Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại ngân hàng thương mại việt nam trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.3 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
Chương 1 - Tổng Quan Đề Tài Nghiên Cứu ...............................................................1
1.1.

Giới thiệu.........................................................................................................1

1.2.

Mục tiêu của đề tài ..........................................................................................3

1.2.1.

Mục tiêu tổng quát .........................................................................................3

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................4

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................4

1.5.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4

1.6.



Đóng góp của đề tài.........................................................................................5

1.7.

Bố cục của luận văn ........................................................................................5

Chương 2 - Cơ sở lý luận về nợ xấu và những yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu............7
2.1.

Tổng quan về nợ xấu ngân hànG ....................................................................7

2.1.1.

Khái niệm nợ xấu ...........................................................................................7

2.1.2.

Nguyên nhân của nợ xấu ..............................................................................10

2.1.3.

Nguyên nhân khách quan .............................................................................11

2.1.4.

Tác động của nợ xấu ....................................................................................11

2.2.


Những yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu ngân hàng ..........................................15

2.2.1.

Công tác thẩm định tín dụng ........................................................................16

2.2.2.

Chính sách điều hành quản lý tín dụng ........................................................17

2.2.3.

Lãi suất cho vay ...........................................................................................18

2.2.4.

Công tác kiểm tra giám sát khoản vay .........................................................19

2.2.5.

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ...........................................................................19


2.2.6.

Khả năng quản lý, điều hành của những người đứng đầu doanh nghiệp vay

vốn

......................................................................................................................20


2.3.

Kết luận chương 2 .........................................................................................21

Chương 3 - Thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh ...........................................................................................22
3.1.

Tình hình hoạt động tín dụng và nợ xấu tại các ngân hàng thương mại trên

địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2015 ............................................22
3.2.

Thực trạng mối quan hệ giữa nợ xấu và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại

các ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh ...........25
3.2.1.

Thực trạng về công tác thẩm định tín dụng và nợ xấu .................................26

3.2.2.

Thực trạng về chính sách điều hành quản lý tín dụng và nợ xấu .................28

3.2.3.

Thực trạng về lãi suất cho vay và nợ xấu.....................................................28

3.2.4.


Thực trạng về công tác kiểm tra giám sát khoản vay và nợ xấu ..................32

3.2.5.

Thực trạng về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng và nợ xấu .....................................32

3.2.6.

Thực trạng về khả năng quản lý điều hành của người đứng đầu doanh

nghiệp vay vốn và nợ xấu .........................................................................................35
3.3.

Kết luận chương 3 .........................................................................................37

Chương 4 - Xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định tác động của các yếu tố
đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn thành Phố Hồ Chí
Minh ..........................................................................................................................38
4.1.

Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết ....................................................38

4.2.

Cơ sở dữ liệu .................................................................................................40

4.3.

Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................41


4.4.

Kết quả nghiên cứu .......................................................................................43

4.4.

Kết luận chương 4 .........................................................................................67


Chương 5 - Giải pháp nhằm giảm thiểu nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh ..............................................................68
5.1.

Giải pháp nhằm giảm thiều nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh .......................................................................68
5.1.1.

Giải pháp đối với Công tác thẩm định tín dụng ...........................................68

5.1.2.

Giải pháp đối với Chính sách điều hành quản lý tín dụng ...........................70

5.1.3.

Giải pháp đối với yếu tố Lãi suất cho vay ...................................................72

5.1.4.


Giải pháp đối với Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay ...........................73

5.1.5.

Giải pháp đối với yếu tố Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ...................................74

5.1.6.

Giải pháp đối với yếu tố Khả năng quản lý điều hành của người đứng đầu

doanh nghiệp vay vốn ...............................................................................................75
5.2.

Kết luận chương 5 .........................................................................................76

Kết luận .....................................................................................................................77


1

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.

GIỚI THIỆU
Qua nhiều thế kỷ, hệ thống tài chính đã luôn khẳng định vị trí trung tâm của

mình trong hoạt động kinh tế thế giới. Khu vực tài chính luôn có mối liên kết mật
thiết, tác động qua lại với các khu vực khác của nền kinh tế thực ở mỗi nước. Việc

ổn định hệ thống tài chính là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của Chính Phủ
các quốc gia.
Trước những bất ổn của kinh tế toàn cầu nói chung và của từng quốc gia nói
riêng, các nhà hoạch định chính sách luôn phải chú trọng xác định mức độ rủi ro
của hệ thống tài chính toàn cầu và rủi ro quốc gia, xác định sự cần thiết phối hợp
giữa các chính sách tài khóa, tiền tệ và an toàn vĩ mô để đảm bảo ổn định tài chính.
Trong đó, NHTM là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài chính, là nhân tố thiết
yếu đối với sự luân chuyển nguồn vốn của toàn bộ nền kinh tế. Khi hệ thống NHTM
của một quốc gia được hoạt động hiệu quả, ổn định tất yếu sẽ cho thấy sự phát triển
thịnh vượng của quốc gia đó.
Hiện nay, các NHTM Việt Nam đã dần chuyển sang hướng tăng tỷ trọng
dịch vụ và giảm tỷ trọng tín dụng trong xu thế phát triển chung với các nền kinh tế
khác trên thế giới. Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng hiện tại và trong tương lai,
hoạt động tín dụng luôn là lĩnh vực đem lại thu nhập chính cho hệ thống NHTM
Việt Nam. Do đó, việc kiểm soát chất lượng tín dụng là một yêu cầu không thể
thiếu trong hoạt động quản trị ngân hàng các NHTM Việt Nam.
Bên cạnh vấn đề tăng trưởng dư nợ tín dụng có chất lượng thì việc giảm
thiểu nợ xấu cũng là vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị ngân hàng. Chính sự gia
tăng của nợ xấu ngân hàng đã và đang gây nên những tác hại vô cùng to lớn không
chỉ cho hệ thống NHTM mà còn cho cả nền kinh tế.
Đối với các NHTM, nợ xấu làm gia tăng rủi ro thanh khoản, giảm lợi nhuận
hoạt động kinh doanh và gây kém hiệu quả sử dụng vốn, không những vậy nó còn


2

làm giảm uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, nghiệm trọng hơn nữa có thể
khiến cho những ngân hàng đứng trước nguy cơ phá sản.
Đối với nền kinh tế, nợ xấu làm tắc nghẽn sự luân chuyển của nguồn vốn lưu
thông, làm giảm đầu tư dẫn đến thất nghiệp gia tăng, sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp bị đình trệ, kém hiệu quả. Nợ xấu tăng cao còn là gánh nặng cho ngân
sách quốc gia khi Chính Phủ phải tăng các khoản chi để xử lý nợ xấu, giảm bớt đầu
tư công gây hạn chế đối với sự phát triển kinh tế, an sinh xã hội của đất nước.
Nợ xấu tại các NHTM Việt Nam không phải chỉ mới phát sinh trong những
năm gần đây, mà thực chất đã tích tụ từ nhiều năm trước, nhưng chỉ thật sự được
quan tâm đúng mức trong những năm gần đây, các con số thống kê và kết quả
nghiên cứu đã gây ra mối lo ngại lớn về rủi ro tín dụng đối với các nhà quản trị
ngân hàng cũng như các nhà hoạch định chính sách. Nợ xấu được quan tâm không
chỉ ở cấp độ NHTM, hay NHNN, mà còn ở cấp Chính phủ và ở nghị trường Quốc
hội. Theo báo cáo của các TCTD, đến 31/05/2012, nợ xấu của hệ thống chiếm
4,47%. Tuy nhiên, theo số liệu của Cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng thì tỷ lệ
nợ xấu có khi lên đến 8,6%. (Còn theo số liệu của Fitch Ratings, tỷ lệ nợ xấu ở Việt
Nam là 13% trên tổng dư nợ).
Đứng trước thực trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam tăng cao,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/01/2012, về những giải pháp
chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2012 và hàng loạt các văn bản dưới luật khác được ban
hành nhằm giải quyết vấn đề nợ xấu, lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng và khơi
thông dòng vốn đang tắt nghẽn trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Sau năm năm (từ năm 2011-2015) với nhiều biện pháp xử lý triệt để nợ xấu
từ củng cố thanh khoản hệ thống ngân hàng, lành mạnh hóa hoạt động tài chính, …
cho đến bán nợ cho VAMC đã đạt được mục tiêu nợ xấu về dưới 3% đến cuối năm
2015. Đó là những nổ lực không ngừng của toàn bộ hệ thống và cần được quan tâm
sát sao để luôn đạt được con số như mong đợi. Từ đầu năm 2016 tới thời điểm hết
quý II/2016, tại một số tổ chức tín dụng, tốc độ gia tăng nợ xấu gấp nhiều lần so


3

với tốc độ tăng dư nợ cho vay. Đồng thời đây cũng là một trong số những ngân

hàng nắm giữ trái phiếu đặc biệt do VAMC với giá trị lớn nhất. Cho thấy quan tâm
giải quyết nợ xấu là vấn đề xuyên suốt của mọi tổ chức tín dụng nhằm lành mạnh
hóa hoạt động ngân hàng tiến tới phát triển ổn định hệ thống tài chính quốc qua.
Bên cạnh đó, với vị thế là đầu tàu kinh tế tài chính của cả nước, TP.HCM đã
có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Hệ
thống các NHTM tại TP.HCM qua đó cũng tiếp đà phát triển với số lượng chi
nhánh và phòng giao dịch không ngừng gia tăng, dư nợ tín dụng cao. Sự cạnh tranh
khốc liệt đi kèm với chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao đã tạo nên một thị
trường kinh doanh tài chính vô cùng sôi động. Có thể xem TP.HCM là một mô hình
tiêu biểu nhất cho sự phát triển hệ thống kinh tế tài chính ngân hàng tại nước ta
trong những năm qua.
Tóm lại, do những ảnh hưởng to lớn của nợ xấu đến nền kinh tế nói chung và
hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn TPHCM nói riêng và được xem là một
trung tâm kinh tế tài chính đầu tàu của đất nước, tác giả quyết định chọn đề tài “Các
yếu tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
1.2.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các
NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm cho
việc giảm nợ xấu tại các ngân hàng này.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên, đề tài cần đạt được các mục tiêu cụ thể
sau đây:
- Đánh giá thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa
bàn TP.HCM.



4

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa
bàn TP.HCM.
- Đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại các ngân
hàng trên địa bàn TP.HCM.
1.3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu nhằm trả lời cho câu hỏi: Các yếu tố nào tác động đến

nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM?
1.4.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nợ xấu và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các

NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.
Đối tượng khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi khảo sát các
câu hỏi liên quan đến các yếu tố tác động đến nợ xấu ngân hàng đối với các Cán bộ
quản lý, nhân viên phụ trách công tác tín dụng tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn
TP.HCM. Đây là các đối tượng thông hiểu về tình hình tín dụng hiện tại của đơn vị
mà họ đang công tác.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh
hưởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Tác giả sẽ tiến
hành khảo sát tại 15 chi nhánh ngân hàng đại diện cho 33 NHTM Việt Nam trên địa
bàn TP.HCM. Số liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên của các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM, số liệu về nợ xấu, dư nợ được

lấy từ báo cáo của NHNN Chi nhánh TP.HCM, Sở kế hoạch đầu tư TP.HCM và
Cục thống kê TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2015.
1.5.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài thực hiện nghiên cứu định lượng bằng phương pháp hồi quy OLS dựa

trên dữ liệu thu thập từ các cán bộ quản lý nhân viên tín dụng tại các NHTM Việt
Nam trên địa bàn TP.HCM, lựa chọn các biến có liên quan đến đề tài để xây dựng
mô hình hồi quy đa biến thể hiện các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM
Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.


5

Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thu thập bằng cách lập bảng câu hỏi
khảo sát trực tiếp các cán bộ quản lý, nhân viên phụ trách công tác tín dụng tại các
NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Họ là những người thông hiểu về tình hình
tín dụng hiện tại của đơn vị mà họ đang công tác.
Dựa trên kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố tác động
đến nợ xấu ngân hàng, đề tài đưa ra một số các kiến nghị nhằm hạn chế nợ xấu tại
các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.
1.6.

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài sẽ đóng góp vào các tài liệu về nợ xấu ngân hàng của các NHTM cả về

mặt lý thuyết và thực tiễn. Cụ thể kết quả nghiên cứu của đề tài này đem lại một số
ý nghĩa như sau:
- Cung cấp thông tin thực tế về các biến số có thể tác động đến nợ xấu tại các

NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.
- Khám phá tầm quan trọng tương đối của các yếu tố nhằm hạn chế nợ xấu
tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM.
- Ngoài ra, nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lĩnh vực nợ xấu ngân hàng, góp một phần cơ
sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này.
1.7.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Kết cấu đề tài ngoài phần tổng quan, tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung

chính bao gồm 5 phần và được trình bày theo thứ tự như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về nợ xấu và những yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu
Chương 3: Thực trạng nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 4: Xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định tác động của các yếu
tố đến nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.


6

Chương 5: Giải pháp giảm thiểu nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt
Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.


7

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN NỢ XẤU
2.1.

TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU NGÂN HÀNG

2.1.1. Khái niệm nợ xấu
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc thì, “Về cơ
bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày;
hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc
chậm trả theo thoả thuận; Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2
yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ”.
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS), tổ chức này không đưa
ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên trong các hướng dẫn về các thông lệ
chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định việc các khoản
nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện xảy
ra: Một là ngân hàng nhận thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi
ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi, hai là người vay đã quá
hạn trả nợ quá 90 ngày.
Tại Việt Nam, hiện nay khái niệm nợ xấu được quy định trong thông tư số
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN quy định về phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông tư trên
nêu lên quan điểm về nợ, nợ quá hạn và nợ xấu như sau:
- “Nợ xấu” (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Theo thông tư trên, các TCTD được yêu cầu phân loại nợ theo 2 phương
pháp, như sau:
a) Phân loại nợ theo phƣơng pháp định lƣợng
- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày; (ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu; (iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách



8

hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; (iv) Nợ thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
 Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối

tượng mà TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
 Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của
TCTD hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở
TCTD cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp;
 Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị
vượt quá 5% vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho
khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
 Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh
nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy
định của pháp luật;
 Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
 Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
 Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phòng rủi ro của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra; (vi) Nợ được phân loại vào
nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Thông tư.
- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; (iv)

Khoản nợ quy định tại điểm (iv) theo quy định nợ nhóm 3 quá hạn từ 30 ngày đến
60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh
tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (vi) Nợ
được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Thông tư.


9

- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn trên 360
ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá
hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; (iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; (v) Khoản nợ quy định
tại điểm; (iv) theo quy định nợ nhóm 3 quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết
định thu hồi; (vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu
hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (vii) Nợ của khách hàng là TCTD được
NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản; (viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
b) Phân loại nợ theo phƣơng pháp định tính
Theo phương pháp này, nợ cũng được phân thành năm nhóm tương ứng như
năm nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phương pháp định lượng nhưng không
nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chưa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro của TCTD được NHNN
chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm:
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh
giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa

vụ theo cam kết.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại bảng
mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.


10

Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ
cam kết.
2.1.2. Nguyên nhân của nợ xấu
Có rất nhiều bài nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế nhằm xác định
nguyên nhân gây nên nợ xấu ở các NHTM cả trong và ngoài nước. Các nguyên
nhân này có thể xuất phát từ những yếu tố vi mô cho đến yếu tố vĩ mô. Tuy nhiên,
trong luận văn này chỉ dựa trên các nghiên cứu về nguyên nhân xuất phát từ hai chủ
thể chính đó là ngân hàng và khách hàng vay vốn.
2.1.2.1.

Do bản thân ngân hàng

Ngân hàng là chủ thể cấp tín dụng cho các khách hàng của mình, những tác
nhân gây nên nợ xấu ngân hàng có thể do:
- Ngân hàng không có đủ thông tin chính xác để phân tích và đánh giá các
khách hàng của mình, từ đó dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án vay
vốn hay xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ không phù hợp với phương án
kinh doanh của khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn.
- Đạo đức nghề nghiệp cùng năng lực chuyên môn của một số cán bộ ngân
hàng chưa theo kịp yêu cầu; Tiêu cực trong khâu lập phương án, thẩm định, xét

duyệt và theo dõi khoản vay.
- Công tác thanh, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay không được chú
trọng làm cho ngân hàng không phát hiện kịp thời vốn vay đã sử dụng sai mục đích,
phương án vay vốn không còn khả thi như ban đầu.
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt dẫn đến hiện tượng các NHTM
chạy theo tăng trưởng dư nợ để đạt được các chỉ tiêu kinh doanh, bỏ qua các tiêu
chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
Từ những nguyên nhân trên, ảnh hưởng đến chất lượng cấp tín dụng của các
NHTM, tiềm tàng nguy cơ gia tăng nợ xấu.
2.1.2.2.

Do bản thân khách hàng vay vốn

Đối với khách hàng vay vốn là chủ thể được cấp tín dụng, những bất lợi được
nêu dưới đây có thể là nguyên nhân phát sinh nên nợ xấu:


11

- Khách hàng vì không đủ điều kiện vay vốn nên cố tình chỉnh sửa, phóng đại
số liệu báo cáo tài chính, lập hóa đơn, chứng từ khống và hợp đồng kinh tế giả mạo
để qua mặt ngân hàng, làm sai lệch thông tin thẩm định, dẫn đến tình trạng ngân
hàng vô tình cung ứng vốn cho những doanh nghiệp yếu kém về mặt tài chính,
không có năng lực sản xuất kinh doanh, cố tình chiếm đoạt nguồn vốn của ngân
hàng… Lúc này khả năng thu hồi được nguồn vốn cho vay sẽ rất thấp và rủi ro của
ngân hàng khi gặp những khách hàng này là rất lớn, xác xuất nợ xấu xảy ra cao.
- Khả năng quản lý điều hành yếu kém của những người lãnh đạo khiến cho
các doanh nghiệp vay vốn hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, tình hình tài chính
khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng khi đến
hạn.

- Tình hình tài chính của doanh nghiệp không minh bạch, yếu kém. Quy mô
vốn chủ sở hữu nhỏ, cơ cấu tài chính thiếu cân đối, công tác quản lý tài chính kế
toán tùy tiện, mang tính đối phó dẫn đến thông tin ngân hàng có được khi lập các
bảng phân tích tài chính, đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp không chính
xác, sai lệch quá nhiều và rủi ro xảy ra là rất lớn.
Từ những nguyên nhân trên, ảnh hưởng đến chất lượng cấp tín dụng của các
NHTM, tiềm tàng nguy cơ gia tăng nợ xấu.
2.1.3. Nguyên nhân khách quan
Bên cạnh những nguyên nhân từ phía ngân hàng và phía khách hàng, những
diễn biến bất lợi của thị trường, đối thủ cạnh tranh, sự bất ổn của giá nguyên vật liệu
đầu vào và nhu cầu thị trường đầu ra, sự trì trệ của nền kinh tế cũng đã gây ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp
vay vốn... gián tiếp gây nên nợ xấu tại các NHTM.
2.1.4. Tác động của nợ xấu
2.1.4.1. Tác động của nợ xấu đến hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại
Nợ xấu ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng: Trường hợp
ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao, nguồn vốn cho vay không thể thu hồi được trong khi
vẫn phải chịu áp lực thanh toán các khoản tiền gửi và lãi huy động phát sinh thường


12

xuyên, qua đó rất dễ dẫn đến tình trạng sụt giảm khả năng thanh khoản của ngân
hàng. Khả năng thanh khoản giảm đi khiến các ngân hàng thận trọng hơn trong
công tác cho vay với khách hàng mới, thậm chí nhiều ngân hàng ngưng giải ngân hồ
sơ vay mới mà chỉ duy trì dư nợ tín dụng hiện tại hoặc chỉ giải ngân đối với các
khách hàng lâu năm, đồng thời tích cực đề ra các biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu để
cân đối nguồn vốn, giảm bớt gánh nặng cho vấn đề thanh khoản.
Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Nợ xấu gia tăng đồng nghĩa
với việc ngân hàng phải tăng khoản trích lập dự phòng rủi ro, quỹ dự phòng rủi ro

tăng lên làm cho chi phí của ngân hàng gia tăng ngoài ý muốn, từ đó làm giảm lợi
nhuận kinh doanh. Trường hợp món vay đã là nợ xấu nhưng không có biện pháp xử
lý hoặc cơ cấu nợ phù hợp, tình trạng này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng ngày càng lớn
đến báo cáo thu nhập của ngân hàng. Những món vay trên nhiều khả năng sẽ thành
nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) hoặc nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) với tỷ lệ trích lập
dự phòng cụ thể rất cao lần lượt là 50% và 100%, qua đó sẽ làm cho chi phí trích
lập rủi ro của ngân hàng ngày một phình ra. Trường hợp đây là những món vay lớn
với giá trị tài sản chỉ vừa đủ để đảm bảo cho dư nợ vay thì tình hình tài chính của
ngân hàng sẽ còn khó khăn hơn nhiều lần.
Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng: Nợ xấu gia tăng, thanh khoản của
ngân hàng gặp khó khăn, lợi nhuận kinh doanh giảm xuống làm ảnh hưởng trực tiếp
đến quyền lợi của các cổ đông và những người góp vốn đầu tư vào ngân hàng. Khi
tình trạng nợ xấu không được khắc phục và cứ tiếp tục kéo dài, các cổ đông và
những nhà đầu tư sẽ tìm cách thoái vốn do không còn giữ được niềm tin vào sự phát
triển của ngân hàng như trước đây. Trường hợp thông tin về nợ xấu ngân hàng tăng
cao xuất phát từ những lý do như sự thiếu trách nhiệm nghề nghiệp, đạo đức yếu
kém của cán bộ ngân hàng, ngân hàng cố tình cho vay sai quy định, dẫn tới các
tranh chấp pháp lý, thiệt hại tài sản, nguồn vốn… được đưa lên báo chí sẽ dẫn đến
những hậu quả khó lường. Từ việc tiếp cận các thông tin trên, ngày càng nhiều
khách hàng sẽ rút khoản tiền gửi của họ tại ngân hàng do tâm lý không còn tin
tưởng vào khả năng giữ tiền hộ của ngân hàng. Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn


13

trong việc huy động tiền gửi cũng như đặt quan hệ giao dịch với những khách hàng
mới. Điều này làm khả năng cạnh tranh của ngân hàng suy giảm, thị phần bị thu
hẹp, lợi nhuận kinh doanh bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn.
Nợ xấu có thể làm phá sản ngân hàng: Như đã đề cập ở trên, tỷ lệ nợ xấu
tăng cao làm lợi nhuận, uy tín và thị phần kinh doanh của ngân hàng sụt giảm, khả

năng thanh khoản bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nếu tình trạng này kéo dài mà ban
lãnh đạo ngân hàng không có các biện pháp khắc phục thiết thực, hiệu quả cũng như
không có sự hỗ trợ cần thiết, kịp thời từ phía NHNN thì nguy cơ phá sản hoàn toàn
có thể xảy ra.
2.1.4.2. Tác động của nợ xấu đến khách hàng
Vấn đề đầu tiên mà khách hàng gặp phải khi để xảy ra tình trạng nợ xấu
chính là việc sẽ bị các ngân hàng hạ thấp thông tin chấm điểm xếp hạng tín dụng
nội bộ. Qua đó ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp thu hẹp hạn mức cấp tín dụng,
ngưng giải ngân hoặc thậm chí thu hồi nợ vay trước hạn. Việc cố tình không trả nợ
và quyết định vay vốn tại các ngân hàng khác cũng không khả thi do thông tin lịch
sử dư nợ của khách hàng lúc này đã được cập nhật trên Trung tâm thông tin tín
dụng của NHNN (CIC). Sẽ rất khó để ngân hàng khác đồng ý giải ngân cho một
khách hàng đang còn hoặc có lịch sử nợ xấu tại một ngân hàng khác vào thời điểm
thẩm định cho vay. Khi xảy ra nợ xấu và khách hàng không có thiện chí để trả nợ,
ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp khởi kiện, đấu giá, phát mãi tài sản để thu hồi
nợ vay. Hành động này của ngân hàng khiến cho khách hàng rơi vào tình trạng
không còn khả năng tự định đoạt phần tài sản này của mình. Trong khi nếu phải đấu
giá tài sản thì người chịu thiệt nhiều khả năng là khách hàng với mức giá phát mãi
hầu như lúc nào cũng thấp hơn giá trị tài sản khi giao dịch trên thị trường.
Riêng đối với các doanh nghiệp, nợ xấu phát sinh sẽ khiến cho doanh nghiệp
không còn khả năng xin cấp hạn mức tín dụng mới hay đề nghị giải ngân tiếp tục từ
phía ngân hàng, đồng thời việc đi vay tại một ngân hàng khác cũng hết sức khó
khăn như đã đề cập ở trên. Nguồn vốn vay không còn hoặc bị cắt giảm khiến cho
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với năng lực tài chính


14

yếu kém, thị phần nhỏ bé, phải hoạt động sản xuất một cách cầm chừng, không đủ
nguồn vốn để trang trải các khoản chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh, dẫn đến

tình trạng nhiều doanh nghiệp bị khánh kiệt, phá sản trong khi khoản nợ xấu ngân
hàng thì vẫn còn đó.
2.1.4.3. Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế
Nợ xấu tăng cao là nỗi lo của Chính Phủ, các chuyên gia, các NHTM cũng
như toàn thể dân chúng bởi nó tác động đến toàn bộ nền kinh tế, làm tắc nghẽn
dòng vốn đầu tư và đe dọa an toàn tài chính Quốc gia, ảnh hưởng tiêu cực đến sự
phát triển bền vững của nền kinh tế. Các tác động tiêu cực của nợ xấu ảnh hưởng
đến nền kinh tế có thể nhắc tới như:
- Nợ xấu tăng tạo ra gánh nặng ngân sách trong vấn đề xử lý nợ xấu. Tỷ lệ nợ
xấu tăng cao đã đặt ra một câu hỏi lớn là kinh phí ở đâu để xử lý. Con số này lớn
đến mức các ngân hàng không thể đứng ra tự xử lý, nên việc xử lý có thể phải trông
cậy vào ngân sách Nhà nước. Mặc dù, nguồn vốn để xử lý nợ xấu về cơ bản và chủ
yếu đến từ quỹ dự phòng rủi ro của các TCTD và dù con số cụ thể về kinh phí xử lý
nợ xấu từ ngân sách nhà nước chưa được công khai nhưng cũng có thể ước đoán có
sức ảnh hưởng to lớn của nó đến ngân sách nhà nước. Về dài hạn, việc xử lý nợ xấu
thường xuyên gây ra tình trạng bội chi ngân sách dẫn đến rủi ro lạm phát, gây bất
ổn nền kinh tế, chưa kể ngân sách bị chi phối bởi nợ xấu khiến cho các khoản chi
đầu tư công, xây dựng cơ sở hạ tầng và an sinh của người dân bị ảnh hưởng, kiềm
hãm sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Nợ xấu ngân hàng gia tăng ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
các thành phần kinh tế. Khi nợ xấu tăng để đảm bảo vấn đề thanh khoản, các ngân
hàng thận trọng hơn trong việc cho vay, do đó lượng vốn đưa vào lưu thông bị hạn
chế. Nếu nợ xấu tăng quá cao ngân hàng không được phép cho vay đồng nghĩa với
việc nguồn vốn huyết mạch của nền kinh tế bị nghẽn lại, các thành phần khác của
nền kinh tế các như doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh cá thể… vốn phụ thuộc
nhiều vào nguồn tiền vay ngân hàng, cũng không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh
hoặc hoạt động một cách cầm chừng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ


15


kinh doanh khó khăn dẫn đến chất lượng, sản lượng sản phẩm đầu ra sụt giảm, sức
cạnh tranh kém, tệ hơn là tình trạng phá sản, đóng cửa hàng loạt từ đó làm cho tỷ lệ
thất nghiệp gia tăng, tình hình an ninh xã hội cũng trở nên phức tạp hơn.
2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình nợ xấu tại các tổ chức tín dụng
Tỷ lệ dư nợ xấu/ Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro tín dụng
của ngân hàng tại một thời điểm xác định, qua đó cứ 100 đơn vị tiền tệ khi ngân
hàng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc bằng 3%
thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu an toàn. Đây là hệ số quan
trọng và chủ yếu để phản ánh chất lượng tín dụng tại các TCTD.
Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã thu hồi được/ Tổng dư nợ xấu : Đây là chỉ tiêu
đánh giá khả năng và hiệu quả của công tác thu hồi nợ từ các khoản nợ xấu của
TCTD. Tỷ lệ này càng tăng lên theo thời gian cho thấy công tác xử lý, thu hồi nợ
xấu ngày càng hiệu quả.
Ngoài ra để phản ánh tình hình nợ xấu tại các TCTD, có thể đánh giá qua chỉ
tiêu mức giảm tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ qua thời gian hoặc xem xét sự biến động của
cơ cấu các nhóm nợ trong nợ xấu, theo đó tỷ lệ dư nợ của các nhóm có mức độ rủi
ro cao hơn ngày càng giảm. Cụ thể, tỷ lệ nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trong
tổng dư nợ giảm so với hai nhóm nợ xấu còn lại (nợ nhóm 3 và nhóm 4); tỷ lệ nợ
nhóm 4 (nợ nghi ngờ) trong tổng dư nợ giảm so với tỷ lệ nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn).
2.2.

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU NGÂN HÀNG
Nhìn chung, nợ xấu ngân hàng và các tác động của nó là một vấn đề đã tạo

nên sự quan tâm rất lớn không chỉ đối với các nhà quản trị ngân hàng mà còn đối
với các nhà hoạch định chính sách và các quan chức Chính Phủ. Báo cáo về tình
hình nợ xấu tại các NHTM ở Việt Nam trong những năm trở lại đây đã có dấu hiệu
suy giảm nhưng dường như cơn bão nợ xấu được dự báo là sẽ còn tiếp diễn khi

những khó khăn chung về tình hình kinh tế vẫn chưa được khắc phục.
Vì vậy có thể nói việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu để từ đó đề
ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro luôn là công tác quan trọng mà các nhà quản trị


16

ngân hàng tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn TP.HCM nói riêng phải tập trung
thực hiện. Với mục tiêu đề tài đặt ra là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu
nhằm phân tích, là nhìn nhận vấn đề nợ xấu theo tình hình thực tế của từng giai
đoạn kinh tế và cụ thể trên địa bàn TP.HCM, đánh giá thực trạng nợ xấu và đề xuất
các giải pháp hạn chế nợ xấu, xử lý nợ xấu tại NHTM trên địa bàn TP.HCM.
Nếu những yếu tố kinh tế vĩ mô được coi là lực lượng ngoại sinh ảnh hưởng
đến nợ xấu ngân hàng thì những yếu tố nội bộ của ngân hàng và khách hàng như
các chính sách quản lý tín dụng, công tác thẩm định, sự thiếu lành mạnh từ khách
hàng… sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ vào sự phát triển của nợ xấu. Một vài nghiên cứu
đã xem xét mối liên hệ giữa các yếu tố này và nợ xấu ngân hàng một cách cụ thể:
2.2.1. Công tác thẩm định tín dụng
Công tác thẩm định tín dụng là việc đánh giá toàn diện về khả năng tài chính,
phương án vay và tài sản đảm bảo để từ đó đưa ra quyết định đồng ý hoặc từ chối
cho vay đối với một khách hàng. Công tác thẩm định tín dụng là bước tiền đề quan
trọng trong quá trình đánh giá khách hàng và đưa ra quyết định cấp tín dụng. Đây là
hoạt động luôn được các NHTM quan tâm bởi thực hiện tốt công tác thẩm định
được xem là một trong những giải pháp hữu hiệu và cơ bản nhất để ngăn ngừa rủi ro
nợ xấu.
Theo Mabvure và cộng sự (2012) đã phân tích các nguyên nhân chủ yếu gây
nên tình trạng nợ xấu tại ngân hàng CBZ Bank Limited Zimbawe trong giai đoạn từ
năm 2009 - 2012 và đưa ra kết luận rằng có rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài
tác động tới nợ xấu ngân hàng, trong đó yếu tố về sự thẩm định tín dụng yếu kém
được xem là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ xấu.

Để tránh rủi ro tín dụng thì công tác thẩm định phải được thực hiện khách
quan để những thông tin đưa ra chính xác cao mới có thể không tổn hại đến lợi ích
của TCTD. Hiện nay, nhiều ngân hàng liều lĩnh chấp nhận rủi ro, nhằm đạt được
mức lợi nhuận cao mà bất chấp những hợp đồng tín dụng không lành mạnh, thiếu an
toàn. Bên cạnh đó cán bộ phụ trách công tác thẩm định phải có kiến thức chuyên
môn cũng như kinh nghiệm mới có khả năng đảm trách hiệu quả công tác.


17

“Về cơ bản, các khoản cho vay không hiệu quả là kết quả của sự thiếu tính
khách quan của thẩm định và đánh giá tín dụng. Đánh giá thiếu chính xác khả năng
tài chính của người vay và giá trị thị trường của tài sản thế chấp là nguyên nhân dẫn
đến các khoản nợ xấu” (Wondimagegnehu Negera, 2012, page 82). Nội dung thẩm
định sơ sài, báo cáo tài chính sai lệch, phương án vay vốn bị thổi phồng quá mức,
kiến thức và hiểu biết chuyên môn hạn chế cũng như đạo đức nghề nghiệp yếu kém
của cán bộ ngân hàng đã thực sự tạo nên những lỗ hổng rất lớn trong công tác thẩm
định cho vay tại các NHTM Việt Nam hiện nay.
2.2.2. Chính sách điều hành quản lý tín dụng
Chính sách điều hành quản lý tín dụng là hệ thống các quan điểm, chủ
trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của các ngân
hàng được hội đồng quản trị phê duyệt để phù hợp với chiến lược phát triển của
ngân hàng và những quy định pháp lý hiện hành, qua đó chính sách điều hành quản
lý tín dụng phải đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Các khoản tín dụng không hợp lệ được
xem là thể hiện của sự thiếu chặt chẽ trong các chính sách quản lý tín dụng và khả
năng cho vay yếu kém.
Jimenez và Saurina (2005) trong nghiên cứu được tiến hành trên lĩnh vực
ngân hàng Tây Ban Nha 1984-2003 đưa ra bằng chứng cho thấy tỷ lệ nợ xấu được
xác định bởi những điều kiện tín dụng lỏng lẻo, nguyên nhân cho sự lỏng lẻo này là

do thiển cận trong đánh giá rủi ro, hành vi cho vay ồ ạt theo phong trào, rủi ro đạo
đức và các mục tiêu tăng trưởng tín dụng đã lôi kéo các nhà quản lý ngân hàng cho
vay quá mức trong thời kỳ kinh tế bất ổn.
Rajan (1994) đưa ra giả thuyết rằng các nhà quản lý ngân hàng có tầm quyết
định ngắn hạn vì họ bị áp lực mạnh mẽ trong việc tạo ra lợi nhuận ngắn hạn, danh
tiếng của các nhà quản lý bị ảnh hưởng nếu họ không mở rộng tín dụng khi nền
kinh tế mở rộng và cải thiện lợi nhuận ngân hàng, hành vi theo xu hướng này dẫn
đến một số khoản vay với nguy cơ, rủi ro cao hơn sẽ xảy ra và ngược lại.


18

Weinberg (1995) cho rằng các chính sách quản lý tín dụng ngân hàng tiêu
cực nhằm đáp lại sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác và sự cạnh tranh này đã
khuyến khích việc nới lỏng tiêu chuẩn cho vay dẫn đến nợ xấu, sự thất bại của các
ngân hàng do đó không chỉ liên quan đến môi trường kinh tế không thuận lợi, mà
còn liên quan đến bản chất của chính sách tín dụng mà họ sử dụng.
2.2.3. Lãi suất cho vay
Theo David S.Kidwell (1997) cho rằng lãi suất cho vay là giá cả của sự thuê
tiền, là giá của sự vay tiền cho quyền sử dụng sức mua và thường được sử dụng
bằng một tỷ lệ % của số tiền vay.
Nhiều kết quả nghiên cứu về lãi suất cho vay và nợ xấu chỉ ra rằng các ngân
hàng thu lãi suất cao sẽ phải đối mặt với một tỷ lệ tương đối cao các khoản vay
không có khả năng thu hồi vốn.
Nghiên cứu của Sinkey và Greenwalt (1991) vào NHTM lớn ở Mỹ chỉ ra
rằng lãi suất cao của ngân hàng liên quan đến vỡ nợ của các doanh nghiệp. Rajan và
Dhal (2003) đã sử dụng một phân tích hồi quy bảng chỉ ra rằng các yếu tố tài chính
như chi phí tài chính của các doanh nghiệp đi vay đã có tác động đáng kể nợ xấu tại
chính các doanh nghiệp này.
Nghiên cứu của Waweru và Kalini (2009) về các NHTM ở Kenya sử dụng

phân tích thống kê cho thấy rằng việc tính tỷ lệ lãi suất cao của các ngân hàng là
một trong những yếu tố nội tại dẫn đến tỷ lệ nợ xấu.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Berger và DeYoung năm 1997, đối với Mỹ;
Jimenez và Saurina, năm 2006 tại Tây Ban Nha cho thấy lãi suất cao ảnh hưởng đến
sự xuất hiện của nợ xấu. Các doanh nghiệp chấp nhận vay vốn ngân hàng với lãi
suất cao thường là các doanh nghiệp đang khát vốn và đang gặp khó khăn về tài
chính. Khi tiến hành vay vốn để đầu tư hoạt động kinh doanh thì họ phải gánh chịu
một áp lực nặng nề về thời hạn trả nợ gốc cũng như chi phí lãi vay. Đến hạn trả nợ,
các doanh nghiệp này không chỉ xoay sở mọi nguồn lực tài chính để để thanh toán
đầy đủ cho ngân hàng mà còn phải trang trải các chi phí phát sinh thường xuyên


19

trong quá trình hoạt động kinh doanh, điều này rất dễ dẫn đến tình trạng nợ quá hạn
và nợ xấu phát sinh.
2.2.4. Công tác kiểm tra giám sát khoản vay
Công tác kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay sau khi giải ngân chưa được
nhiều ngân hàng quan tâm một cách đúng mực, trong khi đây lại là một biện pháp
rất hữu hiệu để ngân hàng nắm bắt, kiểm soát được tình hình thực hiện phương án
kinh doanh của khách hàng, sự luân chuyển nguồn vốn vay do ngân hàng cung ứng
và khẳng định liệu rằng khách hàng đã sử dụng vốn vay đúng mục đích hay chưa.
Từ đó đưa ra những biện pháp thu hẹp hạn mức tín dụng, ngưng giải ngân hoặc
thậm chí thu nợ trước hạn khi nhận ra những rủi ro tiềm ẩn từ phía khách hàng.
“Hoạt động giám sát khoản vay chỉ được xem là hiệu quả khi tiến hành xem xét
nhiều khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm tình hình sử dụng tiền vay,
tình hình điều hành hoạt động kinh doanh và môi trường làm việc của doanh nghiệp
có thực sự được thỏa mãn” (Wondimagegnehu Negera, 2012, page 70).
Nhiều ngân hàng rất xem nhẹ, thậm chí không quy định việc phải lập biên
bản kiểm tra sử dụng vốn vay hoặc lập biên bản một cách chiếu lệ, sơ sài dẫn đến

hậu quả là ngân hàng không nắm được tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng
sau khi giải ngân, khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, phương án kinh doanh
bị ngưng trệ, không còn khả thi như ban đầu, nguồn thu trả nợ không còn được đảm
bảo. Trong khi các ngân hàng vẫn tiếp tục giải ngân cho những lần tiếp theo dẫn
đến tình trạng thất thoát nguồn vốn, không thể thu hồi được nợ vay khi đến hạn.
“Ngày càng nhiều ngân hàng mất tiền vì họ không kiểm soát tốt khách hàng vay
cũng như không nhận ra được những dấu hiệu cảnh báo sớm hơn. Khi một ngân
hàng không quan tâm đến khách hàng cũng như việc sử dụng vốn vay của khách
hàng này, ngân hàng sẽ không thể thấy được những rủi ro thất thoát vốn vay và
nguy cơ nợ xấu tiềm ẩn” (Wondimagegnehu Negera, 2012, page 70).
2.2.5. Tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng là tỷ lệ thay đổi theo thời gian (tính bằng đơn vị
%) lượng tiền mà các NHTM cấp tín dụng cho khách hàng. Các nghiên cứu trước


20

chỉ ra rằng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu có liên quan đến tốc độ tăng trưởng tín dụng
nhanh chóng.
Keeton (1999), sử dụng dữ liệu nghiên cứu từ các NHTM tại Hoa Kỳ từ
1982-1996 và một mô hình hồi quy đa hướng chỉ ra mối liên hệ giữa tăng trưởng tín
dụng nhanh chóng và tỷ lệ nợ xấu. Sinkey và Greenwalt (1991) cũng đã nghiên cứu
các NHTM lớn ở Mỹ đưa đến kết luận rằng tăng cho vay liên quan tỷ lệ thuận đến
nợ xấu ngân hàng. Tương tự, Salas và Saurina (2002) đã nghiên cứu ở các ngân
hàng Tây Ban Nha cho thấy các khoản vay không có khả năng thanh toán có liên
quan đến giai đoạn tăng trưởng dư nợ cho vay. Bên cạnh đó, nghiên cứu của
Bercoff, Giovanni và Grimard (2002) cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng giải
thích việc phát sinh nợ xấu tại các ngân hàng. Tương tự như vậy, Weinberg (1995)
sử dụng dữ liệu về tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ cho vay và chi phí nợ xấu tại Hoa
Kỳ trong giai đoạn 1950-1992 để hiển thị một mô hình tăng trưởng tín dụng trước

sự gia tăng rủi ro cho vay. Weinberg (1995) đưa ra giả thuyết rằng rủi ro cho vay
tăng trong thời kỳ phát triển kinh tế vì lợi nhuận kỳ vọng từ các dự án đầu tư được
cải thiện và do đó, lợi nhuận kỳ vọng từ tất cả các khách hàng vay vốn tăng lên,
điều này được giải thích bằng của việc mở rộng các khoản vay đã khiến ngân hàng
thường xuyên nới lỏng các tiêu chuẩn bảo lãnh phát hành, trong khi hoạt động tín
dụng cần được thắt chặt các tiêu chuẩn, do đó các khoản nợ xấu tăng lên cùng với
sự gia tăng tín dụng.
2.2.6. Khả năng quản lý, điều hành của những ngƣời đứng đầu doanh nghiệp
vay vốn
Trong một nghiên cứu của Kibosia Naomi Chelagat (2009) về nợ xấu các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các NHTM tại Kenya đã cho thấy khả năng quản lý
điều hành doanh nghiệp của người lãnh đạo là yếu tố quyết định nợ xấu của các
doanh nghiệp. Đồng thời trong nghiên cứu của Wondimagegnehu Negera (2012),
kết luận rằng việc các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực mà họ thiếu kiến
thức và kinh nghiệm chuyên môn là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu.


21

Người lãnh đạo là người đứng đầu doanh nghiệp có vai trò dẫn dắt, định
hướng, chỉ đạo và xây dựng mối quan hệ giữa những thành viên trong cùng một tập
thể cùng vận hành theo một hệ thống nhất định. Vì vậy trong quá trình hoạt động sự
phát triển của doanh nghiệp chịu tác động rất lớn bởi khả năng quản lý, điều hành
của những người đứng đầu doanh nghiệp. Bởi người lãnh đạo giỏi có đủ khả năng
quản lý điều hành sẽ định hướng doanh nghiệp phát triển đúng đắn, sử dụng nguồn
vốn đi vay vào đúng mục đích từ đó tạo ra lợi nhuận, sự ổn định về tài chính và đảm
bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Nhưng nếu khả năng quản lý, điều hành của
những người đứng đầu doanh nghiệp kém thì dẫn đến các doanh nghiệp không nắm
bắt được xu hướng phát triển, thiếu thích nghi với sự cạnh tranh của môi trường
kinh doanh.

Ngoài ra có thể sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc mục đích khác thiếu
hoạch định dễ khiến các dự án đầu tư của doanh nghiệp gặp khó khăn, không hiệu
quả khiến nguồn thu từ dự án, phương án không còn khả thi, ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ trong tương lai.
2.3.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương này chúng ta đã cùng tìm hiểu các khái niệm về nợ xấu ngân hàng

và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu ngân hàng, bao gồm các nguyên nhân gây nên
nợ xấu và tác động của nợ xấu đến NHTM, đến khách hàng vay và đến nền kinh tế.
Nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu tác giả đã tìm hiểu một số cơ sở lý thuyết về Nợ
xấu ngân hàng và các đề tài nghiên cứu trước đây. Dựa vào những cơ sở lý thuyết
và các nghiên cứu này, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hƣởng
đến nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh”. Mô hình bao gồm 6 yếu tố: (1) Công tác thẩm định tín dụng, (2)
Chính sách điều hành quản lý tín dụng, (3) Lãi suất cho vay, (4) Công tác kiểm tra
giám sát khoản vay, (5) Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, (6) Khả năng quản lý, điều hành
của những người đứng đầu doanh nghiệp vay vốn.


22

CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1.

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN


HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI
ĐOẠN 2006-2015
Từ năm 2006 đến năm 2015, tỷ lệ Dư nợ cho vay/ Huy động vốn của các
NHTM trên địa bàn TP.HCM trong 2015 có tỷ trọng khá cao. Tuy nhiên tỷ lệ này
có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể tỷ lệ cho vay so với huy động vốn trong năm
2006 là 130% và đến cuối năm 2015 giảm xuống mức 79%.
Bảng 1. Số liệu về dư nợ cho vay và huy động vốn tại các NHTM trên địa bàn
TP.HCM giai đoạn 2006-2015
ĐVT: nghìn tỷ đồng
Hình
thức
Dư nợ
cho vay
Huy động
vốn
Tỷ lệ Dư
nợ cho
vay/huy
động vốn

Năm
2006

Năm
2007

Năm
2008

Năm

2009

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

286

443

562

700

889


764

821

953

1.057

1.235

220

406

503

630

754

887

974

1.128

1.290

1.567


130%

109%

112%

111%

118%

86%

84%

84%

82%

79%

Nguồn: Báo cáo NHNN Chi nhánh TP.HCM, Tổng cục thống kê TP.HCM từ 2006 - 2015

Theo thông tin từ báo cáo NHNN chi nhánh TP.HCM (tổng cục thống kê
TP.HCM từ năm 2016 – 2015) thì dư nợ cho vay có sự tăng trưởng đáng kể qua các
năm, cụ thể:
Trong năm 2007, dư nợ cho vay tăng trưởng ở mức khá cao tăng 55% so với
năm 2006. Đến năm 2008, do tác động cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nên mức
tăng trưởng này đạt 26,88% so năm 2007, tỷ lệ Dư nợ cho vay/ Huy động vốn là
112%. Tỷ lệ Dư nợ cho vay/ Huy động vốn tuy có giảm so với năm trước nhưng
vẫn còn đang ở tương đối cao nên các NHTM trên địa bàn cần cơ cấu lại dư nợ tín

dụng để đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.


×