Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành tại công ty cổ phần Đại Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.87 KB, 71 trang )

Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Đề tài : Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành tại công ty cổ phần Đại Dơng
Mục lục
Phần 1: Cơ sở lí thuyết về phân tích chi phí và tính giá thành ......................................................... 3
1. Chi phí và giá thành sản phẩm ................................................................................................. 3
1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí ................................................................. 3
1.2 Giá thành và các loại giá thành ............................................................................................. 5
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm ........................................................................................ 5
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm .......................................................................................... 6
1.3 Các ph ơng pháp tính giá thành .............................................................................................. 7
1. Đối t ợng tính giá thành và kì hạn tính giá thành .................................................................. 7
2. Căn cứ lập kế hoạch giá thành ............................................................................................ 8
3. Ph ơng pháp tính giá thành .................................................................................................... 9
1.4 Phân tích giá thành, giá thành sản phẩm ............................................................................. 17
1.5 Các nhân tố ảnh h ởng đến giá thành .................................................................................... 21
1.5.1 Công nghệ sản xuất ....................................................................................................... 21
1.5.2 Sử dụng các yếu tố đầu vào ........................................................................................... 21
1.5.3 Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất ............................................................................ 21
1.5.4 ảnh h ởng của thị tr ờng ................................................................................................... 22
1.6 Các ph ơng pháp hạ giá thành .............................................................................................. 22
1.6.1 Nhóm các biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng l ợng ......................... 23
1.6.2 Nhóm các biện pháp làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiền l ơng ................... 23
1.6.3 Nhóm các biện pháp làm tăng sản l ợng, giảm chi phí cố định ..................................... 23
2. Dự báo tài chính .................................................................................................................... 24
2.1 Khái niệm hoạch định tài chính ....................................................................................... 24
2.2 Ph ơng pháp dự báo tài chính ............................................................................................... 24
3. Giá thành sản phẩm xây lắp .................................................................................................. 25
3.1 Khái niệm giá thành xây lắp ............................................................................................ 25
3.2 Các loại giá thành và mối quan hệ giữa giá thành với các loại giá thành xây dựng khác 25
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48 1
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành


3.3 Ph ơng pháp tính giá thành xây lắp ................................................................................... 27
3.4 Ph ơng pháp tính giá thành xây lắp ................................................................................... 29
3.5 Nội dung giá thành xây lắp .............................................................................................. 30
3.6 Các nhân tố ảnh h ởng đến giá thành xây lắp và một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm
................................................................................................................................................ 33
Phần 2: Phân tích tình hình quản lý chi phí và thực hiện giá thành, xác định khả năng giảm chi
phí và hạ giá thành. ........................................................................................................................ 38
2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Đại D ơng .............................................................................. 38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................................ 38
2.1.2 Các đặc điểm kinh tế kĩ thuật cơ bản ảnh h ởng đến công tác hạ giá thành xây lắp ...... 38
2.2 Phân tích thực trạng hạ giá thành của công ty ..................................................................... 46
2.2.1 Đối t ợng tính giá thành xây lắp .................................................................................... 46
2.2.2 Phân loại chi phí ............................................................................................................ 46
2.2.3 Căn cứ lập giá thành của công ty .................................................................................. 46
2.2.4 Ph ơng pháp xác định giá thành kế hoạch ...................................................................... 46
2.2.5 Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành xây lắp ........................................................... 47
Phần 3: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành và dự báo tình hình tài chính của doanh
nghiệp ............................................................................................................................................. 60
3.1 Các biện pháp giảm giá thành .............................................................................................. 60
3.1.1 Tổ chức tốt công tác quản lý nguyên vật liệu ................................................................ 60
3.1.2 Sử dụng lao động hợp lí ................................................................................................. 61
3.1.3 Vận dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng máy thi công .......................... 61
3.1.4 Nâng cao chất l ợng đồ án thiết kế ................................................................................. 61
3.1.5 Lựa chọn ph ơng án thi công hợp lí ................................................................................ 61
3.1.6 Sử dụng các công nghệ thi công thích hợp .................................................................... 61
3.2 Dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp ....................................................................... 62
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48 2
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Phần 1: Cơ sở lí thuyết về phân tích chi phí và tính giá
thành

1. Chi phí và giá thành sản phẩm
1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí
Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội dung công dụng và tính chất khác
nhau. Cho nên để tiện cho việc quản lý sử dụng và hạch toán cần tiến hành phân loại chi
phí.
Chi phí kinh doanh thơng mại đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
a. Phân loại theo bản chất kinh tế.
Chi phí kinh doanh thơng mại đợc phân thành chi phí bổ sung và chi phí thuần tuý:
+ Chi phí bổ sung là những khoản chi nhằm tiếp tục và hoàn chỉnh quá trình sản xuất
hàng hoá trong khâu lu thông.
+ Chi phí thuần tuý là những khoản chi nhằm mục đích chuyển hoá hình thái giá trị của
hàng hoá.
b. Phân loại chi phí trong kiểm tra và ra quyết định
Theo mức độ tham gia vào các hoạt động kinh doanh.
Chi phí kinh doanh đợc phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp: các chi phí mua, bán hàng hoá.
+ Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn hành động này thay
cho hành động khác. Chi phí cơ hội là một khái niệm bổ sung để nhận thức tốt hơn
tiềm năng, lợi ích kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí chìm
Chi phí chìm là những chi phí đã bỏ ra trong quá khứ. Nó không thay đổi cho dù phần
tài sản đại diện cho những chi phí này đợc sử dụng thế nào hoặc không sử dụng. Dễ
thấy đó là các khoản chi phí đợc đầu t để mua tài sản cố định.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48 3
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Đợc phân thành chi phí khả biến ( biến phí) , chi phí cố định (định phí), và chi phí
hỗn hợp.

+ Chi phí khả biến là những khoản chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối lợng hàng hoá
mua vào bán ra trong kỳ, bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, chi phí bảo
quản, đóng gói bao bì Đặc điểm của chi phí khả biến là khi khối l ợng sản phẩm hàng
hoá mua vào, bán ra thay đổi thì chi phí khả biến thay đổi theo chiều hớng tỷ lệ thuận.
Nhng chi phí khả biến cho một đơn vị doanh thu thì không đổi.
+ Chi phí bất biến là những khoản chi phí tơng đối ổn định, không phụ thuộc vào khối l-
ợng hàng hoá mua vào, bán ra trong kỳ nh: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân
viên quản lý Đặc điểm của chi phí bất biến là khi khối l ợng sản phẩm hàng hoá mua
vào, bán ra thay đổi thì chi phí bất biến khôngđổi. Nhng chi phí bất biến cho một đơn vị
doanh thu thay đổi theo chiều hớng tỷ lệ nghịch.
+ Chi phí hỗn hợp: là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. ở các mức độ
hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, ở một mức độ vợt
quá mức căn bản, nó thể hiện đặc điểm của biến phí.
Nhằm mục đích lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động kinh doanh và chủ động điều tiết chi
phí hỗn hợp, nhà quản trị cần phân tích nhằm lợng hoá và tách riêng các yếu tố biến phí
và định phí.
Phân loại theo chức năng hoạt động.
Chi phí đợc phân thành chi phí mua hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Chi phí mua hàng là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền với quá
trình mua vật t, hàng hoá. Chi phí mua hàng là những khoản chi phí từ khi giao dịch ký
kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng đã đợc thực hiện, hàng mua đã nhập kho hoặc chuyển
đến địa điểm chuẩn bị bán ra.
+ Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Trong các doanh nghiệp thơng mại chi phí này chiếm
tỷ trọng tơng đối cao bởi vì đó là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho quá trình hoạt
động kinh doanh thơng mại. Khi quy mô kinh doanh đợc mở rộng, doanh thu tăng thì tỷ
trọng chi phí bán hàng cũng tăng.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48 4
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến quản lý, bao gồm
quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi phí gián tiếp, tơng đối
ổn định không phụ thuộc vào khối lợng hàng hoá mua vào bán ra. Cho nên khi quy mô
kinh doanh tăng, doanh thu tăng thì tỷ suất chi phí quản lý có xu hớng giảm.
Phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu hạch toán.
Chi phí đợc phân thành các khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
1.2 Giá thành và các loại giá thành
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là doanh nghiệp
phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Sự tơng ứng với việc sử dụng tài sản cố định
là chi phí về khấu hao tài sản cố định; tơng ứng với việc sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu là
những chi phí về nguyên vật liệu; tơng ứng với việc sử dụng lao động là tiền lơng, tiền
trích bảo hiểm xã hội và y tế...
Nh vậy, quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất hai mặt, mặt hao phí sản xuất và
mặt kết quả sản xuất. Tất cả các chi phí phát sinh (kể cả phát sinh trong kì và kì trớc
chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành trong kì
sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng hao phí lao
động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ, phải đợc bồi
hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp, mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kì
kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phản ánh đợc giá
trị thực của các t liệu sản xuất và tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi phí
khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ
quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá
vỡ quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực

hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48 5
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Tóm lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí của lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đên khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý hạch toán và kế toán hạ giá thành sản phẩm cũng nh
yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem ở nhiều góc độ khác nhau và có 2
cách chủ yếu sau:
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp làm và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp, là căn cứ
để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
Có một số chi phí không đợc tính vào giá thành kế hoạch nhng đợc tính vào giá
thành thực tế nh: thiệt hại so ngừng sản xuất, thiệt hại trong quá trình áp dụng công
nghệ mới, thiệt hại do sản phẩm hỏng....
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc
thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá
thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức tiên tiến và không thay đổi
trong suốt thời kì kế hoạch, giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kế hoạch. Do đó giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là công cụ quản
lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng
tài liệu, vật t lao động trong quá trình hoạt động sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản

xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kì, cũng nh sản lợng thực tế sản xuất
trong kì. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành
đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu
của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kĩ thuật
tổ chức và công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Đó là cơ sở để
xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh
nghiệp với Nhà nớc và các đối tác có liên doanh, liên kết.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48 6
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Phân chia làm 3 loại: Giá thành kế hoạch, Giá thành định mức, và Giá thành thực
tế có ý nghĩa quan trọng trong lập kế hoạch và so sánh kiểm tra thực tế kết quả
hoạt động của doanh nghiệp trong thời kì kinh doanh. Giá thành kế hoạch là cơ sở
để doanh nghiệp định hớng phát triển, phấn đấu đạt các mục tiêu đề ra. Giá thành
thực tế đạt đợc là thực tế kiểm nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, cho biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không để từ đó đa ra các biện
pháp giải quyết kịp thời nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và phát sinh chi phí
- Giá thành phân xởng: bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp, chi phí quản lí phân x-
ởng, chi phí sử dụng máy móc. Hay giá th nh phân x ởng bao gồm những chi phí
phân xởng và tất cả những chi phí của phân xởng khác phục vụ cho quá trình sản
xuất tại phân xởng đó.
- Giá thành công xởng: bao gồm giá thành phân xởng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Có thể nói giá thành công xởng là giá thành sản xuất bao gồm tất cả những
chi phí để sản xuất ra sản phẩm trong toàn doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành công xởng và chi phí tiêu thụ. Giá thành toàn bộ
chỉ đợc tính khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đợc tiêu thụ. Đây là cơ sở để tính toán,
xác định lợi nhuận trớc thuế và sau thuế.
Chia giá thành làm 3 loại có ý nghĩa trong việc phân tích sát thực các chi phí phát sinh.
Các nhà quản lý giám sát một cách đầy đủ, chính xác, biết đợc mức độ sử dụng các nguồn

lực đầu vào trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Xác định đợc yếu tố nào sử dụng
hợp lí, yếu tố nào sử dụng không hợp lý cũng nh tạo cơ sở cho quá trình lên kế hoạch thu
mua, cung ứng.
1.3 Các phơng pháp tính giá thành
1. Đối tợng tính giá thành và kì hạn tính giá thành
Xác định đối tợng tính giá thành
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính
giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận tính giá thành phải căn cứ vào tính chất, đặc
điểm của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất để xác định
đối tợng tính giá thành cho phù hợp. Vậy đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm,
công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48 7
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Tóm lại, việc xác định đúng đối tợng tính giá thành là căn cứ để tập hợp chi phí và tính
giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm. Lựa chọn phơng pháp tính thích hợp,
tổ chức công việc tính giá thành hợp lí phục vụ công việc quản lý và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
việc tính giá thành phải xác định đợc thời kì tính giá thành thích hợp, có nh vậy giá thành
sản phẩm mới mang tính khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá
thành thực tế của sản phẩm lao vụ kịp thời, trung thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Xác định kì hạn tính giá thành
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải dựa vào khả
năng chính xác về số lợng và cũng nh việc xác định lợng chi phí sản xuất có liên quan đến
kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm nh vậy nên kì tính giá thành không thể giống nhau cho
các ngành nghề sản xuất khác nhau.
Tuỳ theo chu kì sản xuất dài hoặc ngắn, cũng nh đặc điểm sản xuất mà xác định kì
tính giá thành cho phù hợp. Nh vậy, kì tính giá thành có thể là cuối mỗi tháng, cuối quý,
mỗi năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn dặt hàng, hoàn thành hạng mục công

trình...
2. Căn cứ lập kế hoạch giá thành
Lập kế hoạch giá thành là tính toán giá thành sản phẩm trớc khi đa vào sản xuất. Để
lập kế hoạch giá thành cho kì tới có hiệu quả phải căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho biết trong kì kế hoạch đoanh nghiệp sẽ
sản xuất loại sản phẩm nào, số lợng mỗi loại là bao nhiêu. Từ đó, doanh nghiệp đa ra kế
hoạch sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho từng loại sản phẩm, từng đơn vị sản phẩm
và toàn bộ là bao nhiêu. Giá thành kế hoạch là căn cứ cơ bản để lập giá thành kế hoạch.
Giá thành kế hoạch toàn bộ một đơn vị sản phẩm phải thấp hơn giá bán kế hoạch.
Căn cứ vào kế hoạch cung cấp vật t
Vật t là một phần trọng yếu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Kế hoạch
cung cấp vật t cho biết loại vật t, định mức tiêu hao từng loại và giá mua vào của từng loại
vật t tại thời điểm lập kế hoạch. Từ đó giúp cho các bộ phận lập kế hoạch tính ra các
khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trong chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48 8
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Kế hoạch lao động tiền lơng
Kế hoạch này giúp cho doanh nghiệp tính ra đợc chi phí nhân công tính cho đơn vị sản
phẩm, toàn bộ sản phẩm. Căn cứ vào mức tiêu hao thời gian của từng loại sản phẩm, tiền
lơng bình quân giờ để tính chi phí kỳ kế hoạch.
Kết quả phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
Qua kết quả phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kì trớc, doanh
nghiệp biết đợc giá thành kế hoạch so với giá thành thực tế tăng hay giảm và xác định đợc
nguyên nhân của việc tăng hay giảm đó. Nguyên nhân nào là nguyên nhân khách quan,
nguyên nhân nào là nguyên nhân chủ quan, tìm cách khắc phục. Từ đó, doanh nghiệp đã
có việc lập giá thành theo nguyên tắc: nhân tố nào tăng tìm cách giảm, nhân tố nào giảm
tìm cách giảm hơn nữa.
3. Phơng pháp tính giá thành

Tuỳ theo đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất mà
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp. Về cơ bản có các phơng pháp
tính nh sau:
3.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp tính giá thành giản đơn (giá thành trực tiếp) đợc áp dụng với những sản phẩm
có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kì sản
xuất ngắn và xen kẽ kiên tục.
Đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng hạch toán chi phí sản xuất. Kì tính
giá thành hàng năm (quý) phù hợp với kì báo cáo.
Trờng hợp cuối kì có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định cần tổ chức đánh giá sản
phẩm dở dang theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ sở chi phí đã tập hợp trong kì và chi
phí của sản phẩm dở dang đã xác định, tổng giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
Z= D
đk
+ C D
ck

Trong đó:
Z: tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành.
D
đk
: giá trị sản phẩm dở dang đầu kì.
C: tổng chi phí đã tập hợp trong kì.
D
ck
: giá trị sản phẩm dở dang cuối kì.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48 9
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Trờng hợp không có sản phẩm dở dang hoặc có nhng ít và ổn định không cần tính toán thì
tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn

thành: Z=C.
3.2 Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các sản phẩm có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu liên tục và phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ khác biệt nhau
tuân theo 1 quy trình nhất định. Việc tổ chức sản xuất nhiều, ổn định, chu kì sản xuất
ngắn, xen kẽ và liên tục. Để tạo ra sản phẩm cuối cùng, vật liệu chính phải trải qua nhiều
bớc chế biến theo một trình tự nhất định. Sản phẩm của bớc trớc là đối tợng của bớc sau.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là quy trình công nghệ của từng giai đoạn. Đối tợng
tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng, hoặc cũng có thể
là bán thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ. Kì tính giá thành định kì hàng
tháng vào ngày cuối cùng phù hợp với kì báo cáo.
Tuỳ theo có tính giá thành của bán thành phẩm hay không mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn 1 trong 2 phơng pháp tính giá thành cụ thể sau:
Phơng pháp tính giá thành bán thành phẩm
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính giá là thành
phẩm và bán thành phẩm. Kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã ập trung
theo từng giai đoạn sản xuất trớc và kết chuyển sang giai đoạn sau để tính tiếp tổng giá
thành và giá thành đơn vị của bán thành phẩm. Cứ nh thế cho đến khi tính đợc tổng giá
thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
Phơng án tính giá thành có bán thành phẩm cho phép theo dõi chặt chẽ trên sổ sách kế
toán việc di chuyển sản phẩm dở dang giữa các giai đoạn sản xuất nhng tính toán phức
tạp hơn và thờng áp dụng khi bán thành phẩm đợc đem ra ngoài bán hoặc chỉ tiêu giá
thành là chỉ tiêu nội bộ của bộ phận sản xuất, công thức áp dụng nh sau:
Z
1
= C
nvlc
+ D
đk1
+ C

cb1
D
ck1
Z
2
= Z
1
+

D
đk2
+ C
cb2
D
ck2
.................
Z
2
= Z
1
+

D
đk2
+ C
cb2
D
ck2
Trong đó : Z
1

, Z
2
,....,

Z
n
là giá thành bán thành phẩm bớc 1,2,.., n.
Z
sp
: là giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
10
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
C
nvlc
: là chi phí nguyên vật liệu chính.
D
đk1...........đkn
: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kì bớc 1,2,...,n.
D
ck1......ckn
: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kì 1,2,...,n.
C
cb1....cbn
: là chi phí chế biến bớc 1, 2,..., n.
Phơng pháp này thuận tiện cho việc tính toán hiệu quả kinh tế ở từng giai đoạn,
từng phân xởng sản xuất, thuận tiện cho việc ghi chép kế toán bán thành phẩm khi nhập
kho và di chuyển giữa các phân xởng hoặc khi có bán các bán thành phẩm cho bên ngoài.
Phơng pháp không tính giá thành của bán thành phẩm
Phơng pháp này chỉ áp dụng thích hợp trong trờng hợp đối tợng tính giá thành chỉ là thành

phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
Theo phơng án này trớc hết kế toán phải căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp
trong kì theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất tính toán phâng chi phí sản xuất của từng
giai đoạn đó. Sau đó kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị của thành phẩm cuối cùng, công thức áp dụng nh sau:
Z
1
= C
nvl
+ C
cb1
Z
2
= C
cb2
....
Z
n
= C
cbn
Z
sp
= Z
1
+ Z
2
+...+ Z
n
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm đợc tính nh sau:
C

1
= Q x (D
ddk
+ C

) / (Q+ Q
dd
)
Trong đó:
C1 là chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm.
Q là sản lợng thành phẩm ở giai đoạn cuối.
D
đk
là chi phí sản xuất SPDD của giai đoạn i.
C

là chi phí phát sinh ở giai đoạn i.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
11
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Q
dd
là số lợng SPDD của giai đoạn i.
Phơng án tính giá thành phân bớc ko tính giá thành bán thành phẩm giúp cho tính toán
nhanh chóng giá thành sản xuất của thành phẩm, bằng tổng các chi phí sản xuất các giai
đoạn. Tuy nhiên nó không phản ánh đợc các giá trị bán thành phẩm từ giai đoạn trớc sang
giai đoạn sau, không có số liệu để tính toán bán thành phẩm trong trờng hợp phải nhập
kho
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này thờng áp dụng đối với các sản phẩm: Có quy trình công nghệ sản xuất

phức tạp kiểu liên tục, kiểu song song. Tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc
vừa theo đơn đặt hàng. Chu kì sản xuất dài, riêng rẽ.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng phân xởng sản xuất và từng đơn đặt hàng hoặc
loạt hàng đợc sản xuất ở từng phân xởng. Đối tợng tính giá thành thành phẩm là từng đơn
đặt hàng hoặc loạt hàng. Kì tính giá thành phù hợp với chu kì sản xuất, chỉ khi nào sản
xuất hoàn thành đơn đặt hàng hoặc loạt hàng, kế toán mới tính giá thành sản xuất cho
thành phẩm các đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó.
Tổng cộng các chi phí sản xuất trong từng tháng ta tính đợc giá thành của thành phẩm,
chia cho số lợng thành phẩm sẽ đợc giá thành đơn vị.
Phơng pháp này có thể áp dụng cho các sản phẩm đơn chiếc hoặc loạt nhỏ đợc quy định
thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ.
Ưu điểm: công việc tính toán ít và đơn giản, không phải tính chi phí của sản phẩm dở
dang khi tính giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Nhợc điểm: Khi sản phẩm cha hoàn thành, kế toán không phản ánh đợc tình hình tiết
kiệm hoặc lãng phí trong sản xuất. Chu kì sản xuất càng dài thì nhợc điểm này càng rõ.
3.3 Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ
Phơng pháp này áp dụng thích hợp khi cùng một công nghệ sản xuất cho kết quả sản xuất
là một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản
phẩm, còn đối tợng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
12
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Kế toán giá thành phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lí để làm căn cứ tính tỉ lệ phân bổ giá
thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thờng đợc lựa
chọn là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
Tổng giá thành từng quy cách sản phẩm: Z
1
= Q
1

x z
Trong đó: - Q1: Sản lợng thực tế từng quy cách.
- z :Giá thành đơn vị định mức hoặc kế hoạch từng khoản mục.
Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch cả nhóm theo sản lợng thực tế dùng tiêu
chuẩn phân bổ: Z.
Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì cho cả nhóm sản phẩm và chi phí sản phẩm dở
dang đầu kì và cuối kì để tính ra tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm: Z
ttn
3.4 Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp này áp dụng thích hợp khi cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng
cùng một loại NVL, kết quả sản xuất thu đợc nhiều sản phẩm chính khác nhau (liên sản
phẩm). Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn
đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình sản xuất đó đã hoàn thành.
Trớc hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản
phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu nhất làm sản phẩm
tiêu chuẩn có hệ số 1, sau đó quy đổi sản lợng từng loại ra sản lợng sản phẩm tiêu chuẩn:
Q

= Q
i
x H
i
Trong đó: - Q

: Sản lợng quy đổi của từng loại sản phẩm.
- Q
i
: Sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm.
- H
i

: Hệ số giá thành đã quy định của từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì cho cả quy trình công nghệ sản xuất và
chi phí của sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì để tính tổng giá thành của cả sản phẩm
theo từng khoản mục (phơng pháp giản đơn).
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
13
Z
tt
=
Tiêu chuẩn phân bổ có trong từng
quy cách (theo khoản mục)
x
Z
ttn
Z
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
3.5 Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức
Phơng pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp:
- Quy trình công nghệ đã định hình, sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định.
- Các loại định mức kinh tế, kĩ thuật đã tơng đối hợp lí, chế độ quản lý định mức đã đợc
kiện toàn và đi vào nề nếp thờng xuyên.
- Trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tơng
đối vững vàng.
Đặc điểm:
- Thực hiện đợc sự kiểm tra thờng xuyên, kịp thời tình hình kết quả thực hiện các định
mức kinh tế, kĩ thuật.
- Phát hiện kịp thời, chuẩn xác những khoản chi phí vợt mức ngay từ trớc và trong khi
xảy ra để có thể đề ra biện pháp kịp thời động viên mọi khả năng tiềm tàng hiện có,
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Nội dung:

- Căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành và dự toán chi phí đợc duyệt để tính
giá thành định mức của sản phẩm (Z
đm
)
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số
chi phí sản xuất chênh lệch thoát li định mức (C
tl
). Tập hợp riêng và thờng xuyên phân
tích những chênh lệch đó để đề ra kịp thời những biện pháp khắc phục nhằm hạ giá
thành sản phẩm.
- Khi có thay đổi định mức, cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chi phí
sản xuất định mức.
3.6 Phơng pháp tính giá thành theo công việc
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các trờng hợp sau:
- Sản phẩm có quy trình chế biến giản đơn (còn gọi là một bớc). Quy trình công
nghệ giản đơn là quy trình chế biến liên tục khép kín về không gian và thời gian kể
từ khi đa vật liệu chính vào chế biến cho tới khi ra sản phẩm cuối cùng.
- Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng: Trớc khi tiến hành sản xuất đã xác định
đợc khối lợng, mặt hàng cần sản xuất, giá bán của sản phẩm cũng nh đối tợng sẽ
mua các loại và sản lợng sản phẩm đó.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
14
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
- Doanh nghiệp thuộc loại hình tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, sản
xuất không liên tục, mặt hàng không ổn định, chu kì sản xuất này vừa kết thúc, chu
kì sản xuất sau đã có thể sản xuất ngay mặt hàng khác.
Theo phơng pháp này, đối tợng tính giá thành là các sản phẩm đã hoàn thành. Chi phí sản
xuất trong kì đợc tập hợp hoặc phân bổ trực tiếp theo các đối tợng tính giá thành. Tuỳ theo
đặc điểm sản xuất cụ thể của doanh nghiệp mà áp dụng một trong các công thức tính tổng
giá thành sản phẩm hoàn thành trong kì (gọi tắt là tổng giá thành) nh sau:

- Trờng hợp khối lợng sản phẩm dở dang có nhiều và biến động nhiều giữa các kì.
Trờng hợp này để bảo đảm tính giá thành chính xác phải tính đến chênh lệch sản
phẩm dở dang giữa đầu kì và cuối kì. Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức
tổng quát trên.
- Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm với nhiều kích cỡ, mẫu mã,
quy cách khác nhau. Để đơn giản cho việc tính giá thành, ngời ta quy các chủng
loại khác nhau đó thành nhóm sản phẩm (đối tợng tính giá thành là nhóm các sản
phẩm) và quy đổi các nhóm sản phẩm ra thành các sản phẩm quy chuẩn (hoặc sản
phẩm quy đổi), trên cơ sở đó tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của nhóm.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
15
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Tổng số sản phẩm quy đổi của các nhóm Q
0
= Q
i
H
i
Trờng hợp trong cùng một quá trình sản xuất, ngoài sản xuất chính doanh nghiệp
còn thu đợc sản phẩm phụ: Khi tính tổng giá thành phải trừ bớt giá trị sản phẩm
phụ. Giá trị sản phẩm phụ ở đây đợc tính theo giá bán tối thiểu của sản phẩm đó
trên thị trờng.
Trong tất cả các trờng hợp trên, sau khi tính đợc tổng giá thành, tính tiếp giá thành đơn vị
theo công thức sau:
Trờng hợp doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ:
Trờng hợp này chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng đơn vị sản phẩm, theo từng
loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng. Việc tính giá thành không thực hiện định kì
theo báo cáo mà tiến hành vào thời điểm kết thúc chu kì sản xuất; khi sản phẩm,
loạt sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đợc hoàn thành.
Trong trờng hợp này không cần kiểm kê và tính giá thành sản phẩm dở dang cuối

kì bởi vì toàn bộ chi phí sản cuất tập hợp theo các đối tợng tính giá thành cha hoàn
thành chính là giá trị sản phẩm dở dang.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
16
Tổng giá thành
của nhóm
=
Tng giỏ thnh ca tt c cỏc
nhúm
Tng s sn phm quy chun
ca tt c cỏc nhúm
X
S sn phm quy
chun ca nhúm
(Q
oi)
S sn phm quy
chun ca nhúm
(Q
oi
)
=
S sn phm ca
nhúm (Q
i
)
X
H s quy i ca
nhúm (H
i

)
Z
=
Z
Q
ht
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
3.7 ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm
Giá thành là thớc đo hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định
hiệu quả kinh doanh. Để quyết định lựa chọn sản xuất một loạt sản phẩm nào đó, doanh
nghiệp cần nắm đợc nhu cầu thị trờng, giá cả thị trờng và mức hao phí sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm đó. Trên cơ sở nh vậy mới xác định đợc hiệu quả sản xuất các loại sản phẩm, từ
đó quyết định lựa chọn và khối lợng sản xuất nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kĩ thuật. Thông
qua tình hình thực tế kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất
và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kĩ thuật
để sản xuất, phát hiện ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lệ để loại trừ.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng để thực hiện chủ trơng xoá bỏ bao cấp,
chuyển sang cơ chế thị trờng hạch toán kinh doanh, nên giá thành là công cụ quản lý hiệu
quả.
1.4 Phân tích giá thành, giá thành sản phẩm
1.4.1 Mục tiêu phân tích
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh và đo lờng hiệu quả kinh
doanh. Đồng thời chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra chi phí, giúp
doanh nghiệp có cơ sở khoa học để ra quyết định đúng đắn và kịp thời.
Phân tích giá thành sản phẩm là cách tốt nhất để doanh nghiệp biết đợc nguyên nhân và
nhân tố làm cho chi phí biến động, ảnh hởng tới giá thành.
1.4.2 Nội dung phân tích
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.

- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của những sản phẩm có thể so
sánh đợc.
- Phân tích tình hình biến động của các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
1.4.3 Các phơng pháp phân tích
a. Phơng pháp so sánh
Tiêu chuẩn so sánh:
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
17
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
So sánh là phơng pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hớng, mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn
đề cơ bản nh xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh.
Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích:
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh
là trị số của chỉ tiêu kì trớc.
- Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong 1 năm,
thờng so sánh với cùng kì năm trớc.
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ đợc so
sánh với mục tiêu nêu ra (kế hoạch của doanh nghiệp).
- Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng có thể so sánh số thực tế với mức
hợp đồng hoặc tổng nhu cầu.
Các trị số của chỉ tiêu kì trớc, kế hoạch hoặc cùng kì năm trớc, goi chung là trị số kì gốc,
và thời kì chọn làm gốc so sánh đó gọi chung là kì gốc, thời kì chọn để phân tích gọi
chung là kì phân tích. Khi so sánh theo thời gian cần quan tâm đến các điều kiện sau:
Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu. Thông thờng nội
dung kinh tế của các chỉ tiêu có tính ổn định và thờng đợc quy định thống nhất. Tuy
nhiên, do phát triển sản xuất của hoạt động kinh doanh nên nội dung kinh tế của các chỉ
tiêu có thể thay đổi theo các hớng khác nhau. Trong điều kiện các chỉ tiêu thay đổi về nội
dung, để bảo đảm có thể so sánh đợc, cần tính lại trị số gốc của chỉ tiêu theo nội dung mới
quy định lại.

Đảm bảo tính thống nhất về các chỉ tiêu. Trong kinh doanh, các chỉ tiêu có thể đợc
tính theo các phơng pháp khác nhau. Khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính lại các chỉ tiêu
theo một phơng pháp thống nhất.
Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lợng và giá trị.
Tất cả các điều kiện trên gọi là đặc tính có thể so sánh đợc hay tính so sánh đợc
của các chỉ tiêu phân tích.
Mục tiêu so sánh trong phân tích là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến
động tơng đối, cùng xu hớng biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Các cách so sánh:
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
18
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ của trị số kì phân tích và kì gốc của
các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện khối lợng, quy mô của các hiện tợng kinh
tế.
- So sánh bằng số tơng đối: Là kết quả phép chia giữa trị số của kì phân tích so với kì gốc
của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển,
mức độ phổ biến của các hiện tợng kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: Đây là một dạng đặc biệt của số tuyệt đối biểu hiện tính chất
đặc trng chung về mặt số lợng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ
phận, một tổng thể chung có cùng tính chất.
- So sánh mức độ biến động tơng đối điều chỉnh theo hớng quy mô chung: Là kết quả so
sánh của phép trừ giữa trị số của kì phân tích với trị số của kì gốc đã đợc điều chỉnh theo
hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hớng thay đổi quy mô chung.
Các hình thức so sánh thờng đợc áp dụng trong phân tích các báo cáo tài chính
kế toán, nhất là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán là các báo
cáo tài chính quan trọng của doanh nghiệp.
b. Phơng pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trờng hợp cần nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố tới
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ phơng pháp loại trừ. Loại trừ là phơng pháp

xác định ảnh hởng của từng nhân tố tới kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hởng
của các nhân tố khác. Muốn vậy có thể trực tiếp dựa vào mức biến động của từng nhân tố
hoặc phép thay thế từng nhân tố. Cách thứ nhất gọi là số chênh lệch, cách thứ hai gọi là
thay thế liên hoàn.
Phơng pháp thay thế liên hoàn: Đây là phơng pháp phân tích các chỉ tiêu tổng hợp sau đó
mới xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới sự biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Quá trình thực hiện này gồm 4 bớc:
- Bớc 1: Xác định đối tợng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kì phân tích so với kì gốc.
- Bớc 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân
tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lợng đến nhân tố chất.
- Bớc 3: Lần lợt thay thế các nhân tố kì phân tích và kì gốc theo trình tự sắp xếp nhân tố l-
ợng trớc, nhân tố chất sau.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
19
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
- Bớc 4: Xác định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến đối tợng phân tích bằng cách
lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trớc, ta đợc mức ảnh hởng của
nhân tố mới và cộng đại số các nhân tố đợc xác định.
Ưu điểm:
- Đơn giản trong tính toán và dễ hiểu.
- Có thể xác định các nhân tố ảnh hởng đến đối tợng phân tích có mối quan hệ với chỉ tiêu
dới dạng tổng, hiệu, tích, thơng.
Nhợc điểm:
- Các mối quan hệ phải có mối liên hệ theo mô hình tích số.
- Khi xác định đến nhân tố nào đó phải giả định nhân tố khác không thay đổi. Trong thực
tế các nhân tố luôn biến động.
- Việc sắp xếp các nhân tố từ lợng đến chất, trong nhiều trờng hợp việc phân loại đó
không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì việc sắp xếp và kết quả tính toán các nhân tố sẽ cho
kết quả không chính xác.
c. Phơng pháp số chênh lệch

Phơng pháp này cũng là phân tích chỉ tiêu tổng hợp sau đó mới phân tích mức độ ảnh h-
ởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Thực chất nó là một dạng
đặc biệt của phơng pháp thay thế liên hoàn.
Do là dạng đặc biệt của phơng pháp liên hoàn, nên phơng pháp này cũng tuân thủ
đủ các bớc tiến hành của phơng pháp liên hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các
nhân tố ảnh hởng đơn giản hơn: chỉ cần nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố
cho ta mức ảnh hởng đến chỉ tiêu phân tích của từng nhân tố. Nh vậy, phơng pháp này chỉ
áp dụng trong trờng hợp các nhân tố có quan hệ với nhau bằng tích số và thơng số.
d. Phơng pháp phân tích chi tiết
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu
Các chỉ tiêu kinh tế thờng đợc chi tiết thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp
ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích.
Chi tiết theo thời gian
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
20
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng thời gian nhất
định. Mỗi khoảng thời gian có những nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc phân
tích chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh, từ
đó có những giải pháp hữu hiệu trong từng khoảng thời gian.
Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm phát sinh khác
nhau tạo nên. Việc chi tiết này nhằm đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, từng
phạm vi và địa điểm khác nhau nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu
kém của các bộ phận và phạm vi khác nhau.
1.5 Các nhân tố ảnh hởng đến giá thành
1.5.1 Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất có ảnh hởng trực tiếp và mạnh mẽ đến chất lợng sản phẩm và
mức tiêu hao vật t năng lợng. Việc lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp, với trình độ của cán bộ công nhân viên là rất quan trọng.

Nếu công suất thiết bị lớn, công nghệ sản xuất hiện đại nhng điều kiện thực tế không khai
thác hết công suất, năng suất thấp sẽ dẫn đến chi phí khấu hao trong quá trình sản xuất
một đơn vị sản phẩm cao.
Ngợc lại, nếu công nghệ lạc hậu, năng suất thấp không tận dụng hết khả năng các nguồn
lực của doanh nghiệp sẽ dẫn đến chi phí khấu hao và chi phí biến đổi trong giá thành đơn
vị sản phẩm có thể tăng cao.
1.5.2 Sử dụng các yếu tố đầu vào
Yếu tố đầu vào, đặc biệt là yếu tố nguyên vật liệu chính có ảnh hởng quyết định đến chất
lợng sản phẩm và giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, giá cả
hợp lí là cơ hội sản xuất ra sản phẩm có chất lợng tốt, tiêu hao thấp, giá thành hạ. Và ngợc
lại, nếu nguyên liệu chất lợng kém, nhiều tạp chất sẽ sản xuất ra sản phẩm có chất lợng
không tốt, khả năng phế phẩm cao, tiêu hao nguyên liệu và giá thành cũng cao.
1.5.3 Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất
Tổ chức sản xuất là bố trí, sắp xếp công việc, nguyên công sao cho giảm đến mức thấp
nhất thời gian lãng phí, nhằm nâng cao thời gian hữu ích, nâng cao năng suất lao động.
Trình độ tổ chức tốt hay không tốt sẽ ảnh hởng đến năng suất lao động và đến giá thành
sản phẩm, thông qua chi phí nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất và những chi phí
gián tiếp không đo đợc.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
21
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Trình độ quản lý sản xuất đợc thể hiện trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Cán bộ quản
lý trong doanh nghiệp phải là những ngời có năng lực, có khả năng kiêm nhiệm nhiều
việc, có sức khoẻ tốt...bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ, hiệu quả quản lý sẽ tốt hơn, chi phí
quản lý doanh nghiệp sẽ giảm và ngợc lại.
1.5.4 ảnh hởng của thị trờng
Thị trờng là yếu tố khách quan có ảnh hởng tới giá thành sản phẩm, nó nằm ngoài sự
kiểm soát của doanh nghiệp nh: Giá nguyên vật liệu, giá nhân công...
Trong giai đoạn hiện nay, bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra phải có sức cạnh tranh cả về chất lợng và kiểu dáng.

Một trong các yếu tố cạnh tranh quan trọng đó là giá cả. Doanh nghiệp muốn cạnh tranh
trên thị trờng thì sản phẩm của doanh nghiệp phải có giá cả phù hợp, đồng thời vẫn bảo
đảm chất lợng. Khi đó doanh nghiệp luôn tìm các biện pháp hạ giá thành sản phẩm để bảo
đảm vẫn có lãi trong khi giá bán thấp.
1.6 Các phơng pháp hạ giá thành
Hạ giá thành sản phẩm là một nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tiêu thụ tốt sản phẩm, trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, do doanh nghiệp tiết kiệm đợc các chi phí nguyên vật
liệu và chi phí quản lí. Nhng nó phải bảo đảm tiền lơng, bảo hiểm XH cho công nhân viên
để họ tái sản xuất sức lao động.
Ngoài ra còn các yếu tố khách quan chúng ta có thể dự đoán để giảm chi phí, những yếu
tố thời vụ, biến động giá cả đầu vào, thời tiết...
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
22
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
1.6.1 Nhóm các biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lợng
Giá thành sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào giá mua nguyên vật liệu và mức tiêu hao năng
lợng.
Giá mua nguyên vật liệu phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ cung ứng và giá cả thị trờng. Đây
là nhân tố mà mức kiểm soát không phụ thuộc vào điều kiện chủ quan của doanh nghiệp
nên rất khó khống chế. Công ty có thể tìm kiếm nhà cung cấp NVL mới với giá cả hợp lí
nhất.
Mức tiêu hao NVL, nhiên liệu: Phụ thuộc vào điều kiện chủ quan của doanh nghiệp nh:
Trình độ năng lực con ngời; ý thức trong việc sử dụng NVL, nhiên liệu; Trình độ công
nghệ; Các định mức tiêu hao NVL, nhiên liệu...Đây là một trong các nhân tố quan trọng
mà doanh nghiệp có thể khống chế đợc góp phần trong việc hạ giá thành sản phẩm. Công
ty có thể cải tiến và hoàn thiện quy trình công nghệ mới giảm thiểu tối đa phế liệu khi gia
công sản phẩm, giảm phế phẩm.
1.6.2 Nhóm các biện pháp làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiền lơng
Năng suất lao động đợc tính dựa vào số lợng sản phẩm mà một ngời lao động sản xuất ra

trong một đơn vị thời gian, với điều kiện tổ chức và kĩ thuật nhất định. Tăng năng suất lao
động là tăng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian với điều kiện cờng
độ lao động không đổi.
Doanh nghiệp có thể tăng năng suất lao động thông qua các hình thức sau:
- Đổi mới trình độ quản lý, hợp lí hoá sản xuất.
- Đổi mới trình độ công nghệ.
- Tiến hành các biện pháp nhằm nâng cao tay nghề của công nhân.
- áp dụng các biện pháp giáo dục ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, có các hình thức
khuyến khích thích đáng với ngời lao động.
1.6.3 Nhóm các biện pháp làm tăng sản lợng, giảm chi phí cố định
Chi phí cố định là các chi phí ít thay đổi về tổng số khi khối lợng sản phẩm thay đổi
trong phạm vi nào đó. Ví dụ chi phí thuê phòng, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hiểm các
bất động sản... Khi sản lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ càng tăng thì chi phí cố
định tính trên mỗi đơn vị sản phẩm càng giảm.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
23
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
Việc tăng sản lợng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào nhu cầu thị trờng và khả năng tổ
chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
đội ngũ Marketing.
Nghiên cứu cơ cấu giá thành sản phẩm từ đó xác định trọng điểm để giảm giá thành.
Phân tích kĩ các khoản mục trong kì báo cáo. Căn cứ vào giá thành kế hoạch để tính
toán mức hạ và tỉ lệ hạ giá thành.
2. Dự báo tài chính
2.1 Khái niệm hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính doanh nghiệp là toàn bộ kế hoạch chi tiết của việc phân bổ các
nguồn tài sản của doanh nghiệp trong tơng lai nhằm đạt đợc mục tiêu chiến lợc của doanh
nghiệp, quan trọng nhất là mục tiêu chiến lợc về lâu dài.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng tạo cho mình một mục tiêu chiến lợc, và để thực hiện
những mục tiêu đó thì thờng các doanh nghiệp đó phải có những biện pháp cụ thể thể hiện

qua các dự án đầu t. Hoạch định tài chính cụ thể hoá toàn bộ các biện pháp đó nhằm đạt
mục tiêu chiến lợc bằng thể hiện qua các dự án đầu t. Hoạch định tài chính cụ thể hoá
toàn bộ các biện pháp đó nhằm đạt đợc mục tiêu chiến lợc bằng các kế hoạch tài chính, cụ
thể là kế hoạch thu chi trong tơng lai.
Hoạch định tài chính là chìa khoá của sự thành công cho nhà quản lí tài chính. Hoạt động
tài chính có thể mang nhiều hình thức khác nhau, nhng một kế hoạch tốt và hiệu quả
trong vận hàng hoạt động sản xuất kinh doanh thì kế hoạch đó phải dựa trên những điều
kiện thực tế của doanh nghiệp, phải dựa trên những điều kiện thực tế của doanh nghiệp;
phải biết đâu là u điểm để khai thác, đâu là nhợc điểm để có biện pháp khắc phục.
2.2 Phơng pháp dự báo tài chính
Phân tích dựa vào mô hình hồi quy theo phơng pháp bình phơng bé nhất
Đây là phơng pháp toán học đợc vận dụng trong phân tích kinh tế. Việc sử dụng phơng
pháp này sẽ giúp cho chúng ta biết đợc xu hớng biến động của các khoản mục, chỉ số qua
các năm, đồng thời nó còn phục vụ cho công tác dự báo các số liệu tơng lai.
Phơng pháp dự báo theo tỉ lệ phần trăm so với doanh thu
Một cách đơn giản để dự báo hoạt động tài chính của công ty là đặt trong mối quan hệ
giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán với doanh thu dự kiến trong tơng lai. Các
hệ số của tỉ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí khả biến và hầu hết đối với tài sản lu
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
24
Đề tài: Xây dựng biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành
động và nợ ngắn hạn đều chịu ảnh hởng trực tiếp từ sự biến động của doanh thu. Tất
nhiên, không phải tất cả các khoản mục đều chịu ảnh hởng này và chắc chắn là một vài dự
báo cần đợc tính toán một cách độc lập. Dù vậy, phơng pháp tỉ lệ phần trăm so với doanh
thu là một phơng pháp đơn giản, cho phép dự báo hầu hết các biến số tài chính quan
trọng.
Phơng pháp cảm tính
Căn cứ vào những dự báo khách quan về sự thay đổi của thị trờng trong tơng lai và bằng
cảm tính chúng ta có thể ớc đoán mức độ thay đổi của các khoản mục trong năm tiếp
theo.

3. Giá thành sản phẩm xây lắp
3.1 Khái niệm giá thành xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản mục chi phí liên quan tới việc thi
công xây lắp các khoản mục công trình. Hay giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi
phí cần thiết để xây dựng, mở rộng hay trang bị lại kĩ thuật cho công trình.
3.2 Các loại giá thành và mối quan hệ giữa giá thành với các loại giá thành xây dựng
khác
3.2.1 Giá tri dự toán thiết kế toàn bộ
Giá trị dự toán toàn bộ đợc lập bởi cơ quan có đối tợng xây lắp, và đợc lập sau khi có bản
vẽ kĩ thuật và thiết kế thi công.
Giá trị dự toán đợc đa ra trên cơ sở thiết kế kĩ thuật thi công, định mức và đơn giá do nhà
nớc quy định cho từng khu vực thi công và phần tích luỹ theo định mức. Nó đợc coi là
căn cứ để bên giao thầu và bên nhận thầu quyết toán khi hoàn thành công trình.
Giá trị dự toán cũng là cơ sở để kế hoạch hoá việc cấp phát vốn đầu t, là căn cứ để xác
định hiệu quả công tác thiết kế, cũng nh căn cứ để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khối
lợng thi công và xác định hiệu quả kinh tế đã đạt đợc.
3.2.2 Giá trị công trình xây lắp
Là chỉ tiêu xác định giá trị TSCĐ khi công trình hoàn thành, bàn giao cho bên sử dụng, và
cũng là căn cứ để ghi tăng TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân.
SV: Nguyễn Thị Điệp TCKT K 48
25

×