Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.7 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
2.1.1. Một số thông tin chính về NHNTVN.
Tên tiếng việt: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Tên tiếng anh: Banh for Foreign of Vietnam.
Tên viết tắt tiếng anh: Vietcombank.
Trụ sở chính: số 198, đường Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, thành phố
Hà Nội.
Điện thoại: 84 – 4 – 9.343.137.
Fax : 84 – 4 – 8.241.395.
Telex : 411504/411209 VCB VT.
SWIFT : BFTVVNVX.
Website : www.vietcombank.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105922.
Vốn điều lệ: QĐ số 1476/2001/QĐ – NHNN do Ngân hàng Nhà Nước ban
hành ngày 26 tháng 11 năm 2001 chuẩn y vốn điều lệ của NHNT là 1.100.000 triệu
đồng Việt Nam. Vốn điều lệ của NHNT được bổ sung theo từng thời kỳ: tại thời
điểm 31/12/2004 là 4.206.527 triệu đồng Việt Nam, tại thời điểm 31/12/2005 là
4.279.127 triệu đồng Việt Nam.
Lĩnh vực kinh doanh: huy động vốn, hoạt động tín dung, dịch vụ thanh toán
và ngân quỹ, các hoạt động khác bao gồm: góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị
trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính
tiền tệ…
Thời gian hoạt động: 99 năm kể từ ngày Thống đốc NHNN ký quyết định lai
NHNT theo quyết định số 286/QĐ – NH5 ngày 21/9/1996.
Mã số thuế: 0100112437 tại Cục thuế Hà Nội.
Tài khoản Việt Nam đồng số 453100301 mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà
Nước.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN.
Ngày 01 tháng 04 năm 1963 NHNTVN được chính thức thành lập theo


quyết định số 115/CP do hội đồng Chính Phủ ban hành ngày 30/10/1962 trên cơ sở
tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc ngân hàng TW ( nay là NHNNVN ).
Ngày 21 tháng 9 năm 1996 Thống đốc NHNN ký quyết định số 286/QĐ – NH5
thành lập lại NHNTVN theo mô hình tổng công ty Nhà nước theo quy định tại
quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 theo uỷ quyền của thủ tướng Chính phủ.
Qúa trình phát triển của NHNT chia làm 3 giai đoạn như sau:
• Giai đoạn 1963 – 1975: Trong giai đoạn này, NHNT hoàn thành
nhiệm vụ đối nội và đối ngoại được Nhà nước giao phó là tiếp nhận viện trơh nước
ngoài phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế ở Miền Bắc xã hội chủ nghiã và
chuyển tiền phục vụ cuộc chiến đấu giải phóng Miền Nam.
• Giai đoạn 1975 – 1990: Sau ngày giải phóng Miền Nam, NHNT đã
tham gia tiếp quản các ngân hàng cũ hoàn tất thủ tục pháp lý thực hiện quyền vai
trò hội viên của Việt Nam tại IMF, WB, ADB, xác định quyền sở hữu tài sản quốc
gia đối với các tài sản là hàng hoá, ngoại tệ hiện đang ở bên ngoài. Trong giai đoạn
khó khăn của nền kinh tế đất nước trước việc bị Mĩ cấn vận, viện trợ của các nước
xã hội chủ nghĩa bị giảm sút, cán cân thương mại mất cân đối nghiêm trọng, cán
cân thanh toán quốc tế luôn bội chi, NHNT đã thực hiện chủ trương mở rộng đầu
tư cho xuất khẩu, kiến nghị Nhà Nước ban hành các cơ chế khuyến khích xuất
khẩu, mở rộng dịch vụ thua mua ngoại tệ thông qua cơ chế thưởng ngoại tệ, cơ chế
cấp quyền sử dụng ngoại tệ góp phần tạo nguồn cung ngoại tệ cho nhập khẩu
nguyên liệu cho sản xuất, phân bón, thuốc trừ sâu và lương thực.
• Giai đoạn 1990 đến nay: ngày 14 tháng 11 năm 1990, NHNTVN được
chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động
kinh tế đối ngoại sang một NHTM Nhà Nước hoạt động đa năng và tự do cạnh
tranh với các loại hình NHTM và các tổ chức tài chính khác. Với bề dày kinh
nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá độ, NHNT đã
từng bước tiếp cận, nhanh chóng thích nghi với kinh tế thị trường, giữ vững vai trò
chủ lực trong hệ thống NHTMVN. Đặc biệt, NHNT luôn được đánh giá là ngân
hàng có uy tín và hàng đầu Việt Nam trong các lĩnh vực kinh doanh ngoại hối,
thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế khác.

NHNT là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
và là thành viên của nhiều hiệp hội ngân hàng khác như Hiệp hội Ngân hàng Châu
Á, Câu lạc bộ Ngân hàng Châu Á Thái Bình Dương, tổ chức thanh toán toàn cầu
SWIFT, tổ chức thanh toán thẻ Visa, MasterCard. Tới nay, NHNT đã có quan hệ
ngân hàng đại lý với hơn 1450 ngân hàng và định chế tài chính 90 nước và vùng
lãnh thổ trên thế giới. Ngoài ra NHNT còn là NHTM duy nhất tại Việt Nam được
tạp chí “ The Banker ”- tạp chí ngân hàng uy tín trong giới tài chính quốc tế của
Anh Quốc bình chọn là “ Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam ” trong 5 năm 2000 –
2004. Song song phát triển các nghiệp vụ và sản phẩm ngân hàng, NHNT tiếp tục
mở rộng hệ thống mạng lưới nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.
Tính đến năm 2006, hệ thống NHNT bao gồm: 67 chi nhánh, 01 sở giao dịch, 52
phòng giao dịch và 04 công ty con trực thuộc trên toàn quốc; 02 phòng đại đại diện
và 01 công ty con ở nước ngoài, với đội ngũ cán bộ lên tới trên 63000 người. Tại
thời điểm cuối năm 2006, tổng tài sản của NHNT đạt 171.862 tỷ đồng, tổng dư nợ
đạt 62.400 tỷ đồng.
Với bề dày thành tựu của hơn 40 năm xây dựng và phát triển cùng với kết
quả đạt được sau 5 năm triển khai Đề án tái cơ cấu ( 2000 – 2005 ), NHNT đang
trên con đường trở thành một tập đoàn tài chính đa năng đáp ứng tốt nhất những
chuẩn mực về quản trị và tài chính quốc tế, hoạt động sâu rộng và có vị thế hơn
nữa trên toàn cầu dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực chất
lượng cao đồng thời giữ vững vai trò tiên phong hàng đầu trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của đất nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại NHNTVN.
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức.
• Hội sở chính: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành tại trụ sở chính
NHNT gồm có: hội đồng quản trị; ban kiểm soát ( gồm phòng kiểm toán nôi bộ),
tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
• Sở giao dịch hay chi nhánh: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao
dịch, chi nhánh của NHNT gồm có: giám đốc; các phó giám đốc; trưởng phòng kế
toán; các phòng chuyên môn nghiệp vụ; các phòng giao dịch; bộ phận kiểm tra và

kiểm toán nội bộ.
• Đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của
đơn vị sự nghiệp và văn phòng đại diện NHNT do Hội đồng quản trị NHNT quy
định phù hợp với quy định của pháp luật.
• Công ty trực thuộc: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty trực thuộc
thực hiện theo quy địn của Chính Phủ đối với từng loại hình công ty trực thuộc
được phép thành lập.
2.1.3.2. Bộ máy quản lý.
• Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của NHNT. HĐQT của NHNT
có 5 thành viên chuyên trách do Thống đốc NHNN bổ nhiệm, miễn nhiệm, trong
đó có Chủ tịch HĐQT; 1 thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc; 1 thành viên
HĐQT kiêm Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ của các thành viên hội đồng quản
trị là 05 năm.
• Ban kiểm soát: do HĐQT thành lập ra để kiểm tra, giám sát các hoạt động
của NHNT. Số thành viên của Ban kiểm soát tối thiểu là 5 người, trong đó ít nhất
có 1 nửa thành viên là chuyên trách, có một thành viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính
giới thiệu, một thành viên doThống Đốc NHNN giới thiệu. Số lượng thành viên
Ban kiểm soát do HĐQT quyết định.
• Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc: Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân
của NHNT, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật về
việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định. Bộ máy
giúp việc Tổng giám đốc gồm: các Phó Tổng giám đốc; Kế toán trưởng, các phòng
ban chuyên môn nghiệp vụ; phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ ( gọi tắt là phòng
Kiểm tra nội bộ ).
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNTVN.
2.1.4.1. Hoạt động huy động và quản trị vốn.
Trong giai đoạn 2003 – 2006, thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi
suất trong nước và trên thị trường thế giới, tình hình lạm phát , cạnh tranh về huy
động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong nước gây ảnh hưởng tới công tác huy
động vốn của các NHTM nói chung và NHNT nói riêng. Trước biến động về giá

huy động vốn trên thị trường, NHNT đã chủ động áp dụng chính sách lãi suất linh
hoạt trê cơ sở cung - cầu vốn trên thị trường, tích cự cải thiện lãi suất cho vay –
huy động, và chênh lệch lãi suất giữa các chi nhánh, phát triển nhiều công cụ huy
động vốn mới,…Các biện pháp đó góp phần giảm thiểu tác động thị trường lên
công tác huy động vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn, chất lượng quản trị vốn. Với
những nỗ lực đó, năm 2006 NHNT đã huy động được khoảng 160.000 tỷ đồng,
tăng 20% so với năm 2005, mức tăng trưởng huy động vốn trung bình của NHNT
là 15%/năm, và hiện nay chiếm khoảng 20% thị phần toàn ngành.
Hình 2.1.Tổng nguồn vốn huy động Bảng 2.1.Tốc độ tăng trưởng vốn huy
động

Tốc độ tăng trưởng
vốn huy động so với
năm trước (%)
Năm 2006 20
Năm 2005 13.5
Năm 2004 24.53
Năm 2003 -

Cơ cấu vốn huy động của NHNT qua các năm từ 2003 – 2006 cũng có sự
chuyển biến. Năm 2006, cơ cấu vốn VNĐ/ Ngoại tệ thay đổi theo chiều hướng
tăng tỷ trọng nội tệ, giảm đồng ngoại tệ ( 54/46 ), trong đó đáng chú ý là vốn huy
động từ thị trường liên ngân hàng tăng gấp 2 lần so với năm 2005.
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động theo VNĐ và ngoại tệ
tại NHNT từ năm 2003 – 2006
Đơn vị: tỷ VNĐ; %
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
VNĐ 37.149 43.176 52.527 66.349
%VNĐ/ΣV


42% 39.2% 41.8% 44%
Ngoại tệ (quy VNĐ) 51.301 66.966 73.135 84.445
%Ngoại tệ/ΣV

58% 60.8% 58.2% 56%
Nguồn: Bản cáo bạch NHNTVN.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng.
Năm 2006 là năm thứ 3 liên tiếp, NHNT thực hiện chủ trương “ tăng trưởng
tín dụng thận trọng, tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới áp dụng các chuẩn
mực quốc tế ”. Với chủ trương vậy, NHNT đã triển khai và đưa ra các định hướng,
Tỷ
đồng
Nguồn: Bản cáo bạch của NHNTVN.
các chính sách tín dụng đúng đắn phù hợp với môi trường kinh tế - kinh doanh, với
khả năng và nguồn lực của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHNT
trong 4 năm qua có xu hướng giảm.
Xu hướng giảm tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng nằm trong định hướng
tăng cường kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của NHNT, phù hợp
với tốc độ tăng trưởng chậm của ngành và 4 NHTM, tăng trưởng tín dụng trung
bình của NHNT trong 4 năm gần đây khoảng 28%/năm, và tín dụng của NHNT
chiếm khoảng 11% thị phần toàn ngành.
2.1.4.3. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh đối ngoại truyền thống mà NHNT
luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Trong những năm
qua, kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước liên tục tăng trưởng với tốc độ cao đã
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu qua NHNT. Tính
từ năm 2002 đến năm 2006, hoạt động thanh toán của NHNT luôn duy trì tỷ trọng
28% xuất nhập khẩu của cả nước và mức tăng trưởng bình quân là 26%/năm.
Hình 2.2. Doanh số TT XNK Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng DS TTXNK
Tốc độ tăng trưởng

doanh số TTXNK so
với năm trước (%)
Năm 2006 9
Năm 2005 27.8
Năm 2004 31.6
Năm 2003 21.9
Các mặt hàng xuất khẩu có thị phần thanh toán chủ yếu qua NHNT là: dầu
thô, gạo, thuỷ sản; trong khi các mặt hàng nhập khẩu mà VCB chiếm thị phần
thanh toán lớn là: xăng dầu, sắt thép, phân bón, máy móc thiết bị.
Nguồn: Phòng thanh toán XK, NK - NHNTVN
Tri
ệu
US
D
2.1.4.4. Hoạt động kinh doanh thẻ.
Trong những năm qua, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của NHNT đã
phát triển với tốc độ rất nhanh, mỗi tháng thu hút được hàng chục nghìn khách
hàng mới. NHNT đã và đang khẳng định vị trí hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh thẻ, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới và tiện ích gia tăng cho khách hàng
trên nền tảng công nghệ hiện đại ( như: dịch vụ thẻ Connect 24, dịch vụ thương
mại điện tử VCB – P cho phép khách hàng mua thẻ Internet, thẻ điện thoại, thanh
toán tiền điện, cước Internet, phí bảo hiểm,…). NHNT là thành viên chính thức và
đối tác chiến lược tin cậy hàng đầu tai Việt Nam với các tổ chức thẻ hàng đầu trên
thế giới Visa, MasterCard, American Express, JCB, Dinner Club, sắp tới là China
Union Pay. Thị phần thanh toán thẻ, phát hành thẻ quốc tế và phát hành thẻ nội địa
của NHNT chiếm khoảng 50%, 40% và 60% thị phần toàn ngành. Hiện nay,
NHNT sở hữu mạng lưới ATM lớn nhất trong toàn hệ thống chiếm gần 50% tổng
số máy ATM trên toàn quốc ( gần 600 máy ) với hơn 5000 điểm chấp nhận thẻ.
Hình 2.3. Số thẻ lưu hành Hình 2.4. Doanh số thanh toán
thẻ

Nguồn: Phòng thanh toán thẻ ngoại tệ NHNTVN
2.1.4.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Trong giai đoạn 2003 – 2006, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNT có
nhiều thuận lợi, làm kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, nguồn kiều hối dồi dào,
tỷ giá USD/VNĐ khá ổn định. Còn trên thị trường quốc tế, lãi suất liên tục biến
động, nên NHNT đã cơ cấu lại tài sản theo lãi suất, kỳ hạn nhằm giảm thiểu rủi ro
Tri
ệu
US
D
Thẻ
– có ý nghĩa rất lớn. Trong những năm qua, NHNT đã chú trọng ứng dụng các sản
phẩm phái sinh nói chung, nghiệp vụ hoán đổi lãi suất nói riêng vào việc phòng
ngừa rủi ro lãi suất đối với danh mục tài sản, kịp thời đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của
khách hàng.
Hình 2.5. Tổng doanh số ngoại tệ mua bán
Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại tệ.
Tóm lại, kết quả thu được từ các hoạt động kinh doanh cùng với việc triển
khai các chính sách, đường lối phát triển đúng đắn, phù hợp với môi trường kinh tế
- kinh doanh, với khả năng và nguồn lực của mình, NHNTVN ngày càng khẳng
định vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Và thương hiệu
NHNTVN đã được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến như là một biểu
trưng của hệ thống NHTM Việt Nam.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.
2.2.1. Các quy định về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
2.2.1.1. Nguyên tắc tài trợ.
• Việc tài trợ phải trên cơ sơ thẩm định rõ khách hàng.
Đây là nguyên tắc đầu tiên và cũng là nguyên tắc vô cùng quan trọng
trong công tác tín dụng, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quyết định tín
dụng cũng như những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Ở trong hoạt động

TDTTXK phần lớn khách hàng trả nợ bằng doanh thu từ việc xuất khẩu. Do đó
bên cạnh việc đánh giá chất lượng sản phẩm xuất khẩu cũng cần xem xét xem
sản phẩm của khách hàng có phù hợp với các chuẩn mực và quy định của nước
nhập khẩu, với nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu hay
không.
• Đối với các khoản vốn vay thì phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng
thời hạn đã cam kết.
Tỷ
US
D
Để thực hiện nguyên tắc này ngân hàng và khách hàng phải thoả thuận với
nhau số tiền vay, lãi suất, đặcbiệt là thời hạn vay. Việc định ra kỳ hạn nợ phải
phù hợp với chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian tiêu thụ hàng hoá…
• Vốn tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết khi xin tài trợ,
có hiệu quả kinh tế.
Trong đơn xin tài trợ, khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn tài trợ
cũng như hiệu quả kinh doanh, cụ thể ở đây là mục đích sử dụng vốn để phục vụ
và thực hiện hoạt động xuất khẩu. Trong quá trình tài trợ, ngân hàng sẽ kiểm tra
việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích như đã thẩm định không.
• Vốn tài trợ phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương.
Tuy đây không phải là nguyên tắc chủ yếu nhất nhưng để có thêm nguồn
thứ hai để thu nợ nên NHNT yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi
cần thiết.
2.2.1.2. Đối tượng tài trợ.
• Tài trợ bằng ngoại tệ: trong trường hợp tài trợ xuất khẩu NHNT tài trợ cho
nhà xuất khẩu để:
- Thanh toán tiền hàng, tạm tái xuất hoặc thanh toán với nước ngoài.
- Thanh toán bảo lãnh và thanh toán trả nợ nước ngoài do NHNT bảo lãnh.
- Góp vốn bổ sung, liên doanh, chi trả chi phí vận tải, bảo hiểm.
• Tài trợ bằng đồng nội tệ: trong trường hợp tài trợ xuất khẩu NHNT tài trợ

cho nhà xuất khẩu để:
- Thu gom hàng hoá để xuất khẩu hoặc sản xuất để xuất khẩu.
- Tài trợ bắt buộc để thanh toán bảo lãnh của NHNT bảo lãnh.
- Mua ngoại tệ để nhập khẩu dây chuyền thiết bị, công nghệ, nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất xuất khẩu.
- Nộp thuế xuất khẩu.
2.2.1.3. Điều kiện được tài trợ vốn để thực hiện hoạt động xuất khẩu.
Để được NHNT tài trợ xuất khẩu, các doanh nghiệp phải thoả mãn các điều
kiện sau:
- Có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động theo pháp
luật Việt Nam.
- Thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,có giấy phép hành nghề của cơ
quan quản lý chuyên môn.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải có đủ vốn pháp định.
- Doanh nghiệp Nhà Nước phải có đủ vốn do Nhà Nước giao.
- Được phép kinh doanh xuất khẩu, hoặc có hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.
- Dự án theo tính toán có hiệu quả kinh tế,có tính khả thi, xác định được
nguồn trả nợ.
- Chấp nhận thực hiện đúng các quy định về tài trợ của NHNT.
- Có đầy đủ các chứng từ cần thiết ( hợp đồng xuất khẩu, hoá đơn, B/L,
L/C,…)
2.2.1.4. Phương thức cho vay tài trợ xuất khẩu.
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và NHNT làm thủ tục vay
vốn cần thiết, áp dụng cho khách hàng không vay vốn thường xuyên và chưa đủ độ
tin cậy để cho vay theo hạn mức.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHNT và khách hàng thoả thuận một mức
tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh và được áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vốn thường xuyên có tín nhiệm
đối với ngân hàng. Đây là phương thức cho vay được áp dụng phổ biến ở NHNT.

- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
2.2.2. Các chính sách về TDTTXK tại NHNTVN.
2.2.2.1. Chính sách khách hàng.
Do đặc điểm nổi bật của hoạt đông TDTTXK là có các doanh nghiệp xuất
khẩu kinh doanh trên phạm vi quốc tế và vay vốn để hỗ trợ phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình. Do có yếu tố nước ngoài nên việc kinh doanh trên thị trường
quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với kinh doanh trên thị trường nội địa, do đó
nhiệm vụ phân tích khách hàng, thẩm định hồ sơ, thông tin mà khách hàng cung
cấp rất quan trọng, nếu bước thẩm định này làm tốt sẽ hạn chế được nhiều rủi ro
cho ngân hàng và mang lại hiệu quả cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Đầu tiên,
cán bộ tín dụng nhận hồ sơ trực tiếp từ khách hàng, sau đó tiến hành thẩm tra lại
các thông tin về khách hàng ( về tính pháp lý của hồ sơ, tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tính khả thi và hiệu quả của dự án ) dựa trên các cuộc
phỏng vấn tiếp xúc trực tiếp, qua hồ sơ. Hồ sơ vay vốn bao gồm: đơn xin vay
(trong đó ghi rõ số tiền, mục đích và thời hạn xin vay ), phương án sử dụng vốn
vay và trả nợ, báo cáo tình hình tài chính đến ngày ggần nhất, danh mục tài sản thế
chấp, cầm cố, giấy phép hoặc hạn ngạch xuất khẩu, hợp đòng mua bán ngoại
thương, bộ chứng từ thanh toán, các giáy tờ liên quan khác . Khi thẩm định xong
hồ sơ khách hàng, cán bộ tín dụng lập tờ trình theo mẫu, ghi ý kiến của mình để
trình trưởng phòng, trưởng phòng sẽ là người duyệt hoặc từ chối cho vay. Đối với
các trường hợp cần thiết như vốn vay vượt mức phán quyết của chi nhánh thì phải
trình ra hội đồng tín dụng trung ương để xin ý kiến.
2.2.2.2. Chính sách thời hạn tín dụng.
Thời hạn tín dụng được tính từ ngày ngân hàng cho phép doanh nghiệp rút
vốn trực tiếp từ ngân hàng hoặc chuyển tiền vào tài khoản đi vay, tài khoản giao
dịch của doanh nghiệp đến ngày doanh nghiệp trả cả vốn và lãi cho ngân hàng. Các
khoản tín dụng tài trợ xuất khẩu của NHNT được chia theo thời hạn là tín dụng

ngắn hạn và tín dụng trung và dài hạn. Thời hạn tín dụng phụ thuộc vào chu kỳ sản
xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng,
nguồn vốn tài trợ của
NHNT. Đối với TDTTXK ngắn hạn thì thời hạn tài trợ còn phụ thuộc vào thời hạn
thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thời hạn thanh toán của L/C, loại L/C và đa số thời
hạn này tối đa không quá 12 tháng. Đối với các khoản tín dụng tài trợ xuất khẩu
dài hạn thì thời hạn tín dụng không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết
định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
2.2.2.3. Chính sách hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng là quan hệ giữa ngân hàng với các đơn vị vay vốn. Cơ sở
xác định hạn mức tín dụng cho mỗi đơn vị phụ thuộc tổng hạn mứcc tín dụng mà
NHNT được phép cho vay và nhu cầu tổng vốn vay của các đơn vị. Tổng dư nợ
cho vay đối với một khách hàng của NHNT không được vượt quá 15% vốn tự có
của NHNT, tổng mức cho vay và bảo lãnh của NHNT đối với một khách hàng
không được vượt quá 25% vốn tự có của NHNT, tổng dư nợ cho vay của NHNT
đối với một nhóm khách hàng liên tục không được viết quá 50% vốn tự có của
NHNT, tổng mức cho vay và bảo lãnh của NHNT đối với một nhóm khách hàng
liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của NHNT. Nhu cầu vốn tín dụng
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu thường đa dạng, thay đổi liên
tục, vì vậy hạn mức tín dụng ấn định không được xem là điều bắt buộc, mang tính
pháp lý đối với ngân hàng. NHNT chia hạn mức tín dụng theo nhu cầu sử dụng vốn
của các doanh nghiệp như sau:
- Hạn mức tín dụng cấp cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn đều đặn hàng
tháng, theo mùa vụ thường bao gồm các doanh nghiệp sản xuất gia công hàng xuất
khẩu có hợp đồng ổn định thì NHNT sẽ ra hạn mức cho vay từng quý hoặc mùa vụ.
- Hạn mức tín dụng cấp cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thất thường, tín
dụng cấp cho loại hình này chủ yếu là tín dụng ngắn hạn phục vụ nhu cầu chi trả,
thanh toán trong quan hệ kinh doanh buôn bán của khách hàng
- Hạn mức tín dụng trung và dài hạn cấp cho các khách hàng bằng tổng mức
vốn đầu tư trừ đi nguồn vốn tự có của doanh nghiệp có thể huy động được, tối đa

không vượt quá 70% tổng mức đầu tư ( không bao gồm vốn lưu động ).
2.2.2.4. Chính sách lãi suất tín dụng.
NHNT và khách hàng sẽ thoả thuận áp dụng lã suất cho vay phù hợp với quy
định hiện hành của NHNNVN và NHNT. Hiện nay, NHNT cũng như các NHTM
khác ấn định lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ trên cơ sở cung cầu
vốn thị trường và mức độ đối với khách hàng là cá nhân hay pháp nhân, trong nước
hay nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Thông thường, tuỳ thuộc vào nhu cầu vay
là ngoại tệ hay đồng Việt Nam mà NHNT có mức lãi suất cụ thể:
- Nếu khách hàng muốn vay ngoại tệ, thông thường là USD thì lãi suất ngắn
hạn là 9%/năm.
- Đối với vay bằng đồng Việt Nam tuỳ từng trường hợp cụ thể mà có mức lãi
suất tương ứng:
+ Cho vay ngắn hạn thu mua hàng xuất khẩu lãi suất là 1%/ tháng.
+ Cho vay ngắn hạn đối với lô hàng đã được mở L/C qua NHNT lãi suất là
0.95%/tháng.
+ Cho vay ngắn hạn đối với lô hàng xuất khẩu có bộ chứng từ hoàn hảo xuất
trình tại NHNT lãi suất là 0.9%.
2.2.2.5. Chính sách tỷ giá hối đoái.
Trong quá trình hoạt động, NHNT đặc biệt chú trọng đến điều chỉnh tỷ giá
hối đoái sao cho phù hợp với chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà Nước và góp
phần vào làm ổn định, cân đối nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng, tránh những rủi
ro về hối đoái, đảm bảo đủ nguồn vốn ngoại tệ cung ứng cho nền kinh tế. Hiện nay
nước ta áp dụngchính sách tỷ giá hối đoái ổn định có điều chỉnh. Nhà nước quy
định một mức tỷ giá chính thức và NHNT cùng với các NHTM khác thực hiện các
giao dịch mua bán ngoại tệ xungquanh mức tỷ giá này theo một biên độ được Nhà
Nước cho phép. NHNT áp dụng ba loại tỷ giá là: tỷ giá mua vào trên thị trường, tỷ
giá bán ra và tỷ giá chuyển khoản.
2.2.2.6. Chính sách bảo đảm tín dụng.
Việc thế chấp, cầm cố tài sản ở NHNT hiện nay được thực hiện theo quy chế
thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng. Tại NHNT, bảo đảm tín

dụng bằng tín chấp chiếm tới 60% dư nợ tín dụng, hình thức này giảm được thủ tục
phiền hà giữa ngân hàng và khách hàng. Trong thời gian vừa qua, NHNT dã chủ
trươngmở rộng quy mô TDTTXK thông qua việc tìm kiếm, khai thác nguồn hàng
tin cậy không chỉ đối với các doanh nghiệp quốc doanh mà cả các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh bằng cách vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy định đảm bảo tín
dụng ngân hàng, đẩy mạnh trong việc nghiên cứu, đánh giá khách hàng để tăng tỷ
trọng đảm bảo tín dụng bằng tín chấp. Tuy nhiên trong hoạt động TDTTXK ,
không phải tài sản nào NHNT cũng nhận cầm cố. Tài sản thế chấp cầm cố phải
thoả mãn một số điều kiện như: thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên thế chấp,
bên cầm cố hay bên bảo lãnh, không bị ràng buộc vào các khoản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng khác, dễ dàng mua bán chuyển nhượng trên thị
trường theo giá đảm bảo thu hồi được nợ vay, chứng từ có giá phải còn hiệu lực
thanh toán và được phép giao dịch,…
2.2.2.7. Chính sách kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay được tiến hàng từ khi phát tiền vay
đến khi ngân hàng thu hồi được toàn bộ nợ, chấm dứt hợp đồng tín dụng. Cán bộ
tín dụng phải kiểm tra chu chuyển vốn vay. Khi vốn vay tách ra khỏi vật tư hàng
hoá đảm bảo thì cũng lag lúc kết thúc chu kỳ. Nếu cho vay thu mua hàng xuất khẩu
thì hàng hoá được giao cho cán bộ tín dụng phải giám sát cẩn thận. Cán bộ tín dụng
phải đốc thúc khách hàng đẩy manh xuất khẩu, đẩy mạnh bán ra để thu hồi vốn.
2.2.3. Thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong những năm gần đây
(2003 – 2006 ).
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vvụ
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các NHTM đã không
ngừng hoàn thiện các mặt công tác nhằm đảm bảo yêu cầu đặt ra cho ngân hàng
đối với hoạt động xuất khẩu. Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng của các
nghiệp vụ tín dụng, hoạt động TDTTXK tại các NHTM cũng diễn ra rất sôi động.
Là ngân hàng đứng đầu trong lĩnh vực TDTTXK nhiều năm qua NHNTVN
đã giúp cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu được thuận lợi. Ngân hàng
còn xác định nhiệm vụ của mình trong việc góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát

triển bằng việc đầu tư cho nền kinh tế qua các doanh nghiệp.
2.2.3.1. Quy mô vốn tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.
Trong những năm gần đây, bên cạnh việc tiến hành nhiều hoạt động cải tiến
và đa dạng hoá các hình thức tài trợ, NHNT cũng mở rộng quy mô vốn tài trợ xuất
khẩu để đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng
tăng của các doanh nghiệp.

×