Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Chính sách tỷ giá hối đoái của việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------------

NGUYỄN QUANG TRƯỜNG

CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.,

TS. NGÔ HƯỚNG

TP. Hồ Chí Minh – Tháng 06 năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là : Nguyễn Quang Trường
Sinh ngày 30 tháng 09 năm 1977 Tại TP Hồ Chí Minh
Quê quán: Kim Sơn, Ninh Bình
Hiện công tác tại: NH TMCP Á Châu – Chi nhánh Lê Ngô Cát, địa chỉ: 7 Lê Ngô
Cát, Quận 3, TP.HCM.
Là học viên cao học khóa 11, lớp B1, của Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí
Minh. Mã số học viên: 020 111 090 132


Cam đoan đề tài: “Chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay”.
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng.
Mã số chuyên ngành 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Ngô Hướng.
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Đề tài này là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày 12 tháng 06 năm 2013

Nguyễn Quang Trường


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NHNN

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW


Ngân hàng trung ương

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

CPI

Consumer price index

Chỉ số giá tiêu dùng

GDP

Gross Domestic Product


Tổng sản phẩm quốc nội

FDI

Foreign direct investment

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FPI

Foreign Portfolio Investment

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

NER

Nominal Exchange Rate

Tỷ giá danh nghĩa

NEER

Nominal Effective Exchange Rate

Tỷ giá danh nghĩa đa phương

REER

Real Effective Exchange Rate


Tỷ giá thực đa phương

IS

Investment và Saving

Đường đầu tư và tiết kiệm

LM

Liquidity Preference và Money Supply Đường thanh khoản và cung tiền

BP

Balance payment

Cán cân thanh toán

CA

Current account

Cán cân vãng lai

CCTM

Cán cân thương mại



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1

Nội dung
Mô hình IS-LM của Mundell-Fleming

Trang
19

với tỷ giá cố định
Biểu đồ 1.2

Mô hình IS-LM của Mundell-Fleming

22

với tỷ giá linh hoạt
Biểu đồ 3.1

Kim ngạch xuất nhập khẩu, CCTM và

31

REER giai đoạn 2000 – 2006
Biểu đồ 3.2

Biên độ giao dịch tỷ giá hối đoái từ

33


03/1989 – 03/2009
Biểu đồ 3.3

Diễn biến tỷ giá VND/USD từ 01/2003 -

35

04/2006
Biểu đồ 3.4

Kim ngạch xuất nhập khẩu, CCTM và

39

REER giai đoạn 2006 – 2011
Biểu đồ 3.5

Diễn biến tỷ giá VND/USD giai đoạn

41

02/2008 - 02/2011
Biểu đồ 3.6

Tỷ giá VND giai đoạn 2000 -2012

48



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ............................................ 1
1.1. KHÁI NIỆM TỶ GIÁ ............................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái .................................................................................. 1
1.1.2. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương (NER) ............................................. 1
1.1.3. Tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER) ............................................................. 2
1.1.4. Tỷ giá hối đoái thực ........................................................................................... 2
1.1.4.1. Tỷ giá thực song phương ở trạng thái tĩnh................................................ 3
1.1.4.2. Tỷ giá thực song phương ở trạng thái động .............................................. 3
1.1.5. Tỷ giá thực đa phương (REER) ........................................................................ 4
1.2. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VÀ CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ ................................ 5
1.2.1. Chính sách tỷ giá................................................................................................ 5
1.2.2. Chế độ tỷ giá ...................................................................................................... 6
1.2.3. Phân loại chế độ tỷ giá....................................................................................... 6
1.2.3.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định ................................................................... 6
1.2.3.2. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý ................................................................ 8
1.2.3.3. Chế độ thả nổi tỷ giá hoàn toàn ................................................................. 9
1.3. CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ .................................................... 11
1.3.1. Nhóm công cụ trực tiếp tác động chính sách tỷ giá ....................................... 11
1.3.1.1. Các nghiệp vụ của thị trường hối đoái.................................................... 11
1.3.1.2. Công cụ hành chính .................................................................................. 12


1.3.2. Nhóm công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá ................................................... 13
1.4. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ..................................................................... 16
1.5. VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ TRONG MÔ HÌNH MUNDELLFLEMMING ................................................................................................................... 17

1.5.1. Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá cố định .......... 18
1.5.2. Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ dưới chế độ tỷ giá linh hoạt........ 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 23
CHƯƠNG 2 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH MUNDELL-FLEMMING TRONG NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 -2011 ......................................................... 24
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................................. 24
2.1.1. Phương trình quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô theo mô hình MundellFlemming .................................................................................................................... 24
2.1.2. Mô hình định lượng ......................................................................................... 26
2.2. KẾT QUẢ HỒI QUY .............................................................................................. 27
2.2.1. Mô hình hồi quy Log(X/M) = α + βlog(REER) ............................................ 27
2.2.2. Mô hình hồi quy Log(CPI) = λ + γlog(M2) ................................................... 28
2.2.3. Mô hình hồi quy Log(CPI) = η + δlog(G)...................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 29
CHƯƠNG 3 CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM TỪ KHI VIỆT NAM GIA
NHẬP WTO ĐẾN NAY .................................................................................................. 30
3.1. GIAI ĐOẠN TRƯỚC KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO (1999-2006) ........... 30
3.2. GIAI ĐOẠN SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO (2007-2012) ................. 38
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC ĐA PHƯƠNG REER VÀ CÁN CÂN
THANH TOÁN .............................................................................................................. 47
3.4. NHỮNG TỒN TẠI CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .. 49


3.4.1. Việc xác định tỷ giá VND/USD còn mang tính cứng nhắc .......................... 49
3.4.2. Thị trường ngoại tệ chưa phát triển, sự can thiệp của NHNN chưa hiệu quả
..................................................................................................................................... 50
3.4.3. Thị trường ngoại tệ không chính thức và hiện tượng đô la hóa vẫn còn trầm
trọng ............................................................................................................................ 51
3.5. NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY ................................................................................................................................ 52
3.5.1. Chính sách tỷ giá còn kém độc lập, chưa phối hợp hiệu quả với chính sách

tài khóa và chính sách tiền tệ ..................................................................................... 52
3.5.2. Chưa thống nhất đầu mối quản lý nguồn ngoại tệ ......................................... 55
3.5.3. Chưa quản lý tốt hoạt động vay nợ nước ngoài và vay nợ bằng ngoại tệ
trong nước ................................................................................................................... 57
3.6. NHỮNG THÁCH THỨC CỦA KINH TẾ VIỆT NAM SAU 5 NĂM GIA NHẬP
WTO ............................................................................................................................... 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 61
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................................................ 62
4.1. ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ TRÊN CƠ SỞ THAM KHẢO TỶ GIÁ THỰC REER ... 62
4.2. PHỐI HỢP ĐỒNG BỘ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
ĐỂ ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ THỰC ...................................................................................... 64
4.3. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG ....................... 66
4.4. HƯỚNG TỚI VIỆC CHỐNG ĐÔ LA HÓA NHẰM GIẢM BỚT CĂNG THẲNG
NGOẠI TỆ ..................................................................................................................... 67
4.5. THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI HIỆU QUẢ, HỢP LÝ ..................... 69
4.6. TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
......................................................................................................................................... 70


KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................ 72
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI TIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài, ý nghĩa lý luận, thực tiễn chọn đề tài
Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong chính sách tiền tệ,

nó là mục tiêu của chính sách tiền tệ mà mọi quốc gia đều hướng tới. Đồng tiền ổn
định và tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc duy trì, mở rộng và phát triển
các mối quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế, giúp cho nền kinh tế trong nước có điều
kiện hội nhập khu vực và thế giới ngày càng mạnh mẽ hơn. Với mong muốn nhìn nhận
một cách khách quan chính sách điều hành tỷ giá của NHNN hiện nay và cải thiện hơn
nữa cơ chế tỷ giá linh hoạt nhằm thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đó là mục tiêu khi tác giả chọn đề tài “Chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trong những năm qua đã xuất hiện nhiều nỗ lực nghiên cứu về chính sách tỷ giá
của Việt Nam. Đáng kể nhất trong số đó là các nghiên cứu của Trần Ngọc Thơ (2006),
“Phương pháp tiếp cận cơ chế điều hành tỷ giá ở Việt Nam”, Hạ Thị Thiều Dao
(2011) “Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán”, Nguyễn Thị Thu
Hằng (2012) “Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2000 – 2011 các nhân tố quyết định, mức độ
sai lệnh và tác động đối với xuất khẩu”,
Nhìn chung, các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng cơ chế tỷ giá của Việt Nam một
mặt cần được duy trì ổn định, nhưng mặt khác nên linh hoạt hơn nữa theo tín hiệu thị
trường. Trần Ngọc Thơ và các đồng tác giả (2000) đề xuất xác định ngang giá trung
tâm bằng cách điều chỉnh tỷ giá theo ngang giá sức mua đồng thời gắn VND vào một
rổ tiền bao gồm EUR, JPY và USD với biên độ điều chỉnh dần. Nghiên cứu của


Nguyễn Thị Thu Hằng và các đồng tác giả cho thấy đồng VND có 2 đặc tính là VND
được định giá quá cao làm ảnh hưởng xấu đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và
có biến động lớn làm ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung và giảm sút niềm tin của
công chúng vào đồng nội tệ. Nghiên cứu của Hạ Thị Thiều Dao và đồng tác giả chỉ ra
rằng có thể cải thiện một phần cán cân thương mại thông qua giảm giá mạnh VND so
với một rổ tiền tệ, mặt khác giảm giá VND sẽ làm tăng đầu tư khác trong khi FDI và
FPI không bị ảnh hưởng, góp phần cải thiện cán cân vốn từ đó cải thiện cán cân thanh
toán của Việt Nam.

3. Mục tiêu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở những lý luận về tỷ giá hối đoái, đề tài tập trung phân tích diễn biến
tỷ giá trong ngắn hạn và dài hạn của nền kinh tế Việt Nam qua các thời kỳ. Nghiên cứu
các tác động của tỷ giá đến cán cân thanh toán, lạm phát… để từ đó đưa ra một số kiến
nghị chính sách tỷ giá của Việt Nam trước những biến động của kinh tế và góp phần
hoàn thiện chính sách tỷ giá tại Việt Nam trong tương lai.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy tỷ giá hối đoái giữa VND với một rổ đồng tiền của các quốc gia
chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam, trong đó lấy tỷ giá
thực REER làm đối tượng nghiên cứu chủ yếu.
Phạm vi nghiên cứu là những nội dung cơ chế chính sách của Nhà nước đối với
tỷ giá hối đoái trong thời gian từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay.
5. Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu
Đề tài phân tích những lý luận cơ bản về tỷ giá và chính sách tỷ giá như: tỷ giá
hối đoái, các chế độ tỷ giá, các nhân tố tác động đến tỷ giá, các cơ chế điều hành tỷ giá.


Tác giả sử dụng mô hình Mundell-Flemming để phân tích mối quan hệ và sự tác động
lẫn nhau của chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa trên cơ sở phân
tích hồi quy các số liệu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam trong những năm 2000
- 2011, từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm về điều hành tỷ giá của Việt Nam
và đề ra giải pháp cho việc điều hành chính sách tỷ giá của NHNN hợp lý hơn.
6. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê phân tích, phân tích tổng hợp, quy nạp,
diễn dịch. Đồng thời kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, phân tích, tập hợp các ý tưởng
thực tiễn tại Việt Nam, cũng như dựa trên quy luật tất yếu khách quan của một vấn đề
kinh tế xã hội để hình thành nên luận văn.
Đề tài sử dụng số liệu, thông tin từ các nguồn: NHNN, các NHTM, Qũy Tiền tệ
Quốc tế IMF, Ngân hàng Thế giới WB, Tổng cục Thống kê và các công trình nghiên
cứu cấp ngành, tạp chí v.v..

7. Kết quả nghiên cứu
Về mặt khoa học, đề tài làm rõ được những lý luận cơ bản về tỷ giá và chính
sách tỷ giá như: tỷ giá hối đoái, các loại tỷ giá, cách yết giá, các nhân tố tác động đến
tỷ giá, chính sách tỷ giá bao gồm khái niệm, mục tiêu, các cơ chế điều hành tỷ giá;
đồng thời, đề tài cũng rút được những bài học kinh nghiệm về điều hành tỷ giá của Việt
Nam thông qua việc nghiên cứu chính sách điều hành tỷ giá của NHNN trong thời gian
1999-2012, cụ thể qua 2 giai đoạn từ 1999 đến 2006 và từ 2007 đến 2012- giai đoạn
trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Đề tài phân tích thực trạng điều hành tỷ giá
của NHNN và đã làm rõ sự tác động của các nhân tố kinh tế đối với tỷ giá trong bối
cảnh kinh tế Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu, từ đó đưa ra
những kết luận sau: VND được định giá quá cao và đã gây ra nhiều bất lợi đối với cán


cân thương mại và tình hình lạm phát, để ổn định tỷ giá cần có sự phối hợp đồng bộ
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ và giải pháp phá giá VND nhằm hỗ trợ xuất
khẩu không phải là giải pháp toàn năng để giải quyết được hết các vấn đề như lạm phát
hay thâm hụt cán cân thương mại.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, bố cục của đề tài có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về chính sách tỷ giá .
Chương 2: Kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá và các nhân tố kinh tế vĩ mô
khác.
Chương 3: Chính sách tỷ giá hối đoái từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến
nay.
Chương 4: Các giải pháp điều hành chính sách tỷ giá trong giai đoạn hiện
nay.


1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
1.1. KHÁI NIỆM TỶ GIÁ
1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái giữa hai nước là mức giá tại đó đồng tiền của một nước có thể
biểu hiện qua đồng tiền của nước khác, và là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và
đồng ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái một mặt nó phản ánh sức mua của đồng nội tệ, mặt khác
nó thể hiện quan hệ cung cầu ngoại hối.
1.1.2. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương (NER)
Là giá cả của một đồng tiền so với một đồng tiền khác mà chưa đề cập đến
chênh lệch lạm phát giữa hai nước. Vì vậy, đối với một quốc gia, khi tỷ giá danh nghĩa
tăng hay giảm có thể không đồng nghĩa với sự tăng hay giảm sức cạnh tranh của quốc
gia này.
Hiện nay trên thế giới có hai phương pháp niêm yết tỷ giá là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp .
Phương pháp trực tiếp : là phương pháp biểu hiện một đơn vị ngoại tệ bằng các đơn vị
nội tệ .
Ví dụ: Tại Việt Nam, ta có tỷ giá USD/VND = 20.058, giá của 1 đôla Mỹ (USD) tính
theo đồng Việt Nam (VND) là 20.058 đồng.
Phương pháp gián tiếp : là giá của một đơn vị nội tệ tính theo số đơn vị ngoại tệ.
Ví dụ : Tại thị trường hối đoái London, ta có tỷ giá GBP/USD = 1,6191, nghĩa là yết
giá 1 bảng Anh=1,6191 đôla Mỹ
Theo thông lệ quốc tế chỉ có năm loại đồng tiền mạnh trên thế giới, bao gồm
GBP, AUD, NZD, EUR, SDR (quyền rút vốn đặc biệt), niêm yết giá trực tiếp. USD yết
giá trực tiếp với mọi đồng tiền trừ 5 đồng tiền trên. Tất cả các loại tiền khác ngoài sáu
đồng tiền nêu trên thì phải niêm yết giá gián tiếp.


2


1.1.3. Tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER)
NEER không phải là tỷ giá, nó là một chỉ số được tính bằng cách chọn ra một số
loại ngoại tệ đặc trưng, tạo nên một rổ tiền tệ, và tính tỷ giá trung bình các tỷ giá danh
nghĩa của các đồng tiền có tham gia vào rổ tiền tệ với tỷ trọng tỷ giá tương ứng.
Tỷ trọng của các tỷ giá song phương có thể lấy tỷ trọng thương mại của nước có đồng
nội tệ đem tính NEER so các nước có đồng tiền trong rổ được chọn.
Gọi t = 0 là kỳ gốc, (t = 0,1,2, …i) là các thời kỳ nghiên cứu.
E01, E02, … E0n, là tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với đồng ngoại tệ thứ n trong rổ
tiền tệ tại thời điểm t = 0 (kỳ gốc).
Ei1, Ei 2, … Ein, tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với đồng ngoại tệ thứ n trong rổ tiền
tệ tại thời điểm t = i.
w1, w2, …. wn là tỷ trọng thương mại của đồng tiền các nước.
Nếu so sánh tỷ giá danh nghĩa so với kỳ gốc, ta có:
+ Tại thời kỳ t=0: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với ngoại tệ thứ n là e0n =
E0n / E0n = 1.
+ Tại thời kỳ t=i: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với ngoại tệ thứ n là ein =
Ein/ E0n.
Ta có công thức tính tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER) như sau:
n

NEERi   eij .w j
j 1

1.1.4. Tỷ giá hối đoái thực
Là tỷ giá danh nghĩa1 được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong nước và
nước ngoài, do đó nó là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
Tỷ giá thực thay đổi đồng nghĩa với sự thay đổi sức cạnh tranh thương mại quốc tế
1

Có hai phương pháp niêm yết tỷ giá - phương pháp yết giá trực tiếp: ngoại tệ là đồng tiền yết giá, nội tệ là đồng tiền định giá;


phương pháp yết giá gián tiếp: nội tệ là đồng tiền yết giá, ngoại tệ là đồng tiền định giá. Trong suốt luận văn này, tác giả sử dụng phương
pháp yết giá trực tiếp để tính toán.


3

giữa các quốc gia. Vì thế có thể xem tỷ giá thực là thước đo sức cạnh tranh trong mậu
dịch quốc tế của một quốc gia so với một quốc gia khác. Tỷ giá thực song phương bao
gồm 2 loại là: Tỷ giá thực song phương ở trạng thái tĩnh và ở trạng thái động.
1.1.4.1. Tỷ giá thực song phương ở trạng thái tĩnh
Tỷ giá thực song phương được xét tại một thời điểm. Ta có công thức tính như
sau:
er  E.

P * E .P *

P
P

Trong đó: er: Tỷ giá thực, biểu diễn dạng chỉ số.
E: Tỷ giá danh nghĩa, là số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ
P*: Mức giá ở nước ngoài bằng ngoại tệ.
P: Mức giá ở trong nước bằng nội tệ.
Trong công thức trên, tử số là giá cả hàng hóa được quy về đồng nội tệ và đem
chia cho mẫu số là giá hàng hóa trong nước, cũng được tính bằng nội tệ. Vì thế tỷ giá
thực là một chỉ số so sánh mức giá nước ngoài so với mức giá trong nước.
Nếu er = 1, ta nói rằng đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ có ngang giá sức mua.
Nếu er >1, đồng nội tệ được định giá thực thấp, đồng nội tệ mua được ít hàng hóa hơn
ở nước ngoài so với trong nước. Khi đồng nội tệ định giá thực thấp, về lý thuyết sẽ

khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Nếu er <1, đồng nội tệ được định giá thực cao, đồng nội tệ sẽ mua được nhiều hàng hóa
hơn ở nước ngoài so với trong nước. Do đó, ngược lại với trường hợp trên, đồng nội tệ
định giá cao sẽ hạn chế xuất khẩu và tăng nhập khẩu.
1.1.4.2. Tỷ giá thực song phương ở trạng thái động
Hiện nay không có quốc gia nào tính toán và công bố giá của một rổ hàng hóa
đồng nhất về chủng loại, mẫu mã và chất lượng, thay vào đó họ chỉ công bố chỉ số giá
tiêu dùng (CPI), cho nên tỷ giá thực ở trạng thái tĩnh chỉ mang ý nghĩa lý thuyết. Vì
vậy, người ta sử dụng tỷ giá ở trạng thái động để tính toán sự vận động của tỷ giá thực


4

từ thời kỳ này sang thời kỳ khác thông qua việc điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa với chênh
lệch lạm phát giữa hai quốc gia có đồng tiền đem so sánh.
Tại thời điểm t:

CPI t0*
.100%
e e .
CPI t0
0
rt

0
t

Trong đó:
0
- et là chỉ số tỷ giá danh nghĩa thời điểm t so với thời điểm 0.

0
- ert là chỉ số tỷ giá thực thời điểm t so với thời điểm 0.
0*
- CPI t là chỉ số giá ở nước ngoài thời điểm t so với thời điểm 0.
0
- CPI t là chỉ số giá ở trong nước thời điểm t so với thời điểm 0.

Mối quan hệ giữa tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa: Với các yếu tố khác không
đổi và tỷ lệ lạm phát trong nước và nước ngoài là như nhau, tỷ giá danh nghĩa tăng làm
cho tỷ giá thực tăng. Điều này hàm ý, nếu giá hàng hóa không co giãn trong ngắn hạn,
khi phá giá nội tệ sẽ giúp cải thiện sức cạnh tranh của thương mại quốc tế. Đây là một
trong những nội dung quan trọng của chính sách tỷ giá.
1.1.5. Tỷ giá thực đa phương (REER)
Tỷ giá thực song phương chỉ cho chúng ta biết được sự lên giá hay xuống giá
của đồng nội tệ so với một đồng ngoại tệ. Ngày nay, quan hệ thương mại là đa phương,
một nước có quan hệ buôn bán với rất nhiều nước trên thế giới. Vấn đề được đặt ra là
tại một thời điểm nhất định làm sao có thể biết được đồng nội tệ lên giá hay giảm giá
so với các đồng tiền của các quốc gia khác có quan hệ mậu dịch, hay nói cách khác là
làm sao để có thể biết được tương quan sức mua hàng hóa của đồng nội tệ với các đồng
ngoại tệ để làm cơ sở đánh giá tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại của quốc
gia? Để có cái nhìn toàn diện hơn về vị thế cạnh tranh của hàng hóa trong nước với các
đối tác thương mại khác người ta dùng tỷ giá thực đa phương.
Tỷ giá thực đa phương bằng tỷ giá danh nghĩa đa phương đã được điều chỉnh
bằng tỷ lệ lạm phát ở trong nước với tất cả các nước trong rổ tiền tệ. Do đó, nó phản


5

ánh tương quan sức mua giữa nội tệ với tất cả các đồng tiền còn lại. Để tính được tỷ giá
thực đa phương (REER) ta tiến hành một số bước:

+ Bước 1: Tính tỷ giá tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER)
+ Bước 2: Tính chỉ số lạm phát trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ tiền tệ theo
tỷ trọng quan hệ thương mại của mỗi nước.
+ Bước 3: Tính REER theo công thức:
REERi  NEERi .

n
CPI i*w
CPI i*w
  eij .w j .
CPI i
CPI i
j 1

1.2. KHÁI NIỆM CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VÀ CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ
1.2.1. Chính sách tỷ giá
Là những hoạt động của Chính phủ mà đại diện là là NHTW, thông qua một chế
độ tỷ giá nhất định hay còn gọi là cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can
thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động đến tỷ giá biến động đến một
mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia. Chính sách tỷ giá là
một bộ phận hữu cơ và quan trọng đặc biệt trong chính sách quản lý ngoại hối và chính
sách quản lý kinh tế vĩ mô.
Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái tập trung chú trọng vào hai vấn đề lớn là :
vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái là cơ chế vận động của tỷ giá hối đoái và vấn đề
điều chỉnh tỷ giá hối đoái .
Chính sách tỷ giá mặc dù có những đặc thù riêng, song chính sách tỷ giá có vị
trí như là một bộ phận quan trọng của chính sách tiền tệ - tài chính của quốc gia. Vì
vậy, việc định hướng điều chỉnh của chính sách tỷ giá có ảnh hưởng đến khía cạnh kinh
tế vĩ mô khác như: ngoại thương, nợ nước ngoài, lạm phát...... Do đó, hệ thống mục
tiêu và nội dung cơ bản của chính sách tỷ giá phải xuất phát từ định hướng phù hợp với

các mục tiêu và nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ ở từng giai đoạn.


6

1.2.2. Chế độ tỷ giá
Là một bộ phận cấu thành chính sách tỷ giá, nó là tập hợp các quy tắc, cơ chế
xác định và điều tiết tỷ giá của một quốc gia. Chế độ tỷ giá vừa là phạm trù kinh tế vừa
là một công cụ của chính sách kinh tế nên nó chứa đựng những yếu tố chủ quan. Chế
độ tỷ giá có thể thay đổi từ thời gian này sang thời gian khác, thậm chí trong cùng một
thời kỳ việc vận dụng chế độ tỷ giá cũng có thể khác nhau do những thay đổi trong
quan điểm điều hành kinh tế, và chế độ tỷ giá giữa các quốc gia cũng thường khác
nhau.
1.2.3. Phân loại chế độ tỷ giá
Tính chất đa dạng của chế độ tỷ giá phụ thuộc vào vai trò của Chính phủ và vai
trò của thị trường trong việc hình thành tỷ giá. Tùy thuộc vào mức độ can thiệp vào tỷ
giá của Chính phủ mà chế độ tỷ giá có thể hoàn toàn cố định, hoàn toàn thả nổi theo thị
trường hay thả nổi có quản lý. Theo mức độ giảm dần sự can thiệp của Chính phủ, có 3
chế độ tỷ giá chủ yếu là: Chế độ tỷ giá cố định, Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý và Chế
độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn.
1.2.3.1. Chế độ tỷ giá hối đoái cố định
Là chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị
của một đồng tiền khác hay với một rổ tiền tệ, hay với một thước đo giá trị khác, như
vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham chiếu tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo
vào cũng tăng hoặc giảm theo.
Thông thường, Chính phủ hoặc NHTW tuyên bố sẽ duy trì tỷ giá hối đoái giữa
đồng tiền với một đồng tiền nào đó hoặc theo một rổ các đồng tiền nào đó ở một mức
cố định không đổi hoặc dao động trong một biên độ hẹp nhất định. Bằng cách thừơng
xuyên can thiệp vào thị trường ngoại tệ để thực hiện các hoạt động mua hay bán lượng
dư cung hay dư cầu ngoại tệ với mức tỷ giá đã công bố. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ

giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Trong cơ chế tỷ giá hối đoái cố định,
Chính phủ bằng các chính sách tài chính tiền tệ sẽ cố gắng neo tỷ giá lại ở một giá trị


7

nhất định nhằm ổn định thị trường tránh những biến động bất ngờ gây khó khăn cho
nền kinh tế hoặc để hỗ trợ cho một quan điểm phát triển nào đó của Chính phủ, Ví dụ
Chính phủ Trung Quốc theo đuổi chế độ tỷ giá hối đoái cố định nhằm định giá và duy
trì đồng NDT thấp để hỗ trợ cho chính sách phát triển hướng về xuất khẩu.
Về cơ bản những lực cung cầu ngoại tệ vẫn hiện diện trên thị trường và chi phối
số lượng cung cầu trên thị trường. Nhà nước mà cụ thể là NHTW cam kết sẽ duy trì tỷ
giá hối đoái ở một mức tỷ giá cố định nào đó trong một biên độ hẹp, thường 2%-5%,
và không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối, bằng cách: Nếu
cung ngoại tệ trên thị trường lớn hơn cầu ở mức tỷ giá cố định đó thì NHTW đảm bảo
sẽ mua hết lượng dư cung ngoại tệ. Nếu cung ngoại tệ trên thị trường nhỏ hơn cầu ở
mức tỷ giá cố định đó thì NHTW đảm bảo sẽ bán ra một lượng ngoại tệ bằng với lượng
dư cầu. Và NHTW sẽ thực hiện hoạt động mua hoặc bán lượng ngoại tệ đó với tư cách
như là người mua bán cuối cùng, người điều phối cuối cùng.
Đặc điểm của chế độ tỷ giá cố định là không có những dự báo về sự thay đổi của
tỷ giá trên thị trường, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt khi thị trường dự báo là
Chính phủ sẽ thay đổi mức tỷ giá cố định.
Hạn chế của tỷ giá hối đoái cố định:
+ Tỷ giá hối đoái cố định mang đậm tính hành chính, kiểm soát của Nhà nước, là dấu
ấn quản lý của Nhà nước. Vì vậy, trong những thời kỳ biến động mạnh của thị trường
ngoại hối, chế độ tỷ giá cố định thiếu linh hoạt và gây khó khăn cho doanh nghiệp.
+ Duy trì chính sách tỷ giá hối đoái cố định buộc Nhà nước phải luôn sẵn sàng can
thiệp vào thị trường ngoại hối để đảm bảo mức tỷ giá cố định. Tuy nhiên khó có thể
đưa ra quyết định về mức độ cần can thiệp như thế nào để tác động đến toàn bộ thị
trường ngoại hối nhằm đạt được mục tiêu can thiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước cần duy trì

một mức dự trữ ngoại hối đủ mạnh để có thể can thiệp hiệu quả khi có sự biến động tỷ
giá, như vậy chi phí quản lý tài sản sẽ lớn và phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của quốc
gia khác.


8

+ Tỷ giá hối đoái cố định mang tính cứng nhắc, đồng tiền không thể hiện giá trị thị
trường thực và làm méo mó các tín hiệu và thông tin để thị trường điều chỉnh đúng
hướng. Cơ chế này không khuyến khích doanh nghiệp tự bảo vệ mình trước những rủi
ro độ nhạy cảm giao dịch đối với tỷ giá do không có bất ổn tỷ giá, từ đó làm trì trệ sự
phát triển và hoàn thiện của thị trường các sản phẩm phòng ngừa rủi ro biến động giá
trị tiền tệ.
+ Tỷ giá hối đoái cố định sẽ làm lây nhiễm lạm phát và thất nghiệp từ quốc gia này
sang các quốc gia khác. Khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, do tỷ giá cố định nên đồng nội tệ
bị định giá cao so với giá trị thực làm cho giá hàng hóa nội địa tăng lên tương đối so
với hàng hóa nhập khẩu. Quốc gia có lạm phát cao hơn sẽ có xu hướng gia tăng nhập
khẩu hàng hóa. Ngược lại, quốc gia có lạm phát thấp sẽ giảm bớt nhập khẩu từ quốc
gia lạm phát cao. Theo lý thuyết cung cầu, nhu cầu hàng hóa ở quốc gia lạm phát thấp
sẽ gia tăng vượt khả năng sản xuất hàng hóa làm cho giá cả hàng hóa của quốc gia này
tăng cao, kết quả là tình trạng lạm phát sẽ xảy ra tại quốc gia này do nguyên nhân “Cầu
kéo”. Hay nói một cách khác thì nước có lạm phát cao đã lây nhiễm sang nước có lạm
phát thấp.
+ Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các chính
sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tốn nhiều tiềm lực của NHTW và làm cho
chính sách tiền tệ kém hiệu lực do phải theo đuổi mục tiêu duy trì tỷ giá cố định. Chính
vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu
hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý.
1.2.3.2. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý
Trong cơ chế thả nổi có quản lý, NHTW sẽ công bố một mức tỷ giá nào đó và

thường xuyên can thiệp tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến động
trong một vùng nhất định. NHTW không cam kết duy trì cố định tỷ giá hay duy trì tỷ
giá trong một biên độ dao động hẹp, nhưng cam kết can thiệp để tỷ giá ngày hôm nay
chỉ biến động trong một giới hạn tỷ lệ % nhất định so với ngày hôm trước. Căn cứ để


9

NHTW can thiệp vào tỷ giá có thể là những thay đổi trong cán cân thanh toán, dự trữ
ngoại hối quốc gia, tỷ giá của thị trường ngoại hối không chính thức. Ngoài ra, tỷ giá
cũng sẽ được điều chỉnh theo quan điểm của NHTW nhằm phục vụ cho các mục tiêu
đã được định trước, ví dụ như mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu hay mục tiêu ổn định giá cả và
lạm phát…
Cơ chế tỷ giá thả nổi có sự quản lý là một cơ chế tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa
thả nổi và cố định. Tỷ giá được xác định và hoạt động theo quy luật thị trường, chính
phủ chỉ can thiệp khi có những biến động mạnh vượt quá mức độ cho phép.
Đặc trưng của chế độ tỷ giá thả nổi có sự quản lý:
+ Tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi hoàn toàn tùy thuộc vào tình hình cung –
cầu ngoại tệ trên thị trường.
+ NHTW tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá và chỉ can thiệp vào thị
trường với tư cách là người mua bán cuối cùng khi tỷ giá trên thị trường có những biến
động mạnh vượt mức cho phép. Cách thức thường thấy ở các nước hiện nay là xác định
một mức tỷ giá hối đoái chính thức và một biên độ dao động, nếu tỷ giá trên thị trường
dao động vượt qua biên độ cho phép này so với tỷ giá chính thức thì một tuyên bố can
thiệp chính thức của Nhà nước sẽ được thực hiện để duy trì sự chênh lệnh giữa tỷ giá
trên thị trường và tỷ giá chính thức vẫn nằm trong biên độ cho phép.
1.2.3.3. Chế độ thả nổi tỷ giá hoàn toàn
Còn gọi là cơ chế tỷ giá linh hoạt là một cơ chế trong đó tỷ giá được xác định và
vận động một cách tự do theo quy luật thị trường, mà cụ thể là quy luật cung - cầu
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối quyết định và không có sự can thiệp của NHTW.

NHTW không có bất kỳ một tuyên bố hay cam kết nào về chỉ đạo, điều hành tỷ giá.
Mặc dù tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi tùy thuộc vào tình hình cung
cầu ngoại tệ trên thị trường, tuy nhiên trên thực tế Chính phủ của các quốc gia không
thờ ơ trước sự biến động thất thường của tỷ giá và có can thiệp để giảm sự biến động
của tỷ giá. Nhưng sự can thiệp này là tùy ý, không đặt ra bất cứ mục tiêu bắt buộc cụ


10

thể nào phải đạt được và rất hiếm khi xảy ra. Nói một cách khác là các Chính phủ này
tôn trọng sự vận động theo các quy luật kinh tế của tỷ giá.
Tỷ giá vận động theo quy luật “Ngang giá sức mua”, do đó đồng tiền của quốc
gia có lạm phát thấp sẽ tăng giá và ngược lại, đồng tiền của nước có lạm phát cao hơn
sẽ giảm giá. Điều này đã làm cho cán cân thương mại giữa hai quốc gia cân bằng trở lại
và đảm bảo có ngang giá sức mua của đồng tiền của các quốc gia có tham gia thương
mại quốc tế.
Giúp cán cân thanh toán cân bằng: Giả sử một nước nào đó có cán cân vãng lai
thâm hụt khiến nội tệ giảm giá. Điều đó thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu cho
đến khi cán cân thanh toán trở nên cân bằng.
Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ. Góp phần ổn định kinh tế, tránh
được những cú sốc bất lợi từ bên ngoài, vì khi giá cả trong nước hoặc nước ngoài tăng
sẽ làm cho tỷ giá tự điều chỉnh theo cơ chế ngang giá sức mua (PPP) để ngăn ngừa các
tác động ngoại lai.
Thị trường ngoại hối sẽ có tính minh bạch cao, thị trường hoạt động hiệu quả và
hơn nữa thị trường tự thân điều chỉnh theo các quy luật kinh tế. Đồng thời chính sách
tiền tệ được thiết lập một cách độc lập, phù hợp với tình hình kinh tế trong nước. Chính
sách này được áp dụng ở nhiều nước phát triển có đồng tiền mạnh như Mỹ, Anh, Nhật
bản…..
Áp dụng tỷ giá thả nổi, các NHTW không bị áp lực phải duy trì tỷ giá hối đoái
trong biên độ đã định. Vì vậy, NHTW không bị buộc phải thực hiện các chính sách can

thiệp. Hơn nữa, các Chính phủ có thể thực thi những chính sách kinh tế, mà không cần
bận tâm các chính sách có duy trì được tỷ giá trong giới hạn các biên độ quy định hay
không.
Bên cạnh những ưu điểm, chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn cũng có những nhược
điểm. Ngày nay, với sự phát triển về quy mô và số lượng của các quỹ đầu tư, là những
tổ chức tài chính có khả năng huy động và kiểm soát nguồn vốn lớn trong nền kinh tế,


11

đã đặt ra những rủi ro khó lường cho việc quản lý tỷ giá hối đoái. Các hoạt động đầu cơ
của các quỹ đầu tư, với sự hỗ trợ của tiến bộ của công nghệ thông tin, có thể làm méo
mó, sai lệch thị trường. Nguyên nhân là với hiệu ứng tâm lý đám đông, những hoạt
động đầu cơ tài chính có thể làm khuyếch đại những biến động của nền kinh tế. Khi
xảy ra những biến động về cung cầu các đồng tiền thì các đồng tiền có xu hướng dao
động rất mạnh, kéo theo sự hình thành tâm lý bất ổn của người dân.
Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn cũng có thể hạn chế các hoạt động đầu tư và tín
dụng do tâm lý lo sợ sự biến động theo hướng bất lợi của tỷ giá. Khuynh hướng của tỷ
giá trong tương lai sẽ không chắc chắn, điều đó sẽ gây khó khăn cho việc lập kế hoạch
và tính toán giá cả. Theo cơ chế này các doanh nghiệp phải dành thời gian và tiềm lực
để quản lý rủi ro do biến động tỷ giá.
1.3. CÁC CÔNG CỤ CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
1.3.1. Nhóm công cụ trực tiếp tác động chính sách tỷ giá
1.3.1.1. Các nghiệp vụ của thị trường hối đoái
Trong điều kiện tỷ giá hối đoái không ổn định, các nước thường sử dụng quỹ
bình ổn tỷ giá hối đoái như là một trong những công cụ điều chỉnh tỷ giá. Thông qua
các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định trong chế độ tỷ giá cố
định hoặc tác động làm cho tỷ giá thay đổi đến một mức nhất định theo mục tiêu đã đề
ra trong chế độ tỷ giá thả nổi. Đây là biện pháp trực tiếp tác động vào tỷ giá hối đoái,
việc mua bán ngoại tệ được thực hiện trên nguyên tắc diễn biến giá cả ngoại tệ trên thị

trường và ý đồ can thiệp mang tính chất chủ quan của Chính phủ.
Để tiến hành can thiệp có hiệu quả, NHTW phải có một nguồn dự trữ ngoại hối
đủ mạnh để làm quỹ bình ổn tỷ giá hối đoái. Nguồn vốn để hình thành nên quỹ dự trữ
bình ổn tỷ giá hối đoái thường là:
+ Phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ khi ngoại tệ vào nhiều. Ngược lại khi ngoại tệ
chảy ra nước ngoài, quỹ bình ổn tỷ giá hối đoái tung ngoại tệ bán ra để mua trái phiếu
đã phát hành để ngăn chặn giá ngoại tệ tăng lên.


12

+ Sử dụng vàng để lập quỹ dự trữ bình ổn tỷ giá hối đoái . Theo phương pháp này khi
cán cân thanh toán bị thâm hụt thì quỹ dự trữ sẽ đưa vàng ra bán thu ngoại tệ về để cân
bằng cán cân thanh toán.
+ Hạn chế của công cụ này là nó chỉ tác dụng khi khủng hoảng ngoại tệ ít nghiêm
trọng. Hơn thế nữa, Việc hình thành quỹ bình ổn đòi hỏi các quốc gia phải có thực lực
nhất định về kinh tế và có cán cân thanh toán không bị thâm hụt trong dài hạn.
Các hoạt động can thiệp trực tiếp của NHTW tạo ra hiệu ứng thay đổi cung ứng
tiền trong lưu thông, có thể tạo ra áp lực lạm phát hay thiểu phát không mong muốn
cho nền kinh tế. Chính vì vậy đi kèm với hoạt động can thiệp trực tiếp, NHTW phải sử
dụng thêm nghiệp vụ thị trường mở để hấp thụ lượng dư cung hoặc bù đắp lượng thiếu
hụt tiền tệ trong lưu thông. Do có những hạn chế nhất định, nên các NHTW của các
quốc gia phát triển đã dần dần chuyển từ can thiệp trực tiếp sang can thiệp gián tiếp mà
chủ yếu là thông qua công cụ lãi suất chiết khấu.
1.3.1.2. Công cụ hành chính
Biện pháp kết hối là việc Chính phủ quy định đối với các thể nhân và pháp nhân
có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời gian nhất định cho
các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp kết hối này được sử dụng trong
những thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối. Mục đích chính
của biện pháp này là nhằm tăng cung ngoại tệ tức thời để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho

thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phải phá giá nội tệ. Ở Việt Nam, do
tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế Đông nam Á năm 1997, nên hầu hết các doanh
nghiệp đều găm giữ ngoại tệ trên tài khoản làm cho cung cầu ngoại tệ bị mất cân đối
nghiêm trọng. Đứng trước tình hình đó, ngày 12/09/1998 Chính phủ đã ban hành quyết
định số 173/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là các tổ
chức với tỷ lệ kết hối bắt buộc là 80%. Khi thị trường trở nên ổn định hơn, Chính phủ
đã có quyết định số 180/1999/QĐ-TTg điều chỉnh tỷ lệ kết hối từ 80% xuống còn 50%,


13

và sau đó xuống còn 40%, 30%. Hiện nay, theo quyết định số 26/2003/QĐ-TTg ngày
02/04/2003 tỷ lệ kết hối là 0%.
Ban hành những quy định hạn chế đối tượng mua ngoại tệ, hạn chế mục đích sử
dụng ngoại tệ, hạn chế thời điểm và số lượng ngoại tệ được mua. Tất cả các quy định
này đều nhằm mục đích giảm nhu cầu ngoại tệ và hạn chế đầu cơ.
Tuy nhiên, với xu thế mở cửa nền kinh tế, tự do hóa thương mại và tự do hóa tài
chính thì các biện pháp can thiệp hành chính ngày càng trở nên không phù hợp. Chính
vì vậy, xu hướng trên thế giới là giảm dần can thiệp hành chính và chuyển sang sử
dụng các công cụ thị trường.
1.3.2. Nhóm công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá
Bao gồm lãi suất tái chiết khấu, thuế quan, hạn ngạch, kiểm soát giá cả.. trong
đó công cụ lãi suất tái chiết khấu được sử dụng nhiều nhất và tỏ ra hiệu quả nhất.
Lãi suất chiết khấu : Phương pháp dùng lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh tỷ
giá hối đoái được thực hiện với mong muốn tạo ra sự thay đổi dần dần về tỷ giá. Với
phương pháp này, khi tỷ giá hối đoái tăng đến mức cần phải can thiệp thì NHTW nâng
cao lãi suất tái chiết khấu, từ đó tác động làm hạn chế lượng cung tiền lưu thông trên
thị trường. Thị trường buộc phải tăng lãi suất nhằm tăng huy động nguồn vốn từ dân cư
bù đắp cho sự thiếu hụt lượng cung tiền này, dẫn đến mặt bằng lãi suất được nâng cao
trên thị trường. Theo lý thuyết ngang giá lãi suất, các nguồn vốn ngoại tệ giá rẻ hơn

trên thị trường tài chính quốc tế sẽ đổ vào trong nước, được quy đổi ra đồng nội tệ và
gửi tiết kiệm tại các NHTM nhằm thu lãi suất cao hơn, hoặc các chủ sở hữu tài sản vốn
trong nước chuyển đổi đồng tiền ngoại tệ mình đang sở hữu sang nội tệ có lãi suất tiền
gửi tiết kiệm cao hơn. Nhờ đó mà lượng cung ngoại tệ được gia tăng và sự căng thẳng
về nhu cầu về ngoại tệ trong nước sẽ bớt đi. Kết quả là đồng tiền nội tệ tăng giá và tỷ
giá hối đoái giảm.
Đây là phương pháp thường sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị
trường. Tuy nhiên, lãi suất do quan hệ cung cầu của nguồn vốn quyết định, còn tỷ giá


×