu năm 2016; nguyên nhân do chuyển sang trồng lúa 97,98ha, trồng chanh
117,62ha, làm đường giao thông 93 ha và khai thác chưa trồng lại 331,44 ha). Đồng
thời với kế hoạch trồng cây phân tán và các biện pháp lâm sinh, quản lý, gìn giữ rừng
đã góp phần bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái.
Báo cáo chính

Trang 15


Điều chỉnh quy hoạch phát triển Nông - lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An

+ Đặc biệt, từ khi BCHTW Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành Nghị quyết số
26/NQ-TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn thì vị trí, vai trò của nông nghiệp
tỉnh Long An càng tỏ rõ tầm quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế
- xã hội và môi trường cũng như an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của địa

phương, vùng KTTĐPN và cả nước.
- So với cả nước và các tỉnh Nam Bộ thì vị trí, vai trò của ngành nông nghiệp
tỉnh Long An lại càng được thể hiện rõ nét ở các nội dung sau:
+ So với cả nước, ngành nông nghiệp tỉnh Long An có đến 5 chỉ tiêu dẫn đầu cả
nước bao gồm: Khoai mỡ, dưa hấu, chanh, cải ngọt và rau gia vị, lúa nếp... Có 8 chỉ
tiêu xếp thứ 2 - 5 so với cả nước gồm: Diện tích và sản lượng lúa; Diện tích, năng suất
và sản lượng thanh long; sản lượng sữa bò tươi; diện tích có rừng và độ che phủ cây
rừng và cây lâu năm.
+ So với vùng ĐBSCL: Có đến 8 chỉ tiêu đứng đầu toàn vùng; trong đó, đáng
kể là: Sản lượng sữa bò tươi; quy mô đàn gia cầm; quy mô và sản lượng đàn trâu; diện
tích trồng đậu phộng, khoai mỡ, đay, dưa hấu chanh và thanh long.
+ Đối với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ, có thể coi Long
An là nguồn cung ứng các loại nông sản tươi sống và đặc sản quý hiếm như: Rau các
loại, chanh, thanh long, dưa hấu, gạo đặc sản, khoai mỡ, hoa nền, hoa mai và các loại
sinh vật cảnh khác.
Tóm lại, mặc dù tỷ trọng ngành nông nghiệp tỉnh Long An đang có xu thế giảm
nhanh nhưng vị trí, vai trò của nó không những không giảm đi mức độ quan trọng mà
trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu, ở nhiều góc độ nó còn được nâng lên mức
độ rất quan trọng.
I.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
- Để đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Long An, chúng tôi thu thập
được 2 nguồn số liệu như sau:
Bảng 1 : Diễn biến sử dụng đất nông nghiệp
Số
TT
I
1
1.1
1.2
2

2.1
2.2
2.3
II
1
2
3
III
IV

HẠNG MỤC
TỔNG DT ĐẤT NN
Đất SXNN
Đất trồng cây HN
Đất trồng lúa
Đất trồng CHN khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất cây CN lâu năm
Đất trồng cây ăn quả
Đất trồng CLN khác
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng TS
Đất nông nghiệp khác

Năm 2013
(ha)
(1)

359.750,87
323.887,77
305.796,45
272.225,87
33.570,58
18.091,32
91,27
8.568,45
9.431,60
28.212,57
22.922,72
2.187,12
3.102,73
7.541,68
108,85

Năm 2015
(ha)
(2)
359.910,72
318.130,10
291.657,46
266.294,45
25.363,01
26.472,64

29.333,78
25.007,09
1.580,36
2.746,33

12.282,29
164,55

Năm 2017
(ha)
(3)
359.910,72
318.886,07
289.164,61
264.778,25
24.386,35
29.721,46
1.167,60
20.961,10
7.592,76
26.733,33
22.352,51
1.776,14
2.604,68
14.126,78
164,55

So sánh
(2) - (1)
159,85
-5.757,67
-14.138,99
-5.931,42
-8.207,57
8.381,32


1.121,21
2.084,37
-606,76
-356,40
4.740,61
55,70

(3) - (1)
159,85
-5.001,70
-16.631,84
-7.447,62
-9.184,23
11.630,14
1.076,33
12.392,65
-1.838,84
-1.479,24
-570,21
-410,98
-498,05
6.585,10
55,70

Trong đó: (1): báo cáo quy hoạch lần trước; (2) Nguồn số liệu của Sở Tài nguyên và MT; (3) Nguồn
số liệu tổng hợp từ các xã của Sở Nông nghiệp và PTNT.

Báo cáo chính


Trang 16


×