Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

tổ chức dạy học theo chủ đề “cân bằng của vật rắn” vật lí 10 nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN QUANG DIỆU

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
“CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” VẬT LÍ 10 NHẰM BỒI
DƢỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI – 2015

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN QUANG DIỆU

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
“CÂN BẰNG CỦA VẬT RẮN” VẬT LÍ 10 NHẰM BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN VẬT LÍ)
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ HƢƠNG TRÀ



HÀ NỘI – 2015

ii


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện tôi đã hoàn thành đề tài
nghiên cứu của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực, tìm tòi, học
hỏi nghiên cứu của bản thân, tôi luôn nhận được sự ủng hộ của thầy cô, bạn
bè và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Giáo dục- Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được học tập nghiên
cứu trong suốt khóa học. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong nhà
trường đã truyền thụ cho tôi vốn kiến thức vô cùng quý báu để tôi có thể hoàn
thành tốt đề tài và làm giàu thêm hành trang kiến thức trên con đường sự
nghiệp của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và thành kính tới cô giáo
PGS.TS Đỗ Hương Trà đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
dạy học bộ môn Vật lí tại trường THPT Thái Ninh, Thái Thụy, Thái Bình,
cùng các thầy cô giáo tham gia cộng tác đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, gia đình đã luôn tạo điều
kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học và thực hiện đề tài
Hà nội, 09 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ

Trần Quang Diệu


iii


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

ĐC

Đối chứng

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh


4

Nxb

Nhà xuất bản

5

PPDH

6

PGS

Phó giáo sư

7

PHT

Phiếu học tập

8

SGK

Sách giáo khoa

9


SGV

Sách giáo viên

10

TT

Thứ tự

11

TN

Thực nghiệm

12

TS

Tiến sĩ

13

THPT

Trung học phổ thông

14


THCS

Trung học cơ sở

Phương pháp dạy học

iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ............................................................ iv
Danh mục các sơ đồ, hình vẽ, biểu đồ ............................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học. ..................................................................................... 3
6. ý nghĩa khoa học và thực ti n của đề tài. ...................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận v n. ................................................................................... 4
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn ............................................................ 5
1.1. Bản chất của quá trình dạy học .................................................................. 5
1.2. Dạy học theo chủ đề ................................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề ............................................................... 5
1.2.2. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề ........................................................... 5
1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo chủ đề.......................................................... 5
1.2.4. Các nội dung có thể tổ chức theo chủ đề ............................................... 6
1.2.5. Các giai đoạn tổ chức dạy học theo chủ đề ............................................. 7

1.2.6. Vai trò của giáo viên và học sinh ............................................................ 7
1.2.6.1. Vai trò của học sinh ............................................................................. 7

v


1.2.6.2. Vai trò của giáo viên ............................................................................ 8
1.2.7. Sự khác biệt của dạy học theo quan niện truyền thống và dạy học theo
chủ đề .............................................................................................................. 12
1.2.8. Áp dụng dạy học theo chủ đề vào thực ti n .......................................... 18
1.3. Dạy học bồi dưỡng n ng lực cho người học ............................................ 22
1.3.1. Khái niệm n ng lực ............................................................................... 22
1.3.2. N ng lực giải quyết vấn đề ................................................................... 24
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 25
Chƣơng 2: Thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề “ Cân bằng của vật
rắn” vật lí 10 .................................................................................................. 26
2.1. Vị trí, tầm quan trọng kiến thức của chủ đề cân bằng của vật rắn– vật lí
10 ..................................................................................................................... 26
2.2. Mục tiêu dạy học chủ đề cân bằng vật rắn – Vật lí 10............................. 26
2.2.1. Mục tiêu kiến thức ................................................................................ 26
2.2.2. Mục tiêu kĩ n ng ................................................................................... 27
2.2.3. Mục tiêu phát triển tư duy ..................................................................... 27
2.2.4. Mục tiêu thái độ .................................................................................... 27
2.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chủ đề cân bằng của vật rắn – Vật lí 10............ 28
2.4. Điều tra thực ti n ...................................................................................... 31
2.4.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 31
2.4.2. Phương pháp điều tra ............................................................................ 31
2.4.3. Đối tượng điều tra ................................................................................. 31
2.4.4. Kết quả điều tra ..................................................................................... 31
2.4.4.2. Về phía giáo viên ............................................................................... 32


vi


2.4.5. Một số đề xuất nhằm khắc phục thực trạng trên ................................... 33
2.5. Thiết kế dạy học theo chủ đề cân bằng của vật rắn – Vật lí 10 ............... 34
2.5.1. Sơ đồ ý tưởng xây dựng chủ đề ............................................................ 34
2.5.2. Kiến thức cần xây dựng ........................................................................ 35
2.5.3. Câu hỏi định hướng. .............................................................................. 38
2.6. Thiết kế dạy học chủ đề cân bằng của vật rắn ......................................... 39
2.6.1. Sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng kiến thức ...................................... 39
2.6.2. Thiết kế dạy học xác định điều kiện để vật rắn chịu tác dụng của hai lực
cân bằng .......................................................................................................... 45
2.6.3. Xác định trọng tâm của vật rắn ............................................................. 48
2.6.4. Các dạng cân bằng ................................................................................ 51
2.6.5. Điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của ba lực ..................... 55
2.6.6. Điều kiện cân bằng của vật rắn có trục cố định .................................... 64
2.6.6. Dự án học tập ........................................................................................ 69
2.8. Xây dựng công cụ đánh giá...................................................................... 76
2.8.1. Các hình thức đánh giá.......................................................................... 76
2.8.2. Các tiêu chí đánh giá ............................................................................. 77
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 79
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 80
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................... 80
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................................. 80
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................. 80
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm......................................................... 80
3.5. Thời gian thực nghiệm sư phạm .............................................................. 81

vii



3.6. Di n biến thực nghiệm sư phạm .............................................................. 81
3.6.1. Các bước tiến hành thực nghiệm sư phạm ............................................ 81
3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................. 88
3.7.1. Đánh giá định tính ................................................................................. 88
3.7.2. Đánh giá định lượng.............................................................................. 89
3.8. Đánh giá chung về việc dạy học theo chủ đề ........................................... 96
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
STT

LOẠI

TÊN

TRANG

1

Sơ đồ 1.1

Các giai đoạn dạy học theo chủ đề


7

2

Sơ đồ 2.1

Cấu trúc nội dung chương “ Cân bằng và chuyển

30

động của vật rắn” – Vật lí 10
3

Sơ đồ 2.2

Ý tưởng xây dựng chủ đề

35

4

Sơ đồ 2.3

Tiến trình khoa học xây dựng điều kiện cân bằng

40

5


Sơ đồ 2.4

6

Sơ đồ 2.5

7

Sơ đồ 2.6

của vật rắn khi chịu tác dụng của hai lực đồng quy
Tiến trình khoa học xây dựng cách xác định trọng
tâm của vật rắn
Sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng các dạng cân
bằng của vật rắn
Tiến trình khoa học xây dựng điều kiện cân bằng

41

42

43

của vật rắn chịu tác dụng của ba lực
8

Sơ đồ 2.7

Tiến trình khoa học xây dựng điều kiện cân bằng


44

của vật rắn có trục quay cố định
9

Bảng1.1

PPCT chương “ Cân bằng và chuyển động của vật

29

rắn”
10

Bảng 3.2

Điểm đánh giá n ng lực giải quyết vấn đề của

90

nhóm
11

Bảng 3.3

Bảng thống kê các điểm số kết quả bài kiểm tra

92

12


Bảng 3.4

Xử lí kết quả để tính các tham số

92

13

Bảng 3.5

Bảng giá trị các tham số đặc trưng

93

14

Bảng 3.6

Phân phối tần suất (Wi %) số học sinh đạt điểm Xi

93

ix


15

Bảng 3.7


Phân phối tần suất (ωi%) số học sinh đạt điểm Xi

93

trở xuống

16

Hình 2.1

Cân bằng vật rắn chịu tác dụng của hai lực đồng

48

quy

17

Hình 2.2

Cách xác định trọng tâm của vật rắn

50

18

Hình 2.3

Vật rắn cân bằng


54

19

Hình 2.4.

Thí nghiệm cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của

61

ba lực

20

Hình 2.5

Thí nghiệm cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của

62

hai lực song song cùng chiều
21

Hình 2.7

Thí nghiệm cân bằng của vật rắn có trục quay cố

67

định

22

Hình 2.8

Thí nghiệm cân bằng của vật rắn có trục quay cố

68

định
23

Hình 3.2

HS trình bày kết quả thảo luận nhóm

82

24

Hình 3.3

Học sinh thảo luận nhóm trong hoạt động 2

83

25

Hình 3.4

HS thảo luận nhóm trong hoạt động 3


84

26

Hình 3.5

HS báo cáo kết quả làm việc nhóm trong hoạt động
4

x

85


27

Hình 3.6

HS thảo luận nhóm trong hoạt động 5

86

28

Hình 3.7

HS báo cáo kết quả nghiên cứu của dự án

87


29

Hình 3.7

Phân bố tần suất

94

30

Hình 3.8

Phân bố tần suất tích lũy

94

xi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bất cứ một xã hội nào, khi trình độ v n minh của loài người
ngày càng cao, giáo dục càng trở nên một vấn đề thiết yếu. Mỗi nền v n minh
đều mong muốn thực hiện qua nhà trường một xã hội lý tưởng, đào tạo những
công dân gương mẫu.
Nhận loại đang bước vào thế kỷ 21, thế kỷ c ủa nền kinh tế tri thức.
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa, trong thời kỳ
h ội nhập và phát triển. Tình hình đó đặt nền giáo dục của nước ta trước
những nhiệm vụ hết sức nặng nề, phải đào tạo học sinh trở thành những người

lao động sáng tạo, n ng động, thích ứng với mọi sự phát triển đa dạng với tốc
độ nhanh chóng của xã hội, những con người toàn diện đáp ứng được nhu
cầu, n ng lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật với sự
bùng nổ thông tin khoa học đã làm cho kho tàng tri thức phát triển một cách
đáng kể. Do đó, mâu thuẫn vốn có giữa qũy thời gian dành cho việc dạy học
trong nhà trường và khối lượng kiến thức cần trang bị cho học sinh ngày càng
trở nên gay gắt. Để giải quyết vấn đề này nghị quyết TW 2 khóa VIII của Ban
Chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ và cụ thể: “ Đổi mới mạnh
mẽ PP giáo dục- đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các PP tiên tiến và phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh…”
Trong giai đoạn n m 2001-2010, giáo dục Việt Nam đề ra yêu cầu tạo
chuyển biến cơ bản và toàn diện về giáo dục, đặc biệt tạo ra bước chuyển
mạnh mẽ về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến
của thế giới phù hợp với thực ti n Việt Nam, nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, đưa nền giáo dục của nước ta sớm tiến kịp các nước
phát triển trong khu vực. Ở nước ta, trong một thời gian dài nền giáo dục tồn

1


tại tình trạng truyền thụ một chiều thầy đọc trò ghi. Trong những n m gần
đây, Đảng và nhà nước đã thực hiện các chương trình đổi mới PPDH nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan hay
chủ quan nào đó mà hiệu quả đạt được chưa cao.Tuy nhiên hiện nay, trong
nhà trường phổ thông có thực trạng là thầy nặng về thuyết trình, truyền thụ
kiến thức một chiều, trò tiếp thu thụ động thiếu tích cực, và gặp nhiều khó
kh n khi gặp các vấn đề cần giải quyết. Trong chương trình môn Vật lý lớp

10, chương cân bằng và chuyển động của vật rắn là một chương có kiến thức
gắn liền với các hiện tượng vật lý trong cuộc sống. Khi học sinh học tập phần
này, nó mang lại cơ hội phát triển ở học sinh trí tưởng tượng phong phú, khả
n ng phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ n ng vận dụng kiến thức
vào thực ti n. Tuy nhiên học sinh vẫn gặp khó kh n trong việc chiếm lĩnh tri
thức và rèn luyện kỹ n ng tương ứng. Lý do là giáo viên gặp khó kh n nhất
định trong việc tổ chức các hoạt động dạy học đáp ứng các yêu cầu của mục
tiêu giáo dục. Xuất phát từ những lí do đó, tôi quyết định nghiên cứu đề tài:
Tổ chức dạy học theo chủ đề "Cân bằng của vật rắn" vật lí 10 nhằm bồi
dưỡng n ng lực giải quyết vấn đề của học sinh
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề, thiết kế tiến trình dạy
học chủ đề cân bằng của vật rắn (vật lý 10) nhằm bồi dưỡng n ng lực giải
quyết vấn đề của học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học theo chủ đề và cơ sở lí luận về
phát triển n ng lực giải quyết vấn đề của học sinh

2


- Nghiên cứu chương trình SGK Vật lí 10, SGV Vật lí 10 và các tài
liệu tham khảo có liên quan đến nội dung kiến thức chương “ Cân bằng và
chuyển động của vật rắn” Vật lí 10.
- Tìm hiểu thực tế dạy và học nội dung kiến thức chương “ cân bằng
và chuyển động của vật rắn” Vật lí 10.
- Vận dụng cơ sở lí luận, thiết kế tiến trình dạy học chủ đề cân bằng
của vật rắn vật lý 10 nhằm phát triển n ng lực giải quyết vấn đề của học sinh.

- Xậy dựng công cụ đánh giá giờ học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình dạy học đã soạn thảo,
phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh giá tính khả thi của đề tài, sơ
bộ đánh giá hiệu quả của tiến trình dạy học chủ đề cân bằng của vật rắn vật lý
10 n ng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Từ đó, nhận xét, rút kinh nghiệm,
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện để vận dụng linh hoạt mô hình dạy học này
vào thực ti n dạy học các nội dung kiến thức khác trong chương trình vật lí
THPT.
4. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung chương “Cân bằng và chuyển động của vật rắn”- Vật lí 10.
- Hoạt động dạy và học chủ đề “Cân bằng của vật rắn”.
- Vật lí 10.
5. Giả thuyết khoa học.
Dựa trên cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề, cơ sở lí luận về bồi
dưỡng n ng lực giải quyết vấn đề, cùng với việc phân tích nội dung kiến thức
chương “cân bằng của vật rắn” Vật lí 10, có thể thiết kế tiến trình dạy học
theo chủ đề chủ đề cân bằng của vật rắn nhằm bồi dưỡng n ng lực giải quyết
vấn đề của học sinh.
6. ngh a khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Trình bày cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề và n ng lực giải
quyết vấn đề.
- Vận dụng cơ sở lí luận về dạy học theo chủ đề để thiết kế tiến trình

3


dạy chủ đề cân bằng của vật rắn vật lí 10 nhằm giúp bồi dưỡng n ng lực giải
quyết vấn đề của học sinh.
7. Phƣơng ph p nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phối hợp một số phương

pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về quan
điểm, sự định hướng việc dạy và học tích cực cũng như đổi mới PPDH; về lí
luận dạy học nói chung và lí luận dạy học môn vật lí nói riêng; SGK, SGV và
các tài liệu khác liên quan.
- PP điều tra: Tìm hiểu việc dạy (thông qua phiếu điều tra, nghiên cứu
giáo án dự giờ, phỏng vấn, trao đổi với giáo viên nhằm sơ bộ đánh giá tình
hình dạy học nội dung kiến thức chủ đề cân bằng của vật rắn.
- PP thực nghiệm khoa học giáo dục: Tiến hành thực nghiệm sư phạm
với tiến trình dạy học đã soạn thảo. Phân tích kết quả thu được trong quá trình
thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận
của đề tài.
- PP thống kê toán học.
8. Cấu tr c của luận v n.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận v n gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về tổ chức dạy học theo chủ đề.
Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy theo chủ đề cân bằng của vật rắn Vật
lí 10.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Bản chất của qu trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức,
tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của mình nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học.[9,tr .139]

1.2. Dạy học theo chủ đề
1.2.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Là mô hình dạy học mà nội dung được xây dựng thành các chủ đề có ý
nghĩa thực ti n và thể hiện rõ mối liên hệ liên môn, liên lĩnh vực ( chủ đề tích
hợp để học sinh có thể phát triển các ý tưởng một cách toàn diện.
[ 10, tr.181]
1.2.2. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề hướng tới các mục tiêu giáo dục tích cực và quan
trọng cho sự phát triển lâu dài của cá nhân như:
- Sự phát triển hiểu biết khoa học;
- Hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kĩ n ng giải quyết
vấn đề theo tiến trình khoa học( phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp, thực hiện
giải pháp và trình bày kết quả ;
- Rèn luyện các kĩ n ng tư duy bậc cao như phân tích – tổng hợp, đánh
giá, sáng tạo;
- Rèn luyện các kĩ n ng sống và làm việc như: ngôn ngữ, hợp tác…
1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề có các đặc điểm sau:
- Mang tính tích hợp;
- Sự tích hợp ở đây được hiểu như là sự sắp xếp, pha trộn, đan xen, vào
một hoạt động, một chức n ng hoặc một thể thống nhất. Trong đó, chú trọng
sự tích hợp trong môn học tức là làm cho các nội dung kiến thức gần nhau

5


hơn, quan hệ chặt chẽ hơn do đó học sinh có cái nhìn tổng thể hơn, tư duy
logic từ đó cũng được rèn luyện nhiều hơn.
Ngoài ra cũng có thể kể đến tích hợp liên môn. Tích hợp liên môn là
các tiếp cận nội dung sử dụng phương pháp và ngôn ngữ của nhiều môn học,

nhiều lĩnh vực khác nhau để nghiên cứu chủ đề. Đó là sự kết hợp các nội dung
kiến thức của nhiều môn học khác nhau trong nhà trường theo một cách thức
nào đó. Ví dụ tích hợp giáo dục về an toàn giao thông, môi trường, các vấn đề
về n ng lượng và sử dụng n ng lượng, các nội dung kiến thức toán học, hóa
học, tin học,...vào vật lí nhằm làm cho kiến thức này gần nhau hơn, hỗ trợ
nhau hơn, làm cho kiến thức gần với thực tế hơn từ đó t ng khả n ng và hiệu
quả sử dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của thực ti n.
- Mang tính thực ti n: Nội dung chủ đề gắn liền với thực tế mà đa số
người học đang sống.
- Mang tính hợp tác:
+ Vì hình thức hoạt động chủ yếu là theo nhóm nên tính hợp tác giữa các
học sinh thể hiện rất rõ.
+ Phát huy tốt tính tích cực, tự lực sáng tạo của học sinh.
Chính vì nội dung học tập mang tính thực ti n và hình thức học tập chủ
yếu theo nhóm nên tạo cho học sinh sự hứng thú, đồng thời với việc thực hiện
các nhiệm vụ được giao thì bản thân học sinh được tự tìm tòi, tự đưa ra
phương án giải quyết, tự thu thập và xử lí thông tin, tự khám phá,...tức là đã
phát huy tốt tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh và tạo điều kiện tốt
cho họ được rèn luyện kĩ n ng tư duy bậc cao (phân tích, tổng hợp, đánh giá ,
giúp họ tiếp cận với tiến trình khoa học trong giải quyết vấn đề.[ 10, tr.183]
1.2.4. Các nội dung có thể tổ chức theo chủ đề
Nội dung học theo dạy học theo chủ đề không được cấu trúc hoàn hảo
và sẵn sàng bởi giáo viên như trong quan niệm truyền thống. Kiến thức mà
mỗi học sinh thu được quyết định một phần quan trọng bởi chính sự nỗ lực
của bản thân học sinh.

6


Quá trình học tập trong dạy học theo chủ đề nhìn chung không phải là

quá trình tham gia xây dựng nội dung học tập đã được cấu trúc sẵn như trong
quan niệm dạy học truyền thống. Nội dung được cung cấp cho học sinh dưới
nhiều hình thức hỗ trợ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và đặc
điểm của đối tượng học sinh, sự lĩnh hội nội dung học được thực hiện trong
quá trình tham gia vào thực hiện các nhiệm vụ học tập của cá nhân và của
nhóm.
1.2.5. Các giai đoạn tổ chức dạy học theo chủ đề
Trong dạy học theo chủ đề, giáo viên có thể thực hiện các công việc
chính theo các giai đoạn dưới đây để tổ chức hoạt động nhận thức của người
học: [ 10, tr.184]
Chọn chủ đề, xác định ý tưởng tổ chức chủ đề (ý nghĩa thực ti n, ý nghĩa
khoa học của chủ đề …. .
Xác định mục tiêu của chủ đề( mục tiêu nhận thức và mục tiêu nhân v n .

Xây dựng các bài tập trước, trong và sau khi học chủ đề, giao cho học sinh và
chuẩn bị tài liệu hỗ trợ học sinh; Xây dựng các tiêu chí đánh giá quá trình và
đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tổ chức các nhóm học tập để thực hiện các nhiệm vụ được giao

Tổ chức hoạt động trên lớp để: các nhóm trình bày, thảo luận, thống nhất kết
quả học tập.
Đánh giá quá trình và đánh giá kết quả học tập của học sinh dựa trên những
tiêu chí đã xây dựng
Sơ đồ 1.1 Các giai đoạn dạy học theo chủ đề
1.2.6. Vai trò của giáo viên và học sinh
1.2.6.1. Vai trò của học sinh

7



Trong dạy học theo chủ đề, học sinh được thể hiện rõ vai trò tự chủ,
sáng tạo của mình. Họ đóng vai trò là những “chuyên gia” thuộc các lĩnh vực
khác nhau trong thực ti n, hoàn thành vai trò của mình dựa trên những kiến
thức kĩ n ng nhất định. Họ tự quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt
động. Nói cách khác họ là người chủ động trong việc tiếp thu kiến thức.
Công việc cụ thể của học sinh như sau:
- Tham gia tích cực vào thảo luận, đưa ra chủ đề học tập, trên cơ sở
hướng dẫn của giáo viên, họ từng bước trả lời được các câu hỏi định hướng;
- Phải hoàn thiện các bài tập trước, trong và sau khi học. Điều này có
thể kết hợp giữa học cả lớp và học theo nhóm;
- Cần có sự phân công công việc trong nhóm một cách hợp lí, đồng
thời cử ra nhóm trưởng đóng vai trò quản lí hoạt động của các thành viên
trong nhóm. Ghi đầy đủ thông tin vào bảng phân công công việc của nhóm,
biên bản thảo luận nhóm, biên bản tự đánh giá và đánh giá của các thành
viên…;
- Tham gia tích cực vào trao đổi thông tin, tranh luận, đóng góp ý
kiến,…để hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thập và xử lí thông tin, đưa ra kết quả
cuối cùng;
- Hoàn thành các sản phẩm từ các bài tập được giao và trình bày sản
phẩm của nhóm;
- Tham gia vào việc tự đánh giá và đánh giá các thành viên trong nhóm
về ý thức thái độ, hiệu quả làm việc. Thông qua tự đánh giá và đánh giá các
thành viên, học sinh nhận rõ được ưu, nhược điểm của những công việc mình
đã làm, những khó kh n gặp phải, những gì đã làm được, những gì cần chỉnh
sửa, bổ sung hoặc phải thay đổi hoàn toàn, những gì cần phát huy.[ 10, tr.185]
1.2.6.2. Vai trò của giáo viên
Trong dạy học theo chủ đề, giáo viên không còn là người thuyết trình,
di n giảng mà đóng vai trò là người hướng dẫn bên cạnh học sinh. Giáo viên
luôn đặt ra các câu hỏi cho học sinh suy nghĩ và thử thách họ nhằm hỗ trợ


8


những kết quả của họ. Giáo viên không dạy kiến thức mà thông qua chỉ dẫn,
làm mẫu giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức. Vai trò của giáo viên
không còn là những chuyên gia, bản thân họ, cũng tìm kiếm và xử lí thông tin
cùng với học sinh.
Các nhiệm vụ cụ thể của giáo viên như sau:
+ X c định chủ đề dạy học.
Giai đoạn chọn chủ đề dạy học là một giai đoạn hết sức quan trọng của
mô hình dạy học này .
Trước tiên, giáo viên phải là người lựa chọn chủ đề ( tức là cần xem
những nội dung kiến thức nào có thể tích hợp thành một chủ đề và có thể tổ
chức dạy học theo mô hình chủ đề một cách thuận lợi , phải xác định được
những nội dung kiến thức mà học sinh cần chiếm lĩnh khi dạy học chủ đề, để
gắn nó vào những ứng dụng trong đời sống, kĩ thuật và nhìn thấy rõ ỹ nghĩa
thực ti n, ý nghĩa khoa học của chủ để. Bởi vậy giáo viên cần:
- Xuất phát từ nội dung của các bài học, giáo viên phải xác định được
nội dung kiến thức và kĩ n ng người học cần đạt được, phải có ý đồ tích hợp
thành chủ đề và suy nghĩ về ý tưởng chủ đề;
- Giáo viên phải luôn nhìn thấy, tìm thấy những vấn đề thực ti n có
liên quan đến chủ đề;
- Biết từ bỏ những nội dung mà chương trình buộc phải dạy theo mô
hình truyền thống.
+ X c định mục tiêu dạy học( bao gồm cả mục tiêu nhận thức và mục
tiêu nhân v n .
+ Xây dựng câu hỏi định hƣớng( bao gồm câu hỏi khái quát, câu hỏi
bài học và câu hỏi nội dung
Câu hỏi khái quát có ý nghĩa xuyên suốt các chủ đề của bài học, môn
học, thậm chí còn xuyên suốt nội dung của nhiều môn học.


9


Đối với học sinh, câu hỏi khái quát sẽ lí giải và tập trung vào quá trình
tiếp thu các sự kiện về chủ đề trong phạm vi bài học hoặc một số bài học,
môn học.
Câu hỏi bài học: Là những câu hỏi bó hẹp trong một chủ đề hoặc
trong một bài học cụ thể, hỗ trợ và phát triển câu hỏi khái quát.
Câu hỏi nội dung: Là những câu hỏi hỗ trợ trực tiếp về nội dung và
mục tiêu bài học.
Với dạy học chủ đề thì câu hỏi nội dung sẽ cụ thể hóa những kiến thức
cần xây dựng (có thể dưới dạng sơ đồ tư duy , cũng có thể định hướng cho
quá trình thảo luận của học sinh hay đơn giản giúp họ tái hiện lại kiến thức đã
tìm hiểu.
+ Xây dựng hệ thống bài tập trong dạy học theo chủ đề.
Với dạy học theo chủ đề thì, giáo viên phải xây dựng hệ thống bài tập
trước, trong và sau khi học chủ đề.
- Bài tập trước khi học: Thường được giao cho học sinh sau khi họ đã
lựa chọn được chủ đề. Đó có thể là nghiên cứu tài liệu để xây dựng sơ đồ
những kiến thức cần nghiên cứu, cũng có thể là tìm hiểu một ứng dụng thực tế
nào đó của kiến thức có trong chủ đề,…
- Bài tập trong khi học: Là bài tập giao cho các nhóm học sinh thực
hiện trong đó lồng vào các kiến thức mà họ phải lĩnh hội. Như vậy, trước khi
xây dựng các bài tập này, giáo viên phải có ý định tổ chức các nhóm học tập
trên lớp cho phù hợp với mục tiêu đề ra. Các bài tập trong khi học thường là
những bài có gắn với ứng dụng thực tế thường gặp.
-Bài tập sau khi học: Có thể kết hợp các loại bài tập như: trắc nghiệm
khách quan, trắc nghiệm tự luận, bài tập có nội dung thực tế…
+ Chuẩn bị c c tài liệu hỗ tr gi o viên và học sinh, chuẩn bị cơ sở

vật chất cần thiết.
Giáo viên cần dự kiến được quá trình thực hiện của học sinh, từ đó có
thể chuẩn bị để hỗ trợ học sinh hoàn thành nhiệm vụ được giao.

10


- Cung cấp các nguồn tài liệu về sách tham khảo, dụng cụ thí
nghiệm(nếu có , các trang web…
- Giới thiệu các bài tập mẫu, mẫu phiếu phân công công việc của
nhóm, biên bản thảo luận nhóm, giấy,…cho việc trình bày sản phẩm của
nhóm,…
- Chuẩn bị hỗ trợ các phương tiện, vật chất ( máy chiếu, máy tính,…
nếu có thể
+ Xây dựng c c tiêu chí đ nh gi , c c phiếu đ nh gi .
Đánh giá sẽ bao gồm đánh giá kết quả và đánh giá quá trình học tập
của học sinh. Các tiêu chí đánh giá được xây dựng dựa trên mục tiêu dạy học
và có thể thông báo cho học sinh trước khi học. Giáo viên cũng cần chuẩn bị
trước các phiếu tự đánh giá, đánh giá nhóm bạn cho học sinh để họ tham gia
vào công việc này.
+ Tổ chức cho c c nhóm học sinh thực hiện c c bài tập đƣ c giao
và trình bày sản phẩm học tập.
Giáo viên tôn trọng sự phân công công việc trong các nhóm, kế hoạch
thực hiện của học sinh. Thái độ của giáo viên cần cởi mở, tránh ép buộc, gây
áp lực cho học sinh để họ toàn tâm thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình học
sinh trình bày sản phẩm học tập, giáo viên tổ chức lắng nghe, vấn đáp, thảo
luận để tìm ra cái được, cái chưa được trong sản phẩm của họ.
+ Tổ chức cho học sinh tự đ nh gi và tham gia đ nh gi qu trình
học tập của học sinh.
Với dạy học theo chủ đề, bài kiểm tra, các câu hỏi không còn là cách

thức duy nhất để đánh giá học sinh nữa. Thay vào đó là những kĩ thuật đánh
giá đa dạng khác nhau, có thể là:
- Nhận định những phản hồi dưới hình thức thảo luận với bạn học và
với giáo viên.
- Bảng kiểm mục và tự đánh giá giúp học sinh hiểu được kết quả mục
tiêu, quản lí được quá trình học tập.

11


Trong dạy học theo chủ đề, đánh giá liên tục và đánh giá định kì là
khâu tất yếu. Để làm tốt công việc này thì việc đánh giá nên tập trung vào các
câu hỏi cụ thể sau:
- Học sinh hướng tới các mục tiêu học tập như thế nào?
- Học sinh sử dụng được các kĩ n ng tư duy nào?
- Liệu học sinh có nâng cao được khả n ng tự quản lí, tư duy sâu để
học tốt hơn hay không?
- Học sinh tích cực sử và sử dụng thông tin mới hiệu quả tới mức nào?
- Điều gì đã thúc đẩy động cơ học tập của học sinh?
- Hiệu quả của các can thiệp đặc biệt của giáo viên như thế nào?
- Liệu chiến lược dạy học có cần phải thay đổi?
Để giúp học sinh thành công trong quá trình đánh giá và tự đánh giá thì
giáo viên cần cung cấp:
- Các tiêu chí rõ ràng;
- Những cơ hội để học sinh theo dõi sự tiến bộ của chính mình;
- Thời gian đủ để hoàn thành các công việc và các sản phẩm ( nếu có ;
- Những phương pháp thu thập phản hồi chia để chia sẻ với bạn học.
Như vậy, trong dạy học chủ đề, giáo viên là người lựa chọn chủ đề,
xây dựng các bài tập trước, trong và sau khi học tức là giáo viên lập kế hoạch
chủ đề cho người học, đồng thời hướng dẫn việc đánh giá và tự đánh giá.[ 10,

tr.185-186]
1.2.7. Sự khác biệt của dạy học theo quan niệm truyền thống và dạy học
theo chủ đề
Sự khác biệt cơ bản trong cách tiếp cận mục tiêu giáo dục của hai mô
hình dạy học này có thể sẽ dẫn tới sự khác biệt trong hầu hết các thành tố còn
lại của quá trình dạy học, nghĩa là dẫn đến sự khác biệt về mô hình dạy học
1.2.7.1. Về nội dung

12


Với những mục tiêu nên trên, đã từ lâu ở nhiều nước phát triển, nội
dung khoa học (các môn học về tự nhiên ở các cấp học phổ thông đã được
biên soạn theo các chủ đề, trong đó có các chủ đề liên môn, tích hợp:
- Ở Tiểu học và THCS, các môn khoa học về tự nhiên được tổ chức
chung thành môn Khoa học.
- Ở THPT nội dung học được tách ra thành từng môn học riêng biệt (lí,
hóa, sinh và cũng được xây dựng thành các chủ đề vừa có ý nghĩa khoa học
vừa có ý nghĩa thực ti n, tạo cho học sinh hứng thú, say mê nghiên cứu
chúng, mặc dù trong từng môn học riêng biệt sự tích hợp liên môn là không
d dàng. Việc lựa chọn chủ đề, xây dựng nội dung các chủ đề có sự khác nhau
ở các quốc gia khác nhau, các trường khác nhau, nó phản ánh những quan
điểm triết lí giáo dục riêng.
Hầu hết các chương trình học ngày nay rất chú ý tới mối liên hệ giữa
các lĩnh vực nội dung học khác nhau và với thực ti n xã hội nhằm giúp học
sinh phát triển những ý tưởng có tính thực ti n, trọng yếu và toàn diện. Các
chủ đề khác nhau có thể khác nhau về bản chất và phạm vi, tuy nhiên điều
quan trọng là nó phải liên hệ tới cuộc sống đang di n ra và nó thực sự kích
thích được sự quan tâm của học sinh.
Việc đổi mới theo hướng này cũng tạo điều kiện cho việc tích hợp nội

dung học với các ứng dụng thực ti n hay ứng dụng nghề nghiệp. Các cách
tích hợp có thể là:
- Truyền tải những yêu cầu thực ti n hay của ngành nghề đến học sinh.
- Chú trọng các ứng dụng thực ti n và nghề nghiệp trong các môn học.
- Phân tích một hiện tượng theo nhiều góc độ của các lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau...
Mục đích của kiểu dạy học này là thay thế chương trình phổ thông hiện
nay với nhiều môn học độc lập, không liên quan đến nhau, khá xa rời thực
ti n bằng một chương trình chặt chẽ hơn, cho phép học sinh hiểu ra mối liên
hệ mật thiết giữa các môn học thuộc các lĩnh vực khác nhau và có thể sử dụng

13


hiểu biết vào giải quyết các vấn đề của thực ti n vốn luôn có tính liên môn,
liên lĩnh vực.
Mức độ tích hợp giữa các nội dung trong môn học hay giữa các môn
học tùy thuộc nhiều yếu tố: đặc điểm từng trường, kế hoạch và khả n ng của
từng giáo viên và cả mối liên hệ giữa các giáo viên dạy các môn học khác
nhau.
Khi nghiên cứu các chủ đề tích hợp trong môn học hay có nội dung
liên môn, học sinh không những chiếm lĩnh được tri thức khoa học mang tính
tổng thể (chứ không phải từng khái niệm riêng rẽ mà còn được làm quen với
tiến trình khoa học và được rèn luyện các kĩ n ng tiến trình khoa học. Các chủ
đề này thường được thận trọng, khéo léo thiết kế bắt nguồn từ thực ti n sinh
động mà học sinh đang sống, tạo được hứng thú ở học sinh bằng sự liên quan,
tính thiết thực của chủ đề học đối với họ, kích thích sự hứng thú thực sự của
học sinh khi tìm hiểu, xử lí các thông tin khoa học và đời sống từ các nguồn
khác nhau để cùng giải quyết vấn đề đặt ra. Khi đó phần kiến thức cốt lõi
được khéo léo đưa vào trở thành kiến thức chìa khóa mà học sinh tất yếu phải

nắm được để tham gia nghiên cứu chủ đề. Kết quả là bên cạnh kiến thức cốt
lõi họ còn thu được rất nhiều kiến thức khác có được do tự lực tìm và xử lí
thông tin.
Tổ chức lại nội dung học vấn phổ thông theo hướng tích hợp là yêu
cầu khách quan và hiện nay nó trở thành xu thế vì:
- Đơn giản, mọi vấn đề từ thực ti n đều liên quan đến nhiều lĩnh vực,
khó có vấn đề nào, dù đơn giản có thể giải quyết trọn vẹn bằng kiến thức của
một lĩnh vực khoa học;
- Sự xâm nhập và ngày càng xích lại gần nhau của chính các ngành
khoa học từ đầu thế kỉ XX trở lại đây, nhất là từ khi có sự phát triển của công
nghệ, đặt ra yêu cầu xem xét lại nội dung học vấn phổ thông;

14


×