Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------------

ĐOÀN THỊ VIỆT HÀ

XÂY DỰNG MÔ HÌNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------------

ĐOÀN THỊ VIỆT HÀ

XÂY DỰNG MÔ HÌNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng


Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ TUYẾT HOA

Thành phố Hồ Chí Minh, 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình nghiên cứu nay của
mình, cụ thể:
Tôi tên là: Đoàn Thị Việt Hà
Sinh ngày 27 tháng 09 năm 1985 – Tại: Lâm Đồng
Quê quán: Ninh Bình
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Á Châu
Là học viên cao học khóa: 11 của Trường Đại Học Ngân hàng TPHCM
Mã học viên: 020111090087
Cam đoan đề tài: “ Xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư ở Việt Nam”
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Tuyết Hoa
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại Học Ngân hàng TPHCM
Đề tài nay là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu trong
luận văn là do tác giả tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và thực
tế. Các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng,
minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
TPHCM, ngày

tháng

năm


Tác giả

ĐOÀN THỊ VIỆT HÀ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CDO

Diễn giải

Gốc tiếng Anh ( nếu có)

Trái phiếu có danh mục cho vay thương mại Collateralised Loan
làm tài sản đảm bảo

Obligation

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

Consumer Price Index

CTCK

Công ty chứng khoán

N/A


DN

Doanh nghiệp

N/A

ĐTNN

Đầu tư nhà nước

N/A

EQ

Các sản phẩm chứng khoán vốn

Equities

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign Direct
Investment

FED

Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ

Federal Reserve Bank


GDP

Tổng sản phẩm trong nước

Gross Domestic
Products

GSA

Đạo luật Grass – Steagall năm 1933 của Mỹ Grass – Steagall Act

IBD

Khối Ngân hàng đầu tư

Investment Banking
Division

IMD

Khối quản lý đầu tư

Investment Management
Division

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế


International Monetary
Fund

IPO

Bảo lãnh phát hành chứng khoán lần đầu ra
công chúng

Initial Public Offering


KPI

Chỉ số đánh giá các hoạt động cơ bản

Key Performance
Indicators

M&A

Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp

Mergers and
Acquisitions

MBO

Ban điều hành mua doanh nghiệp

Management Buy-out


MBS

Chứng khoán nợ có các khoản cho vay thế

Mortage Backed

chấp mua nhà làm tài sản

Securities

NĐT

Nhà đầu tư

N/A

NHĐT

Ngân hàng đầu tư

Investment Bank

NHNN

Ngân hàng nhà nước

N/A

NHTM


Ngân hàng thương mại

N/A

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

Official Development
Assistance

OTC

Thị trường giao dịch phi tập trung

Over-The-Counter

Repo

Hợp đồng bán và cam kết mua lại

Repurchase Agreement

TCTD

Tổ chức tín dụng

N/A


TPCĐ

Trái phiếu chuyển đổi

N/A

TPCP

Trái phiếu chính phủ

N/A

TPDN

Trái phiếu doanh nghiệp

N/A

TTCK

Thị trường chứng khoán

N/A

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nước

N/A


VN-Index

Chỉ số chứng khoán tại Sở giao dịch chứng

Vietnam Stock Index

khoán TP. Hồ Chí Minh
WB

Ngân hàng thế giới

World Bank


WIPS

Điều tra triển vọng đầu tư thế giới

WTO

Tổ chức Thương Mại Quốc Tế

World Trade
International

N/A: không áp dụng từ tiếng Anh


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 1.1

Các mảng kinh doanh chính của 3 ngân hàng đầu tư toàn

11

diện
Bảng 1.2

Chuyên môn hóa của 3 ngân hàng đầu tư chuyên doanh tiêu

11

biểu
Bảng 1.3

Các mảng kinh doanh chính của 3 ngân hàng đa năng tiêu

12

biểu
Bảng 1.4

Một số sản phẩm dịch vụ thay thế của ngân hàng đầu tư

18

Bảng 1.5

Quy mô phát hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn


21

Bảng 1.6

Quy mô phát hành chứng khoán vốn toàn cầu

22

Bảng 1.7

Quy mô hoạt động mua bán và sáp nhập toàn cầu

23

Bảng 1.8

Quy mô ngành quản lý đầu tư

24

Bảng 1.9

Doanh thu từ nghiệp vụ cho vay đồng tài trợ

25

Bảng 1.10

Xếp hạng dịch vụ nghiên cứu năm 2007


26

Bảng 2.1

Cơ cấu doanh thu từ dịch vụ môi giới chứng khoán tại các

44

công ty chứng khoán chuyên doanh
Bảng 2.2

Cơ cấu doanh thu từ dịch vụ môi giới chứng khoán tại các

45

công ty chứng khoán đa năng một phần
Bảng 2.3

Cơ cấu doanh thu từ hoạt động tự doanh tại các công ty

47

chứng khoán chuyên doanh
Bảng 2.4

Cơ cấu doanh thu từ hoạt động tự doanh tại các công ty

48


chứng khoán đa năng một phần
Bảng 2.5

Cơ cấu doanh thu từ dịch vụ tư vấn chứng khoán tại các

50

công ty chứng khoán chuyên doanh
Bảng 2.6

Cơ cấu doanh thu từ dịch vụ tư vấn chứng khoán tại các

51

công ty chứng khoán thuộc các NHTM
Bảng 2.7

Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán

53


Bảng 2.8

Hoạt động ngân hàng đầu tư của các công ty chứng khoán

54

tại Việt Nam
Bảng 2.9


Chỉ số bảo vệ nhà đầu tư 2012

71


DANH MỤC HÌNH
Trang
13

Hình 1.1

Mô hình quản trị điều hành

Hình 1.2

Phân chia lại thị phần ngân hàng đầu tư toàn cầu

30

Hình 2.1

Mô hình hoạt động công ty chuyên doanh chứng khoán

35

Hình 2.2

Mô hình hoạt động công ty chứng khoán đa năng một phần


36

Hình 2.3

Cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán tại Việt Nam

37

Hình 3.1

Mô hình ngân hàng đầu tư chuyên doanh đề xuất

78

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1

Doanh thu của các ngân hàng đầu tư toàn cầu theo từng

Trang
20

châu lục
Biểu đồ 2.1

Số lượng công ty chứng khoán giai đoạn 2000 – 2012

34

Biểu đồ 2.2


Biến động doanh thu môi giới của các công ty chứng

46

khoán niêm yết
Biểu đồ 2.3

Biến động doanh thu tự doanh của các công ty chứng

49

khoán niêm yết
Biểu đồ 2.4

GDP bình quân qua các năm

68


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng đầu tư
1.1.3. Chức năng của ngân hàng đầu tư
1.1.3.1. Chức năng nhà môi giới
1.1.3.2. Chức năng nhà đầu tư và nhà tạo lập thị trường
1.1.3.3. Chức năng nhận ủy thác
1.1.3.4. Chức năng nhà tư vấn
1.1.3.5. Chức năng nhà cung cấp dịch vụ
1.1.4. Các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư
1.1.4.1. Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư. (Invesment Banking)
1.1.4.2. Nghiệp vụ đầu tư ( Sale & Trading)
1.1.4.3. Nghiệp vụ nghiên cứu ( Research)
1.1.4.4. Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn ( Merchant Banking)
1.1.4.5. Nghiệp vụ quản lý đầu tư ( Investment Management)
1.1.4.6. Nghiệp vụ nhà môi giới chính ( Prime Brokerage)
1.1.5. Vai trò của ngân hàng đầu tư
1.1.5.1 Cung cấp cơ chế huy động vốn cho các doanh nghiệp và chính phủ
1.1.5.2. Cung cấp cơ chế giá cả cho các khoản đầu tư
1.1.5.3. Cung cấp cơ chế thanh khoản cho các tài sản tài chính
1.1.5.4. Tạo ra các sản phẩm tài chính
1.2. MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
1.2.1. Mô hình tổ chức kinh doanh
1.2.2. Mô hình hoạt động của ngân hàng đầu tư
1.2.2.1. Mô hình ngân hàng đầu tư tổng hợp
1.2.2.2. Mô hình ngân hàng đầu tư chuyên doanh


1.2.2.3. Mô hình ngân hàng đầu tư đa năng
1.2.3. Mô hình quản trị và điều hành của ngân hàng đầu tư
1.2.3.1. Hội đồng quản trị và các ủy ban trực thuộc

1.2.3.2 Ban điều hành và các ủy ban trực thuộc
1.2.4. Môi trường hoạt động của ngân hàng đầu tư
1.2.4.1. Các nhà cung cấp
1.2.4.2. Khách hàng của ngân hàng đầu tư
1.2.4.3. Các sản phẩm thay thế và cạnh tranh
1.3. NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TOÀN CẦU VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM
1.3.1. Ngân hàng đầu tư toàn cầu
1.3.1.1. Giai đoạn trước năm 2009
1.3.1.2. Giai đoạn từ năm 2009 đến nay
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM
2.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN - HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ SƠ
KHAI TẠI VIỆT NAM
2.1.1. Mô hình hoạt động của công ty chứng khoán tại Việt Nam
2.1.1.1. Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán
2.1.1.2. Mô hình công ty chứng khoán đa năng một phần
2.1.2. Mô hình tổ chức kinh doanh của công ty chứng khoán
2.1.2.1. Khối kinh doanh
2.1.2.2. Khối hỗ trợ
2.1.3. Mô hình quản trị và điều hành của công ty chứng khoán
2.1.4. Các dịch vụ tại công ty chứng khoán Việt Nam
2.1.4.1. Dịch vụ môi giới chứng khoán
2.1.4.2. Dịch vụ tự doanh
2.1.4.3. Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
2.1.4.4. Dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
2.1.4.5. Đánh giá hoạt động ngân hàng đầu tư của các công ty chứng khoán

tại Việt Nam
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
2.2.1. Điều kiện pháp lý
2.2.2. Điều kiện công nghệ
2.2.3. Điều kiện nguồn nhân lực
2.2.4. Điều kiện thị trường


2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
2.3.1. Những thuận lợi
2.3.2. Những khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn
KẾT LUẬT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG MÔ HÌNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
3.1. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
3.1.1. Đề xuất mô hình hoạt động của ngân hàng đầu tư
3.1.2. Đề xuất mô hình tổ chức của ngân hàng đầu tư
3.1.2.1. Bộ phận kinh doanh
3.1.2.2. Bộ phận hỗ trợ
3.1.2.3. Bộ phận quản trị rủi ro
3.1.3. Đề xuất mô hình quản trị điều hành
3.1.4. Đề xuất các dịch vụ cung ứng
3.1.4.1. Mô hình 1
3.1.4.2. Mô hình 2
3.1.4.3 Mô hình 3
3.1.4.4. Mô hình 4
3.1.4.5. Mô hình 5
3.1.4.6. Mô hình 6

3.2. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
3.2.1. Giải pháp pháp lý
3.2.2. Giải pháp cơ sở hạ tầng công nghệ
3.2.3. Giải pháp nguồn nhân lực
3.2.4. Giải pháp thị trường
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
3.4. CÁC BƯỚC ĐI CẦN THIẾT
3.4.1. Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị (từ 1 đến 3 năm )
3.4.2. Bước 2: Giai đoạn thực hiện thí điểm (2 năm tiếp theo )
3.4.3. Bước 3: Giai đoạn triển khai chính thức
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngân hàng đầu tư là một tổ chức trung gian tài chính ra đời cùng với sự

phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán. Ở các nước phát triển, mô hình
ngân hàng đầu tư là một kênh huy động vốn trung và dài hạn hiệu quả cho các
doanh nghiệp và chính phủ. Chính những khoản doanh thu khổng lồ mà các ngân
hàng đầu tư kiếm được đã khiến cho hoạt động này ngày càng phát triển. Trong khi
đó tại Việt Nam, thị trường chứng khoán tuy chỉ mới phát triển mạnh trong những
năm gần đây nhưng nó không còn là điều mới mẻ đối với các nhà đầu tư trong nước
và nhu cầu của các nhà đầu tư ngày càng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, do

những ràng buộc về hành lang pháp lý và những đặc thù riêng mà các ngân hàng
thương mại và công ty chứng khoán không thể đáp ứng được những nhu cầu ngày
càng lớn đó. Chính vì vậy sớm hay muộn sẽ phải cho ra đời một sân chơi mới với
những đặc tính mới mẻ hơn. Thực ra, khái niệm ngân hàng đầu tư đã quá quen
thuộc với thế giới nhưng đối với Việt Nam thì vẫn còn là một ẩn số chưa khai thác.
Chính bởi tính cấp thiết đó, tác giả đã chọn đề tài
“ Xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư ở Việt Nam” nhằm xây dựng một lộ trình và
giải pháp cho việc thành lập ngân hàng đầu tư ở Việt Nam dựa trên những tiềm
năng to lớn cho ngành ngân hàng đầu tư ở Việt Nam, cộng với những bài học kinh
nghiệm rút ra từ sự sụp đổ của các ngân hàng đầu tư trên thế giới, hy vọng trong
tương lai không xa, Việt Nam sẽ có những ngân hàng đầu tư lớn, xứng tầm với các
quốc gia phát triển.
2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư tại

Việt Nam dựa trên cơ sở ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư của các nước trên thế
giới. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ nghiên cứu những nội dung
chủ yếu sau:


-

Xem xét tổng quan về ngân hàng đầu tư với các nghiệp vụ chính cốt lõi tạo
doanh thu là gì? Và các dòng sản phẩm đầu tư như thế nào? Tìm hiểu về mô
hình hoạt động, mô hình tổ chức và mô hình quản trị điều hành. Từ đó phân
tích đặc tính và môi trường hoạt động của Ngân hàng đầu tư.

-


Làm rõ thực trạng hoạt động của các ngân hàng đầu tư lớn trên thế giới trước
và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu để thấy được quy mô của các nghiệp
vụ và bức tranh tổng quát của hệ thống ngân hàng đầu tư toàn cầu. Từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

-

Phân tích xu hướng phát triển và tiềm năng của ngân hàng đầu tư ở Việt
Nam.

-

Cuối cùng là đề xuất lộ trình xây dựng, những giải pháp vĩ mô cho quá trình
ứng dụng mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam.

3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng, thống kê, mô tả, khảo sát,

thăm dò, dự báo, đúc kết kinh nghiệm để làm sáng tỏ luận điểm của đề tài. Nguồn
dữ liệu được sử dụng là dữ liệu thứ cấp lấy từ tạp chí chuyên ngành và internet đáng
tin cậy.
4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Mô hình ngân hàng đầu tư tại Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt

Nam
5.

KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

Luận văn kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ ĐÁNH
GIÁ ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT
NAM
Chương 3: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG MÔ HÌNH


NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
Cuối cùng là phụ lục và tài liệu tham khảo.


-1-

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm truyền thống, Ngân hàng đầu tư ( Investment Bank) là một
định chế tài chính, hoạt động với chức năng chủ yếu là tư vấn và thực hiện huy
động vốn trên thị trường tài chính trung và dài hạn cho khách hàng (chủ yếu là các
doanh nghiệp và chính phủ) thông qua hoạt động chứng khoán. [ 2 ]
Ngân hàng đầu tư thực chất là một công ty chứng khoán nhưng ở mức độ phát
triển cao bởi những đặc tính vượt trội của nó. Ngày nay, NHĐT đã mở rộng các

nghiệp vụ của mình sang một số lĩnh vực khác với mức độ đa dạng và phức tạp hơn.
Ngoài nghiệp vụ ngân hàng đầu tư truyền thống, ngân hàng đầu tư còn thực hiện
các nghiệp vụ khác như đầu tư, nghiên cứu, quản lý đầu tư, ngân hàng bán
buôn...Trong đó nghiệp vụ ngân hàng đầu tư truyền thống (phát hành chứng khoán,
tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp) là hoạt động cốt lõi. [ 2 ]
Như vậy, ngân hàng đầu tư thực chất là một định chế tài chính ( hay công ty
tài chính được phát triển đi lên từ mô hình công ty chứng khoán) với chức năng chủ
yếu là hoạt động trên thị trường vốn trung và dài hạn thông qua các nghiệp vụ đa
dạng và phức tạp. Đặc biệt những nghiệp vụ này không giống như những nghiệp vụ
của các ngân hàng thương mại.
1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng đầu tư
Hoạt động ngân hàng đầu tư có nhiều điểm khác biệt với các ngân hàng khác,
đặc biệt là ngân hàng thương mại, thể hiện ở những đặc điểm của ngân hàng đầu tư:
- Ngân hàng đầu tư không được nhận tiền gửi và thực hiện nghiệp vụ thanh
toán. Ngân hàng đầu tư thực chất là một định chế tài chính với hoạt động chủ yếu là


-2-

kinh doanh rủi ro trên thị trường vốn, do đó không được phép nhận tiền gửi của
khách hàng. [ 2 ]
- Không chịu sự giám sát của ngân hàng trung ương mà chịu sự giám sát của
Ủy ban chứng khoán quốc gia. Ngân hàng đầu tư hoạt động trên thị trường vốn, có
nhiệm vụ giúp các doanh nghiệp và chính phủ phát hành các loại chứng khoán ra thị
trường nhằm huy động các nguồn vốn cần thiết. [ 2 ]
- Huy động vốn trên thị trường vốn trung và dài hạn. Ngân hàng đầu tư với
chức năng chính là tư vấn và thực hiện huy động nguồn vốn trên thị trường vốn cho
các doanh nghiệp cũng như chính phủ. Các nguồn vốn trên thị trường vốn chủ yếu
mang tính chất trung và dài hạn. Trong quá trình phát triển kinh doanh, các doanh
nghiệp luôn cần các nguồn vốn, đặc biệt các nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ

cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tương tự, chính phủ cũng cần huy
động các nguồn vốn nhàn rỗi để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, đầu tư hệ
thống cơ sở hạ tầng hay đầu tư cho y tế, giáo dục, văn hóa. Thay vì tìm kiếm các
nguồn vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ qua kênh ngân hàng thương mại với các
điều khoản vay vốn ngặt nghèo hoặc mức lãi suất không hấp dẫn, các doanh nghiệp
và chính phủ có thể tìm kiếm các nguồn vốn trung dài hạn trên thị trường vốn. [ 2 ]
1.1.3. Chức năng của ngân hàng đầu tư
1.1.3.1. Chức năng nhà môi giới
NHĐT là chủ thể kết nối người mua và người bán lại với nhau. Nhà môi giới
trung gian sẽ nhận một khoản phí kết nối gọi là phí môi giới. Nhà môi giới không sở
hữu chứng khoán mà chỉ làm nhiệm vụ tìm kiếm kết nối người bán và người mua.
Do đó, nhà môi giới không chịu rủi ro biến động tỷ giá. Các bên mua và bên bán có
thể có nhà môi giới riêng biệt và các nhà môi giới có thể thay mặt các bên làm việc
với nhau. Với chức năng môi giới, ngân hàng đầu tư được trả phí cho việc tìm kiếm
thông tin nhằm liên kết người bán và người mua. Hoạt động này không cần sử dụng
vốn của ngân hàng và có mức độ rủi ro thấp. [ 2 ]


-3-

1.1.3.2. Chức năng nhà đầu tư và nhà tạo lập thị trường
Chức năng nhà đầu tư là việc thực hiện chuyển giao sản phẩm đầu tư từ người
bán sang người mua, từ người cho vay sang người đi vay bằng việc ngân hàng đầu
tư mua tài sản từ người bán và bán lại cho người mua ( hoặc ngược lại).
Chức năng nhà đầu tư được thực hiện thông qua vai trò nhà đầu tư thụ động và
nhà đầu tư chủ động. Vai trò nhà đầu tư thụ động được thực hiện thông qua nghiệp
vụ đầu tư cho khách hàng (flow trading), thông qua đó thực hiện thêm chức năng
nhà tạo lập thị trường. Vai trò nhà đầu tư chủ động được thực hiện thông qua hoạt
động tự doanh, tức là việc ngân hàng chủ động nắm giữ trạng thái “ trường” hoặc “
đoản” đối với các loại sản phẩm khác nhau. [ 2 ]

1.1.3.3. Chức năng nhận ủy thác
Với chức năng này, ngân hàng đầu tư có thể tham gia hai hình thức sau:
- Thay mặt khách hàng thực hiện các giao dịch do khách hàng quyết định.
- Quản lý đầu tư. Ngân hàng đầu tư sẽ hưởng mức phí theo tỷ lệ phần trăm của
tài sản quản lý và ngoài ra còn có phí thưởng dựa theo kết quả đầu tư quản lý tài
sản. [ 2 ]
1.1.3.4. Chức năng nhà tư vấn:
Đây là chức năng chính của ngân hàng đầu tư. Ngoài dịch vụ tư vấn phát hành
chứng khoán và tư vấn cổ phần hóa, ngân hàng đầu tư tham gia vào các hoạt động
tư vấn, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn chiến lược, thành lập liên minh,
liên doanh. Đối với nghiệp vụ quản lý đầu tư, ngân hàng đầu tư cũng đóng vai trò là
nhà tư vấn chiến lược phân bổ tài sản đầu tư phù hợp cho khách hàng. [ 2 ]
1.1.3.5. Chức năng nhà cung cấp dịch vụ
Với chức năng này, ngân hàng đầu tư cung cấp các dịch vụ nhà môi giới chính
cho các quỹ đầu cơ (hedge fund). Ngân hàng đầu tư với tư cách là nhà môi giới
chính thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch với các nhà môi giới phụ, thu xếp
vốn, thanh toán, lưu ký, báo cáo. [ 2 ]


-4-

1.1.4. Các nghiệp vụ của ngân hàng đầu tư
1.1.4.1. Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư. (Invesment Banking)
Đây là nghiệp vụ cốt lõi, có truyền thống lâu đời nhất và cũng là lý do hình
thành nên ngân hàng đầu tư. Nghiệp vụ này bao gồm dịch vụ tư vấn và bảo lãnh
phát hành chứng khoán cho khách hàng. Đối với khách hàng doanh nghiệp chủ yếu
là chứng khoán vốn ( cổ phiếu), còn đối với chính phủ là các chứng khoán nợ ( trái
phiếu). Các nghiệp vụ này chủ yếu được thực hiện trên thị trường sơ cấp. [ 2 ]
Từ những dịch vụ đơn giản ban đầu, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư dần dần được
mở rộng ra, bao gồm dịch vụ tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, ( M&A) tư

vấn tái cơ cấu doanh nghiệp. Để thực hiện nghiệp vụ này đòi hỏi ngân hàng đầu tư
phải có những chuyên gia trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, những ý kiến đóng
góp, những tư vấn của họ có ảnh hưởng lớn đến chiến lược của công ty và cũng là
uy tín của ngân hàng đầu tư. Nghiệp vụ này thường mang về các nguồn thu nhập
lớn thông qua các khoản phí tư vấn và bảo lãnh phát hành khổng lồ cho ngân hàng
đầu tư. Đối với các nghiệp vụ huy động vốn, các ngân hàng đầu tư hưởng phí tư vấn
và bảo lãnh phát hành ( phí phát hành). Đối với các chứng khoán vốn, phí phát hành
thường nằm trong gía trị bảo lãnh phát hành, thường từ 3 – 5% tổng số vốn huy
động. Còn các dịch vụ tư vấn M&A, khoản phí thường dao động trong khoản 1 –
5% giá trị giao dịch. Giá trị giao dịch càng lớn thì tỷ lệ phần trăm phí càng càng
thấp. Mảng dịch vụ này thường có mức độ rủi ro thấp vì trong mọi trường hợp
thành công hay thất bại của giao dịch thì ngân hàng đầu tư đều mang về một khoản
phí nhất định. Chính vì vậy, mảng tư vấn tài chính doanh nghiệp không chỉ là sân
chơi của các ngân hàng đầu tư mà còn là của các công ty tư vấn tài chính lớn trên
thế giới như công ty kiểm toán. [ 2 ]
1.1.4.2. Nghiệp vụ đầu tư ( Sale & Trading)
Khác với nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, nghiệp vụ đầu tư diễn ra chủ yếu trên
thị trường thứ cấp. Nghiệp vụ đầu tư bao gồm môi giới và đầu tư.


-5-

Môi giới: ngân hàng đầu tư đóng vai trò là trung gian nhận lệnh và khớp lệnh cho
khách hàng. Nghiệp vụ này chủ yếu được áp dụng cho các sản phẩm chứng khoán
niêm yết ( bao gồm các sản phẩm phái sinh: hợp đồng tương lai hay quyền chọn).
Đầu tư: bao gồm nghiệp vụ đầu tư cho khách hàng với chức năng tạo thanh khoản
thị trường mà ở đó ngân hàng đầu tư đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường và nghiệp
vụ tự doanh với mục tiêu đầu cơ biến động giá chứng khoán. Hoạt động này mang
tính rủi ro cao do ngân hàng mang vốn của mình đi kinh doanh. Nghiệp vụ này áp
dụng đối với các sản phẩm chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC, bao gồm

chứng khoán không niêm yết, hợp đồng phái sinh không niêm yết và các sản phẩm
cơ cấu. Với chức năng tạo thanh khoản, các giao dịch được thực hiện với mục tiêu
tìm kiếm các khoản chênh lệch giá. Tuy nhiên, nhằm tránh sự biến động giá mạnh,
các chứng khoán thường được trao đổi, mua bán trong một thời gian ngắn. [ 2 ]
Hoạt động đầu tư tự doanh mang tính rủi ro cao hơn so với hoạt động đầu tư
tạo thanh khoản. Nghiệp vụ này áp dụng cho cả chứng khoán niêm yết và không
niêm yết. Với mục tiêu đầu cơ biến động giá chứng khoán, các nhân viên đầu tư tìm
kiếm lợi nhuận biến động giá bằng cách chủ động nắm giữ trạng thái sản phẩm và
đánh cược với sự biến động thị trường. Chính vì thế, hoạt động đầu tư tự doanh
mang tính rủi ro cao hơn so với hoạt động đầu tư tạo thanh khoản. Hoạt động đầu tư
thường gắn liền với bộ phận bán hàng. Các nhân viên bán hàng là những người tiếp
thị, tìm kiếm và duy trì quan hệ với khách hàng lớn để mang họ đến với các nhân
viên đầu tư. [ 2 ]
1.1.4.3. Nghiệp vụ nghiên cứu ( Research)
Nghiệp vụ nghiên cứu là việc các nhân viên của NHĐT theo dõi và nghiên
cứu tình hình hoạt động của các loại chứng khoán trên thị trường nhằm giúp các nhà
đầu tư có thể đưa ra các quyết định mua bán một các linh hoạt, kịp thời. [ 2 ]
Các sản phẩm nghiên cứu rất đa dạng, bao gồm các báo cáo nghiên cứu kinh
tế vĩ mô, nghiên cứu ngành, nghiên cứu chiến thuật đầu tư và nghiên cứu sản phẩm.


-6-

Các báo cáo nghiên cứu này là cơ sở giúp các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định
mua bán kịp thời. Nghiệp vụ nghiên cứu cũng bao gồm việc xây dựng, phát triển
các công cụ phân tích và quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng. Bản thân việc
làm này không tạo doanh thu trực tiếp ngân hàng đầu tư, tuy nhiên, nó có tác dụng
tăng cường chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh của ngân hàng đầu tư.
Nghiệp vụ nghiên cứu có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động khác
của ngân hàng đầu tư. Nó có tác dụng tăng cường tính thanh khoản của các sản

phẩm chứng khoán, do đó thúc đẩy việc mua bán, tạo doanh thu cho khối đầu tư.
Hoạt động nghiên cứu cũng giúp việc phát hành chứng khoán trên thị trường sơ cấp
trở nên dễ dàng hơn. [ 2 ]
1.1.4.4. Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn ( Merchant Banking)
Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn là một loại nghiệp vụ đầu tư. Đối tượng đầu tư
của ngân hàng bán buôn là các sản phẩm đầu tư thay thế như: đầu tư bất động sản,
cho vay sử dụng đòn bẩy tài chính, các thỏa thuận tín dụng lớn như cho vay đồng
tài trợ và tài trợ dự án. Vì vậy, thời hạn nắm giữ sản phẩm thường dài hơn so với
nghiệp vụ đầu tư các sản phẩm chứng khoán truyền thống. [ 2 ]
1.1.4.5. Nghiệp vụ quản lý đầu tư ( Investment Management)
Quản lý đầu tư mà một mảng kinh doanh quan trọng của NHĐT. Đối tượng
phục vụ của hoạt động này là khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân có thu
nhập cao. Quản lý đầu tư bao gồm nghiệp vụ quản lý tài sản và nghiệp vụ quản lý
gia sản. Quản lý tài sản bao gồm quản lý quỹ đầu tư, quản lý danh mục đầu tư cho
các khách hàng tổ chức. Quản lý gia sản bao gồm các dịch vụ tư vấn và quản lý tài
sản cho các khách hàng là những cá nhân và những gia đình giàu có. [ 2 ]
1.1.4.6. Nghiệp vụ nhà môi giới chính ( Prime Brokerage)
Nghiệp vụ nhà môi giới chính là một dịch vụ của NHĐT hướng tới đối tượng
khách hàng là quỹ đầu cơ và các nhà đầu tư có tổ chức nhằm giúp cho các tổ chức
này tập trung thời gian và nguồn lực vào công việc kinh doanh chính là đầu tư,


-7-

tránh sự phân tán nguồn lực khi sử dụng cùng lúc nhiều nhà môi giới. Dịch vụ nhà
môi giới chính trở nên rất đa dạng và không chỉ bao gồm các dịch vụ môi giới đầu
tư mà bao gồm nhiều dịch vụ hỗ trợ hoạt động, tư vấn cho toàn bộ vòng đời hoạt
động của quỹ đầu cơ. Các dịch vụ này bao gồm từ việc xin giấy phép, thiết lập cơ
sở hạ tầng, cho thuê văn phòng, kêu gọi nhà đầu tư, thu xếp vốn (thông qua nghiệp
vụ repo, cho vay chứng khoán, bán và mua lại, cho vay ký quỹ), quản trị rủi ro,

quản lý dòng tiền và thanh khoản, cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin, môi
giới đầu tư, thanh toán và lưu ký chứng khoán cũng như công việc kế toán, lập báo
cáo tài chính cho các quỹ đầu cơ. [ 2 ]
1.1.5. Vai trò của ngân hàng đầu tư
Trong suốt quá trình phát triển kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần các
nguồn vốn, đặc biệt là các nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, trong khi chính phủ thì cần huy động vốn nhàn rỗi để bù
đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ an sinh xã
hội, đầu tư cho y tế, văn hóa và giáo dục...hay tái tài trợ các khoản nợ đến hạn thanh
toán. Thông qua ngân hàng đầu tư, các doanh nghiệp và chính phủ có thể đáp ứng
được nhu cầu của mình một cách dễ dàng và tối ưu hơn so với việc giao dịch trên
thị trường tiền tệ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngân hàng đầu tư xuất
hiện làm nhiệm vụ giúp các doanh nghiệp, chính phủ phát hành các loại chứng
khoán ra thị trường nhằm huy động các nguồn vốn cần thiết. Chính vì vậy, ngân
hàng đầu tư đóng vai trò là một chủ thể trung gian quan trọng của nền kinh tế hoạt
động trên thị trường vốn. Cụ thể, ngân hàng đầu tư đóng vai trò bảo lãnh hoặc đại lý
cho các doanh nghiệp hoặc cơ quan chính phủ trong phát hàng chứng khoán. Ngoài
ra, nó còn đóng vai trò môi giới/ kết nối giao dịch, tạo thị trường cho chứng khoán
phát hành và cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các nhà đầu tư. Ngân hàng đầu tư
cũng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các thương vụ mua bán, sáp nhập
(M&A), các thương vụ mua lại cổ phần riêng và tái cấu trúc doanh nghiệp.


-8-

1.1.5.1 Cung cấp cơ chế huy động vốn cho các doanh nghiệp và chính phủ
Ngân hàng đầu tư với chức năng chính là tư vấn và thực hiện huy động nguồn
vốn trên thị trường vốn cho các doanh nghiệp cũng như chính phủ. Các nguồn vốn
trên thị trường vốn chủ yếu mang tính chất trung và dài hạn. Trong quá trình phát
triển kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần các nguồn vốn, đặc biệt các nguồn vốn

trung và dài hạn để tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tương tự,
chính phủ cũng cần huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để bù đắp thiếu hụt ngân sách
nhà nước, đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng hay đầu tư cho y tế, giáo dục, văn hóa.
Thay vì tìm kiếm các nguồn vay ngắn hạn trên thị trường tiền tệ qua kênh ngân
hàng thương mại với các điều khoản vay vốn ngặt nghèo hoặc mức lãi suất không
hấp dẫn, các doanh nghiệp và chính phủ có thể tìm kiếm các nguồn vốn trung dài
hạn trên thị trường vốn. Ngân hàng đầu tư xuất hiện làm nhiệm vụ giúp các doanh
nghiệp, chính phủ phát hành các loại chứng khoán ra thị trường nhằm huy động các
nguồn vốn cần thiết. Các loại chứng khoán phát hành có thể bao gồm cổ phiếu
(chứng khoán vốn) hoặc trái phiếu (chứng khoán nợ). Do vậy, ngân hàng đầu tư
đóng vai trò là một chủ thể trung gian quan trọng của nền kinh tế hoạt động trên thị
trường vốn. [ 2 ]
1.1.5.2. Cung cấp cơ chế giá cả cho các khoản đầu tư
Thông qua hoạt động tự doanh cùng với các yêu cầu quy định của pháp luật,
ngân hàng đầu tư đã góp phần tạo nên sự ổn định giá cả các khoản đầu tư cũng như
tạo thị trường cho các chứng khoán mới phát hành.
Thông qua nghiệp vụ đầu tư cho khách hàng, các ngân hàng đầu tư thực hiện
các giao dịch mua bán với khách hàng một cách thụ động hoặc chủ động với mục
tiêu tìm kiếm các khoản chênh lệch giá, từ đó cung cấp một cơ chế giá cả nhằm
giúp nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị khoản đầu
tư của mình.


-9-

1.1.5.3. Cung cấp cơ chế thanh khoản cho các tài sản tài chính
Trên thị trường sơ cấp, ngân hàng đầu tư thông qua các hoạt động của mình,
có vai trò làm cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn cho vốn chảy từ nơi dư thừa vốn
đến nơi đang thiếu vốn.
Trên thị trường thứ cấp, ngân hàng đầu tư có vai trò thực hiện các giao dịch

mua bán giúp nhà đầu tư chuyển đổi thành tiền mặt và ngược lại. Với chức năng
này, ngân hàng đầu tư giúp khách hàng chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
1.1.5.4. Tạo ra các sản phẩm tài chính
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và các yêu cầu phức tạp của
khách hàng bắt buộc các ngân hàng đầu tư phải đổi mới và liên tục cho ra đời các
sản phẩm mới, tinh vi và phức tạp hơn. Các sản phẩm này gọi là các sản phẩm cơ
cấu thay vì các sản phẩm đơn giản, truyền thống. Sự phát triển các sản phẩm cơ cấu
này chủ yếu xoay quanh sự phát triển của khoa học rủi ro. Ngày nay, người ta đã
xây dựng được nhiều công cụ và mô hình để đo lường và lượng hóa tốt hơn các rủi
ro và do đó có cơ sở để định giá các sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm phái sinh
với bản chất mua bán các rủi ro. Các rủi ro tài chính đóng vai trò là các gốc phái
sinh đã trở thành nguồn cảm hứng vô tận cho các nhân viên cơ cấu có thể gia công,
chế biến và đóng gói thành các loại sản phẩm khác nhau trên thị trường phi tập
trung. [ 2 ]
1.2. MÔ HÌNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
1.2.1. Mô hình tổ chức kinh doanh:
Xét theo chiều ngang: ngân hàng đầu tư được chia thành 3 khối chính là khối
kinh doanh, khối quản trị rủi ro và khối hỗ trợ. [ 2 ]
Xét theo chiều dọc: ngân hàng đầu tư được chia thành 6 bộ phận nghiệp vụ
chính sau: [ 2 ]
Bộ phận nghiệp vụ ngân hàng đầu tư ( Investment Banking Division –
IBD);


- 10 -

Bộ phận nghiệp vụ đầu tư (Sales and Trading);
Bộ phận nghiên cứu ( Research);
Bộ phận quản lý đầu tư ( Investment Management Division – IMD);
Bộ phận nghiệp vụ ngân hàng bán buôn ( Merchant Banking); và

Bộ phận nhà môi giới chính ( Prime Brokage – PB)
Xét theo dòng sản phẩm: ngân hàng đầu tư thường được chia theo 2 dòng sản
phẩm chính: [ 2 ]
Các sản phẩm có thu nhập cố định ( Fixed Income – FID)
Các sản phẩm chứng khoán vốn ( Equities – EQ)
Do đó, khối kinh doanh và khối quản trị rủi ro đều có cách tổ chức bám theo
trục của 6 bộ phận nghiệp vụ và 2 dòng sản phẩm chính của ngân hàng đầu tư nhằm
tạo điều kiện tốt nhất phục vụ khách hàng.
Một số ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng tổng hợp thường có xu hướng phân
chia theo khối khách hàng do hoạt động của những ngân hàng này liên quan nhiều
đến khách hàng cá nhân. Tuy nhiên cách phân chia đó chỉ nhằm giúp khách hàng
tiếp cận dịch vụ dễ dàng hơn còn trong nội bộ ngân hàng, việc quản lý vẫn được
phân chia theo các dòng sản phẩm nhằm quản lý kết quả kinh doanh tốt hơn.
1.2.2. Mô hình hoạt động của ngân hàng đầu tư
1.2.2.1. Mô hình ngân hàng đầu tư tổng hợp
Ngân hàng đầu tư tổng hợp là ngân hàng cung cấp các dịch vụ đa dạng bao
gồm bảo lãnh phát hành chứng khoán, đầu tư chứng khoán, cung cấp các khoản tín
dụng, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, môi giới chứng khoán, quản lý đầu tư và
nghiên cứu. Trước khủng hoảng tín dụng năm 2007, Goldman Sachs, Merrill Lynch,
Morgan Stanley, Lehman Brother và Bear Stearns đều là các ngân hàng đầu tư tổng
hợp. [ 2 ]


×