Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 83 trang )

i

TÓM TẮT

-----------------------------Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân
hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu
là 13 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2008 – 2017, dữ liệu được tiếp cận từ
báo cáo tài chính đã kiểm toán.
Phân tích hồi quy theo GLS cho thấy quy mô ngân hàng và quy mô vốn chủ sở
hữu có ảnh hưởng cùng chiều với tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Trong khi quy mô cho
vay, rủi ro tín dụng và hiệu quả quản lý chi phí có ảnh hưởng ngược chiều. Bên
cạnh đó, tỷ lệ cho vay trên vốn huy động và sự tăng trưởng của ngân hàng không có
ý nghĩa thống kê.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra các gợi ý cho nhà quản trị tài chính
NHTM các quyết định quản trị về mở rộng quy mô ngân hàng, quy mô vốn chủ sở
hữu, hoạt động cho vay, kiểm soát rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả quản lý chi
phí của ngân hàng nhằm gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.


ii

ABSTRACT
---------------------------------------

This thesis analyzes factors affecting net interest margin of the joint-stock
commercial bank listed on Viet Nam Stock Exchange. Research data is collected
from audited financial statements of 13 joint-stock commercial bank in the period of
2008-2017.
GLS regression analysis shows that bank size and capitalization have positive
impact on net interest margin. In contrast, lending scale, credit risk and management
efficiency negatively impact on net interest margin. However, loan/deposit ratio and


the growth rate of bank are statistically insignificant to net interest margin.
Approach to research results, this thesis provides some suggestions for banking
administrators to make management decisions on bank expansion, equity size,
lending scale, credit risk controls and management efficiency to increase net interest
margin.
.


iii

LỜI CAM ĐOAN
---------------------------------------

Tôi là Lê Xuân Hoàng, cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
lãi cận biên của ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được hoàn thành từ quá trình
làm việc nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Hoàng Vinh. Luận văn này
chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào.
Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung
thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung
do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP.HCM, ngày 23 tháng 10 năm 2018
Học viên

Lê Xuân Hoàng


iv


LỜI CẢM ƠN
---------------------------------------

Đầu tiên, tôi trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Ngân hàng
TP.HCM đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi được có cơ hội tham
gia lớp cao học, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng của Trường; đồng thời tôi
chân thành cảm ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến
thức cho tôi, cũng như các Thầy Cô quản lý thuộc Phòng đào tạo sau đại học trong
suốt thời gian tham gia lớp học.
Tôi trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học, TS. Lê
Hoàng Vinh vì những hướng dẫn chỉ bảo tận tình và những lời động viên khích lệ
của thầy trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi cũng trân trọng cảm ơn tất cả các anh, chị, em đồng nghiệp, trân trọng cảm
ơn các anh, chị, em lớp cao học CH18C1 đã cùng nhau học tập và cùng nhau chia
sẻ kinh nghiệm trong công việc.
Sau cùng, tôi trân trọng gởi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn
bên cạnh động viên, hỗ trợ tôi thường xuyên, luôn cho tôi tinh thần làm việc trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Kính chúc sức khỏe và thành công đến với tất cả mọi người!

Lê Xuân Hoàng


v

MỤC LỤC
---------------------------TÓM TẮT .............................................................................................................. i
ABSTRACT .......................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. iii

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ ix
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. xi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. xii
Chương 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 2
1.3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................. 4
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát .................................................................... 4
1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ......................................................................... 4
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 5
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 5
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.5. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 5
1.5.1. Nguồn dữ liệu ............................................................................................... 5
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 5
1.6. Ý NGHĨA, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 6
1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 6
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 7
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ..... 8
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................... 8


vi

2.1.1. Lý thuyết về thu nhập lãi cận biên ............................................................... 8
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên ............ 9
2.2. BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ............................................................... 11

2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 12
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................................ 16
2.2.3. Tổng hợp các nghiên cứu và thảo luận về khoảng trống nghiên cứu ........ 17
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 22
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 23
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 25
3.2.1. Khái quát mô hình nghiên cứu ................................................................... 25
3.2.2. Giải thích các biến ...................................................................................... 26
3.2.3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 28
3.2.3.1. Quy mô ngân hàng ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ............... 28
3.2.3.2. Quy mô cho vay ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ................... 29
3.2.3.3. Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ..................... 29
3.2.3.4. Quy mô vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ....... 30
3.2.3.5. Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
.............................................................................................................................. 30
3.2.3.6. Hiệu quả quản lý chi phí của các NHTM ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên ................................................................................................................ 31
3.2.3.7. Sự tăng trưởng của ngân hàng ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
.............................................................................................................................. 32
3.3. MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................... 33
3.3.1. Mẫu nghiên cứu.......................................................................................... 33
3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 34
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 34
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 37
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 38


vii


4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ ..................................................................................... 38
4.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN ...................................................................... 41
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY ................................................................................ 42
4.3.1. Kết quả hồi quy .......................................................................................... 42
4.3.2. Lựa chọn kết quả hồi quy ........................................................................... 43
4.3.3. Kiểm định khuyết tật của mô hình ............................................................. 45
4.3.3.1. Kiểm định tự tương quan ........................................................................ 45
4.3.3.2. Kiểm định đa cộng tuyến ........................................................................ 45
4.3.3.3. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ..................................................... 46
4.3.4. Kết quả hồi quy khắc phục khuyết tật của mô hình ................................... 47
4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 48
4.4.1. Quy mô ngân hàng ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên .................. 48
4.4.2. Rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ........................ 49
4.4.3. Quy mô vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên .......... 50
4.4.4. Quy mô cho vay ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ...................... 51
4.4.5. Hiệu quả quản lý chi phí của các NHTM ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên ................................................................................................................ 52
4.4.6. Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
.............................................................................................................................. 53
4.4.7. Sự tăng trưởng của ngân hàng ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
.............................................................................................................................. 53
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ....................................................................................... 53
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ ................................... 54
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 54
5.2. GỢI Ý, KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 56
5.2.1. Gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thông qua gia tăng quy mô ngân hàng
.............................................................................................................................. 56
5.2.2. Gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thông qua kiểm soát quy mô cho vay
hiệu quả ................................................................................................................ 56



viii

5.2.3. Gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thông qua các biện pháp giảm thiểu rủi
ro tín dụng ............................................................................................................ 57
5.2.4. Gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thông qua gia tăng vốn chủ sở hữu ... 58
5.2.5. Gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thông qua cải thiện hiệu quả quản lý chi
phí của các NHTM ............................................................................................... 59
5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI ........ 59
5.3.1. Hạn chế của đề tài ...................................................................................... 59
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................................... 59
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ....................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 62
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH 13 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG MẪU
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 65
PHỤ LỤC 2: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................. 66


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-----------------Từ
tắt

Viết đầy đủ

viết
Tiếng Anh

Tiếng Việt


BSIZE

Bank Size

Quy mô ngân hàng

CRISK

Credit Risk

Rủi ro tín dụng

EQUITY

Equity

Vốn chủ sở hữu

FEM

Fixed Effect Model

GLS

Generalized

Mô hình các nhân tố tác động cố
định
Least Mô hình hồi quy theo phương pháp

bình phương bé nhất tổng quát

Squares

GMM

Generalized Method of Mô hình hồi quy theo phương
Moments
pháp mô-men tổng quát

GROWTH

The growth of bank

Sự tăng trưởng của ngân hàng

H0

Null hypothesis

Giả thuyết H0 (giả thuyết không)

H1

Alternative hypothesis

Giả thuyết H1 (giả thuyết nghịch)

HNX


Hanoi Stock Exchange

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

Ho Chi Minh
Exchange

LDR

Lending/Deposit Ratio

Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động

LSIZE

Lending scale

Quy mô cho vay

NHNN

State Bank

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Commercial Bank


Ngân hàng thương mại

NIM

Net Interest Margin

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

Stock Sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh


x

Mô hình hồi quy theo phương pháp
hồi quy tuyến tính

OLS

Ordinary Least Squares

QOM

The
quality
of
Hiệu quả quản lý chi phí
management efficiency


R2

R-Squared

REM

Random Effects Model

VAMC

Vietnam
Asset
Công ty Quản lý tài sản VAMC
Management Company

R bình phương, hoặc là hệ số xác
định bội.
Mô hình các nhân tố tác động ngẫu
nhiên


xi

DANH MỤC BẢNG
------------------

Bảng 2.1. Tổng hợp một số nghiên cứu trước của các tác giả .............................. 17
Bảng 3.1. Tổng hợp giả thuyết ảnh hưởng của các biến độc lập .......................... 32
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến ....................................................................... 38
Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến ........................................................ 41

Bảng 4.3. Kết quả hồi quy theo Pooled OLS, FEM và REM ............................... 42
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định lựa chọn giữa FEM và Pooled OLS ....................... 43
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định lựa chọn giữa REM và Pooled OLS ...................... 44
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định lựa chọn giữa FEM và REM .................................. 44
Bảng 4.7. Hệ số phóng đại phương sai VIF .......................................................... 46
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ...................................... 46
Bảng 4.9. Kết quả phân tích hồi quy theo GLS .................................................... 47
Bảng 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu .................................................................. 55


xii

DANH MỤC HÌNH
-------------------------

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ..............................................................................24
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu ................................................................................25


1

Chương 1:
GIỚI THIỆU
Chương này sẽ trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, qua đó xác định mục
tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu; ngoài
ra, chương này cũng trình bày khái quát dữ liệu nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, và cuối chương này sẽ trình
bày kết cấu tổng thể của đề tài.
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nhất là giai đoạn 2011 đến nay, ngành Ngân hàng

Việt Nam đã có chuyển biến mạnh mẽ và đổi mới đột phá, qua đó từng bước tiến
sâu vào hội nhập quốc tế. Đó là xu thế tất yếu khi từ lâu Việt Nam đã là thành viên
và kí kết nhiều hiệp định với các tổ chức thương mại quốc tế như cộng đồng kinh tế
ASEAN, WTO, APEC… Và mới gần đây, Việt Nam đã kí kết Hiệp định đối tác
toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương CPTPP (TPP-11) vào ngày 08/03/2018
tại Santiago, Chi Lê. Đây là hiệp định thương mại toàn diện, đa phương và quan
trọng đầu tiên được ký kết kể từ đầu thập kỷ 90 và được các chuyên gia nhận định
có khả năng tái định hình luật lệ thương mại toàn cầu. Sự kiện đó cũng mở ra nhiều
cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng nói
riêng trong thời gian sắp tới.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hệ thống tài chính - ngân hàng cạnh tranh và mở
cửa là một trong những tiền đề hỗ trợ hiệu quả cho phát triển và tăng trưởng kinh tế
(Trần Thị Kim Chi, 2017). Bên cạnh những cơ hội về tiếp cận nguồn vốn, các lợi
ích về chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm của các chuyên gia nước ngoài…,
ngành ngân hàng Việt Nam cũng đối mặt với không ít thách thức để tiến đến phát
triển một hệ thống ngân hàng bền vững và ổn định. Đó là sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt giữa các ngân hàng khi các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài


2

chính, công nghệ, trình độ quản lý tham gia thị trường tài chính – ngân hàng và sự
tham gia của yếu tố ngoại vào các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước
thông qua việc góp vốn tăng tỷ lệ sở hữu cùng với việc chảy máu chất xám vào các
ngân hàng nước ngoài do chế độ đãi ngộ tốt hơn. Do đó, các NHTM cần không
ngừng đổi mới, sáng tạo, nâng cao năng lực quản trị, để không chỉ tồn tại, mà còn
khẳng định vị trí của mình trong khu vực cũng như môi trường quốc tế và điều kiện
tiên quyết đó là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều đó đồng nghĩa sự gia tăng của
thu nhập của ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Mức tăng trưởng thu nhập
tốt và ổn định góp phần tạo nên tiềm lực tài chính mạnh mẽ, nâng cao năng lực cạnh

tranh, phát triển được nhiều sản phẩm và chính sách thu hút khách hàng và cuối
cùng là đem lại nguồn thu nhập ngày càng tốt cho nhân viên của ngân hàng.
Nghiệp vụ kinh doanh chính của các ngân hàng hiện nay vẫn là cho vay và huy
động vốn và trên thực tế cũng đã có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng nguồn thu từ lãi
vẫn là nguồn thu chủ đạo của ngân hàng bên cạnh sự trỗi dậy từ nguồn thu ngoài lãi
trong thời gian gần đây. Số liệu từ báo cáo tài chính của hàng loạt ngân hàng chỉ ra
một thực tế rằng, thu nhập của các NHTM Việt Nam vẫn đang phụ thuộc chủ yếu
vào thu lãi từ hoạt động tín dụng, trong khi thu nhập ngoài lãi chỉ đóng góp dưới
25% tổng thu nhập hoạt động trong giai đoạn 2006 - 2016 (Trịnh Thị Thuý Hồng và
cộng sự, 2018). Theo Nguyễn Thị Loan (2017), thu nhập từ lãi của các ngân hàng
chiếm tỷ trọng khoảng 70% đến 90% trong tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng
trong giai đoạn 2004 - 2017. Các con số trên đã cho thấy nguồn thu nhập từ hoạt
động cho vay đang là hoạt động chủ chốt để mang lại thu nhập cho ngân hàng.
1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng luôn luôn là vấn đề được các nhà quản
trị ngân hàng, các nhà hoạch định chính sách và Chính phủ quan tâm hàng đầu, vì
đó là chìa khoá để tạo ra lợi nhuận bền vững thúc đẩy ngân hàng phát triển và nâng
cao năng lực cạnh tranh trong môi trường quốc tế (Phạm Hoàng Ân và Võ Thị Kim
Loan, 2016). Chúng đồng thời cũng chỉ ra năng lực của hội đồng quản trị và nhân
viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu là thu


3

từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là
chi phí trả lãi cho tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ), và hiệu quả của
các chính sách, chiến lược kinh tế mà Chính phủ định hướng (Peter S.Rose, 1999).
Do đó, việc đánh giá nâng cao hiệu quả hoạt động của định chế tài chính trung
gian này là vô cùng cần thiết. Vì với vai trò quan trọng là chức năng trung gian ảnh
hưởng sâu rộng tới sự tăng trưởng và ổn định kinh tế, các NHTM được yêu cầu phải

hoạt động có hiệu suất tốt. Một trong những chỉ số có thể đo lường được sự hiệu
quả của các ngân hàng đó là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin –
NIM). Đây là chỉ số được sử dụng để xác định chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi
phí lãi phải trả của ngân hàng, cho biết hiện các ngân hàng đang thực sự hưởng
chênh lệch lãi suất giữa hoạt động huy động và hoạt động đầu tư tín dụng. Hoạt
động cho vay cũng như huy động vốn làm xuất hiện tất yếu một chi phí sử dụng vốn
gọi là lãi suất bao gồm lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Lãi suất phải trả cho
người gửi tiền và lãi suất thu được khi cấp tín dụng tạo ra biên độ lãi suất, nó đạt
hiệu quả khi ngân hàng trả mức lãi suất thấp cho người gửi tiền và nhận được mức
lãi suất cao khi cho vay các khách hàng. Từ đó thu nhập lãi cận biên được xác định
bằng mức chênh lệch của hai lãi suất trên chia cho tổng tài sản sinh lời của các ngân
hàng.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là một thước đo quan trọng đối với ngân hàng
vì nó phản ánh nguồn thu chiếm từ 70-85% tổng thu nhập của ngân hàng. Tỷ lệ này
càng cao đồng nghĩa lợi nhuận của ngân hàng càng lớn (Phạm Hoàng Ân và Võ Thị
Kim Loan, 2016). Trong bối cảnh sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, buộc các ngân
hàng liên tục phải đánh giá lại chính sách huy động vốn và cho vay, xem xét các kế
hoạch mở rộng tăng trưởng, đánh giá mối quan hệ giữa thu nhập và rủi ro trong môi
trường này nhằm giữ chân khách hàng cũng như đảm bảo được tỷ suất lợi nhuận,
nâng cao thu nhập cho nhân viên. Do đó, việc nghiên cứu gia tăng tỷ lệ thu nhập lãi
suất cận biên tại các NHTM một cách hiệu quả là vấn đề thực tế và cấp thiết. Từ đó
đặt ra câu hỏi đâu là các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các
NHTM tại Việt Nam và mức độ ảnh hưởng đó như thế nào? Trả lời được câu hỏi đó


4

sẽ giúp các NHTM đưa ra các chính sách phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây cùng với nhu cầu trong việc tìm

hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đó, từ đó đưa ra một số gợi ý nhằm gia tăng thu nhập lãi cận biên của các
NHTM nên tác giả lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận
biên của ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam” để nghiên cứu và làm luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Tài chính –
Ngân hàng.
1.3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017, từ
đó đưa ra các gợi ý, khuyến nghị nhằm mục tiêu gia tăng thu nhập lãi cận biên của
các ngân hàng này.
1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, đề tài xác định các mục tiêu nghiên
cứu cụ thể như sau:
 Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các
NHTM niêm yết tại Việt Nam.
 Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận
biên của NHTM niêm yết tại Việt Nam.
 Đưa ra gợi ý, khuyến nghị nhằm gia tăng thu nhập lãi cận biên của NHTM
niêm yết tại Việt Nam.
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài sẽ gợi ý, khuyến nghị nhằm gia tăng thu
nhập lãi cận biên tại các NHTM niêm yết tại Việt Nam thông qua trả lời những câu
hỏi nghiên cứu như sau:


5




Nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các NHTM niêm yết
tại Việt Nam?



Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến thu nhập lãi cận biên của các
NHTM niêm yết tại Việt Nam như thế nào?



Nhà quản trị tài chính của các NHTM niêm yết tại Việt Nam cần có chính
sách gì để gia tăng thu nhập lãi cận biên?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên và các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập lãi cận biên tại các NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với thời gian 10 năm, tính từ năm 2008 đến
năm 2017.
Về không gian:
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với 13 NHTM niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam, trong đó có 10 NHTM niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Hồ Chí Minh và 03 NHTM niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Về nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố đặc thù bên trong chính của các NHTM
trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu thực nghiệm trước kết hợp với tình hình thực
tiễn nhằm đưa ra các đánh giá và kiến nghị trực tiếp nhất đến hoạt động kinh doanh

hàng năm của các NHTM.
1.5. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Nguồn dữ liệu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài
chính đã kiểm toán hàng năm của các NHTM thông qua hệ thống dữ liệu FiinPro
được cung cấp bởi Công ty cổ phần StoxPlus.


6

1.5.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu cũng như thực hiện các mục tiêu nghiên
cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên tại các NHTM
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đề tài sử dụng kết hợp phương
pháp nghiên cứu định tính với phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó:
- Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để (i) tiếp cận và phân tích cơ
sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm, (ii) thiết kế mô hình nghiên cứu, và
(iii) thảo luận kết quả nghiên cứu, đúc rút kết luận và đưa các gợi ý, khuyến nghị có
liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định kết quả nghiên
cứu, bao gồm các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể như sau: thống kê mô tả
(Descriptive Statistics), phân tích tương quan (Correlation analysis) và phân tích hồi
quy dữ liệu bảng (Panel Data regression).
1.6. Ý NGHĨA, ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu góp phần kiểm định, khẳng định các lý thuyết và so sánh với
các nghiên cứu thực nghiệm trước về các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến thu
nhập lãi cận biên của NHTM. Đề tài là nghiên cứu thực nghiệm cho trường hợp các
NHTM niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm
2017, vì vậy kết quả nghiên cứu là tài liệu hữu ích cho các nhà quản trị của NHTM
đưa ra định hướng, chính sách phù hợp trong việc cải thiện và gia tăng thu nhập lãi

cận biên.
Ngoài ra, đề tài này sẽ góp phần kiểm chứng và khẳng định cơ sở lý thuyết về
tầm quan trọng của tỷ lệ thu nhập lãi cận biên trong việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh của các NHTM.
1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên tại các
NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được thực hiện theo kết cấu
5 chương nội dung, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu


7

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và gợi ý, khuyến nghị.

-----------------------------------------------------------------TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tiếp cận góc độ tài chính, chương này đã chỉ ra tầm quan trọng của tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng và tính cấp thiết trong
việc tìm hiểu các nhân tố có thể ảnh hưởng tới tỷ lệ này để từ đó kết hợp với các
bằng chứng thực nghiệm, đề tài đã khẳng định ý nghĩa khoa học và thực tiễn của
vấn đề nghiên cứu.
Từ mục tiêu nghiên cứu tổng quát, chương này cũng đưa 3 mục tiêu nghiên
cứu cụ thể và sẽ được xác định giải quyết thông qua 3 câu hỏi nghiên cứu. Bên
cạnh đó, đề tài cũng đã chỉ ra đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên
cứu về nội dung, thời gian và không gian.
Sau khi khái quát nguồn dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, chương này đã
khẳng định ý nghĩa, đóng góp của đề tài đối với nhà quản trị ngân hàng. Cuối

cùng, chương này đã cung cấp thông tin khái quát 5 chương của đề tài.


8

Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
Chương 2 sẽ thực hiện khảo lược cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực
nghiệm trong và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên
tại các NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, qua đó chương
này sẽ thảo luận để xác định khoảng trống nghiên cứu và thiết kế mô hình nghiên
cứu cho đề tài.
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Lý thuyết về thu nhập lãi cận biên
Để nói về lý thuyết về thu nhập lãi cận biên đã có rất nhiều định nghĩa từ học
thuật cho tới những bằng chứng thực nghiệm như:
Thu nhập lãi cận biên của một ngân hàng được xác định bằng chênh lệch giữa
tổng số tiền lãi nhận được từ hoạt động cho vay và tổng số tiền lãi phải trả cho các
khoản nợ và các tài khoản tiền gửi, rồi chia cho tổng tài sản của ngân hàng đó
(Maudos và Guevara, 2004; Fungáčová v Poghosyan, 2009).
Thu nhập lãi cận biên hay còn gọi là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) được đo
bằng chênh lệch giữa thu nhập từ lãi cho vay và chi phí từ lãi tiền gửi trên tổng tài
sản (Peter S.Rose, 1999). Nó thể hiện hiệu quả trong việc điều hành của cấp quản trị
trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (nguồn thu chủ yếu từ các
khoản cho vay, đầu tư và thu từ phí dịch vụ….) so với mức tăng của chi phí (chủ
yếu là chi phí trả lãi cho tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương
nhân viên và phúc lợi…).
Thu nhập lãi - chi phí lãi
Thu nhập lãi cận biên =
Tài sản sinh lời bình quân

Nguồn: Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, 1999


9

Qua các định nghĩa được khái quát ở trên, có thể thấy được rõ các yếu tố cấu
thành nên tỷ lệ này. Và từ đó giúp ta hiểu được bản chất của thu nhập lãi cận biên
như một công cụ rất cần thiết trong việc đo lường hiệu quả kinh doanh của một
ngân hàng. Bên cạnh đó, tỷ lệ này còn đóng vai trò như một thước đo những thay
đổi và xu hướng trong biên độ lãi suất và dễ dàng so sánh được tỷ lệ này giữa các
ngân hàng.
Về mặt ý nghĩa, chỉ số này cho ta thấy năng lực của ngân hàng trong việc đảm
bảo sự tăng trưởng của các nguồn thu so với mức tăng của chi phí. Thông qua chỉ
tiêu này, ngân hàng sẽ kiểm soát được tài sản nào có khả năng sinh lời tốt nhất, từ
đó phân bổ nguồn lực vào các tài sản sinh lời đó, mang lại thu nhập từ lãi trong kỳ
tốt nhất do hoạt động huy động vốn và cho vay đạt hiệu quả.
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên
Thứ nhất, quy mô ngân hàng ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên
Theo lý thuyết lợi thế kinh tế vì quy mô (economies of scale theory), quy mô
ngân hàng càng lớn thì chi phí trong dài hạn giảm và do đó góp phần gia tăng thu
nhập cho ngân hàng; tuy nhiên lý thuyết bất lợi kinh tế vì quy mô thì ngược lại lợi
thế về quy mô chỉ phát huy trong một giới hạn nhất định nào đó mà khi quá ngưỡng
trên việc tăng quy mô không còn đem lại lợi thế nữa khi chi phí bình quân trong dài
hạn có xu hướng gia tăng từ đó lợi nhuận sẽ giảm đi. Do đó, việc quy mô ngân hàng
có ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập lãi cận biên sẽ còn phụ thuộc vào mức độ
quy mô của ngân hàng hiện tại có thực sự phù hợp và dựa trên cơ sở là hai lý thuyết
trên.
Thứ hai, rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên
Theo lý thuyết rủi ro và lợi nhuận trong quản trị tài chính, NHTM cấp tín dụng
cho khách hàng và kỳ vọng mang cho NHTM một khoản thu nhập; tuy nhiên thu

nhập mà NHTM đạt được có thể cao, bằng hoặc thấp hơn kỳ vọng, điều này được lý
giải bởi ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến thu nhập, có thể không có ảnh hưởng của
rủi ro tín dụng làm giảm thu nhập của NHTM, nhưng cũng có thể rủi ro tín dụng có
ảnh hưởng làm giảm thu nhập của NHTM. Ngoài ra, Berger và DeYoung (1997)


10

đưa ra hai giả thuyết nhằm giải thích tác động của rủi ro tín dụng đến thu nhập của
NHTM là lý thuyết “kém may mắn” – “bad luck” theory và lý thuyết “quản lý kém”
– “bad management” theory, hai lý thuyết này cho rằng rủi ro tín dụng càng cao sẽ
ảnh hưởng giảm thu nhập của NHTM, vì khi đó các NHTM phải thực hiện trích lập
dự phòng rủi ro tín dụng nhiều hơn, làm tăng chi phí và giảm thu nhập ròng của các
NHTM.
Như vậy, rủi ro tín dụng là một trong những nhân tố mà nếu được quản trị tốt thì
thu nhập lãi cận biên của các NHTM được đảm bảo như kỳ vọng, và ngược lại,
nghĩa là NHTM có rủi ro tín dụng càng lớn thì thu nhập lãi cận biên càng thấp.
Thứ ba, quy mô cho vay ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên
Lý thuyết chung về quản trị tài chính, đầu tư là một trong những quyết định tài
chính chủ yếu và là cơ sở tạo ra thu nhập cho các chủ thể trong nền kinh tế. Cho vay
được xem là một trong những khoản mục tài sản hình thành từ quyết định đầu tư
của NHTM, là cơ sở mang lại thu nhập cho NHTM, vì vậy quy mô cho vay càng
lớn thì càng mang lại cho NHTM nhiều thu nhập hơn. Tuy vậy, ở một khía cạnh
khác, theo lý thuyết rủi ro và lợi nhuận đã được đề cập ở trên nếu thị trường nhiều
rủi ro kèm theo sự gia tăng rủi ro tín dụng cũng có thể làm cho sự gia tăng quy mô
cho vay ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM theo chiều hướng xấu.
Thứ tư, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên
Theo lý thuyết chức năng trung gian tài chính của NHTM, NHTM huy động
vốn, trong đó chủ yếu là huy động tiền gửi của khách hàng và sử dụng vốn huy
động để cung ứng vốn cho chủ thể thiếu vốn trong nền kinh tế nhằm hưởng chênh

lệch lãi suất (Nguyễn Minh Kiều, 2007), vì vậy tỷ lệ cho vay trên tiền gửi của khách
hàng cho biết mức độ sử dụng nguồn vốn huy động được để cho vay nhằm tạo ra
thu nhập cho ngân hàng. Việc quản lý tỷ lệ này mang tính chất quản lý nhà nước và
được quy định bằng văn bản pháp luật nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn,
hiệu quả, cơ cấu tín dụng phù hợp, trong đó tập trung vào các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ.
Thứ năm, quy mô vốn chủ sở hữu ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên


11

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn được tạo nên từ sự góp vốn ban đầu bởi chủ sở
hữu của các ngân hàng và được bổ sung dần thêm trong quá trình hoạt động kinh
doanh sau này bao gồm vốn điều lệ, thăng dư vốn, lợi nhuận chưa phân phối và các
nguồn vốn khác. Quy mô vốn chủ sở hữu không trực tiếp ảnh hưởng đến vốn chủ sở
hữu nhưng ảnh hưởng thông qua áp lực tăng trưởng tín dụng. Việc tăng quy mô vốn
có thể dẫn đến một sự tăng trưởng quy mô cho vay và có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên như đã phân tích tại ý thứ ba. Bên cạnh đó, tăng vốn cũng giúp
các ngân hàng nâng cao năng lực tài chính để đảm bảo hệ số an toàn vốn (CAR).
Thứ năm, sự tăng trưởng của ngân hàng ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận
biên
Sự tăng trưởng của ngân hàng thể hiện qua sự gia tăng của nhiều yếu tố như
tổng tài sản, vốn chủ sở hữu hay tăng trưởng quy mô cho vay. Nhân tố này không
trực tiếp ảnh hưởng nhưng thông qua hệ quả từ việc tăng tổng tài sản hoặc nguồn
vốn nhằm cung ứng cho hoạt động tín dụng với mục tiêu gia tăng lợi nhuận.
Thứ sáu, hiệu quả quản lý chi phí của ngân hàng ảnh hưởng đến thu nhập
lãi cận biên
Theo lý thuyết chung về chi phí và lợi nhuận, sự gia tăng về chi phí có ảnh
hưởng ngược chiều với biến động của lợi nhuận. Do đó việc quản lý hiệu quả chi
phí có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí nhằm cải thiện lợi nhuận của

các NHTM hiện nay. Một ngân hàng có những chính sách hoạt động hiệu quả, tránh
lãng phí sẽ có được một nguồn lợi nhuận tốt như một hệ quả.
2.2. BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
Trong thời gian qua, đã có rất nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước về các
nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các NHTM. Trong khi có
nhiều nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu thu nhập lãi cận biên của các ngân
hàng ở một khu vực hay một nhóm các quốc gia (ví dụ như nghiên cứu của Doliente
(2005) ở các nước Đông Nam Á, Maudos và Guevara (2004) ở các nước Châu Âu,
Garza-García, J. G. (2010) ở các nước đang phát triển,…) thì một số nghiên cứu
khác lại tập trung vào một quốc gia cụ thể (ví dụ như nghiên cứu của Fentaw


12

Leykun (2016) ở Ethiophia, Kaiguo Zhou and Michael C.S. Wong (2008) ở Trung
Quốc, Fungáčová & Poghosyan (2009) ở Nga,...). Tác giả lược qua các kết quả
nghiên cứu trước trong 2 thập niên gần đây nhất bằng hai phần nghiên cứu trong
nước và ngoài nước như sau:
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Brock và Suarez (2000) đã nghiên cứu thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng ở
Argentina, Bolivia, Chile, Colombia, Mexico, Peru và Uruguay trong suốt thập niên
1990. Các tác giả tìm thấy phát hiện cho thấy chi phí hoạt động của ngân hàng càng
cao sẽ càng làm gia tăng thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng, cũng như nợ xấu
của các ngân hàng sẽ có ảnh hưởng cùng chiều đến thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng ở Colombia và ngược chiều ở các ngân hàng Argentina và Peru, và độ
lớn của các ảnh hưởng thì có sự khác biệt giữa các quốc gia. Ngoài ra, dự trữ tại
ngân hàng nhà nước có mối quan hệ cùng chiều với thu nhập lãi cận biên. Đồng
thời, các tác giả cũng đưa một số biến số kinh tế vĩ mô vào mô hình nghiên cứu bao
gồm biến động lãi suất, lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên các tác giả chỉ
tìm thấy mối quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê giữa lạm phát và thu nhập lãi

cận biên của ngân hàng.
Maudos và Guevara (2004) đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi
cận biên tại các ngân hàng ở Châu Âu (bao gồm các nước Đức, Pháp, Anh, Ý và
Tây Ban Nha) trong giai đoạn 1993 – 2000 bằng phương pháp nghiên cứu sử dụng
dữ liệu bảng của 1.826 ngân hàng. Kết quả của các tác giả cho thấy rằng chỉ số
Lerner, chi phí hoạt động, e ngại rủi ro, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, lãi suất tiềm
ẩn, chi phí cơ hội của dự trữ tại ngân hàng nhà nước và chất lượng quản trị đều có
tương quan cùng chiều với thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng. Mặt khác, hiệu
quả chi phí và quy mô của ngân hàng thể hiện tác động ngược chiều đếu thu nhập
lãi cận biên của các ngân hàng.
Doliente (2005) thực hiện nghiên cứu của mình về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ở 4
ngân hàng trong các nước Đông Nam Á gồm Thái Lan, Malaysia, Indonesia và
Philippines trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2001. Tác giả sử dụng kế thừa mô


13

hình của Ho & Sauders (1981) để nghiên cứu và sử dụng mô hình hồi quy bảng,
dùng mô hình Fixed effects Model (FEM) được sử dụng để phân tích. Kết quả đã
chỉ ra rằng hiệu quả quản lý chi phí (ngoại trừ ở Thái Lan), quy mô vốn chủ sở hữu
và chất lượng tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với thu nhập lãi cận biên, còn các
nhân tố rủi ro thanh khoản, tài sản thế chấp (ngoại trừ ở Malaysia) có mối quan hệ
ngược chiều với thu nhập lãi cận biên. Ngoài ra, tác giả còn tìm ra bằng chứng cho
thấy tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giảm sau năm 1997 nguyên do việc mở rộng cho vay
rộng rãi trong cuộc khủng hoảng tiền tệ và ngân hàng Châu Á.
Zhou &.Wong (2008) nghiên cứu về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các NHTM ở
Trung Quốc giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2003 đã chỉ ra rằng các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập lãi cận biên của NHTM ở Trung Quốc. Nghiên cứu của hai tác
giả đã ứng dụng mô hình của Ho và Saunder (1981) để nghiên cứu. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp phân tích hồi quy bảng với việc dùng mô hình FEM để xác định

các nhân tố ảnh hưởng. Kết quả cho thấy đa số các biến độc lập có ý nghĩa thống kê
ở mức 10%. Thu nhập lãi cận biên có tương quan dương với chi phí hoạt động trung
bình, thanh toán lãi suất ngầm, chi phí cơ hội dự trữ và có tương quan âm với các
biến mức độ ngại rủi ro, quy mô ngân hàng, quy mô hoạt động cho vay, quy mô vốn
chủ sở hữu và chất lượng quản lý.
Fungáčová & Poghosyan (2009) nghiên cứu về thu nhập lãi cận biên ở Nga giai
đoạn từ năm 1999 đến năm 2007 đã nhấn mạnh đặc biệt về cơ cấu sở hữu ngân
hàng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bảng với mô hình FEM,
Randomed effects Model (REM) và sử dụng kiểm định Hausman để xác định tính
phù hợp của mô hình. Kết quả cho thấy những ảnh hưởng của các nhân tố như cấu
trúc thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản là khác nhau giữa ngân hàng
trong nước và ngân hàng nước ngoài. Đồng thời, ảnh hưởng của chi phí hoạt động
và mức ngại rủi ro là giống nhau giữa các nhóm sở hữu. Kết quả cũng cho thấy quy
mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản có mối quan hệ ngược chiều với
thu nhập lãi cận biên. Các nhân tố quy mô vốn chủ sở hữu, chi phí nhân viên có mối
quan hệ cùng chiều với thu nhập lãi cận biên.


×