Tải bản đầy đủ (.pdf) (225 trang)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 225 trang )


i




LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu trong Luận án là trung
thực. Những kết quả trong Luận án chưa từng ñược
công bố trong bất cứ một công trình nào khác.

Tác giả Luận án


Bùi Thị Thủy


ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới Trường ðại học Kinh tế quốc dân, Viện
ðào tạo Sau ðại học, Viện Kế toán - Kiểm toán Trường ðại học Kinh tế quốc dân
ñã giúp ñỡ Tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình và hữu ích trong việc
cho ý kiến ñánh giá vào bản khảo sát cũng như trong suốt quá trình thu thập dữ liệu
khảo sát, phỏng vấn từ lãnh ñạo các cơ quan quản lý nhà nước, như Bộ Tài chính,
VACPA, lãnh ñạo các công ty kiểm toán ñộc lập, chuyên gia phân tích báo cáo tài


chính và 138 kiểm toán viên ñược chấp thuận kiểm toán báo cáo tài chính doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012.
Tác giả cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy, Cô là người hướng dẫn và
có nhiều ý kiến ñóng góp sửa chữa quí báu trong quá trình nghiên cứu Luận án của
Tác giả. Tác giả xin ñược chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã
ñộng viên tinh thần và tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho Tác giả trong suốt quá trình
hoàn thành Luận án!

Tác giả Luận án


Bùi Thị Thủy



iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ vii

MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 16


1.1. Thị trường chứng khoán và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán 16

1.1.1. Thị trường chứng khoán 16
1.1.2. Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán 20
1.1.3. ðặc ñiểm báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết 23
1.2. Kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết 25
1.2.1. Khái niệm và phân loại kiểm toán 26
1.2.2. Vai trò của kiểm toán ñộc lập ñối với báo cáo tài chính doanh nghiệp
niêm yết 29

1.2.3. Các loại báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán 31

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
của doanh nghiệp niêm yết 33

1.3.1. ðối tượng quan tâm tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của
doanh nghiệp niêm yết 33

1.3.2. Quan ñiểm chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp
niêm yết 37

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
của các doanh nghiệp niêm yết 42

Kết luận Chương 1 55



iv

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỚI VIỆC XÁC ðỊNH CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM 56

2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh nghiệp
niêm yết 56

2.1.1. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và các doanh
nghiệp niêm yết 56

2.1.2. ðiều kiện niêm yết của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
Việt Nam 59

2.1.3. ðặc ñiểm doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam ảnh hưởng tới kiểm toán 60
2.2. Kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam 65
2.2.1. ðặc ñiểm công ty kiểm toán ñộc lập ñược chấp thuận kiểm toán
doanh nghiệp niêm yết 65

2.2.2. Vai trò của kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam 76

2.2.3. Thực trạng ñánh giá chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của
doanh nghiệp niêm yết 79

2.3. Xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài

chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 84
2.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài 86
2.3.2. Nhóm Nhân tố thuộc về kiểm toán viên/nhóm kiểm toán 93
2.3.3. Nhóm Nhân tố thuộc về công ty kiểm toán 101
Kết luận Chương 2 105

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 106

3.1. Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu 106
3.1.1. Thiết kế câu hỏi khảo sát 106
3.1.2. Lựa chọn ñối tượng khảo sát 107

v

3.1.3. Phương pháp khảo sát và thu hồi phiếu khảo sát 109
3.1.4. ðặc ñiểm ñối tượng trả lời phiếu khảo sát 118
3.1.5. Nguồn dữ liệu sử dụng 112

3.1.6. Mô tả các bước hình thành dữ liệu nghiên cứu 122
3.2. Phân tích kết quả về mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñến chất
lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết 118

3.2.1. Nhóm Nhân tố bên ngoài 119
3.2.2. Nhóm Nhân tố thuộc về kiểm toán viên/nhóm kiểm toán 122
3.2.3. Nhóm Nhân tố thuộc về công ty kiểm toán 127
Kết luận Chương 3 132

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 133
4.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 133

4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 137

4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng KTV/nhóm kiểm toán 139
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng các công ty kiểm toán 145
4.2.3. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường pháp lý 148
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường các giải pháp 153
4.3.1. ðối với các cơ quan có thẩm quyền 153
4.3.2. ðối với doanh nghiệp niêm yết 155
4.3.3. Lưu ý ñối với nhà ñầu tư khi sử dụng các báo cáo kiểm toán báo cáo
tài chính 156

Kết luận Chương 4 159

KẾT LUẬN 160

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Viết ñầy ñủ

BCKiT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
BLð Ban lãnh ñạo
CMKT Chuẩn mực kế toán
CMKiT Chuẩn mực kiểm toán
ISA
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế (International Standard
on Auditing)
VSA
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Vietnamese
Standard on Auditing)
CTKT Công ty kiểm toán
DNNY Doanh nghiệp niêm yết
GDCK Giao dịch chứng khoán
SGDCK TP.HCM Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
VACPA
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (Vietnam
Asociation of Certified Public Accountants)
KTV Kiểm toán viên
NðT Nhà ñầu tư
SPSS
Phần mềm thống kê kinh tế (Statistical Package for
the Social Sciences)
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCK Thị trường chứng khoán
UBCKNN Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước


vii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa các loại hình kiểm toán theo chức năng 27
Bảng 1.2: Sự khác biệt giữa các loại hình kiểm toán theo chủ thể 28
Bảng 2.1: ðiều kiện DNNY trên TTCK Việt Nam theo Nghị ñịnh Số 58/2012/Nð-CP 60
Bảng 2.2: DNNY trên Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh phân theo nhóm ngành 62
Bảng 2.3: Các vấn ñề giới hạn phạm vi kiểm toán thường gặp trong ý kiến chấp
nhận từng phần ñối với BCTC của DNNY trên SGDCK TP. HCM (2007- 2011) 63
Bảng 2.4: Các vấn ñề chưa thống nhất thường gặp trong ý kiến chấp nhận từng
phần ñối với BCTC của DNNY trên SGDCK TP. HCM (2007-2011) 64
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tổng hợp của các công ty kiểm toán ñộc lập qua các năm 67
Bảng 2.6: Cơ cấu doanh thu của các công ty kiểm toán tại Việt Nam qua các năm 69
Bảng 2.7: Số lượng khách hàng và doanh thu của công ty kiểm toán qua các năm 69
Bảng 2.8. Tiêu chí CTKT ñược chấp thuận kiểm toán DNNY theo Quyết ñịnh Số
89/2007/Qð-BTC 72
Bảng 2.9. Một số chỉ tiêu chủ yếu của các CTKT ñược chấp thuận kiểm toán
DNNY BCTC các năm 2010, 2011, 2012 74
Bảng 2.10. Tiêu chí phân nhóm CTKT ñược chấp thuận theo qui mô 75
Bảng 2.11. Chỉ tiêu tổng hợp của công ty kiểm toán ñược chấp thuận kiểm toán
BCTC của DNNY năm 2012 75
Bảng 2.12: Một số ví dụ về chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán BCTC công
bố năm 2012 77
Bảng 2.13: Tỷ lệ các loại ý kiến kiểm toán ñối với BCTC của các DNNY trên
SGDCK TP. HCM (2007-2011) 78
Bảng 2.14: Kết quả kiểm tra chất lượng trực tiếp hàng năm ñối với các công ty
kiểm toán 82
Bảng 2.15: Tổng hợp 16 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam 85
Bảng 3.1: Thông tin về KTV và CTKT trả lời phiếu khảo sát 111

Bảng 3.2: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên
TTCK Việt Nam (sau khảo sát, xử lý trên SPSS) 117
Bảng 3.3: Tổng hợp mức ñộ ảnh hưởng của 3 nhóm nhân tố ñến chất lượng
kiểm toán 118
Bảng 3.4: Tổng hợp mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố thuộc Nhóm Bên ngoài tới
chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam 119

viii

Bảng 3.5: Mức ñộ ảnh hưởng của các tiêu chí thuộc Nhóm Bên ngoài tới chất
lượng kiểm toán 120
Bảng 3.6: Tổng hợp mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố thuộc Nhóm KTV tới chất
lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam 123
Bảng 3.7: Mức ñộ ảnh hưởng của các tiêu chí thuộc Nhóm Kiểm toán viên tới chất
lượng kiểm toán 124
Bảng 3.8: Tổng hợp mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố thuộc Nhóm CTKT tới chất
lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam 128
Bảng 3.9: Mức ñộ ảnh hưởng của các tiêu chí thuộc Nhóm CTKT tới chất lượng
kiểm toán 129
Bảng 4.1: Khảo sát thực trạng nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng kiểm
toán dưới góc nhìn của KTV 134
Bảng 4.2: Khảo sát thực trạng nhân tố thuộc KTV và CTKT ảnh hưởng tới chất
lượng kiểm toán dưới góc nhìn của KTV 136

BIỂU ðỒ:
Biểu 2.1: Khối lượng và giá trị giao dịch cổ phiếu niêm yết qua các năm 57
Biểu 2.2: Số lượng các DNNY trên TTCK Việt Nam từ năm 2006- 2012 58

SƠ ðỒ:
Sơ ñồ 1.1: Khung nghiên cứu của Luận án 15

Sơ ñồ 1.2: Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế 21
Sơ ñồ 1.3: ðối tượng quan tâm tới chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp
niêm yết 34
Sơ ñồ 1.4: Các nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán BCTC của
doanh nghiệp niêm yết 43
Sơ ñồ 2.1: Nhóm nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC 87
Sơ ñồ 2.2: Nhóm nhân tố thuộc về KTV/nhóm kiểm toán ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán BCTC 94
Sơ ñồ 2.3: Nhóm nhân tố thuộc về công ty kiểm toán ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán BCTC 101
Sơ ñồ 3.1: Kết quả khảo sát mức ñộ ảnh hưởng giảm dần của các nhân tố thuộc 3
nhóm tới chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY 131
Sơ ñồ 4.1: ðề xuất nhóm giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC DNNY
trên TTCK Việt Nam 138



1


MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ðề tài nghiên cứu
Kiểm toán ñóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát hành BCTC
có chất lượng cao. Tuy nhiên, vụ phá sản của Tập ñoàn Năng lượng Enron, một trong
những tập ñoàn năng lượng hàng ñầu nước Mỹ năm 2001, liên quan ñến sự sụp ñổ của
Hãng Kiểm toán hàng ñầu thế giới Arthur Andersen năm 2002, sau khi Hãng này phải
chịu mức án phạt nửa triệu USD, ñồng thời chấp nhận phá sản do không còn uy tín trên
thị trường kiểm toán, ñã làm tăng lên sự lo ngại về chất lượng kiểm toán [33]. Tiếp sau
sự sụp ñổ của Arthur Andersen, hàng loạt các bê bối khác về chất lượng kiểm toán của

các công ty kiểm toán ñộc lập ñã ñược phanh phui liên quan ñến việc ñưa ra ý kiến
không xác ñáng về BCTC, như trường hợp phá sản của Tập ñoàn Viễn thông
Worldcom (do Arthur Andersen kiểm toán) [32] hay của Tập ñoàn bán lẻ lớn thứ hai
nước Mỹ Kmart (do PricewaterhouseCoopers kiểm toán) [41] Gần ñây nhất vào
tháng 4/2013, Ngân hàng hàng ñầu thế giới Deutsche Bank, tiết lộ con số tài sản trị giá
395,5 tỉ Euro, tương ñương 19% tổng tài sản trị giá 2,03 nghìn tỉ Euro của Ngân hàng
này, ñã bị che giấu từ năm 2008 ñến nay, nhằm tạo cái nhìn sai lệch của các nhà ñầu tư
về rủi ro trong bảng cân ñối ít hơn so với thực tế [36].
Những sai lệch trong BCTC như vậy có liên quan tới trách nhiệm của các
KTV/công ty kiểm toán hay không vẫn ñang là vấn ñề gây tranh cãi và chưa có kết
luận cuối cùng. Hãng kiểm toán KPMG cũng ñang phải ñối mặt kiện tụng liên quan
tới hai Ngân hàng JP Morgan và Bank of New York trong việc “ñể cho” nhà tài
chính hàng ñầu nước Mỹ Bernard Madoff thực hiện các phi vụ lừa ñảo [38]. Mới
ñây vào tháng 6/2013, khối Dịch vụ Tư vấn của Hãng kiểm toán Deloitte ñã phải
nhận án phạt 10 triệu ñôla Mỹ và phải tạm dừng hoạt ñộng một năm do không hoàn
thành ñúng vai trò tư vấn ñộc lập ñối với Ngân hàng Standard Chartered [35].
Các vụ việc liên tiếp xảy ra như vậy ñã khiến lòng tin của các nhà ñầu tư vào
hoạt ñộng kiểm toán với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến ngày càng giảm dần.
Nhiều câu hỏi ñược ñặt ra ñể tìm hiểu các nhân tố dẫn ñến chất lượng kiểm toán ñã
không ñược ñảm bảo: Nhân tố về tính ñộc lập, ñạo ñức nghề nghiệp, tính chuyên



2

nghiệp, kinh nghiệm của kiểm toán viên, các nhân tố của công ty kiểm toán hay do
các nhân tố tác ñộng nào khác?
Tại Việt Nam, sự kiện của Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết (mã chứng
khoán BBT) năm 2008 ñã trở thành tâm ñiểm của Thị trường Chứng khoán Việt
Nam khi những câu chuyện lãi lỗ trên BCTC năm 2005 (do Công ty TNHH Kiểm

toán và Tư vấn A&C kiểm toán) và năm 2006 (do Công ty TNHH Kiểm toán và
Dịch vụ Tin học AISC kiểm toán) gây nhiều tranh cãi. Kết quả là cổ phiếu của
Công ty Bông Bạch Tuyết ñã bị ngừng giao dịch và sau ñó là bị hủy niêm yết vào
tháng 8/2009 do vi phạm nghĩa vụ công bố thông tin, kinh doanh thua lỗ 3 năm liên
tiếp. Liên quan ñến vụ việc gây thiệt hại nặng nề về kinh tế cho gần 1.500 cổ ñông
của Công ty Bông Bạch Tuyết có phần nhiều thuộc về trách nhiệm của KTV trong
việc ñảm bảo ñộ tin cậy về tính trung thực và hợp lý của BCTC của Công ty khách
hàng. UBCKNN ñã quyết ñịnh xử phạt 2 công ty kiểm toán, ñồng thời không chấp
thuận tư cách 4 kiểm toán viên trong 2 năm do có những sai sót trọng yếu trong quá
trình kiểm toán BCTC của Công ty này [39]. Các trường hợp khác liên quan ñến ñộ
tin cậy của thông tin trên các BCTC dù ñã ñược kiểm toán như của Công ty Cổ
phần ðại lý Liên hiệp Vận chuyển (mã chứng khoán GMD), Tổng Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (mã chứng khoán VCG), Công ty Cổ phần
Dược Viễn ðông (mã chứng khoán DVD)… cũng ñã khiến nhiều nhà ñầu tư phải
gánh chịu những tổn thất kinh tế.
Gần ñây nhất năm 2012, UBCKNN cũng ñã phải ra quyết ñịnh xử phạt vi
phạm hành chính ñối với 3 kiểm toán viên thuộc 3 công ty kiểm toán vì có những
sai phạm trọng yếu trong kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết [42]. Thông
qua các sự kiện này càng làm cho các nhà ñầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước như
UBCKNN, Bộ Tài chính… lo ngại nhiều hơn về chất lượng kiểm toán BCTC của
các doanh nghiệp niêm yết, cũng như vai trò của các công ty kiểm toán ñộc lập, nếu
các BCTC ñã ñược kiểm toán trở nên không ñáng tin cậy.
Trên thị trường chứng khoán, BCTC của các doanh nghiệp niêm yết ñược
quan tâm từ nhiều nhóm ñối tượng khác nhau và khá phức tạp, không chỉ là các nhà
quản lý doanh nghiệp, mà BCTC còn ñược quan tâm ñặc biệt từ các nhà ñầu tư, các



3


chuyên gia phân tích, tư vấn ñầu tư, các cơ quan quản lý. Trong các ñối tượng ñó,
nhóm quan tâm phổ biến và nhạy cảm nhất ñối với các BCTC là các nhà ñầu tư cá
nhân và tổ chức (quĩ ñầu tư, công ty ñầu tư và công ty chứng khoán). Khác biệt với
các loại hình doanh nghiệp khác như liên doanh, doanh nghiệp ñược sở hữu bởi số ít
cổ ñông, công ty TNHH hay doanh nghiệp tư nhân, BCTC chỉ ñược quan tâm từ
một vài thành viên và ñối tác.
BCTC là hệ thống báo cáo ñược lập theo chuẩn mực và chế ñộ kế toán hiện
hành, phản ánh các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp về tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. ðồng thời, số liệu trên
BCTC nhiều khả năng có thể bị xuyên tạc vì lợi ích của các nhà quản lý doanh
nghiệp và những người lập BCTC mà không phải vì mục ñích của các nhà ñầu tư.
KTV và các công ty kiểm toán ñộc lập, với trách nhiệm xác minh ñộ tin cậy của các
BCTC, sẽ ñưa ra ý kiến về BCTC ñã ñược kiểm toán và cho rằng BCTC không còn
chứa ñựng các sai sót trọng yếu, hoặc nếu có thì chúng ñều ñã ñược phát hiện và
báo cáo. Khả năng ñảm bảo này của KTV thể hiện chất lượng kiểm toán.
Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán không dễ dàng ñánh giá và nhận biết. Các
thước ño kết quả kiểm toán có thể cho biết chất lượng dịch vụ kiểm toán nhưng lại
không cho biết nhân tố nào khiến cho chất lượng ñạt ñược như vậy và quan trọng
hơn là không cho biết cơ sở ñể nâng cao chất lượng kiểm toán. Do ñó, chỉ có thể
hiểu rõ, nắm vững và kiểm soát ñược các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng mới
giúp nhà quản lý, công ty kiểm toán xác ñịnh ñược phương hướng nâng cao chất
lượng kiểm toán. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán có thể xuất hiện
bên trong và bên ngoài, có thể từ phía các doanh nghiệp niêm yết (khách thể kiểm
toán) trong việc thực hiện nghĩa vụ thiết lập, trình bày và công bố các BCTC, hay từ
chính các KTV và các công ty kiểm toán (chủ thể kiểm toán) trong việc phát hiện và
báo cáo các sai phạm trọng yếu trong các BCTC ñã ñược kiểm toán, hay do một
nhân tố nào khác. ðể có cơ sở cho việc ñề xuất các giải pháp nhằm ñảm bảo và
nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam,
cần thiết phải xác ñịnh ñược các nhân tố và mức ñộ ảnh hưởng của từng nhân tố,
qua ñó xác ñịnh nhân tố ảnh hưởng trọng tâm.




4

Nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán chủ
yếu ñược thực hiện ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Úc, nơi
mà các ñối tượng sử dụng BCTC ñã nhận thức tốt vai trò của kiểm toán ñối với
BCTC. Các nghiên cứu có thể ñưa ñến kết quả ñánh giá khác nhau về mức ñộ ảnh
hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán, tùy vào thời ñiểm, khu vực (quốc
gia) hay ñối tượng ñược ñiều tra, khảo sát. Tại Việt Nam tính ñến nay, theo tìm hiểu
của tác giả, chưa có nghiên cứu chính thức nào xác ñịnh các nhân tố, cũng như
lượng hóa mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC nói
chung và BCTC của doanh nghiệp niêm yết trên TTCK nói riêng, mặc dù vấn ñề
này ñang nhận ñược quan tâm bởi không chỉ nhà quản lý, những người sử dụng dịch
vụ kiểm toán, mà là của chính các kiểm toán viên, công ty kiểm toán.
Do vậy, với những lý do ñã chỉ ra, ñề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng ñến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” phản ánh tính cấp thiết, góp phần làm
sáng tỏ vấn ñề ñang ñược quan tâm, ñồng thời là cơ sở cho việc ñề xuất các giải
pháp cần tập trung nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm
yết trên TTCK Việt Nam nói riêng, cũng như chất lượng kiểm toán BCTC nói
chung của các công ty kiểm toán.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước
Tính ñến nay, các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm
toán là không nhiều, chủ yếu là do các nhà nghiên cứu nước ngoài thực hiện. Theo
tìm hiểu của tác giả, trong nước chưa có một nghiên cứu chính thức nào về chủ ñề
này, mà chỉ ñược ñề cập trong các nghiên cứu về kiểm toán BCTC và các vấn ñề có
liên quan.

Trong các nghiên cứu từ nước ngoài, với quan ñiểm chất lượng kiểm toán
ñược hiểu là khả năng KTV phát hiện và báo cáo về những sai phạm trọng yếu
trong việc trình bày và công bố các BCTC của các khách hàng ñược kiểm toán
(quan ñiểm của DeAgelo (1981) [80], Palmrose, Z. (1988) [95], Bradshaw (2001)
[78] và ña số các nghiên cứu khoa học về kiểm toán). Theo ñó, khi ñánh giá về các



5

nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán, kết quả chỉ ra rằng, khả năng các
KTV phát hiện ñược các sai phạm trọng yếu phụ thuộc vào nhiều nhân tố, ñặc biệt
là năng lực nghề nghiệp của KTV; còn khả năng báo cáo sai phạm phụ thuộc vào
tính ñộc lập của KTV (trong ñó có sức ép từ phía khách hàng ñược kiểm toán…)
(Lam and Chang, 1994) [90].
Nhiều nghiên cứu ñiển hình khác ở nước ngoài về các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng kiểm toán ñược thực hiện bởi Mock & Samet (1982); Schroeder và cộng
sự (1986); Sutton & Lampe (1990); Carcello và cộng sự (1992), Aldhizer và cộng
sự (1995); Davis (1995); Behn và cộng sự (1997); Sucher và cộng sự (1998); Behn
và cộng sự (1999); Pandit (1999); Chen và cộng sự (2001); Francis, 2004; Augus
Duff, (2004); Kym Boon (2007), Kym Boon và cộng sự (2008) [28], [75], [76],
[83]… cũng ñưa ra các kết luận về các nhân tố riêng rẽ hoặc từng nhóm nhân tố ảnh
hưởng ñến chất lượng kiểm toán. Trong các kết quả nghiên cứu, các nhân tố ñược
xác ñịnh có thể mang tính kế thừa và phát triển mới, và mức ñộ quan trọng của các
nhân tố tới chất lượng kiểm toán có thể khác nhau, tùy thuộc vào nhận thức của ñối
tượng mà nhà nghiên cứu thực hiện ñiều tra, khảo sát, cũng như ñịa ñiểm và bối
cảnh thời gian của nghiên cứu.
Quan ñiểm từ những thập kỷ trước cho rằng, qui mô CTKT quyết ñịnh chất
lượng kiểm toán. Với quan ñiểm ñó, CTKT lớn thường cung cấp dịch vụ kiểm toán
có chất lượng tốt hơn các CTKT nhỏ (Lennox, 1999) [91]; các CTKT có danh tiếng

hơn sẽ cung cấp chất lượng kiểm toán tốt hơn và chất lượng kiểm toán ñược cho là
ñồng ñều (như nhau) giữa các CTKT (DeAngelo, 1981) [81]; các CTKT lớn cũng
thường duy trì tính ñộc lập hơn, do ñó cung cấp chất lượng kiểm toán tốt hơn
(Dopuch, 1984). Chất lượng kiểm toán còn phụ thuộc vào việc cung cấp các dịch vụ
phi kiểm toán (như dịch vụ tư vấn) sẽ làm giảm tính ñộc lập và do ñó làm giảm chất
lượng kiểm toán (Healy và Ly’s, 1986, Sabri, 1993 và Chen và cộng sự, 2005) [75].
Quan ñiểm chất lượng kiểm toán phụ thuộc vào phí kiểm toán cũng ñã ñược
ñưa ra. Các nghiên cứu theo quan ñiểm này cho rằng, phí kiểm toán cao sẽ tạo thêm
giá trị ñể KTV phát hiện các lỗi quản lý hoặc các sai phạm bất thường trong BCTC
(Defond và Jambalvo, 1993). Các công ty kiểm toán có nhiều khách hàng hơn sẽ
thúc ñẩy họ giữ gìn danh tiếng hơn và do vậy sẽ cung cấp chất lượng kiểm toán tốt



6

hơn (Francis và Wilson 1988, Becker và các cộng sự 1998). Một số nghiên cứu
khác cũng cho thấy, thị trường chứng khoán ñã phản ứng tích cực hơn ñối với các
doanh nghiệp chuyển ñổi chủ thể kiểm toán sang các công ty kiểm toán lớn
(Nichols và Smith, 1983 và Eichenseher 1989, Teoh và Wong 1993, Jang và Lin
1993, Balvers và cộng sự 1988, Firth và Smith 1992, Eisenberg và Macey, 2003;
Tilis 2005…)[28], [76].
Tuy nhiên, sau sự kiện sụp ñổ của Tập ñoàn Kiểm toán hàng ñầu thế giới Arthur
Andersen, một số nghiên cứu gần ñây ñã chỉ ra rằng, chất lượng kiểm toán là không
ñồng nhất giữa các CTKT có quy mô lớn (Libby và những người khác, 2006; Carlin,
2008,…) [76], [84] và việc ñảm bảo chất lượng kiểm toán không chỉ phụ thuộc vào các
nhân tố của công ty kiểm toán, mà quan trọng hơn là phụ thuộc vào chính các KTV-
những người trực tiếp thực hiện các cuộc kiểm toán tại công ty khách hàng.
Trong kết quả nghiên cứu “Dimentions of audit quality” của Angus Duff,
University of Paisley (2004), các nhân tố quyết ñịnh tới chất lượng kiểm toán

BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK ñược xem xét theo khía cạnh
chuyên môn (technical) và dịch vụ (service) [83]. Kết quả chỉ ra rằng, các nhân tố
thuộc các KTV/nhóm kiểm toán (như tính ñộc lập, năng lực, kinh nghiệm) và các
nhân tố thuộc về công ty kiểm toán (như danh tiếng, qui mô, khả năng ñáp ứng, dịch
vụ phi kiểm toán) ñều có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng kiểm toán.
Nghiên cứu gần ñây nhất về các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm
toán, của Kym Boon, ðại học Macquarie (2007), “Compulsory audit tendering and
audit quality evidence from Australian local government”, cùng một nghiên cứu mở
rộng của Kym Boon và cộng sự Jill McKinnon và Philip Ross (2008) “Audit service
quality in compulsorry audit tendering- Preparer perceptions and satisfaction” [75],
[76], ñã xác ñịnh 14 nhân tố thuộc về KTV và công ty kiểm toán như kinh nghiệm,
khả năng chuyên sâu, ý thức, cam kết chất lượng của công ty, qui mô công ty…,
ñồng thời ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố này tới chất lượng kiểm toán,
qua ñó ñưa ñến một kết luận quan trọng, nếu các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng
kiểm toán ñược ñảm bảo thì cũng ñảm bảo sự hài lòng của người sử dụng ñối với
chất lượng kiểm toán.



7

Tóm lại, trong các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán trên thế giới, các nhân
tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán ñã ñược bàn luận và ñánh giá từ nhiều ñối
tượng khác nhau, như từ chính các kiểm toán viên (chủ thể kiểm toán), công ty khách
hàng ñược kiểm toán (khách thể kiểm toán) hoặc từ phía những người sử dụng kết
quả kiểm toán (những người quan tâm). Tuy nhiên, các nhân tố ñược xác ñịnh có ảnh
hưởng quan trọng tới chất lượng kiểm toán có thể ñược phân nhóm theo 2 cách.
Cách thứ nhất, các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán ñược phân
nhóm dựa trên các khía cạnh chuyên môn và dịch vụ của chất lượng, theo ñó:
Nếu xét theo chất lượng chuyên môn (Technical Quality) gồm: (i) Danh tiếng

của CTKT (Reputation); (ii) Năng lực CTKT (Capability); (iii) ðộc lập
(Independence); (iv) Kỹ năng của KTV/nhóm kiểm toán (Expertise); (v) Kinh
nghiệm của KTV/nhóm kiểm toán (Experience).
Nếu xét theo khía cạnh chất lượng dịch vụ gồm: (i) Khả năng ñáp ứng nhu
cầu của khách hàng (Responsiveness); (ii) Dịch vụ phi kiểm toán cung cấp (Non-
audit service); (iii) Sự cảm thông với khách hàng (Empathy); (iv) Khả năng phục vụ
khách hàng (Client service). Các tiêu chí mô tả, ño lường nhân tố cũng như mức ñộ
ảnh hưởng của chúng tới chất lượng kiểm toán cũng ñược các nghiên cứu xác ñịnh
và ñánh giá (Angus Duff, 2004) [83] (xem thêm Phụ lục 1).
Cách thứ hai, các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán ñược phân
nhóm dựa trên chủ thể kiểm toán, theo ñó có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng kiểm toán:
Một là, nhóm nhân tố thuộc về KTV/nhóm kiểm toán (Audit team factors),
như tính ñộc lập, năng lực, trình ñộ, mức ñộ tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp…;
Hai là, nhóm nhân tố thuộc công ty kiểm toán (Audit firm factors), như qui
mô, danh tiếng, phương tiện công cụ làm việc, chính sách và thủ tục kiểm soát…,
Ba là, nhóm nhân tố bên ngoài (Enviromental factors), như nhân tố khách
hàng, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế, xã hội, vai trò kiểm soát từ ngoài.
Các tiêu chí mô tả, ño lường nhân tố, cũng như mức ñộ ảnh hưởng của chúng tới
chất lượng kiểm toán cũng ñược các nghiên cứu xác ñịnh và ñánh giá (Angus Duff,
2004 và (Kym Boon, Jill McKinnon và Philip Ross, 2008) [76],[83] (Chi tiết xem
thêm Phụ lục 1 và Phụ lục 2).



8

Tại Việt Nam, nghiên cứu liên quan ñến kiểm toán BCTC cũng ñã ñược bàn
luận nhiều, nhưng chủ yếu là các nghiên cứu về kiểm toán BCTC theo loại hình bộ
máy kiểm toán, ví dụ, ñề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của GS.TS. ðoàn Xuân

Tiên (2008), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm toán ñộc lập ở
Việt Nam hiện nay”, hoặc bàn luận về qui trình kiểm toán BCTC ñối với từng lĩnh
vực/ngành nghề cụ thể, ví dụ Luận án tiến sĩ của Phạm Tiến Hưng (2009) “Hoàn
thiện kiểm toán BCTC các công ty xây lắp của các tổ chức kiểm toán ñộc lập”.
Riêng các nghiên cứu trong nước có liên quan ñến chất lượng kiểm toán, ñiển hình
có ðề tài khoa học cấp Bộ của GS.TS. Vương ðình Huệ (2001) “Hoàn thiện cơ chế
kiểm soát chất lượng hoạt ñộng kiểm toán ñộc lập ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ của
Ngô ðức Long (2002), “Những giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán ñộc lập ở
Việt Nam"; Nguyễn Thị Mỹ (2013) "Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam"; và ðề tài cấp ngành của
TS. Hà Thị Ngọc Hà cùng nhóm nghiên cứu (2011), "Các giải pháp hoàn thiện, tăng
cường kiểm soát chất lượng công tác kiểm toán báo cáo tài chính các ñơn vị có lợi
ích công chúng". Tuy nhiên, trong các nghiên cứu của các tác giả này, nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC không phải là ñối tượng và mục tiêu nghiên
cứu chính, mà chỉ là một phần hoặc ñược dùng cho các phân tích bình luận quan
trọng khác liên quan, do ñó các nhân tố ảnh hưởng chưa ñược hệ thống ñầy ñủ,
cũng như chưa ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của chúng tới chất lượng kiểm toán.
Dù vậy, trong các nghiên cứu trong nước, các tác giả cũng ñã nêu ra hoặc bàn luận
ñến các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán, gồm:
Nhóm nhân tố bên ngoài: (1) Nhu cầu nền kinh tế (ðòi hỏi thị trường,
Trình ñộ Kinh tế-xã hội); (2) Cơ chế của nền kinh tế (gồm Mục tiêu kinh tế, Chính
sách kinh tế, Tổ chức quản lý chất lượng) (Ngô ðức Long, 2002);
Nhóm nhân tố thuộc KTV và CTKT gồm: Nhân tố con người (Chất lượng
KTV và các cấp quản lý); Nhân tố kỹ thuật (Qui trình kiểm toán); Nhân tố quản
lý; Nhân tố về ñiều kiện làm việc (Ngô ðức Long, 2002 và Nguyễn Thị Mỹ,
2013); Qui mô công ty kiểm toán; Mức ñộ chuyên sâu trong kiểm toán; Nhiệm kỳ
của KTV; Giá phí kiểm toán; Phạm vi của dịch vụ phi kiểm toán; Tính cách và




9

ñạo ñức nghề nghiệp của KTV; Kiểm soát chất lượng dịch vụ cung cấp (Hà Thị
Ngọc Hà, 2011 và Nguyễn Thị Mỹ, 2013).
Những phương pháp nghiên cứu ñã ñược áp dụng
Nghiên cứu trong nước chủ yếu dùng phương pháp phân tích, tổng hợp. ðề
tài luận án tiến sĩ của tác giả Ngô ðức Long (2002) có dựa vào kết quả khảo sát ñể
tổng hợp các quan ñiểm về chất lượng kiểm toán làm cơ sở cho nghiên cứu của
mình. ðề tài cấp ngành của TS. Hà Thị Ngọc Hà (2011) xem xét phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán và các kiểm chứng qua số liệu thực tế
ñã thống kê ñược của các công ty kiểm toán ñược chấp thuận kiểm toán DNNY.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Mỹ (2013) có ñề cập ñến các nhân tố ảnh hưởng
thông qua kết quả khảo sát kiểm toán viên liên quan ñến hoàn thiện quy trình kiểm
toán BCTC công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
ðối với các nghiên cứu ở nước ngoài, các kết quả phân tích hầu hết sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, dữ liệu ñiều tra, khảo sát dựa trên việc gửi bảng hỏi
tới các ñối tượng (là KTV và công ty kiểm toán; phía người sử dụng báo cáo kiểm
toán như các KTV nội bộ, nhà quản lý của doanh nghiệp ñược kiểm toán (khách
hàng); nhà ñầu tư hoặc các chuyên gia tài chính…). Hình thức gửi bảng hỏi bằng
thư, qua email, kết hợp gọi ñiện trực tiếp. Một số nghiên cứu sử dụng kết hợp các
nghiên cứu ñịnh tính với ñịnh lượng, các kết quả nghiên cứu ñược công bố rộng
rãi và có ñộ tin cậy cao.
Câu hỏi và kết quả nghiên cứu
Các câu hỏi cũng như kết quả ñạt ñược qua các nghiên cứu thường tập
trung vào hai vấn ñề chính:
(i) ðánh giá nhận thức của ñối tượng khảo sát về mức ñộ ảnh hưởng của
các nhân tố tới chất lượng kiểm toán, xác ñịnh ñược các nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới chất lượng kiểm toán, thang ño ñánh giá thường là 5 hoặc 7, từ Rất thấp
ñến Rất cao. ðại diện là các nghiên cứu của Schroeder và cộng sự (1986);
Carcello và cộng sự (1992), Aldhizer và cộng sự (1995); Warming-Rasmussen and

Jensen (1998); Chen và cộng sự (2001); Augus Duff (2004); Kym Boon (2007),
Kym Boon và cộng sự (2008). Các nhân tố thường ñược xác ñịnh có mức ñộ ảnh



10

hưởng quan trọng tới chất lượng là: Khả năng chuyên sâu, Kinh nghiệm, Tính ñộc
lập, Ý thức ñạo ñức nghề nghiệp, Tính chuyên nghiệp; Phí kiểm toán, Phương
pháp và công cụ kiểm toán, Kiểm soát chất lượng nội bộ.
(ii) ðánh giá mức ñộ hài lòng trên cơ sở ñánh giá các nhân tố: Nếu các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán ñược nhận thức là quan trọng càng
ñược ñảm bảo thì người sử dụng dịch vụ kiểm toán càng cảm thấy thỏa mãn (hài
lòng) với chất lượng kiểm toán. ðại diện là các nghiên cứu của Davis (1995);
Behn và cộng sự (1997); Sucher và cộng sự (1998); Pandit (1999); Augus Duff
(2004); Kym Boon (2007), Kym Boon và cộng sự (2008).
Như vậy, dựa trên các quan ñiểm khác nhau từ các công trình nghiên cứu
ñã thực hiện về các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán BCTC nói
chung, cũng như ñể có cơ sở nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY
trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, tác giả cho rằng, việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY là cần
thiết và thực hiện ñề tài này sẽ lấp khoảng trống mà các nghiên cứu khác tại Việt
Nam chưa thực hiện. Kết quả của nghiên cứu này sẽ làm phong phú thêm kiến
thức lý luận và thực tiễn về chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng có liên
quan trong bối cảnh thực tế tại Việt Nam.
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của ðề tài
Mục tiêu tổng quát của ñề tài là xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến chất
lượng kiểm toán và ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của từng nhân tố ñến chất lượng
kiểm toán BCTC của DNNY trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay,
làm cơ sở ñề xuất các giải pháp cần tập trung nhằm nâng cao chất lượng kiểm

toán BCTC của DNNY nói riêng và kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp nói
chung. Theo ñó, các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là:
- Xác ñịnh các nhân tố/nhóm nhân tố gắn liền với các tiêu chí ño lường nhân
tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK tại Việt Nam.
- Phân tích mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán
BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam dựa trên kết quả khảo sát thực tế, dưới góc



11

nhìn của các KTV tại các công ty kiểm toán ñộc lập ñược chấp thuận kiểm toán
doanh nghiệp niêm yết.
- ðề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC DNNY
trên TTCK Việt Nam dựa trên phân tích kết quả khảo sát và phỏng vấn một số
chuyên gia là ñại diện cho các ñối tượng quan tâm tới chất lượng kiểm toán.
Câu hỏi nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu ñược ñưa ra
tương xứng, bao gồm:
Câu hỏi 1: Những nhân tố nào, cũng như tiêu chí nào ño lường nhân tố,
ñược xác ñịnh là có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng kiểm toán BCTC doanh
nghiệp niêm yết trên TTCK tại Việt Nam hiện nay?
Câu hỏi 2: Nhân tố nào ñược ñánh giá là có mức ñộ ảnh hưởng quan trọng
nhất, cũng như thứ tự mức ñộ ảnh hưởng của từng nhân tố, tới chất lượng kiểm
toán BCTC doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay?
Câu hỏi 3: Giải pháp nào cần ñược ñưa ra hoặc quan tâm chú trọng nhằm
nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam?

4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
ðề tài có ñối tượng và phạm vi nghiên cứu như sau:

ðối tượng nghiên cứu của ðề tài
ðề tài tập trung nghiên cứu lý luận kiểm toán BCTC, các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp, từ ñó ñi sâu vào kiểm
toán ñộc lập ñối với BCTC của các DNNY trên TTCK. Doanh nghiệp niêm yết
ñược nghiên cứu trong ðề tài là loại hình công ty cổ phần có chứng khoán (cổ
phiếu và trái phiếu) ñược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (gồm Sở
Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội).
Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu, ðề tài tập trung nghiên cứu kiểm toán
BCTC của các DNNY (doanh nghiệp có lợi ích công chúng) trên TTCK trong mối



12

quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán do các công ty kiểm
toán ñộc lập thực hiện, cụ thể:
+ Khảo sát nhận thức và ñánh giá từ phía KTV thuộc các công ty kiểm toán
ñộc lập ñược chấp thuận kiểm toán BCTC các DNNY trên TTCK Việt Nam;
+ Phỏng vấn một số chuyên gia là ñại diện nhà quản lý, lãnh ñạo công ty
kiểm toán, ñại diện nhà ñầu tư tổ chức trong việc ñề xuất các giải pháp liên quan.
+ Thời gian thực hiện khảo sát và phỏng vấn từ năm 2011 ñến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của ðề tài
ðề tài này ñược thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, là sự kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng
và ñịnh tính. Các phương pháp cụ thể bao gồm:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin
Phân tích và tổng hợp thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu sẵn có trong
nước và quốc tế (chủ yếu từ quốc tế) về các nội dung liên quan ñến ñối tượng nghiên
cứu. Tác giả tiến hành thu thập, phân tích, so sánh và ñánh giá một số nghiên cứu về

các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY ñể hình thành
khung lý thuyết cơ bản của luận án. Qua ñó, kết hợp với phân tích thực trạng tại Việt
Nam ñể xác ñịnh các nhân tố/tiêu chí ño lường nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam.
- Phương pháp ñiều tra (gửi bản câu hỏi khảo sát, phỏng vấn, quan sát)
Dựa trên hệ thống nhân tố ñã ñược xác ñịnh về mặt lý thuyết, tác giả thiết kế
Bảng câu hỏi ñể thực hiện khảo sát nhận thức và ñánh giá từ phía các KTV, thuộc
các công ty kiểm toán ñộc lập ñược chấp thuận kiểm toán DNNY, về mức ñộ ảnh
hưởng của các nhân tố (qua các tiêu chí ño lường nhân tố) tới chất lượng kiểm toán
BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay.
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp một số chuyên gia là ñại diện nhà quản lý,
lãnh ñạo công ty kiểm toán, ñại diện nhà ñầu tư tổ chức trong việc thảo luận kết quả
khảo sát, ñồng thời kết hợp quan sát các dữ liệu thứ cấp ñể làm rõ hơn kết quả khảo
sát và là cơ sở ñề xuất các giải pháp liên quan.




13

- Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi có kết quả khảo sát, tác giả xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS 18,
phân tích ñộ tin cậy của các nhân tố cũng như các tiêu chí ño lường nhân tố, ñồng
thời áp dụng phương pháp thống kê mô tả ñể tổng hợp, so sánh nhằm lượng hóa
mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp
niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Nguồn dữ liệu sử dụng
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Nguồn số liệu sơ cấp do tác giả tự thu thập thông qua
Bảng phiếu khảo sát gửi cho các kiểm toán viên ñộc lập ñược chấp thuận kiểm toán
các DNNY (số liệu ñịnh lượng) và thông qua phỏng vấn quan sát (thông tin ñịnh

tính) ñể nhận biết các nhân tố và qua ñó ño lường, ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của
các nhân tố ñến chất lượng kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trong
bối cảnh thực tế trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm: Báo cáo tình hình hoạt ñộng và biên bản kiểm
tra tình hình hoạt ñộng hàng năm của Bộ Tài chính, VACPA ñối với các công ty
kiểm toán (bao gồm công ty kiểm toán ñược chấp thuận kiểm toán DNNY) từ năm
2009-2012 và các nguồn tham khảo khác từ các kết quả nghiên cứu trước ñây, hoặc
qua thông tin báo chí, website của UBCKNN, Sở Giao dịch chứng khoán, công ty
kiểm toán và từ các doanh nghiệp niêm yết.

6. Những ñóng góp mới của ðề tài
ðề tài này ñược thực hiện mang tính thời sự, có giá trị về mặt lý luận và thực
tiễn, ñược sự quan tâm của nhiều ñối tượng khác nhau. Theo ñó, các ñóng góp gồm:
- Xét về lý luận, ðề tài tổng hợp lý luận theo hướng ñi sâu vào hệ thống hóa
các nhóm nhân tố (tiêu chí ño lường nhân tố) ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán
BCTC của DNNY, những nhân tố nào cần ñược chú trọng về mặt lý thuyết nhằm
ñảm bảo chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY.
- Xét về thực tiễn, ðề tài xác ñịnh nhân tố (tiêu chí ño lường nhân tố) dựa
trên phân tích thực trạng tại Việt Nam, từ ñó ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của các
nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK
Việt Nam, dựa trên kết quả khảo sát các KTV tại các công ty kiểm toán ñộc lập



14

ñược chấp thuận kiểm toán DNNY và phỏng vấn một số chuyên gia, làm cơ sở ñề
xuất các giải pháp trọng tâm phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu hữu ích ñối với nhiều bên khác nhau như:
- Các nhà quản lý chất lượng kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán

BCTC DNNY nói riêng tại Việt Nam: Về hoàn thiện văn bản pháp lý, kiểm soát
chất lượng cũng như thiết lập các chế tài xử phạt;
- KTV và công ty kiểm toán trong việc ñảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm
toán BCTC DNNY, giúp nâng cao vai trò của kiểm toán ñộc lập trong nền kinh tế.
- Những người sử dụng BCTC ñược kiểm toán (DNNY, nhà ñầu tư tổ chức
và cá nhân), góp phần phát triển lành mạnh DNNY và TTCK, giúp nhà ñầu tư nâng
cao hiểu biết về vai trò của kiểm toán, những rủi ro cũng như quyền lợi sử dụng
BCTC ñã ñược kiểm toán.

7. Khung nghiên cứu và kết cấu của ðề tài
Ngoài Mở ñầu và Kết luận, Luận án ñược thiết kế bao gồm 4 chương theo Sơ
ñồ 1.1: Khung nghiên cứu của Luận án dưới ñây, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến
chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng
khoán;
Chương 2: Phân tích thực trạng với việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng
ñến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam;
Chương 4. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán báo
cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.



15
































Sơ ñồ 1.1: Khung nghiên cứu của Luận án


Chương 1:
Cơ sở lý luận của việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng
ñến chất lượng kiểm toán báo
cáo tài chính doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường
chứng khoán
Chương 2:
Phân tích thực trạng với việc
xác ñịnh các nhân tố ảnh
hưởng ñến chất lượng kiểm
toán báo cáo tài chính các
doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam

Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 1:
Những nhân tố nào, cũng như tiêu
chí nào ño lường nhân tố, ñược xác
ñịnh là có ảnh hưởng quan trọng tới
chất lượng kiểm toán BCTC doanh
nghiệp niêm yết trên TTCK tại Việt
Nam hiện nay?
Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 2:
Nhân tố nào ñược ñánh giá là có
mức ñộ ảnh hưởng quan trọng nhất,
cũng như thứ tự mức ñộ ảnh hưởng
của từng nhân tố, tới chất lượng
kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm
yết trên TTCK Việt Nam hiện nay?
Chương 3:

Kết quả nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng ñến chất
lượng kiểm toán báo cáo tài
chính các doanh nghiệp niêm
yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam

Chương 4:
Giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng kiểm toán
báo cáo tài chính các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.

Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 3:
Giải pháp nào cần ñược chú trọng
nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán BCTC doanh nghiệp niêm yết
trên TTCK Việt Nam?



16

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Thị trường chứng khoán và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán

ðặc ñiểm TTCK, ñặc ñiểm doanh nghiệp niêm yết chi phối ñặc ñiểm BCTC
của doanh nghiệp niêm yết, qua ñó cho thấy sự cần thiết, cũng như vai trò quan
trọng của kiểm toán ñộc lập ñối với ñộ tin cậy của các thông tin trên BCTC, góp
phần vào sự minh bạch của TTCK và bảo vệ nhà ñầu tư. Những nội dung dưới ñây
nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết về TTCK, doanh nghiệp niêm yết và BCTC của doanh
nghiệp niêm yết dưới góc nhìn kiểm toán trước khi nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm yết.
1.1.1. Thị trường chứng khoán
1.1.1.1. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán
Lịch sử của TTCK gắn liền với nền kinh tế hàng hóa. Ở Châu Âu, TTCK ñã
xuất hiện từ ñầu thế kỷ thứ XVI. Hoạt ñộng của TTCK rất sôi ñộng, nhạy cảm và có
tác ñộng mạnh tới toàn bộ hoạt ñộng ñời sống kinh tế- xã hội từ tầm vĩ mô tới vi
mô, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà trên phạm vi toàn cầu.
Trước khi xuất hiện loại hình công ty cổ phần, TTCK ñã manh nha xuất hiện
dưới hoạt ñộng trao ñổi tự phát giữa các thương gia về các giấy tờ có giá (các giấy
xác nhận nợ- debenture) tại các thành phố trung tâm buôn bán, các thương cảng lớn
của phương Tây (Frankfurt ở ðức, Amsterdam của Hà Lan, Lisbon của Bồ ðào
Nha) vào khoảng giữa thế kỷ thứ XV ñến ñầu thế kỷ thứ XVI [45, tr.23-27].
Các hoạt ñộng chuyển nhượng các giấy tờ có giá trị như vậy ñược gọi là các
hoạt ñộng mua bán chứng khoán ñầu tiên hình thành nên TTCK. Tuy nhiên, sau sự
ra ñời của các công ty cổ phần (khoảng cuối thế kỷ XVIII), giao dịch chứng khoán
ñã bùng nổ bởi sự hấp dẫn của các cổ phiếu (share) các công ty. Mặc dù TTCK là
nơi diễn ra các giao dịch của không chỉ các cổ phiếu mà gồm cả trái phiếu, thương
phiếu (gọi chung là chứng khoán), nhưng cổ phiếu công ty luôn chiếm tỷ trọng áp



17

ñảo trong các giao dịch mua bán tại TTCK. ðến nay, TTCK trở thành một thị

trường tài chính bậc cao, phát triển mạnh và luôn có sức hấp dẫn ñối với các NðT ở
cả các quốc gia ñang phát triển và ñã phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán
Xét mối quan hệ trong thị trường tài chính, TTCK là một phần của thị trường
tài chính. Thị trường tài chính gồm Thị trường tài chính ngắn hạn (thị trường tiền
tệ) và Thị trường tài chính dài hạn (thị trường vốn), trong ñó thị trường tài chính dài
hạn bao gồm thị trường tín dụng dài hạn, thị trường cầm cố và TTCK.
Theo Từ ñiển tiếng Anh kinh tế (1985), TTCK là một thị trường có tổ chức,
là nơi các chứng khoán ñược mua bán tuân theo các qui tắc ñã ñược ấn ñịnh.
Theo Luật Chứng Khoán của Việt Nam, Số 70/2006/QH11 và Luật bổ sung
sửa ñổi số 62/2010/QH12, thị trường giao dịch chứng khoán là ñịa ñiểm hoặc hình
thức trao ñổi thông tin ñể tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán [55].
TTCK là một thị trường có tổ chức, nơi diễn ra các hoạt ñộng mua bán các
loại chứng khoán ñược niêm yết trên thị trường [40].
TTCK là thị trường tài chính bậc cao, nơi mà các NðT (người mua/bán
chứng khoán) luôn cần có các thông tin tài chính minh bạch ñể ra các quyết ñịnh
kinh tế của mình và họ có thể chịu thiệt hại rất nặng nề nếu như các thông tin tài
chính mà họ dựa vào ñó ñể ra quyết ñịnh không ñảm bảo ñộ tin cậy.
1.1.1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán
Chức năng của TTCK thể hiện vai trò của TTCK ñối với nền kinh tế, cụ thể:
- Huy ñộng vốn: Thông qua TTCK, các công ty, tổ chức kinh tế, Chính phủ
có thể phát hành các cổ phiếu (stock), trái phiếu (bond), gọi chung là chứng khoán,
ñể huy ñộng vốn ñáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và ñầu tư.
- Khuyến khích tiết kiệm và ñầu tư: ðầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, mặc
dù chịu nhiều rủi ro hơn, nhưng có khả năng sinh lời nhiều hơn không chỉ nhờ vào
lãi suất mà vào việc mua/bán lại các cổ phiếu, trái phiếu này trên TTCK, qua ñó
khuyến khích tiết kiệm và ñầu tư nhiều hơn.
- Công cụ di chuyển ñầu tư: Sức hấp dẫn nhất của TTCK chính là giúp NðT
di chuyển vốn ñầu tư một cách dễ dàng thông qua việc quyết ñịnh mua hoặc bán
một loại chứng khoán nào ñó trên thị trường, ñồng thời có thể nhanh chóng chuyển

ñổi thành tiền mặt (tính thanh khoản cao) nếu cần.

×