Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải đề thi cao học Nhập môn tài chính Tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.64 KB, 55 trang )

CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ VÀ LƯU THÔNG TIỀN TỆ
Câu 1: Khái niệm và các hình thái của tiền tệ
- Theo K.Mark, tiền là một loại hàng hóa đặc biệt tách ra khỏi thế giới hàng hóa được
dùng là vật ngang giá chung để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các hàng hóa khác và
thực hiện trao đổi giữa chúng
Phân tích:
+ Tiền ra đời tồn tại và phát triển cùng với sự phát sinh tồn tại và phát triển của sản
xuất và trao đổi hàng hóa. Tiền có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng (giá trị sử dụng xã
hội và giá trị sử dụng lưu thông)
+ lịch sử phát triển các hình thái của tiền cũng thay đổi : tiền kim loại, giấy, séc, số dư
ngân hàng...
+ Ngày nay, tiền không đơn thuần là phương tiện trao đổi mà người ta còn sử dụng
tiền để đầu tư cho vay và xem nó như một dạng của cải một đối tượng để sở hữu
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tiền tệ là bất cứ thứ gì được chấp
nhận chung trong thanh toán để đổi lấy hàng hóa dịch vụ và thực hiện các nghĩa vụ tài
chính.
Các hình thái của tiền tệ: Hóa tệ và tín tệ
- Hóa tệ: việc người ta sử dụng hàng hóa thông thường làm tiền. Giá trị thực ăn khớp
với giá trị trao đổi của tiền. Gồm:
+ Hóa tệ phi kim loại: vật ngang giá chung sử dụng trong trao đổi hàng hóa thường
được chọn từ những hàng hóa có giá trị sử dụng cần thiết cho nhiều người vd: vải, da cừu,
thóc... Ưu điểm- nhược điểm
+ Hóa tệ kim loại: kim loại được chọn làm bản vị cho chế độ của các nước đi từ những
kim loại kém giá: kẽm sắt đồng đền những kim loại có giá trị cao như vàng bạc. Ưu điểm:
đồng nhất, giá trị ít biến đổi, dễ bảo quản dễ vận chuyển, dễ chia nhỏ hay gộp lại. Nhược
điểm nguồn khai thác có hạn
- Tín tệ: là dồng tiền bản thân nó không có giá trị hoặc giá trị nội tại không đáng kể so
với giá trị danh nghĩa mà nó đại diện. Song nhờ có sự tín nhiệm của mọi người mà nó có giá
trị trong trao đổi và được sử dụng trong lưu thông.
- Bao gồm:
+ Tín tệ kim loại


+ Tiền giấy: Tiền giấy khả hoán (là loại tiền được ấn định tiêu chuẩn giá cả bằng vàng
và có thể trực tiếp chuyển đổi ra vàng theo hàm lượng mà NN đã công bố và bất cứ lúc nào
cũng có thể đem để quy đổi thành vàng) và tiền giấy bất khả hoán hay tiền phù hiệu (là tiền
giấy được ấn định tiêu chuẩn giá cả bằng pháp luật bắt buộc lưu hành và không thể trực tiếp
chuyển đổi ra vàng theo theo tiêu chuẩn của NN
+ Bút tệ (tiền ghi sổ) tiền không tồn tại dưới dạng vật chất nó chỉ là những con số trên
tài khoản của ngân hàng

1


+ Tiền điện tử: là hình thức phát triển cao của tiền ghi sổ ( bút tệ) được sử dụng qua hệ
thống thanh toán tự động hay còn gọi là máy ATM
*) Liên hệ thực tế:
Trong thực tiễn hoạt động ở VN tiền vẫn đang tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau.
Chế độ lưu thông tiền tệ ở VN là chế độ lưu thông tiền phù hiệu. Việt Nam đang sử dụng:
giấy bạc Ngân hàng do NHNNVN phát hành ( tiền giấy), tiền ghi sổ trong hệ thống NH,
tiền điện tử. Trong thực tế tiền điện tử được thể hiện thông qua các phương tiện thanh toán
như thẻ NH, dịch vụ trả tiền tự động. Trong một số ít các giao dịch người ta vẫn còn sử
dụng vàng làm đơn vị tiền tệ
Ở VN việc lưu thông tiền tệ đang có xu hướng tăng tỉ trọng tiền ghi sổ, tiền điện tử và
giảm tỉ trọng tiền mặt lưu thông.
Câu 2: Các chức năng của tiền
- Nêu khái niệm tiền : Câu 1
- Chức năng của tiền tệ:
+ Chức năng thước đo giá trị: Tiền tệ thực hiện chức năng này khi đo lường và biểu
hiện giá trị của các hàng hóa khác và chuyển giá trị của hàng hóa thành giá cả hàng hóa
Điều kiện thực hiện chức năng:
+ Tiền phải có đầy đủ giá trị: tiền phải có tiêu chuẩn giá cả
+ Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả( còn gọi là hàm kim lượng của đồng tiền)

Theo nguyên lý chung, hệ thống thước đo giá trị của mỗi quốc gia bao gồm: tiền đơn
vị, tiền ước số, tiền bội số. Liên hệ với VN hiện nay không lưu hành tiền đơn vị và tiền ước
số mà chỉ sử dụng tiền bội số với các mệnh giá 200đ,500đ, 1000đ, ...theo hệ thống thang đo
1-2-5
Đặc điểm: Khi thực hiện cn thước đo giá trị không nhất thiết phải xuất hiện một lượng
tiền thực chất, bởi vì việc đo lường giá trị hàng hóa chỉ thực hiện trong tư duy, ý niệm. Như
vậy phép đo giá trị vẫn được thực hiện mà không cần sự hiện diện của thước đo
Ý nghĩa chức năng:
+ Chuyển đổi giá trị của các hàng hóa khác về 1 chỉ tiêu duy nhất là tiền, giúp các hoạt
động và giao lưu kinh tế được thực hiện thuận lợi hơn
+ Giup doanh nghiệp hạch toán tổng hợp chi phí SX, tính giá thành sp... ở tầm vĩ mô
trong hệ thống thống kê quốc gia giúp vận dụng để tính toán các chỉ tiêu quan trọng GDP,
GNP.
Chức năng phương tiện trao đổi và thanh toán: Tiền tệ thực hiện chức năng này khi
xuất hiện trong lưu thông với tư cách là môi giới trung gian cho quá trình trao đổi hàng hóa
và là phương tiện thực hiện thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính
Đặc điểm: Sự tham gia của tiền tệ vào quá trình trao đổi hàng hóa đã cho phép thay thế
phương thức trao đổi hiện vật trực tiếp H-H’ bằng phương thức trao đổi gián tiếp H-T-H’.

2


Khi thực hiện chức năng này quá trình trao đổi hàng hóa tách làm 2 GĐ riêng biệt là mua và
bán. 2 quá trình này diễn ra độc lập tách rời nhau về không gian và thời gian. Khi nền kinh
tế XH phát triển nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày càng mở rộng nhưng không phải lúc nào
chủ thể cũng có đủ lượng tiền cần thiết để thực hiện thanh toán. Chính vì vậy nẩy sinh hiện
tượng mua bán chịu hàng hóa từ đó để thực hiện việc trả nợ người ta sử dụng tiền làm
phương tiện thanh toán. Bên cạnh đó tiền còn thực hiện chi trả các nghĩa vụ tài chính như :
trả lương, nộp thuế vào NS, bảo hiểm...
Điều kiện:

+ Phải có sức mua ổn định hoặc không suy giảm quá nhiều trong một khoảng thời gian
nhất định
+ số lượng tiền tệ phải được cung ứng đủ cho nhu cầu lưu thông hàng hóa trong nền
KT
Ý nghĩa:
+ Tách quá trình trao đổi hàng hóa thành 2 quá trình bán – mua tách biệt về không
gian và thời gian.
+ Quá trình trao đổi hàng hóa diễn ra nhanh chóng thuận lợi
+ Tiết kiệm chi phí lưu thông tiền trong xã hội
+ Tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng phát triển
Chức năng phương tiện tích lũy giá trị : Tiền tệ thực hiện chức năng này khi nó tạm
thời rút ra khỏi lưu thong tồn tại dưới dạng giá trị dự trữ để đáp ứng cho nhu cầu mua sắm
trong tương lai.
Đặc điểm: Thực chất đây là việc chuyển thành các phương tiện mang giá trị được xã
hội chấp nhận, với mục đích chuyển thành háng hóa hoặc dịch vụ trong tương lai. Sở dĩ tiền
thực hiện được chức năng phương tiện cất giữ giá trị vì nó là hiện thân của của cải xã hội và
nó có thể trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa.
Điều kiện:
+ Tiền phải có giá trị nội tại ( tiền đầy đủ giá) hoặc phải có sức mua ổn định lâu dài
+ Giá trị dự trữ phải được thể hiện bằng những phương tiện hiện thực và được xã hội
chấp nhận
Ý nghĩa: chức năng này cho phép người sở hữu nó dự trữ 1 sức mua cho các giao dịch
cho tương lai. Trong điều kiện KT phát triển khi các DN muốn đầu tư mở rộng sản xuất, khi
dân cư có nhu cầu mua sắm những vật phẩm trong tương lai ngta thường cất giữ dưới dạng
tiền gửi ngân hàng hoặc vàng.
Mối liên hệ giữa các chức năng của tiền tệ: 3 chức năng của tiền tệ có mqh chặt chẽ
với nhau trong đó chức năng thước đo giá trị là chức năng đầu tiên và qtrong nhất chi phối 2
chức năng còn lại:

3



- Nhờ có cn thước đo giá trị mà giá trị của hàng hóa được biểu hiện ra bên ngoài thành
giá cả do đó chúng có thể dễ dàng so sánh được với nhau. Đây cũng là cơ sở để thực hiện
trao đổi hàng hóa khác và trao đổi chúng lấy tiền. Trên cơ sở này người LĐ có thể so sánh
được với nhau về mức độ và trình độ mình bỏ ra cho xã hội trong một đơn vị thời gian
- Nhờ có cn phương tiện thanh toán đã làm cho sự trao đổi hàng hóa không bị ràng
buộc về không gian và thời gian làm cho hàng hóa đi từ nơi SX đến tiêu dùng một cách trôi
chảy hơn
- Nhờ cn phương tiện cất giữ giá trị nên việc hạch toán và tính toán hiệu quả kinh
doanh trở nên thuận tiện và đầy đủ. Quá trình tích lũy tiền tệ được thực hiện nhằm mở rộng
quy mô sản xuất KD
*) Liên hệ thực tế: sự biểu hiện chức năng của tiền tệ trong thực tế hoạt động của
doanh nghiệp
- Chức năng thước đo giá trị giúp DN có thể hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm và quá đó đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu về doanh
thu và lợi nhuận từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh để lựa chọn phương án kinh doanh phù
hợp
- Chức năng phương tiện trao đổi thanh toán: DN sử dụng chức năng này để mua bán
hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra còn sư dụng để thanh toán các khoản nợ đối tác, lương người
lao động, thuế với nhà nước và các khoản chi phí khác
- Chức năng phương tiện cât giữ giá tri : trong quá trình phân phối lợi nhuận của DN
lợi nhuận được chia ra để phân chia cho các quỹ : quỹ dự phòng tài chính, quỹ khoa học kĩ
thuật, quỹ phúc lợi công đoàn... Phần còn lại được DN được cât giữ nhằm tái đầu tư mở
rộng
Câu 3: Khái niệm bản chất kinh tế của lạm phát
- Khái niệm: lạm phát là hiện tượng phát hành tiền vào lưu thông quá lớn vượt quá số
lượng cần thiết trong lưu thông, làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút không phù hợp với
giá trị danh nghĩa mà nó đại diện.
- Bản chất của LP: là việc NN lạm dụng quyền hạn của mình trong lưu thông mà

không tuân theo quy luật kinh tế dẫn đến hậu quả là tốc độ tăng lượng tiền trong lưu thông
không tương quan với tốc độ tăng của hàng hóa dẫn đến mất cân đối tiền – hàng. Trên thực
tế người ta sử dụng chỉ số giá CPI để đo tốc độ lạm phát.
Khi nghiên cứu về lạm phát thì có nhiều quan điểm khác nhau các quan điểm chủ yếu
là:
+ quan điểm đồng nhất giữa lạm phát và sự tăng giá- gọi là lạm phát giá cả. Theo quan
điểm này LP là sự tăng giá nói chug của hàng hóa. Khi đó giá cả hàng hóa không phản ảnh
giá trị thực của hàng hóa mà giá cả cao hơn giá trị thực của hàng hóa nghĩa là sức mua
đồng tiền bị giảm

4


+ lạm phát lưu thông tiền tệ: đây là quan điểm cho rằng lạm phát là kết quả của việc
gia tăng khối lượng tiền trong lưu thông với một tỉ lệ cao.
+ Lạm phát nhu cầu: là lạm phát do cầu quá mức – gọi là lạm phát cầu kéo. LP này
xảy ra khi các hiện tượng của nển KT làm tăng tổng cầu tiền dẫn đến tăng tổng cung tiền
trong điều kiện tăng trưởng kinh tế không tương xứng dẫn đến LP. LP này có thể bắt nguồn
từ nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là tăng cầu tiền do thâm hụt ngân sách hay tăng cầu
tiền bắt nguồn từ nhu cầu về hàng hóa.
+ lạm phát chi phí: là LP do chi phí tăng trong khi khối lượng SX không tăng hoặc
tăng ít- gọi là lạm phát chi phí đẩy. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như: tăng
lương vượt quá mức tăng năng suất LĐXH, đầu tư cơ bản sử dụng vốn từ NSNN và vốn tín
dụng kém hiệu quả; nguyên liệu đầu vào của một số sp thiết yếu tăng...
Ảnh hưởng của Lạm phát lạm phát có 3 mức độ: LP vừa phải ( LP1 con số); LP phi
mã (LP 2 con số) và siêu LP. LP không phải lúc nào cũng có ảnh hưởng xấu, tùy theo mức
độ mà có ảnh hưởng đến nền kinh tế là tích cực hay tiêu cực
- Nếu LP ở mức độ vừa phải sẽ có tác dụng kích tích nền Kinh tế xã hội phát triển.
Nhiều quốc gia coi đây là một chính sách của nhà nước để phát triển Kinh tế, chính phủ
luôn cố gắng duy trì mức lạm phát ở mức hợp lý khoảng 5% khi đó sẽ kích thích SX trong

nước phát triển... khi đó giá cả có xu hướng tăng và giá trị đồng nội tệ giảm nhẹ so với
ngoại tệ làm kích thực xuất khẩu hạn chế nhập khẩu.
- LP là con dao 2 lưỡi nếu không kiểm soát được LP thì LP sẽ bùng nổ. Trong trường
hợp LP ở mức độ cao thì sẽ có tác động tiêu cực đến nền KT và cả xã hội cụ thể
+ đối với SX, LP làm tăng giá cả Nguyên vật liệu, vật tư làm tăng chi phí, giảm doanh
thu và lợi nhuận của DN dẫn đến Sản xuất bị thu hẹp tăng sự phát triển không đồng đều mất
cân đối giữa các ngành Sản xuất. Nếu kéo dài sẽ làm mất lòng tin các nhà đầu tư, nhà đầu tư
sẽ rút vốn ra khỏi quá trình SX để chuyển vào những hàng hóa an toàn ( vàng ngoại tệ)
+ đối với lưu thông hàng hóa: LP làm rối loạn lưu thông, kích thích tâm lí đầu cơ tích
trữ háng hóa tạo nhu cầu giả làm mất cân đối cung cầu dẫn đến LP ngày càng tăng. Trong
bối cảnh sx thu hẹp nhu cầu đầu cơ tăng lên khiến giá cả ngày càng leo thang
+ đối với tiền tệ tín dụng : LP phá vỡ các chức năng của tiền tệ làm sức mua của đồng
tiền giảm xuống một cách nhanh chóng, dân chúng mất lòng tin vào đồng tiền mất giá
không muốn nắm giữ tiền nữa. Nên dân chúng sẽ giảm gửi nội tệ vào ngân hàng, khi LP cao
người dân sẽ rút tiền tk để chuyển sang các kênh đầu tư khác làm hệ thống ngân hàng gặp
khó khăn trong huy động vốn
+ đối với lĩnh vực tài chính NN: LP làm nguồn thu NS giảm về cả số lượng lẫn giá trị
thực tế trong khi Chính phủ vẫn phải chi NS dẫn đến bội chi
+ đối với tiêu dùng và đời sống người Lao động: LP làm tiêu dùng thực tế giảm đời
sống người dân ngày càng khó khăn.

5


Giải pháp kiềm chế lạm phát: 1 là giảm tiền( giải pháp tình thế) 2 là tăng hàng hóa
trong lưu thông ( chiến lược lâu dài) cụ thể
- Giải pháp tình thế:
+Biện pháp tiền tệ tín dụng: với mục đích giảm tiền mặt trong lưu thông và kiểm soát
lưu thông tiền tệ. NHTW và các NHTM cần :
Thắt chặt cung tiền, thực hiện chính sách đóng băng tiền tệ. Trong thời gian LP cao

không được phát hành tiền vào lưu thông dưới bất kì hình thức nào.
Quản lý và hạn chế tối đa khả năng tạo tiền của NHTM bằng tăng khả năng dự trữ bắt
buộc, xiết chặt tín dụng, xây dựng hạn mức tín dụng tối đa đối với các NHTM...
Nâng cao lãi suất tín dụng bằng việc NHTW lãi suất cơ bản hay khung lãi suất để can
thiệp vào biểu lãi suất huy động và cho vay của các NHTM. Điều này sẽ hạn chế được các
chủ thể vay vốn không cần thiết mặt khác sẽ thu hút người dân gửi tiền vào làm giảm lượng
tiền lưu thông
Các NHTM phải đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhàn dỗi tỏng công chúng
bằng nhiều các gói huy động hấp dẫn, phát hành trái phiếu tín phiếu
+ Biện pháp về điều hành ngân sách : nhằm giảm bớt tình trạng mất cân đối thu chi NS
tiến tới cân bằng ngân sách
Tiết kiệm chi NS, cắt giảm những khoản chi không cần thiết, không tác động trực tiếp
đến sực phát triển có hiệu quả của nền KT: chi cho bộ máy hành chính chi phúc lợi
Tăng cường và nâng cao hiệu quả thu NSNN bằng cách cải cách thủ tục hành chính...
Thực hiện chính sách thu bù đắt thiếu hụt NS:vay trong và ngoài nc, kêu gọi viện trợ...
Các biện pháp khác: kiểm soát giá cả điều tiết giá cả thị trường với các mặt hàng thiết
yếu trợ giá quy định giá trần điều tiết thông qua quỹ dự trữ Quốc gia. Khuyến khích tự do
mậu dịch nới lỏng thuế quan nhằm tăng hàng hóa tiêu dùng giảm mất cân đối tiền-hàng. Ổn
định giá vàng và ngoại tệ tại tâm lý ổn định giá cả ...
- Giải pháp ổn định tiền tệ chiến lược
+ Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa của nền kinh
tế quốc dân.
+ Điều chỉnh cơ cấu kinh tế phát triển ngành hàng hóa mũi nhọn cho xuất khẩu
+ nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước
*) Liên hệ thực tế:
Trong các năm 2013- 2014 VN được đánh giá giữ vững được nền kinh tế ổn định. Cụ
thể theo TCTK, năm 2013 có mức tăng CPI thấp nhất trong 10 năm trở lại đây ở mức năm
2012: 6,81%; năm 2013: 6,04%). cơ quan thống kê tính toán mặt bằng giá của năm 2014 đã
cao hơn so với 2013 khoảng 4,09%. Mức lạm phát này thấp hơn nhiều so với mục tiêu 7%
mà Quốc hội giao. Nhà nước đã kiểm soát được LP làm giá NVL giảm=> giá đầu vào SX

giảm => giá cả ổn định không leo thang làm đời sống dân cư ổn định.

6


7


CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐÊ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH VÀ HỆ
THỐNG TÀI CHÍNH
Câu 4: Bản chất của tài chính phân biệt tài chính và tiền tệ
Khái niệm tài chính: là hệ thống các quan hệ KT dưới hình thái giá trị,phát sinh
trong quá trình phân phối của cải xã hội thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ trong nền kinh tế quốc dân nhằm đáp ứng cho các lợi ích khác nhau của các chủ thể trong
xã hội.
Nội dung và đặc trưng của các quan hệ TC
Các quan hệ tài chính bao gồm:
+ quan hệ TC giữa NN với các tổ chức cá nhân trong XH. Đó là mối quan hệ chiều
khi người dân nộp thuế, nhà nước dùng nó để trợ cấp, xây dựng cơ sở cấp vốn
+ quan hệ TC giữa các tổ chức cá nhân với nhau trong xã hội. Đây là nhóm quan hệ tài
chính đa dạng và phức tạp nhất nó bao gồm
Quan hệ giữa các DN, tổ chức KT với nhau và với các tầng lớp XH khác, dân cư. Đây
là quan hệ trong thanh toán tiền mua hang hoá dvu thanh toán tiền lương tiền công…
Quan hệ giữa các DN tổ chức KT với các trung gian tài chính NHTM, TCTD, bảo
hiểm… và với cá nhân đây là quan hệ trong việc huy động và đầu tư vốn trên thị trường.
Quan hệ giữa các tổ chức trung gian tài chính với nhau và với các tầng lớp dân cư. Các
mối quan hệ này phát sinh trong quá trình nhận tiền gửi, cho vay, liên doanh liên kết …
Quan hệ giữa các hộ gia đình cá nhân với nhau như vay mượn thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ
+ quan hệ tài chính trong nội bộ một chủ thể một DN, NHTM… là các quan hệ phân

phối điều hoà vốn giữa các bộ phận
Ngoài ra cùng với quá trình toàn cầu hoá KT còn có quan hệ giữa các chủ thể của quốc
gia này với chủ thể của quốc gia khác
Qua xem xét các mối quan hệ TC trên có thể xác định được Bản chất của Tài chính cụ
thể:
(1) tài chính là những quan hệ kinh tế nhưng không phải mọi quan hệ kinh tế trong xã
hội đều thuộc phạm trù tài chính. Tài chính chỉ bao gồm những quan hệ phân phối dưới hình
thái giá trị
(2) tài chính là những quan hệ phân phối phát sinh trong quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ đây là một đặc trưng quan trọng của tài chính. Việc hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ mang những đặc điểm sau
- Các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể hiện quan hệ sở hữu. sự vận động của các quỹ tiền
tệ có thể diễn ra trong phạm vi một hình thức sở hữu hoặc giữa các hình thức khác nhau
nhưng khi kết thúc 1 giai đoạn vận động của quỹ thì mỗi chủ thể của hình thức sở hữu này

8


hay hình thức sở hữu khác sẽ nhận cho mình một phần nguồn lực tài chính như là kết quả
của quá trình phân phối của cái XH dưới hình thái giá trị
- Các quỹ tiền tê bao giờ cũng thể hiện tính mục đích của nguồn tài chính. Trong nền
KT thị trường phần lớn các quỹ tiền tệ đều có mục đích sử dụng cuối cùng là tích luỹ hoặc
tiêu dung. Vd quỹ NSNN là quỹ đặc biệt của NN được dung để thực hiện các chức năng của
NN, vốn của DN để phục vụ cho HĐKD,… bên cạnh đó cũng tồn tại các quỹ trung gian
hình thành và sử dụng có thời hạn để phục vụ cho việc hình thành và sử dụng của các quỹ
tiền tệ có mục đích sử dụng cuối cùng khác. Vd như quỹ tiền tệ của NHTM, ..
- Các quỹ tiền tệ luôn luôn vận động, tức là chúng thường xuyên được tạo lập và
thường xuyên được sử dụng. ngoài sự vận động dịch chuyển còn có 1 sự vận động khác
nhằm một mục đích cụ thể nào đó mà các quỹ lớn được chia nhỏ thành các quỹ nhỏ hơn
hoặc quỹ nhỏ có thể được khuyêch trương nhờ sự tập trung của các quỹ nhỏ tương ứng

(3) tài chính là quan hệ kinh tế chịu sự tác động trực tiếp của nhà nước và PL nhưng tài
chính không phải là hệ thống các luật lệ về tài chính. Luật tài chính là công cụ của NN để
điều tiết các qh tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu của NN.
Phân biệt tài chính và tiền tệ
Tài chính và tiền tệ là 2 phạm trù kinh tế độc lập và không đồng nhất với nhau nhưng
nó có mối quan hệ mật thiết với nhau
Tiền tệ về bản chất là vật ngang giá chung trong trao đổi hàng hoá với chức năng
thươc đo giá trị, phương tiện lưu thông phương tiện thanh toán và phương tiện tích luỹ giá
trị. Tài chính không phải là tiền tệ với bản chất và chức năng như vậy, tài chính là phạm trù
phân phối dưới hình thái giá trị (thông qua tiền tệ) nhưng tài chính không phải tiền hay quỹ
tiền tệ. Tiền tệ chỉ là phương tiện để biểu hiện các quan hệ tài chính trong quá trình phân
phối của cải xã hội mà đặc trưng riêng có của nó là tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ khác
nhau cho các mục đích khác nhau bao gồm 2 chức năng là chức năng phân phối và chức
năng giám đốc.
Câu 5: Chức năng phân phối của tài chính
-Khái niệm: Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ đó các nguồn lực
đại diện cho những bộ phận của cải của XH được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử
dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu khác nhau và lợi ích khác
nhau của xã hội
- Đối tượng của PP là nguồn của cải XH dưới hình thái giá trị, là nguồn tài chính đang
vận động một cách độc lập với tư cách là phương tiện thanh toán, phương tiện tích lũy giá
trị trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Xét về mặt nội dung đối tượng của
phân phối bao gồm
+ Bộ phận của cải XH mới được sáng tạo ra trong năm (GDP)

9


+ Bộ phận của cải XH tích lũy trong quá khứ
+ Bộ phận của cả được chuyển từ nước ngoài vào và bộ phận của cái chuyển từ trong

nước ra nước ngoài
+ Bộ phận tài sản tài nguyên quốc gia có thể cho thuê nhượng bán có thời hạn
- Chủ thể phân phối là: NN, DN, các tổ chức xã hội, hộ gia đình hay cá nhân dân cư
chủ thể này có thể xuất hiện với tư cách là: người có quyền sở hữu nguồn tài chính, người
có quyền lực CT, ngoài ra còn có các nhóm thành viên xã hội
- Đặc điểm của phân phối tài chính
+ phân phối TC là sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thái giá trị không kèm theo sự
thay đổi hình thái giá trị. Nói cách khác PPTC là phân phối dưới hình thái giá trị nhưng
không chứa đựng sự vận động ngược chiều của 2 hình thái giá trị như trong mua bán hàng
hóa
+ PP của TC là sự PP luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất
định. Thông qua chức năng pp tài chính các quỹ tiền tệ được hình thành và sử dụng nhưng
chính trong quá trình đó bản chất của TC không thay đổi. Các quỹ tiền tệ được hình thành
(được khuếch trương) và sử dụng (chia nhỏ) vì những mục đích nhất định.
+ Các quan hệ PPTC không phải bao giờ cũng nhất thiết kèm theo sự di chuyển giá trị
từ chủ thể phân phối này sang chủ thể phân phối khác. VD khi DN nộp thuế cho NN có sự
luân chuyển giá trị từ DN sang NN. Nhưng khi DN đó phân phối lợi nhuận sau thuế để hình
thành các quỹ của DN (quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng...) thì không dẫn đến sự dịch chuyển giá
trị sang một chủ thể khác, đây chỉ là sự phân phối từ một quỹ lớn thành các quỹ nhỏ hơn để
đáp ứng các nhu cầu khác nhau của DN
+ Quá trình PP diễn ra một cách thường xuyên liên tục bao gồm cả phân phối lần đầu
và phân phối lại, trong đó phân phối lại là đặc trưng của pp tài chính:
Phân phối lần đầu là sự phân phối được tiến hành trong lĩnh vực SX, cho những chủ
thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hay thực hiện các dịch vụ trong các
đơn vị SX và DV. Phân phối lần đầu được thực hiện trước hết tại các khâu cơ sở của hệ
thống TC (TCDN, TC hộ gia đình). Kết thúc quá trình phân phối lần đầu giá trị sphẩm XH
trong lĩnh vực SX được chia thành các bộ phận và được đưa vào quỹ tiền tệ cơ bản như
~ Một phần để bù đắp chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất. Phần này
hình thành nên quỹ khấu hay TSCĐ và quỹ bù đắp vốn lưu động đã ứng ra của các đvi
~ Một phần hình thành quỹ lương của đvi để trả lương chon g LĐ. Kết quả của quỹ

lương tạo nên quỹ tiền tệ hộ GĐ
~ Một phần góp vào để hình thành quỹ dự phòng, bảo hiểm
~ Một phần là thu nhập của chủ sở hữu về vốn hay các nguồn tài nguyên, góp phần
phục vụ cho việc tiến hành sản xuất hay dịch vụ của đơn vị. phần này lại bao gồm: phần
dành cho cổ đông nắm giữ cổ phần, phần giành cho các trái chủ, cho ngân hàng đã cho DN
vay vốn..
10


Qua PP lần đầu, giá trị sp xã hội mới chỉ được chia thành các phần thu nhập cơ bản.
Nếu chỉ dừng lại ở đó việc phân phối chưa thể đáp ứng được nhu cầu nhiều mặt của toàn xã
hội.
Phân phối lại là quá trình tiếp tục pp những phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền tệ đã
được hình thành trong quá trình pp lần đầu ra phạm vi toàn XH hoặc theo những mục đích
cụ thể hơn của các quỹ tiền tệ
Phân phối lại là đặc trưng quan trọng nhất của phân phối tài chính nó sẽ diễn ra ở tất
cả các khâu của hệ thống tài chính, với mọi chủ thể trong XH. Nếu như phân phối lần đầu
chỉ diễn ra một lần duy nhất thì phân phối lại không giới hạn số lần pp. các quỹ tiền tệ sau
khi được hình thành lại được sử dụng, tạo nên sự luân chuyển không ngừng của các nguồn
lực TC trong XH từ chủ thể này sang chủ thể khác. Phân phối lại thể hiện qua điểm sau:
~ phân phối lại đảm bảo cho lĩnh vực không sản xuất có nguồn tài chính (vốn tiền tệ)
để tồn tại, duy trì hoạt động và phát triển
~ pp lại tác động tích cực đến chuyên môn hóa thúc đẩy sự phát triển của phân công
lao động xã hội, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý thúc đẩy lực lượng sản xuất XH phát triển
~ pp lại thực hiện điều tiết thu nhập giữa các thành phần KT và các tầng lớp dân cư
đảm bảo công bằng XH
Trên thực tế thì quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại diễn ra đồng thời và có sự
đan xen lẫn nhau phù hợp với sự vận động của KT-XH
*) Liên hệ thực tế vận dụng chức năng phân phối trong hoạt động của các TC
- Tài chính doanh nghiệp: CN phân phối được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh của DN. Cụ thể, nhờ cn pp DN mới huy động tập trung vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đã huy động vốn, doanh nghiệp phải
thực hiện phân phối nguồn vốn huy động được cho từng hoạt động: mua NVL, máy móc
thiết bị, .... Khi doanh nghiệp thu được doanh thu và có lợi nhuận thì chức năng pp được sử
dụng để phân chia kết quả KD nhằm thực hiện tái sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu
của DN.
- NSNN: hoạt động của NSNN bao gồm thu NS và chi NS. Chức năng pp tài chính
nằm trong cả 2 khâu cùa HĐ NSNN
+ Với quá trình thu NSNN chức năng pp TC thể hiện qua việc NN dùng quyền lực CT
của mình phân chia của cải XH tập trung vào quỹ TT đặc biệt của NN là quỹ NSNN. Hoạt
động này thể hiện qua việc NN thu thuế (lấy đi một phần thu nhập của doanh nghiệp và
người dân) để đổ vào quỹ NS
+ Với quá trình chi NSNN: NN lại phân phối quỹ tiền tệ tập trung được để thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của NN như : chi đầu tư phát triển, giáo dục, an ninh QP...
-Tín dụng: thực chất của TD là quan hệ vay mượn giữa một chủ thể này với một chủ
thể khác. Trong nền kinh tế các tổ chức tín dụng tiến hành tập trung các nguồn lực tài chính

11


nhàn dỗi, nhỏ lẻ phân tán trong XH và dùng các quỹ đó cho các tổ chức, cá nhân khác có
nhu cầu vay vốn. giải quyết được mối quan hệ lợi ích của người có nguồn vốn và người có
nhu cầu sử dụng vốn đây là một biểu hiện của chức năng pp tài chính.
- Bảo hiểm: là việc xây dựng 1 quỹ dự trữ dự phòng dựa trên sự đóng góp của nhiều
người và dùng quỹ này để bù đắt tổn thất khi có những rủi ro biến cố xảy ra. Vì vậy, khi tạo
lập quỹ bảo hiểm đồng nghĩa với việc phân phối 1 phần của cải của người tham gia trong
hiện tại để thành lập nên 1 quỹ dự phòng chung là phân phối TC. Khi có rủi ro xảy ra thì sử
dụng quỹ này để bù đắp các tổn thất. Đây là một biểu hiện rõ ràng của chức năng phân phối
tài chính.
Câu 6: Chức năng giám đốc tài chính (GĐTC)

- Khái niệm: là chức năng mà nhờ đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiến đối
với quá trình phân phối của tài chính nhằm đảm bảo cho các quỹ tiền tệ (nguồn tài chính)
luôn được tạo lập và sử dụng đúng mục đích đã định
- Đối tượng của GDDTC là quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Đây cũng là đối tượng của chức năng phân phối
- Chủ thể của GĐTC cũng chính là các chủ thể của phân phối TC bao gồm: Nhà nước,
các doanh nghiệp, các tổ chức XH, hộ gia đình hay cá nhân dân cư. Bởi vì để cho quá trình
phân phối của tài chính đạt đến tối đa tính mục đích, tính hợp lý, tình hiệu quả thì bản thân
các chủ thể phân phối phải tiền hành kiểm tra xem xét quá trình phân phối đó. Sự kiểm tra
có thể có dạng: xem xét tính cần thiết, quy mô, tính mục đích và hiệu quả của việc tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ
- Kết quả của giám đốc tài chính là phát hiện những mặt được và chưa được của quá
trình phân phối, từ đó giúp tìm ra các biện pháp hiệu chỉnh quá trình vận động của các
nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải XH theo mục tiêu đã định nhằm đạt được hiệu
quả cao của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Như vậy, GĐTC không chỉ đơn thuần là
kiểm tra giám sát quá trình phân phối của tài chính mà còn bao gồm khả năng tư vấn cho
các chủ sở hữu nguồn tài chính, quỹ tiền tệ biết cách sử dụng nguồn tài chính sao cho hiệu
quả nhất ngăn ngừa và phòng tránh rủi ro
- Đặc điểm của chức năng GĐTC:
Thứ nhất: GĐTC là giám đốc bằng tiền, thông qua sự vận động của tiền vốn khi thực
hiện chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất giữ giá trị. GĐTC không đồng
nhất với mọi loại kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền nói chung trong XH.
Thứ hai: GĐTC được thực hiện thông qua việc phân tích đánh giá các chỉ tiêu về tài
chính như: cơ cấu tài chính, hệ số nợ, hệ số an toàn vốn, khả năng tự tài trợ, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lời... qua đó giúp cho các chủ thể rút ra được các kết luận và kịp thời
hiệu chỉnh đối với quá trình phân phối. Nói cách khác GĐTC đưa tới khả năng tự kiểm tra
giám sát của mỗi chủ thể trong xã hội nhằm giúp họ đạt được mục tiêu đề ra

12



Thứ ba: GĐTC được tiến hành một cách thường xuyên liên tục và vì vật nó mang tính
hiệu quả kịp thời. Do quá trình phân phối TC, quá trình vận động của các nguồn tài chính
diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên GĐTC cũng diễn ra thường xuyên liên tục.
Chính nhờ vào đặc điểm kể trên mà GĐTC mang lại hiệu quả và tính kịp thời
- Tác dụng của GĐTC: Trong thực tiễn công tác giám đốc- kiểm tra TC được tiến hành
rộng rãi trong tất cả các hoạt động và lĩnh vực khác nhau của TC, thông qua tất cả các khâu
của hệ thống TC, GĐTC phát huy tác dụng to lớn đối với đời sống kinh tế xã hội
+ GĐTC đảm bảo quá trình phân phối tài chính diễn ra đúng đắn phù hợp với yêu cầu
của các quy luật kinh tế khách quan, đáp ứng nhu cầu của mọi chủ thể trong XH
+ GĐTC góp phần thúc đẩy việc sử dụng các yếu tố nguồn lực (vật tư, lao động, tiền
vốn) trong XH một các tiết kiệm và hiệu quả.
+ GĐTC góp phần thiết lập và thực thi kỉ luật tài chính trong phạm vi mỗi chủ thể và
góp phần thúc đẩy việc nâng cao ý thức chấp hành các luật lệ TC của NN.
*) Liên hệ thực tế:
- chức năng GĐTC phát huy trong tất cả các hoạt động của DN từ khâu đầu vào đến
khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Mục tiêu của DN là tối đa hóa lợi
nhuận , muốn đạt được mục tiêu đó GĐTC là công cụ để kiểm tra giám sát mọi hoạt động
của DN giúp DN đạt được mọi mục tiêu đã đề ra.
+ Trong khâu huy động vốn:
+ Trong quá trình sử dụng vốn: thông qua việc kiểm tra giám sát giúp nhà quản lý có
thể biết:việc phân bổ vốn bao nhiêu, vốn sử dụng có đúng mục đích không, quá trình sử
dụng vốn có tích cực không. Từ đó thì nhà quản lý có thể có những biện pháp thích ứng
+ trong khâu phân phối kết quả hoạt động SXKD: kiểm tra việc phân phối có đảm bảo
nguyên tắc, ....
- Trong hoạt động ngân sách nhà nước: chức năng GĐTC được vận dụng trong suốt
quá trình thực hiện của hoạt động thu và chi NSNN. Cụ thể:
+ Trong quá trình thu NS: GĐTC kiểm tra quá trình thu thuế, phí, lệ phí và đánh giá
hiệu quả của việc thực hiện chính sách thu NSNN. Thông qua đó phát hiện việc trốn thuế,
không chấp hành chính sách về NS, những hành vi trái phép của cán bộ thuế...

+ Trong hoạt động chi NS: GĐTC có nhiệm vụ kiểm tra việc phân bổ NS có đúng
chức năng, có hợp lý không, việc thực hiện phân bổ NSNN có nhiều đối tượng, chủ thể có
liên quan do đó phải vận dụng triệt để chức năng GĐTC trong hoạt động chi NS. Thông qua
việc kiểm tra các chỉ tiêu tài chính của các đơn vị mà NS cấp phát để đánh giá vác đơn vị đó
có thực hiện đúng đối tượng, đúng mục tiêu.
- Trong hoạt động tín dụng: chức năng GĐ TC phát huy tác dụng để giám sát quan hệ
huy động tập trung các nguồn vốn nhà rỗi, nhỏ lẻ, phân tán để tập trung lại khai thác vốn
phát triển kinh tế. Kiểm tra giám sát các hoạt động của quá trình vận động của lượng vốn đã
cho vay, đảm bảo an toàn vốn cho các tổ chức tín dụng
- Trong hoạt động bảo hiểm: CN GĐTC được thể hiện trong quá trình huy động tập
trung sự đóng góp của nhiều người đối với việc xây dựng quỹ bảo hiểm và kiểm tra giám sát

13


suốt quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm, nhằm đảm bảo cho việc bồi thường bù đắp hoạt
động bảo hiểm kịp thời đúng đối tượng đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm
cũng như của tổ chức bảo hiểm.
Câu 7: Khái niệm, cấu trúc của hệ thống tài chính, mối liên hệ giữa các khâu của
hệ thống tài chính. Đánh giá thực trạng cấu trúc của hệ thống tài chính ở Việt Nam
hiện nay.
I./ Khái niệm hệ thống tài chính:
Hệ thống tài chính là tổng thể các quan hệ tài chính trong các lĩnh vực hoạt động khác
nhau của nền kinh tế - xã hội, nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính, các quỹ tiền tệ ở các chủ thể
kinh tế - xã hội hoạt động trong các lĩnh vực đó.
II./ Cấu trúc của hệ thống tài chính:
• Căn cứ vào hình thức sở hữu các nguồn lực tài chính
HỆ THỐNG TÀI CHÍNH


TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC

Tài
chính

quan
lập
pháp

Tài
chính

quan
hành
pháp

Tài
chín
h cơ
quan

pháp

TÀI CHÍNH PHI NHÀ NƯỚC

Tài
chính
các
đơn vị
sự

nghiệ
p nhà
nước

Tài
chính
doanh
nghiệp
nhà
nước

Tài
Tài
Tài
chính
chính
chính
các tổ
dân
các tổ
chức

chức
kinh
(hộ
phi
doanh
gia
Chính


đình)
phủ
doanh
nghiệ
p phi
• Căn cứ vào mục tiêu của việc sử dụng các nguồn lựcnhà
tài chính trong việc cung cấp
nước

hàng hóa dịch vụ cho xã hội

HỆ THỐNG TÀI CHÍNH

TÀI CHÍNH CÔNG
Ngân
sách
nhà
nước

Tín
dụng
nhà
nước

Tài
chín
h
các

quan

hành
chín
h

Tài
chính
các
đơn vị
sự
nghiệ
p nhà
nước

TÀI CHÍNH TƯ
Tài
chính
các tổ
chức
phi lợi
nhuận

14

Tài
chính
các
loại
hình
doanh
nghiệ

p tư
nhân

Tài
chính
dân

(hộ
gia
đình)

Tài
chính
các
loại
hình
doanh
nghiệp
Nhà
nước


• Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của từng lĩnh vực tài chính
NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC

TÀI CHÍNH
DOANH
NGHIỆP


TÍN DỤNG
THỊ TRƯỜNG
TÀI CHÍNH

BẢO HIỂM

TÀI CHÍNH HỘ GIA ĐÌNH
VÀ CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI

Chú thích:
Quan hệ trực tiếp
------------- Quan hệ gián tiếp
• Nội dung hoạt động cơ bản của các khâu trong hệ thống tài chính
- Ngân sách nhà nước: Là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Đây là một
tụ điểm của các nguồn tài chính gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước với mục đích phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước các cấp và
thực hiện các chức năng của Nhà nước trong quản lý kinh tế - xã hội.
- Tài chính doanh nghiệp: là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia. Đây là một
tụ điểm của các nguồn tài chính gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hay dịch
vụ.
- Bảo hiểm: là một khâu trong hệ thống tài chính, bảo hiểm có nhiều hình thức và quỹ
tiền tệ khác nhau, nhưng tính chất chung và đặc biệt của các quỹ bảo hiểm là được tạo lập
và sử dụng để bồi thường tổn thất nhiều dạng cho những chủ thể tham gia bảo hiểm tùy theo
mục đích của quỹ.
- Tín dụng: là một khâu tài chính đặc biệt gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền
tệ thông qua việc thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay, đáp ứng các nhu cầu
về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội theo nguyên tắc hoàn
trả có thời hạn và có lợi tức. Tín dụng là một khâu trung gian quan trọng trong hệ thống tài
chính.
- Tài chính các tổ chức xã hội và chính hộ gia đình, cá nhân

15


III./ Mối liên hệ:
- Nêu mối liên hệ giữa các khâu theo sơ đồ trang 26.
- Tài chính hộ gia đình và tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở, nơi tạo ra của cải xã
hội. Từ hoạt động của 2 khâu này nó sẽ tạo nên thu nhập của các khâu còn lại trong hệ thống
tài chính. Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lợi nhuận -> sẽ tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Như vậy từ hoạt động của TCDN tạo nên nguồn thu của NSNN. Các
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh luôn ý thức được có các biện pháp phòng ngừa rủi
ro chính vì vậy hoạt động của TCDN và hộ gia đình tạo nên thu nhập của khâu bảo hiểm.
Trong hành vi phân phối thu nhập của hộ gia đình, khoản tiết kiệm của hộ gia đình, cá nhân
chính là nguồn thu của khâu tín dụng. Như vậy ở đây, các hoạt động TCDN, hộ gia đình tạo
ra nguồn thu cho ngân sách, cho bảo hiểm, cho tín dụng.
- Ngược lại tín dụng là nơi cung cấp phần lớn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp bảo hiểm cũng cung cấp vốn cho doanh nghiệptrong sản xuất kinh doanh.
Tín dụng và bảo hiểm đều phải nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
- Các khâu trong hệ thống tài chính có tác động, quan hệ qua lại với nhau một cách
mật thiết.
IV./ Đánh giá thực trạng:
- Hệ thống tài chính ở Việt nam có đầy đủ các khâu như đã nêu ở trên và hiện nay hoạt
động của khâu này đều đã tuân theo cơ chế thị trường và thị trường tài chính VN hiện nay là
được đánh giá là thị trường mới nổi, năng động nhiều tiềm năng -> thu hút được sự tham gia
không những chủ thể trong nước mà còn thu hút được sự tham gia của chủ thể nước ngoài
trong quá trình phát triển theo hướng mở cửa hội nhập quốc tế.
- Các hoạt động của ngân sách nhà nước VN trong những năm gần đây được đánh giá
điều hành ngân sách tương đối hiệu quả. VN đang nằm trong tình trạng thâm hụt ngân sách.
Hoạt động các tổ chức tín dụng, bảo hiểm, doanh nghiệp cũng rất năng động. sản xuất hàng
hóa không chỉ sản xuất ra để tiêu dùng mà còn sản xuất ra để bán. Hiện nay lượng vàng, tiền
dự trữ, vốn động trong dân rất lớn nhưng tận dụng chưa hiệu quả cho thấy sức hút của các tổ

chức tín dụng, bảo hiểm chưa tốt. Các sản phẩm của các tổ chức tín dụng chưa thực sự tạo
ra sức hút.

16


CHƯƠNG 3. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Câu 1: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Ngân sách nhà nước:
A, Khái niệm:
Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị,
phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước,
khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm đảm bảo cho
việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.
B, Đặc điểm:
- Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế chính
trị của Nhà nước, liên quan đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước và được
nhà nước tiến hành trên những cơ sở pháp lý nhất định.
- Các hoạt động thu chi của NSNN gắn chặt với sở hữu Nhà nước, chứa đựng
nội dung kinh tế - xã hội nhất định, chưa đựng các mối quan hệ lợi ích nhất định và
được biểu hiện khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
- Quỹ tiền tệ thuộc NSNN với tư cách là một quỹ tập trung của Nhà nước mang
những đặc trưng riêng biệt với các quỹ tiền tệ khác, đó là nó được chia thành nhiều
quỹ nhỏ có tác dụng riêng rồi mới được chi dùng cho những mục đích đã xác định
trước.
- Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả là
chủ yếu.
C, Vai trò:
•NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu và
thực hiên cân đối thu chi tài chính của Nhà nước:

Thông thường Nhà nước không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của cải
xã hội, do đó, để có nguồn tài chính đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nước
sử dụng NSNN làm công cụ để tạo ra nguồn thu cần thiết. Đây là vai trò truyền thống
của Ngân sách Nhà nước trong mọi thời đại, mọi chế độ xã hội, quyết định đến sức
mạnh của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử. “Sức mạnh chuyên chính củ Nhà
nước được quyết định bởi Ngân sách và ngược lại” – C.Mác.
•NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế - xã hội:
Vai trò này được thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: là công cụ định hướng phát triển kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế
mới và kích thích tăng trưởng kinh tế. Cụ thể:

17


+ Nhà nước sử dụng vốn NSNN để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh
tế như xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng giao thông , hệ thống truyền tải điện, nước, hệ
thống cơ sở hạ tầng liên lạc viễn thông,…(là những lĩnh vực có ý nghĩa quyết định
đến sự phát triển kinh tế - xã hội ) nhằm mục đích tạo điều kiện cần thiết và kích
thích kinh tế - xã hội phát triển.
+ Nhà nước ưu tiên đầu tư vốn NSNN, thực hiện những ưu đãi đầu tư dưới các
hình thức khác nhau (như ưu đãi tín dụng, ưu đãi thuế suất…) vào những ngành kinh
tế, những vùng miền cần thiết như những ngành kinh tế mới (công nghệ sinh học,
công nghệ xử lý môi trường,…) những vùng miền còn khó khăn, vùng xâu vùng xa
miền núi hải đảo… nhằm khuyến khích phát triển những ngành nghề hay vùng miền
này, góp phần hình thành nên cơ cấu kinh tế mới theo hướng đã định.
+ Nhà nước ban hành chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất cao, kết hợp
với chính sách hạn chế đầu tư vốn NSNN vào các lĩnh vực sản xuất, cung ứng hàng
hóa và dịch vụ xa xỉ, hàng hóa không có lợi cho toàn xã hội.
+ Khi nền kinh tế trì trệ hay suy thoái, nhà nước thường tăng chi tiêu NSNN cho
đầu tư phát triển, điều chỉnh giảm thuế để kích cầu, thực hiện các ưu đãi đầu tư nhằm

hỗ trợ và kích thích nền kinh tế phục hồi và phát triển.
- Thứ hai: NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm
phát.
Trong nền kinh tế thị trường, những biến động về giá cả, cung cầu trên thị
trường có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến người sản xuất và người tiêu
dùng, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của các ngành, các lĩnh vực của
nền kinh tế. Về nguyên lý, mọi sự biến động về giá cả đều có nguyên nhân từ sự mất
cân đối cung cầu. Bằng việc sử dụng các công cụ thuế và chi tiêu NSNN, Nhà nước
có thể tác động vào tổng cung hoặc tổng cầu để điều tiết thị trường và bình ổn giá cả.
Cụ thể:
+ Đối với thị trường hàng hóa thông thường:
Nhà nước sử dụng quỹ NSNN để hình thành và sử dụng các quỹ dự trữ cần thiết
bằng tiền tệ, vật tư, hàng hóa thiết yếu… Khi giá cả mặt hàng nào đó tăng cao quá
mức, Nhà nước sẽ đưa hàng hóa dự trữ đó ra thị trường để tăng cung; ngược lại khi
giá cả của mặt hàng nào đó giảm xuống quá mức, có khả năng gây thiệt hại lớn cho
người sản xuất, Nhà nước sẽ bỏ tiền ra mua các hàng hóa đó theo mức giá nhất định
đảm bảo lợi ích cho người sản xuất, từ đó có tác dụng bình ổn thị trường và bảo vệ
nền sản xuất.

18


+ Đối với các thị trường khác như thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường
sức lao động,…
Nhà nước thường thực hiện một cách kết hợp và đồng bộ các công cụ tài chính,
tiền tệ, giá cả, lãi suất,… để điều tiết, trong đó việc sử dụng công cụ cụ thể của
NSNN như trái phiếu, công trái, … được Nhà nước chú trọng nhằm tạo sự phát triển
bền vững và ổn định của các loại thị trường này.
Về vấn đề kiềm chế và kiểm soát lạm phát, Nhà nước sử dụng các công cụ khác
nhau trong đó việc điều chỉnh chính sách thuế và chi tiêu NSNN được xem làm một

trong những biện pháp cốt yếu. Khi sử dụng biện pháp này Nhà nước thường thực
hiện theo hướng tăng thuế tiêu dùng, giảm thuế đối với các hoạt động đầu tư và thắt
chặt chi tiêu của Chính phủ nhằm kích cung, giảm cầu (hàng hóa) và giảm lượng
cung tiền, từ đó sẽ có tác dụng kiềm chế lạm phát.
- Thứ ba: NSNN là công cụ điều tiết thu nhập và góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội.
Thông qua chính sách thu NS, dưới hình thức kết hợp giữa thuế gián thu (thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng) và thuế trực thu (thuế thu nhập
cá nhân), Nhà nước thực hiện việc điều tiết bớt một phần thu nhập của tầng lớp có thu
nhập cao trong xã hội, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và tiền lương,
rút ngắn khoảng cach giàu nghèo trong xã hội. Vd như đối với các mặt hàng, hàng
hóa dịch vụ xa xỉ Nhà nước thực hiện tăng thuế suất để tăng giá bán, còn đối với các
hàng hóa tiêu dùng thiết yếu thì giảm thuế suất để có lợi cho người nghèo, sự chênh
lệch về thu nhập cũng đc giảm bớt.
Nhà nước còn sử dụng các chính sách chi Ngân sách để thực hiên các chương
trình dân số, kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo công ăn việc làm, trợ cấp thất nghiệp,
trợ cấp cho các bộ phận dân cư gặp khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, tai nạn, trợ
cấp cho các đối tượng thuộc diện chính sách,… nhằm đảm bảo đời sống, an toàn và
phúc lợi xã hội, giải quyết những vấn đề về xã hội.
•NSNN là công cụ kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế xã hội:
Là một phạm trù tài chính, NSNN cũng có chức năng giám đốc tài chính.
Nhà nước sử dụng NSNN làm công cụ để kiểm tra, giám sát quá trình hình
thành, phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những mục đích đã định. Nội dung
kiểm tra giám sát gồm: việc chấp hành các quy định về nghĩa vụ của các chủ thể liên
quan trong việc nộp thuế, phí lệ phí; việc sử dụng các nguồn tài chính, tài sản Nhà
nước theo mục tiêu đã đặt ra; việc chấp hành các quy định pháp lý về NSNN,… Việc

19



kiểm tra giám sát của NSNN luôn dựa trên quyền lực Nhà nước và mang tính đơn
phương theo phân cấp của hệ thống bộ máy hành chính Nhà nước.
D, Liên hệ thực tế: đánh giá việc phát huy các vai trò của NSNN ở VN hiện
nay:
+ Trong vai trò là công cụ huy động nguồn tài chính đảm bảo cho nhu cầu chi
tiêu và thực hiện cân đối thu chi tài chính của Nhà nước: NSNN ở Việt Nam đã đảm
nhiệm được phần lớn các chi tiêu của Nhà nước, tuy nhiên quỹ NS vẫn còn hạn hẹp
và vẫn còn thâm hụt trong những năm gần đây.
+ Trong vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế - xã hội.
Trong những năm vừa qua, thông qua các chính sách về NSNN, Nhà nước đã
thực hiện tốt mục tiêu bình ổn giá cả thị trường, kìm hãm lạm phát, giữ được tỷ lệ
lạm phát ở mức thấp, cụ thể chỉ số giá tiêu dùng năm 2017 tăng 6,2- 6,3% so với năm
2016, và năm 2018 giảm xuống còn sấp xỉ 2% so với năm 2017
Đối với việc điều tiết thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội, Nhà nước đã sử dụng
công cụ NSNN khá tốt, chi cho xóa đói giảm nghèo không ngừng tăng, việc áp dụng
thuế thu nhập cá nhân được tiến hành trên diện rộng, NSNN tăng qua các năm,…
+ Trong vai trò là công cụ kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế của xã hội:
nhìn chung NSNN phát huy khá tốt vai trò giám sát kiểm tra của mình, là công cụ đắc
lực của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng và nhiệm cụ vủa Nhà nước.
Câu 2: Khái niệm, đặc điểm, nội dung kinh tế của thu Ngân sách Nhà nước.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN. Đánh giá thực trạng thu NSNN Việt
Nam hiện nay và đề xuất giải pháp tăng thu.
A, Khái niệm
Thu Ngân sách Nhà nước là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để huy
động, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ tiền tệ cần thiết
nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
B, Đặc trưng:
- Thu NSNN là một hình thức phân phối nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà
nước với các chủ thể trong xã hội, dựa trên quyền lực của Nhà nước, nhằm giải quyết
hài hòa các mối quan hệ về lợi ích kinh tế.

- Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù
giá trị khác nhau như giá cả, thu nhập, lãi suất,… trong đó, chỉ tiêu quan trọng biểu
hiện thực trạng của nền kinh tế có ảnh hưởng đến quy mô và mức độ động viên của
của thu Ngân sách nhà nước là tổng sản phẩm quốc nội. sự vận động của các phạm
20


trù giá trị này có ảnh hưởng đến sự tăng giảm mức thu, đồng thời đặt ra yêu cầu nâng
cao tác dụng điều tiết các công cụ thu NSNN.
C, Nội dung kinh tế của các khoản thu:
•Thuế:
KN: Thuế là một hình thức đóng góp của các tổ chức và cá nhân cho Nhà nước
mang tính nghĩa vụ theo luật định, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế có những đặc trưng cơ bản sau:
- Thuế là một hình thức động viên mang tính bắt buộc và không hoàn trả trực
tiếp. Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị của mình để thiết lập tính bắt buộc của
thuế và thể chế hóa bằng các quy định pháp lý, cho nên mọi tổ chức và cá nhân liên
quan phải tuân thủ, nếu không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước tức là vi
phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Thuế được thiết lập dựa trên nguyên tắc luật định. Mọi sự thiết lập sắc thuế hay
sửa đổi bổ sung các điều khoản thuế đều phải được đưa ra bàn bạc tại cơ quan lập
pháp và phải được chính cơ quan này phê chuẩn thì mới có hiệu lực và chính thức áp
dụng.
- Thuế làm chuyển đổi quyền sở hữu nguồn tài chính từ sở hữu tập thể và cá thể
thành sở hữu Nhà nước.
- Trong nền kinh tế thị trường, thuế được Nhà nước sử dụng làm công cụ để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua thuế Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế tích
lũy, đầu tư, tiêu dùng,..; bên cạnh đó thuế còn là công cụ phân phối lại thu nhập. làm
gia tăng tiết kiệm trong khu vực tư nhân và đảm bảo công bằng xã hội.
•Lệ phí:

KN: Lệ phí là một khoản thu của NSNN vừa mang tính chất bù đắp chi phí cho
việc thực hiện một số thủ tục hành chính của Nhà nước, vừa mang tính chất động
viên đóng góp cho NSNN.
Đặc điểm:
- Lệ phí cũng là khoản thu mang tính bắt buộc, và chỉ những người được hưởng
lợi ích từ hoạt động quản lý hành chính của Nhà nước mới phải nộp lệ phí.
- Lệ phí là khoản thu có tính chất đối giá, nghĩa là lệ phí thực chất là khoản tiền
mà dân chúng trả cho Nhà nước khi họ được hưởng những lợi ích hay dịch vụ do Nhà
nước cung cấp (đối giá ở đây không phải là ngang giá)
- Lệ phí mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Bởi lẽ, những thủ tục hành chính mà
Nhà nước thực hiện cho người dân thực chất là một hình thức phục vụ và chỉ những
tổ chức cá nhân được hưởng lợi ích từ các hoạt động này mới phải đóng góp.
•Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước:

21


Bao gồm:
- Thu nhập từ góp vốn của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế: cổ tức được chia từ
CtyCP, lãi được chia từ doanh nghiệp liên doanh,…
- Tiền thu hồi vốn của Nhà nước từ các cơ sở kinh tế: vd như tiền thu từ bán đấu
giá cổ phần khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tiền thu từ bán doanh nghiệp
nhà nước,..
- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước: thu hồi vốn và lãi từ các hoạt động cung
cấp tín dụng như tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay ưu đãi đối với các đối tượng
chính sách xã hội,…
- Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản, tài nguyên quốc gia: cho thuê đất chuyên
dùng, đất rừng, cho thuê mặt nước, vùng trời, mặt biển; bán tài nguyên khoáng sản,
bán vật tư hàng hóa từ quỹ dự trữ của Nhà nước,…
•Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp:

Trong quá trình triển khai các hoạt động sự nghiệp, Nhà nước thành lập, đầu tư
cơ sở vật chất, cấp kinh phí cho các tổ chức sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực
như giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa,… Để bù đắp một phần chi phí cho các hoạt
động này, các tổ chức sự nghiệp công lập tiến hành thu một số khoản phí như học phí,
viện phí, thủy lợi phí,… Đây là những khoản thu vừa mang tính chất phục vụ cho
người dân được hưởng lợi ích từ các hoạt động sự nghiệp công lập, vừa mang tính
chất động viên đóng góp cho NSNN.
•Thu từ vay nợ:
Để bù đắp thiếu hụt NSNN và đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển, Nhà
nước tiến hành huy động các nguồn tiền trong xã hội dưới các hình thức khác nhau
trong đó phải kể đến các khoản vay nợ trong nước và ngoài nước.
Khi vay nợ trong nước, Nhà nước thường sử dụng hình thức phát hành các loại
trái phiếu Nhà nước như trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc, trái phiếu đầu tư,… để
huy động vốn rộng rãi từ dân chúng.
Khi vay nợ nước ngoài, Nhà nước thực hiện dưới hình thức ký hiệp định vay nợ
với Chính phủ nước cung cấp tín dụng; hoặc ký hiệp định vay nợ với các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế như NH thế giới, NH phát triển Châu Á,…; hoặc phát hành trái
phiếu Chính phủ trên thị trường tài chính quốc tế.
•Thu khác:
Ngoài các khoản thu kể trên, thu NSNN còn bao gồm các khoản tiền khác như
các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá

22


nhân trong và ngoài nước, thu từ hợp tác với nước ngoài; thu tiền phạt, tịch thu, tịch
biên tài sản,..
D, Các yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN:
Số thu NSNN chịu ảnh hưởng từ việc xác định mức độ động viên và tỷ lệ động
viên vào NSNN. Trong thực tế, mức độ động viên và tỷ lệ động viên vào NSNN ở

mỗi quốc gia có sự khác nhau song đều bắt nguồn từ các yếu tố ảnh hưởng cơ bản sau
đây:
- GDP bình quân đầu người:
GDP bình quân đầu người là một chỉ tiêu phản ánh trình độ tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước;
là một yếu tố khách quan quyết định mức độ động viên của NSNN.
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế nói chung và hiệu
quả của các doanh nghiệp nói riêng. Tỷ suất lợi nhuận bình quân càng lớn thì khả
năng nâng cao khả năng huy động cho NSNN càng lớn. Đây là yếu tố quyết định đến
việc nâng cao tỷ suất thu cho NSNN.
- Khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ,
khoáng sản):
Đối với các nước có nguồn tài nguyên dồi dào và phong phú thì việc khai thác
và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to lớn cho NSNN. Với cùng một điều
kiện phát triển kinh tế, quốc gia nào có tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khoáng sản lớn
thì tỷ lệ động viên vào NSNN cũng lớn hơn.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước:
Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố
(quy mô tổ chức bộ máy Nhà nước, hiệu quả hoạt động của bộ máy, chính sách sử
dụng kinh phí,…), khi các nguồn tài trợ khác cho chi phí hoạt động của nhà nước
không có khả năng tăng lên thì việc tăng mức độ chi phí của Nhà nước sẽ đòi hỏi phải
tăng tỷ suất thu của NSNN.
- Tổ chức bộ máy thu nộp:
Tổ chức bộ máy thu nộp có ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả hoạt động của bộ
máy này. Nếu tổ chức hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc Nhà nước gọn nhẹ,
đạt hiệu quả cao, chống được thất thu thuế, trốn lậu thuế thì đây sẽ là yếu tố tích cực
làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước.
E, Liên hệ: đánh giá thực trạng thu và đề xuất giải pháp tăng thu:

23


- Thực trạng thu NSNN ở Việt Nam trong những năm gần đây:
Trong ba năm trở lại đây, thu NSNN tăng dần qua các năm từ năm 2012, 2013
đến năm 2014. Bởi lẽ, nền kinh tế Việt Nam đã dần hồi phục lại sau thời kỳ khó khăn
năm 2011, năm 2013 được coi là đáy suy thoái của nền kinh tế và đến năm 2014 kinh
tế Việt Nam đã được phục hồi. Cụ thể năm 2014 thu NSNN đạt tới trên 800 nghìn tỷ
đồng, hơn 8,1% so với dự toán, cao hơn 24.400 tỷ đồng so với năm trước. Tốc độ
tăng GDP cả năm vượt mức kế hoạch, chỉ số giá tiêu dùng tăng ở mức thấp, lạm phát
được kiểm soát và hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội được cải thiện tốt… tất cả
đang làm cho tình hình thu NSNN tiếp tục duy trì thành tích đạt vượt dự toán.
Theo đó tỷ trọng thu từ thuế xuất khẩu tăng và thuế nhập khẩu giảm do Việt
Nam đang trong lộ trình thực hiện cam kết WTO,tỷ trọng thu từ dầu thô chiếm một
phần lớn trong thu NSNN (mặc dù trong bối cảnh giá dầu thế giới liên tục giảm, tổng
số thu dầu thô năm 2014 không những không bị giảm mà vẫn đạt 107 nghìn tỷ đồng,
vượt so với dự toán)
Tuy nhiên do cơ cấu thu NSNN chưa hợp lý khi nguồn thu NSNN vẫn dựa rất
lớn vào thu từ khai thác tài nguyên và hoạt động xuất - nhập khẩu, những lĩnh vực
phụ thuộc rất nhiều vào biến động trên thị trường quốc tế, đồng thời làm cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên lẫn tài nguyên sức lao động và nguồn lực tài chính nên thu NSNN
vẫn chưa có tính bền vững; bên cạnh đó NSNN vẫn bội chi nên vẫn diễn ra tình trạng
thâm hụt NSNN.
- Đề xuất các biện pháp tăng thu:
Có chính sách khuyến khích phát triển nền kinh tế để nền kinh tế duy trì được
tốc độ tăng trưởng (Nhà nước đầu tư nâng cao cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông, đặc
biệt là những vùng kết nối giữa nông thôn và thành thị, miền núi vùng sâu vùng xa và
đồng bằng; cải cách thủ tục hành chính cũng như các chính sách về thuế, áp dụng
thuế suất ưu đãi để khuyến khích sản xuất kinh doanh trong nước,…)
Cải cách bộ máy thu nộp theo hướng tinh giản nhằm khiến cho hiệu quả hoạt

động của bộ máy tăng lên, tăng cường công tác quản lý rà soát kiểm tra hoạt động
thu, chống thất thu ngân sách,…
Câu 3: Khái niệm, đặc điểm, nội dung kinh tế của chi Ngân sách, các nhân
tố ảnh hưởng đến chi Ngân sách. Đánh giá thực trạng chi NSNN Việt Nam và đề
xuất giải pháp hạn chế thất thoát chi NSNN ở Việt Nam hiện nay.
A, Khái niệm:
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải các chi
phí cho bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng của Nhà nước về mọi mặt.
24


Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và quá trình sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát tiền từ NSNN để hình thành các
loại quỹ gắn liền với các mục đích cụ thể trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử
dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ NSNN không trải qua việc
hình thành các quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
B, Đặc điểm:
- Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
mà Nhà nước phải đảm đương trong từng thời kỳ. Nhà nước với bộ máy càng lớn,
đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ và phạm vi chi Ngân sách càng lớn. Tuy nhiên
nguồn thu NSNN trong từng thời kỳ là có hạn nên Nhà nước không thể bao cấp tràn
lan mà phải tập trung nguồn tài chính vào những phạm vi nhất định và thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể của Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Chi NSNN găn liền với quyền lực Nhà nước. Theo đó Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất của Nhà nước và là chủ thể duy nhất quyết định nội dung, cơ cấu
và mức độ các khoản chi NSNN; Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ tổ
chức, quản lý, điều hành các khoản thu chi NSNN đã được Quốc hội phê chuẩn.
- Hiệu quả chi NSNN được xem xét trên tầm vĩ mô. Hiệu quả các khoản chi
NSNN phải được xem xét một cách toàn diện dựa trên cơ sở của việc hoàn thành các
mục tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,…

- Các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Các
ngành các cấp, các tổ chức, cá nhân nhận được vốn, kinh phí,.. từ Ngân sách thì
không phải ghi nợ và không phải hoàn trả lại một cách trực tiếp cho Ngân sách. Tuy
vậy, Nhà nước cũng có các khoản chi mang tính chất hoàn trả như việc cho vay ưu
đãi có hoàn trả gốc và lãi để giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo…
- Các khoản chi của Ngân sách Nhà nước là một bộ phận cấu thành luồng vận
động tiền tệ trong nền kinh tế nên nó thường có những tác động đến sự vận động của
các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, lãi suất, tỷ giá hối đoái,…
C, Nội dung kinh tế của chi NSNN:
- Chi đầu tư phát triển kinh tế:
Đây là khoản chi quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi của NSNN;
được thực hiện dưới hình thức NSNN cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dự
án Nhà nước, chi cho các chương trình phát triển kinh tế mục tiêu, chi đầu tư vốn cho
các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực then chốt,… Khoản chi này
có tác dụng tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tác động trực tiếp đến tăng
trưởng kinh tế, làm tăng tổng sản phẩm quốc nội và tạo tiền đề để tái tạo và tăng
nguồn thu NSNN.
25


×