Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 95 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đói nghèo luôn là vấn nạn không của riêng quốc gia nào trên thế giới và nhiệm
vụ Xóa đói giảm nghèo (XĐGN) vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của chiến lược phát
triển bền vững mà mỗi quốc gia đều luôn quan tâm.
Ở Việt Nam, công tác giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
ta, giải quyết tình trạng đói nghèo chính là quá trình thực hiện công bằng xã hội, tạo
điều kiện thuận lợi cho cho các tầng lớp xã hội phát triển. Để thực hiện chủ trương này,
ngày 04/10/2002, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập
Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo,
có mạng lưới trãi khắp trên 63 tỉnh, thành cả nước - Đây là tổ chức tín dụng của Nhà
nước, hoạt động vì mục đích xóa đói giảm nghèo, không vì mục tiêu lợi nhuận, tạo
điều kiện giúp hộ nghèo tiếp cận với các nguồn vốn, đầu tư sản xuất phát triển kinh tế,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Xuất phát từ vị trí và vai trò đó,
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Tây Ninh được thành lập và
đi vào hoạt động theo Quyết định số 64/QĐ-HĐQT ngày 14 tháng 01 năm 2003 của
Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam.
Sau hơn 10 năm hoạt động, Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh Tây Ninh đã đạt
được những kết quả đáng ghi nhận, với tổng doanh số cho vay trên 1.388,9 tỷ đồng
tương đương 119.904 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn,
tạo ra thế và lực bước đầu rất quan trọng, đặt nền móng vững chắc cho những bước đi
tiếp theo, thực sự đã là một công cụ tài chính của Nhà nước, góp phần tích cực thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định an sinh xã hội tại địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình cho vay hộ nghèo thời
gian qua trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng vấn đề hiệu quả


cho vay hộ nghèo còn nhiều hạn chế. Đó là nguồn lực vốn cho các chương trình xóa
đói, giảm nghèo còn thiếu và phân tán, vốn vay chưa đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu
của các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh; số hộ nghèo còn cao; hộ bị tái nghèo còn phát sinh,
hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, số hộ nghèo tiếp cận được nguồn vốn còn hạn chế;...


Những hạn chế đó làm giảm hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội,
cũng đồng nghĩa với việc giảm ý nghĩa của chính sách cho vay ưu đãi của Nhà nước
đối với người nghèo.
Với những lý do trên, Đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo
tại NHCSXH Chi nhánh Tây Ninh” sẽ tập trung vào việc giải quyết hai vấn đề quan
trọng là đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH Tây
Ninh và trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đến
những hộ nghèo để góp phần xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
2. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Giảm nghèo và tiến đến xóa nghèo luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của các cấp
chính quyền và của xã hội. Chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo là một trong những
chương trình phục vụ cho mục tiêu giảm nghèo của chính phủ Việt Nam. Vốn xóa đói
giảm nghèo đã được tập trung vào một kênh duy nhất để phân phối đến các đối tượng
chính sách, trong đó chủ yếu là hộ nghèo, theo nguyên tắc tín dụng kết hợp với một số
ưu đãi nhằm đưa vốn đến đúng đối tượng là hộ nghèo cần vốn, bảo toàn và quay vòng
vốn, đảm bảo sự bền vững của ngân hàng.
Trong thời gian qua, trên phạm vi cả nước cũng như ở một số địa phương, vấn đề
XĐGN và tín dụng phục vụ công tác XĐGN đã được nghiên cứu. Một số đề tài đã
nghiên cứu về tác động của các công cụ chính sách đối với công tác giảm nghèo ở tỉnh
hoặc một huyện cụ thể nhưng chưa phân tích riêng lẻ tác động của nguồn vốn ưu đãi và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo.


Để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, tác giả đã tham khảo 2 tác giả khác về
đề tài này đó là: tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hiền, Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ
nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh, năm 2010, luận văn Thạc sĩ kinh tế - ĐH
kinh tế Tp.HCM và tác giả Đỗ Ngọc Tân, Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Ninh Bình, năm 2012, luận văn Thạc sĩ kinh tế - ĐH kinh
tế Tp.HCM. Cả hai tác giả trên đều đánh giá phân tích hiệu quả cho vay hộ nghèo trên
địa bàn và đề ra các kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo. Cả Hai

tác giả đều phân tích vấn đề trên cả 2 mặt hiệu quả về kinh tế và xã hội một cách chung
mà chưa đi sâu vào phân tích hiệu quả cho vay hộ nghèo thông qua các tiêu chí cụ thể,
và đề tài nghiên cứu của hai tác giả trên chỉ dừng lại ở thời điểm nghiên cứu là năm
2010 và 2012. Song, trong điều kiện thực tế hiện nay, số hộ nghèo vẫn ngày càng gia
tăng, khả năng hộ nghèo cần vốn được vay vốn ngân hàng còn hạn chế. Bên cạnh đó,
với những đặc thù của chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo, đã có nhiều văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn thay đổi, bổ sung về nghiệp vụ cho vay, về mức cho vay, về lãi suất
cho vay ... để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đáp ứng sự thay đổi của
chương trình theo từng thời kỳ cho phù hợp với thực tế.
Trước tính cấp thiết đó, với cùng đề tài như trên lần này tác giả xin đi sâu vào
phân tích các tiêu chí cụ thể vấn đề hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách Xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh để từ đó kiến nghị các giải pháp thiết thực.
3. Mục tiêu của đề tài:
Trên cơ sở lý luận về tín dụng đối với người nghèo, tác giả tiến hành phân tích,
đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Tây Ninh nhằm góp phần giảm nghèo, nâng cao mức sống người dân
địa phương, ổn định xã hội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh.
- Phạm vị nghiên cứu của đề tài:
+ Về không gian: Nghiên cứu thực trạng cho vay hộ nghèo tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Tây Ninh.
+ Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu của mình, Luận văn sử dụng phương pháp
thống kê số liệu, so sánh kết hợp phân tích logíc dựa trên phương pháp luận duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Tín dụng cho người nghèo là một trong những chính sách quan trọng đối với người
nghèo trong chương trình mục tiêu XĐGN của quốc gia. Do vậy, việc nghiên cứu đề
tài với ý nghĩa góp phần vào công cuộc cho vay hộ nghèo của NHCSXH đối với mục
tiêu XĐGN ở tỉnh Tây Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
a. Chương 1: Lý thuyết tổng quan về cho vay hộ nghèo của NHCSXH
b. Chương 2: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây
Ninh
c. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Tây Ninh
Phần kết luận


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn


HĐT

Hội, Đoàn thể

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

TW

Trung ương

SXKD

Sản xuất kinh doanh

CTXH

Chính trị xã hội

HND

Hội Nông dân

HPN

Hội Phụ nữ

HCCB


Hội Cựu chiến binh

ĐTN

Đoàn Thanh niên

TCTD

Tổ chức tín dụng

PGD

Phòng giao dịch

BQL

Ban quản lý

HĐQT

Hội đồng quả trị

TC

Tổng cộng

UBND

Ủy ban nhân dân



GQVL

Giải quyết việc làm

HSSV

Học sinh, sinh viên

NS&VSMTNT

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

VKK

Vùng khó khăn

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

BQ

Bình quân



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
1. Bảng 1.1 Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn ...............................5
2. Bảng 2.1 Số hộ nghèo từ năm 2012-2014 ....................................................23
3. Bảng 2.2 Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ nghèo năm 2014 theo khu vực..24
4. Bảng 2.3 So sánh tóm tắt kết quả hoạt động của Chi nhánh (2003-2014)...27
5. Bảng 2.4 Cơ cấu huy động vốn của NHCSXH tỉnh Tây Ninh ....................28
6. Bảng 2.5 Tình hình dư nợ các chương trình cho vay của NHCSXH tỉnh Tây
Ninh ..............................................................................................................30
7. Bảng 2.6 Cơ cấu huy động vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Tây
Ninh từ 2012-2014 .......................................................................................35
8. Bảng 2.7 Tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây Ninh
từ 2012-2014 ................................................................................................37
9. Bảng 2.8 Tình hình dư nợ cho vay ủy thác qua các hội đoàn thể tại
NHCSXH Tây Ninh từ 2012-2014 ..............................................................38
10. Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH
tỉnh Tây Ninh năm 2014 ..............................................................................36
11. Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo ...................33


LỜI CAM ĐOAN

- Tôi tên là: NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN
- Sinh ngày: 12 tháng 04 năm 1974 – tại Trảng Bàng, Tây Ninh
- Quê Quán : Huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
Hiện đang công tác tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện
Trảng Bàng - tỉnh Tây Ninh.
Là học viên cao học khoá 15B của trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ
Chí Minh
- Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Nguyễn Thị Nhung
- Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

Tôi cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tôi được sự hỗ trợ
từ Cô hướng dẫn. Nếu có sự gian lận nào tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời
cam đoan danh dự của mình.
Tây Ninh, ngày …...tháng …..năm 2015
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài trường Đại học Ngân hàng
TP.Hồ Chí Minh.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Cô hướng dẫn PGS, TS
Nguyễn Thị Nhung – Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Bên cạnh sự hợp tác giúp đỡ trong công việc, tôi không thể quên sự động viên
của gia đình và bạn bè trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Dù đã cố gắng nhưng trình độ bản thân còn hạn chế, trong bài luận của tôi sẽ
không tránh khỏi thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo và các bạn đóng góp ý kiến để
nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tây Ninh, ngày …...tháng …..năm 2015
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ BÍCH VÂN


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu

1. Hồ Diệu, 2001, Tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê
2. PGS, TS. Đinh Phi Hổ, 2010, Giáo trình Kinh tế phát triển
3. TS. Đỗ Quế Lượng, 2001, Thực trạng và giải pháp tín dụng ngân hàng hỗ trợ cho
công cuộc xóa đói giảm nghèo. Luận văn cấp ngành, Hà Nội tháng 5/2001
4. Nguyễn Thị Mỹ Hiền, 2010, Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi
nhánh NHCSXH Tây Ninh. Luận văn thạc sĩ kinh tế-ĐH kinh tế tp.hcm
5. Đỗ Ngọc Tân, 2012, Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh
Ninh Bình. Luận văn thạc sĩ kinh tế-ĐH kinh tế quốc gia Hà Nội
6. Jonathan Morduch- Vai trò của cấp bù tín dụng vi mô: Thực trạng được đúc rút từ
Ngân hàng Grameen- tín dụng vi mô ở các nước Phòng Hợp tác quốc tế - NHCSXH
Việt Nam
7. Worldbank, 2000, Báo cáo về tình hình phát triển thế giới 2000/2001, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội
8. Báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động của NHCSXH Tây Ninh (2003-2013)
9. Các báo cáo tín dụng định kỳ của NHCSXH tỉnh Tây Ninh
10. Hệ thống văn bản pháp quy Tập 1 (NHCSXH tháng 08/2003)
11. Hệ thống văn bản nghiệp vụ Tập 2,3 (NHCSXH tháng 08/2003)
12. Nghị quyết 76/2014/QH13 ngày 24/06/2014, đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững đến năm 2020


13. Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015
14. Quyết định số 731/QĐ-UBND ngày 25/04/2013, Về việc phê duyệt kết quả điều tra,
rà soát hộ nghèo tỉnh Tây Ninh năm 2012
15. Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 25/02/2014, Phê duyệt kết quả điều tra, rà soát
hộ nghèo tỉnh Tây Ninh năm 2013.
16. Quyết định số 2874/QĐ-UBND ngày 16/12/2014, Phê duyệt kết quả điều tra, rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2014.
17. Sở LĐ-TB&XH Tây Ninh, Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận

nghèo năm 2012 số 632/BC- SLĐTBXH ngày11/04/2013
18. Sở LĐ-TB&XH Tây Ninh, Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2013 số 71/BC- SLĐTBXH ngày13/01/2014
19. Sở LĐ-TB&XH Tây Ninh, Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2014 số 2239/BC-SLĐTBXH ngày 02/12/2014
20. Thông tin nội bộ NHCSXH
21. UBND tỉnh Tây Ninh, Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế-xã
hội năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 số 104/BC-UBND ngày 02/05/2013


Website
1. http:// cafef.vn
2. http:// gso.gov.vn
3. http:// molisa.gov.vn
4. http:// tayninh.gov.vn
5. http:// vbsp.org.vn
6. http:// vietnamnet.vn
7. http:// worldbank.com


1

CHƢƠNG 1
LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO
1.1.1. Khái quát về hộ nghèo và tiêu chí đánh giá hộ nghèo
1.1.1.1. Các khái niệm về nghèo đói
Tuỳ thuộc vào góc độ, mục tiêu nghiên cứu của chủ thể nghiên cứu nên có
nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói. Hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế
thế giới, quan điểm đói nghèo đã được hiểu rộng hơn, sâu hơn và cũng có thể được

đánh giá theo các cách tiếp cận khác nhau:
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới, nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở
nhiều phương diện: thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản
để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị tổn thương trước những
đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và khó khăn tới những người có
khả năng giải quyết, cảm giác bị xỉ nhục, không được người khác tôn trọng.
( Nguồn Worldbank )
Một số quan điểm khác cho rằng nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã
hội của cá nhân, nghèo không chỉ đơn thuần là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn
trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền
mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị
trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các
thể chế Nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn
khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi. Mức nghèo
còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự
trọng.
Ở Việt Nam, đói và nghèo được tách riêng thành 2 khái niệm riêng biệt :


2

- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần
những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các
hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng
đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dốt
nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng.
Chính phủ Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội

nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại
Bangkok, Thái Lan tháng 09/1993, như sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu
cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và
phong tục tập quán của địa phương”.
Từ những khái niệm trên, có thể thấy khái niệm nghèo đói tuy đa dạng nhưng
luôn chứa đựng ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: (i) người nghèo có mức sống
thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; (ii) người nghèo không được
thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người; (iii) người
nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
Hiện nay nhiều Quốc gia trên thế giới đang hướng tới giải quyết vấn đề nghèo
đa chiều, vì họ cho rằng nghèo dựa vào xác định nhu cầu chi tiêu hay thu nhập chưa
phản ánh được đầy đủ tính đa dạng của người nghèo, hộ gia đình nghèo. Vì trên
thực tế có rất nhiều người hay hộ gia đình được coi là không nghèo về thu nhập hay
chi tiêu, nhưng họ vẫn nghèo về tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản khác như
tiếp cận dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục, nước sạch, nhà ở và các dịch vụ xã hội hòa
nhập khác. Nhiều nước đã quan tâm đến nghèo đa chiều và đang xây dựng phương
pháp tiếp cận nghèo đa chiều, phương pháp đo lường nghèo đa chiều.


3

1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo
Hộ nghèo thường có đặc tính tâm lý và nếp sống khác biệt so với những hộ
bình thường, thể hiện như:
- Người nghèo thường dễ bị tổn thương, tự ti, khó tiếp xúc;
- Trình độ hiểu biết thấp, chưa ứng dụng được khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, phần lớn sản xuất mang tính thủ công, tự phát;
- Chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, buôn bán nhỏ lẻ.
1.1.1.3. Tiêu chí đánh giá hộ nghèo

Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người theo tiêu chí quy
định được chính phủ công bố từng thời kỳ. Mức chuẩn nghèo là căn cứ để thực hiện
các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.
Tiêu chuẩn phân loại của Worldbank về mức thu nhập tối thiểu của hộ nghèo
đói như sau: ( Đinh Phi Hổ, 2010 )
+ Các quốc gia đang phát triển: 1 đôla/người/ngày
+ Châu Mỹ Latinh và Caribe: 2 đôla/người/ngày
+ Các quốc gia phát triển: 14,4 đôla/người/ngày
Ở Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã sáu lần nâng mức chuẩn nghèo trong
thời gian từ 1993 đến cuối năm 2011 (Bảng 1.1).


4

Bảng 1.1 Chuẩn nghèo của Việt Nam qua các giai đoạn

Khu vực
Nông thôn vùng núi và

Nông thôn vùng đồng

hải đảo

bằng trung du

1993-1995

15kg gạo/người/tháng

15kg gạo/người/tháng


20kg gạo/người/tháng

1996-1997

15kg gạo/người/tháng

20kg gạo/người/tháng

25kg gạo/người/tháng

1998-2000

55.000 đồng/người/tháng

70.000 đồng/người/tháng

90.000 đồng/người/tháng

2001-2005

80.000 đồng/người/tháng

100.000 đồng/người/tháng

150.000 đồng/người/tháng

2006-2010

200.000 đồng/người/tháng


200.000 đồng/người/tháng

200.000 đồng/người/tháng

2011-2015

400.000 đồng/người/tháng

400.000 đồng/người/tháng

500.000 đồng/người/tháng

Giai đoạn

Thành thị

1.1.2. Cho vay hộ nghèo
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay hộ nghèo
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay.
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng ưu đãi chỉ dành riêng
cho những hộ nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi. Để vay được vốn ưu đãi, hộ
nghèo không phải thế chấp tài sản, tuy nhiên phải thỏa mãn 3 điều kiện đó là: có hộ
khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay; có tên
trong danh sách hộ nghèo và là thành viên của các tổ Tiết kiệm và vay vốn. (Đỗ
Ngọc Tân, 2012 )
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu cho vay hộ nghèo là một hình thức cấp

tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng là hộ nghèo một khoản tiền để sử


5

dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ nghèo
Hộ nghèo là những hộ có trình độ học vấn thấp, có thu nhập không ổn định,
hay bị nợ nần, có ít vốn hoặc hầu như không có tài sản, tài sản của họ chính là sức
lao động. Chính vì vậy, cho vay hộ nghèo có những đặc điểm khác biệt so với cho
vay thông thường là: Thủ tục vay vốn đơn giản, được miễn lệ phí làm thủ tục vay
vốn để khuyến khích hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi; mức cho vay không
cao, hộ vay vốn không phải thế chấp tài sản; lãi suất cho vay thấp tạo cho hộ nghèo
tâm lý an toàn, không bị áp lực tiền lãi, chuyên tâm khởi nghiệp làm ăn; thời hạn
vay là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn phù hợp với nhu cầu, mục đích sử dụng vốn
vay và nguồn trả nợ của hộ nghèo.
1.1.2.3. Ý nghĩa của cho vay hộ nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ
bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa
khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn
nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng
lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng
ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do thiếu
kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm
ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm cho
sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản
lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo. Khi giải
quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.
Là động lực giúp ngƣời nghèo vƣợt qua nghèo đói

Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm dau, không có sức
lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười lao


6

động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận
lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn...
Tạo điều kiện cho ngƣời nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt
động kinh tế đƣợc nâng cao hơn
Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho sản xuất
hoặc để duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng thóc hoặc
bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì thế khi nguồn vốn
tín dụng đến tận tay người nghèo với số lượng khách hàng lớn thì các chủ cho vay
nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.
Giúp ngƣời nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trƣờng, có điều kiện hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng
Cung ứng vốn cho người nghèo theo chương trình, với mục tiêu đầu tư cho
sản xuất kinh doanh để XĐGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi đã buộc
những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm như
thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. Để làm được điều đó họ phải tìm hiểu học hỏi kỹ
thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo
trong lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế.
Mặt khác, khi số đông người nghèo đói tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông
qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với kinh tế thị trường một
cách trực tiếp.
Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn,
thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất
hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới váo sản

xuất. Đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống mới có
năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực hiện trên diện
rộng. Để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn lớn, thực hiện được
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư....những người nghèo phải được đầu tư vốn


7

họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công tác tín dụng đầu tư cho
người nghèo đã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề
dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân công lại lao
động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
1.2.1. Khái niệm
Theo nghĩa kinh tế, hiệu quả là tương quan giữa kết quả thu được và chi phí
bỏ ra để tạo ra nó.
Hiệu quả cho vay là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về
kinh tế, chính trị xã hội; liên quan đến lợi ích của khách hàng vay vốn, ngân hàng và
nền kinh tế- xã hội.
Theo Nguyễn Thị Mỹ Hiền (2010) có viết: “Hiệu quả cho vay đối với hộ
nghèo là sự thõa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay
vốn, những lợi ích kinh tế - xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
Ngân hàng”
Hiệu quả cho vay hộ nghèo xét ở góc độ kinh tế:
Đối với hộ nghèo, hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với hộ nghèo được
thể hiện ở doanh số vay, trả (gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong
sử dụng vốn thấp. Việc sử dụng vốn của hộ nghèo vào SXKD như thế nào? Nếu lợi
nhuận thu được sau khi trừ hết chi phí mà có lãi thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
cao và ngược lại nếu vay vốn về SXKD thua lỗ thì hiệu quả thấp, thậm chí mất vốn.

Có nhiều trường hợp vay vốn ngân hàng về chăn nuôi, trồng trọt, tuy đã trả hết nợ
cho ngân hàng đúng kỳ hạn, nhưng vẫn bị đánh giá là hiệu quả thấp vì nguồn để trả
nợ cho ngân hàng phải đi vay chỗ khác, chứ không phải từ nguồn thu nhập của
người vay. Cho nên, nếu chỉ nhìn một mặt trả nợ của hộ vay cho ngân hàng để đánh
giá hộ vay sử dụng vốn có hiệu quả là chưa đủ.


8

Đối với ngân hàng, NHCSXH là TCTD của Nhà nước, hoạt động vì mục
tiêu XĐGN, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Hiệu
quả cho vay NHCSXH được thể hiện ở quy mô tín dụng, chất lượng tín dụng, khả
năng sinh lời, đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, thủ tục phải đơn giản,
thuận lợi, cung cấp nhanh chóng,
Hiệu quả cho vay hộ nghèo xét ở góc độ xã hội:
Đối với hộ nghèo, tạo việc làm cho người lao động, từ đó tạo thêm nguồn
thu nhập cho gia đình và xã hội, góp phần hạn chế tệ nạn xã hội, ổn định trật tự
chính trị và an toàn xã hội; giảm bớt tình trạng cho vay nặng lãi, góp phần cải thiện
đời sống của người dân nông thôn, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng
và Nhà nước.
Đối với ngân hàng, nếu hiệu quả tín dụng cao, ngân hàng sẽ có thêm điều
kiện để phục vụ tốt hơn nhu cầu vay vốn của hộ nghèo. Từ đó sẽ góp phần thúc đẩy
kinh tế, xã hội của địa phương phát triển.Đây chính là sự tồn tại và phát triển bền
vững của NHCSXH.
Như vậy có thể hiểu hiệu quả cho vay hộ nghèo như sau: (i) một mặt là giúp
người nghèo thoát khỏi khó khăn, có mức thu nhập ổn định, có khả năng vươn lên
hoà nhập với cuộc sống cộng đồng; góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định kinh tế;
xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn và thành thị, làm thay đổi bộ mặt xã hội, góp
phần vào ổn định an sinh xã hội, an ninh trật tự, nâng cao giá trị cuộc sống, xoá dần
khoảng cách giàu nghèo, hạn chế được những mặt tiêu cực. (ii) mặt khác, về phía

ngân hàng cũng phải duy trì được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Từ quan niệm đó cho thấy hiệu quả cho vay hộ nghèo được xét trên các khía
cạnh sau:
- Mạng lưới hoạt động: Thể hiện qua mức độ lan tỏa và bao phủ địa bàn của
mạng lưới hoạt động, từ đó ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của hộ nghèo đối với
vốn vay.


9

- Quy mô tín dụng: Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện tỷ trọng
dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo, doanh số cho vay, thu nợ, số tiền vay đối với một
hộ, số hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải quyết
thông qua vay vốn. Tỷ trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt
động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho hộ nghèo.
- Chất lượng tín dụng: Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo thể hiện ở mức
độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả, hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của người
vay. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ nghèo thấp, cho thấy các khoản tín
dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành mạnh. Tỷ lệ nợ quá hạn cao, phản ảnh sự rủi ro
các khoản tín dụng.
- Khả năng bảo toàn vốn để hoạt động lâu dài: Khi ngân hàng cho hộ nghèo
vay vốn để phát triển SXKD. Ngân hàng tính toán được khả năng thu hồi vốn (cả
gốc và lãi), sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi. Từ đó ngân hàng có thể duy trì và
mở rộng hoạt động phục vụ của mình.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát
triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập cộng đồng.
- Thủ tục phải đơn giản, thuận lợi, cung cấp nhanh chóng.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH
Hoạt động cấp tín dụng cho người nghèo trước hết là thực hiện mục tiêu xã
hội XĐGN sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Giải quyết vấn đề nghèo đói đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng của
cả nước. Quan điểm trên được Đảng ta khẳng định: Thực hiện có hiệu quả hơn
chính sách giảm nghèo từng thời kỳ, đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm
bảo giảm nghèo bền vững, nhất là các huyện nghèo nhất và các huyện đặc biệt khó
khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung


10

bình khá trở lên. Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa
giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị.
Nhiều chương trình, dự án, chính sách về XĐGN thông qua thành lập
NHCSXH, các chương trình tài chính quy mô nhỏ…Kết quả đã mang lại nhiều hiệu
quả thiết thực, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại
không ít người nghèo vẫn chưa thể tiếp cận với nguồn vốn này, do thiếu thông tin,
thiếu công cụ và phương hướng cải thiện cuộc sống. Cũng không ngoại trừ một số
nơi các chương trình XĐGN quốc gia triển khai không hiệu quả. Chính vì vậy, hỗ
trợ vốn cho người nghèo, hướng họ làm giàu trên mảnh đất của chính họ để thực
hiện mục tiêu XĐGN là mối quan tâm lớn nhất của Đảng và Nhà nước, được đặt
thành một nhiệm vụ chiến lược trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới. Để đi
tới một xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng ta đã đề ra chúng ta cần có
biện pháp hỗ trợ vốn cho người nghèo như thế nào sao cho có hiệu quả thiết thực và
nguồn vốn phải được chuyển tải đến đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời khuyến
khích nhân dân làm giàu theo pháp luật, diện hộ nghèo ngày càng thu hẹp, đặc biệt
là thu hẹp khoảng cách giữa những người giàu và người nghèo trong một xã hội.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay hộ nghèo
- Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên thuận lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các
hộ nghèo. Nếu môi trường tự nhiên không thuận lợi sẽ tác động xấu tới hoạt động

sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, từ đó tác động xấu đến hiệu quả vốn vay ưu đãi
và khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
- Môi trường kinh tế: Nếu trong môi trường kinh tế có tỷ lệ hộ nghèo cao thì
mặc dù mức cho vay tăng cao nhưng chất lượng các khoản tín dụng ưu đãi sẽ bị ảnh
hưởng xấu. Môi trường kinh tế lành mạnh tạo điều kiện cho ngân hàng có thể huy
động được nhiều hơn các nguồn vốn khác ngoài nguồn từ ngân sách Nhà nước bổ
sung vào nguồn tín dụng ưu đãi của mình. Mặt khác môi trường kinh tế lành mạnh
là thuận lợi để các hộ nghèo, với đặc trưng là hạn chế về năng lực và khả năng sản


11

xuất kinh doanh sẽ ít gặp những rủi ro trong sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả,
mang lại lợi ích cho chính họ và đảm bảo hoàn trả vốn cho ngân hàng.
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: Do tín dụng ưu đãi với hộ
nghèo là hình thức tín dụng chính sách xã hội, chính vì vậy những chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước là nhân tố quan trọng tác động mạnh tới hoạt
động cho vay ưu đãi đối với họ nghèo. Khi Đảng và Nhà nước có những quyết định
và chủ trương đúng đắn, phù hợp giúp đỡ hộ nghèo thì vốn hoạt động của ngân
hàng sẽ được hỗ trợ tích cực, ngân hàng có điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay,
sẽ có nhiều người nghèo được tiếp nhận vốn tín dụng ưu đãi, họ sẽ có nhiều cơ hội
thoát nghèo hơn.
- Môi trường pháp lý: Là nền tảng để cho mọi hoạt động kinh doanh diễn ra
an toàn. Môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện là điều kiện đảm bảo cho hoạt
động của hệ thống ngân hàng nói chung. Đặc biệt là hoạt động cho vay ưu đãi đối
với hộ nghèo, đối tượng khách hàng có nhận thức chung về pháp luật còn hạn chế
nên việc tạo ra một môi trường pháp lý gồm hệ thống pháp luật về hoạt động của
ngân hàng đồng bộ và hoàn thiện, khả năng nhận thức và ý thức chấp hành pháp
luật của người dân cùng với chế tài phù hợp để răn đe là điều kiện thuận lợi để hoạt
động cho vay ưu đãi với các hộ nghèo được thực hiện hiệu quả.

- Mô hình tổ chức của ngân hàng: Đối tượng hộ nghèo tập chung chủ yếu ở
các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, phân bố rải rác trên một địa bàn rộng lớn,
đặc biệt là ở vùng sâu,vùng xa. Chính vì vậy việc thiết lập mô hình tổ chức hoạt
động của ngân hàng cũng phải thích ứng với điều kiện này, có như vậy việc đưa vốn
tín dụng ưu đãi đến với người nghèo mới đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra là hỗ
trợ tích cực hộ nghèo từng bước thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Nếu ngân hàng
không có một mô hình tổ chức hợp lý, việc chuyển giao vốn từ ngân hàng đến với
người nghèo sẽ gặp nhiều khó khăn, người nghèo có thể không tiếp cận được với
nguồn vốn ưu đãi, chính sách tín dụng ưu đãi sẽ không phát huy được tác dụng. Mặt


12

khác nếu ngân hàng không giám sát được việc sử dụng vốn, vốn có thể bị sử dụng
sai mục đích, thậm chí gây mất vốn, thất thoát ngân sách Nhà nước.
- Chiến lược hoạt động của ngân hàng: Đây là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến cho vay ưu đãi đối với người nghèo của ngân hàng. Nếu ngân
hàng hoạt động không cố định hướng cụ thể và có chiến lược phù hợp với từng thời
kỳ phù hợp với đối tượng phục vụ là hộ nghèo thì chất lượng hoạt động của ngân
hàng không được nâng cao, đồng nghĩa với khả năng đáp ứng nhu cấu tín dụng
không được nâng cao, không đảm bảo thực hiện chương trình mực tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng bao gồm các yếu
tố giới hạn cho vay đối với một hộ nghèo, kỳ hạn khoản tín dụng, lãi suất cho vay,
các loại cho vay được thực hiện, sự đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách
hàng…. chính sách tín dụng có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Toàn
bộ hoạt động cho vay nói chung và cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nói riêng đều
phải tuân theo chính sách tín dụng đã đề ra. Chính sách tín dụng hợp lý sẽ tác động
tốt tới chất lượng tín dụng. Tín dụng ưu đãi được thực hiện thông qua vốn ngân
sách Nhà nước, nhưng khách hàng là các hộ nghèo lại khá đa dạng, nguồn gốc

nghèo khó của họ không giống nhau. Vì vậy chính sách tín dụng hợp lý phải đảm
bảo đáp ứng nhu cầu về sự hỗ trợ và đảm bảo bình đẳng trong tiếp cận vốn tín dụng
ưu đãi.
- Cơ sở vật chất của ngân hàng: Cơ sở vật chất cho hoạt động của ngân hàng
được hoàn thiện sẽ tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ
khách hàng. Nếu cơ sở vật chất và trang thiết bị của ngân hàng của ngân hàng thiếu
thốn thì việc thực hiện nhiệm vụ giải ngân vốn tín dụng ưu đãi sẽ gặp nhiều khó
khăn. Trong lĩnh vực tài chính có rất nhiều lọai hình dịch vụ hỗ trợ nhau, việc thực
hiện đồng thời các loại dịch vụ này sẽ cho phép ngân hàng tăng hiệu quả hoạt đông,
tăng uy tín với khách hàng.


13

- Phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngữ cán bộ, nhân viên trong ngân
hàng: Cho vay đối với hộ nghèo là loại hình cho vay chứa đựng rủi ro rất cao do
phần đa hộ nghèo là những người thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, trình độ
nhận thức nhìn chung bị hạn chế. Do đó hoạt động tín dụng với đối tượng nghèo đòi
hỏi cán bộ có trình độ cũng như năng lực chuyên môn cao mới có thể giảm thiểu rủi
ro tín dụng. Mặt khác tâm lý người nghèo thường mặc cảm, vì vậy tạo sự gần gũi
với khách hàng coi ngân hàng thật sự gần gũi và họ muốn giữ chữ tín với ngân
hàng.
- Trình độ nhận thức của khách hàng: Nhận thức của khác hàng về quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động cho
vay ưu đãi với người nghèo. Nếu người nghèo nhận thức sai về các khoản vay ưu
đãi, coi đây như hình thức trợ cấp của Chính phủ, nhận thức sai dẫn đến hộ không
quan tâm đến việc trả nợ và vốn vay có nguy cơ cao bị sử dụng sai mục đích, thất
thoát không đem lại hiệu quả cao, không thực hiện được đúng chức năng của mình.
- Năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng: Là nhân tố rất quan trọng
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu năng lực sản xuất kinh

doanh của người nghèo bị hạn chế thì vốn vay không thể phát huy hiệu quả sản xuất
kinh doanh, không có hiệu quả thì người nghèo không thể hoàn trả vốn vay cho
ngân hàng, họ không những không thoát khỏi tình trạng đói nghèo mà lại nghèo
thêm do tích tụ thêm khoản nợ ngân hàng. Về phía ngân hàng, khi hộ nghèo sản
xuất kinh doanh không hiệu quả, ngân hàng không thể thu hồi vốn, gây thiệt hại cho
ngân hàng và cho ngân sách Nhà nước.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội là TCTD của Nhà nước, hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0% (không phần trăm); không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được
miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. Vì vậy, khi nói đến “Hiệu


×