Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại SGD NHĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.73 KB, 31 trang )

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
dự án tại SGD NHĐT&PT
2.1. Định hướng phát triển của SGD NHĐT&PT.
2.1.1. Định hướng phát triển về hoạt động kinh doanh của SGD.
2.1.1.1. Định hướng phát triển chung của Sở giao dịch:
Nhận thức rõ vai trò là một trong những đơn vị thành viên lớn nhất của hệ
thống BIDV, kết quả và hiệu quả kinh doanh cuả Sở có ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả kinh doanh cũng như vị thế của BIDV. SGD đưa ra những định hướng sau:
- Về chất lượng: thực hiện nghiêm túc đánh giá xếp hạng khách hàng và phân loại
nợ xấu. Tăng cường kiểm soát hạn chế nợ xấu phát sinh, tích cực và quyết liệt tròn
xử lý nợ xấu. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng, đảm
bảo tính cân đối giữa tài sản nợ và tài sản có.
- Về hiệu quả: Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thông qua việc điều chỉnh
cơ cấu tài sản nợ- tài sản có, giảm dần tỷ trọng tín dụng trung dài hạn, tín dụng thuộc
đối tượng xây lắp, tăng tỷ trọng tín dụng ngắn hạn, tín dụng ngoài quốc doanh đối
với các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- Nâng dần tỷ trọng thu dịch vụ trên lợi nhuận trước thuế. Tăng trưởng và phát triển
dịch vụ cả về quy mô ứng dụng cũng như hiệu quả sản phẩm.
- Đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng tốt yêu cầu hội
nhập ngân hàng, đặc biệt giáo dục phẩm chất đạo đức cho cán bộ.
 Hoạt động huy động vốn:
SGD phải chú trọng vào các hoạt động:
- Đẩy mạnh huy động vốn, nâng cao tỷ trọng trung dài hạn đáp ứng nhu cầu cho
vay đầu tư phát triển.
- Đa dạng hoá sản phẩm huy động, đáp ứng cao nhất nhu cầu tiền gửi của khách
hàng.
- Chuyển dịch cơ cấu nguồn đảm bảo, tự chủ về nguồn vốn, đảm bảo khả năng
thanh toán và đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay và đầu tư
- Điều hành lãi suất theo sát biến động thị trường, đảm bảo giữ vững và tăng
trưởng nguồn vốn.
 Hoạt động tín dụng:


Đối với hoạt động cho vay, đã và đang giữ được uy tín của mình đối với khách
hàng, SGD phải luôn chú trọng đến các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng công
tác tín dụng, thẩm địn dự án và tư vấn khách hàng nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay.
Bên cạnh đó SGD phải chú trọng đến kiểm tra, giám sát sau giải ngân, đảm bảo
sử dụng vốn đúng mục đích vay, hạn chế rủi ro xảy ra với khoản vay; tiếp tục đẩy
mạnh xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ đọng; Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng
thực tế hoạt động tín dụng, quyết định của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của
Hội sở chính; Kiên quyết thu hẹp dần tín dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả; Tăng cương công tác tiếp thị để mở rộng và đa dạng hoá khách hàng.
 Các hoạt động dịch vụ, khách hàng:
Cũng như các hoạt động trên thì các hoạt động khác như hoạt động đầu tư hỗ
trợ cho hoạt động của SGD, hoạt động quan hệ quốc tế, tổ chức quản lý và kế hoạch
hoá đầu tư cũng rất được chú trọng với những định hướng:
- Đầu tư các trang thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất cho các hoạt động của SGD.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn vững, nhạy bén với thông tin nhận được.
- Với nguyên tắc hợp tác cùng phát triển bền vững; Với phương châm phát triển
quan hệ hợp tác cả về chiều rộng và chiều sâu, hợp tác toàn diện, có hiệu quả; Cốt lõi
là tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau để cùng hướng tới KH đã tạo ra mối quan hệ của
SGD với các tổ chức tín dụng và NH nước ngoài càng trở nên thân thiện, lành mạnh.
2.1.1.2. Định hướng về công tác thẩm định dự án tại SGD.
Là một công tác quan trọng đối với hoạt động cho vay, SGD luôn luôn chú
trọng đến công tác thẩm định. Trong thời gian trước mắt và tương lai lâu dài đều phải
phát huy nổ lực nâng cao chất lượng công tác thẩm định để đảm bảo an toàn trong
công tác tín dụng bảo lãnh.
- Cần chú trọng đến việc sử dụng những phương pháp thẩm định hợp lý để việc
thẩm định nhanh chóng và chính xác. Đặc biệt chú ý sử dụng kết hợp giữa các
phương pháp: so sánh, theo quy trình, phân tích độ nhạy và dự báo.
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng nội dung thẩm định về nội dung
thẩm định khách hàng cũng như thẩm định dự án cho vay.
- Tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và sát thực để hạn chế những thông

tin chủ quan mà chỉ do khách hàng cung cấp; Triển khai tốt công tác giám sát tài sản
đảm bảo, nâng dần tỷ trọng tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ.
- Chủ động phối hợp với các phòng Tín dụng trong công tác thẩm định và quản
lý tín dụng nhằm đáp ứng được yêu cầu chung của công việc và vì hoạt động chung
của SGD.
- Bám sát quy trình thẩm định, cố gắng hoàn thành sớm nhất thời gian theo ISO
quy định.
- Thường xuyên có buổi thảo luận nghiệp vụ chuyên môn để đúc rút kinh
nghiệm cho những dự án tương tự, giúp cho cán bộ mới dễ tiếp cận dự án, độ trễ về
thời gian được rút ngắn.
2.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tại
SGD NHĐT&PT
2.2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định:
2.2.1.1. Về quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định mặc dù đã logic và khá khoa học, song thời gian đang còn
bị kéo dài do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Để có thể rút
ngắn thời gian thì trong quá trình thẩm định phòng thẩm định và phòng tín dụng nên
kết hợp một cách chặt chẽ với nhau. Trong thời gian đầu khi khách hàng nộp hồ sơ,
phòng tín dụng nên kiểm tra sơ bộ hồ sơ, xem xét những giấy tờ còn thiếu hay chưa
rõ ràng thì đề nghị khách hàng bổ sung luôn, tránh tình trạng khi hồ sơ chuyển sang
phòng thẩm định rồi mới được kiểm tra, nếu có thiếu sót, lại chuyển sang phòng tín
dụng để liên hệ với khách hàng, điều đó sẽ làm kéo dài thời gian thẩm định hay ảnh
hưởng đến bước thẩm định tiếp theo.
Mặt khác, mỗi một dự án có những đặc điểm, tính chất, độ phức tạp khác nhau
nên cần phải xây dựng những quy trình riêng cho từng loại dự án.
Ngoài ra để đạt được kết quả cao hơn nữa trong công tác thẩm định, giảm bớt
thời gian thẩm định thì phòng thẩm định nên cố gắng hạn chế những thiếu sót trong
từng bước thẩm định để không ảnh hưởng đến bước tiếp theo.
2.2.1.2. Về phương pháp thẩm định
Một trong những yếu tố làm cho chất lượng thẩm định đạt hiệu quả cao là

phương pháp thẩm định. Phòng thẩm định đã sử dụng bốn phương pháp thẩm định:
so sánh, quy trình, phân tích độ nhạy và dự báo. Tuy nhiên cần chú trọng phương
pháp dự báo hơn nữa vì nó giúp cho việc đánh giá dự án trong tương lai được chính
xác hơn.
Tuỳ theo từng dự án mà có thể sử dụng chủ yếu phương pháp nào.
- Đối với dự án tương tự mà phòng đã thẩm định thì nên quan tâm nhiều đến sử
dụng phương pháp so sánh để so sánh với các dự án trước đó. Đánh giá khả năng
cạnh tranh của sản phẩm dự án với các sản phẩm của những dự án cho sản phẩm
tương tự.
- Đối với dự án mới đối với ngân hàng nhưng sản phẩm lại quen thuộc trên thị
trường thì có thể sử dụng phương pháp quy trình, phân tích độ nhạy. Đánh giá mức
độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Đối với sản phẩm mới đối với ngân hàng và cũng là sản phẩm mới xuất hiện
trên thị trường thì cần kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháp, đặc biệt chú trọng đến
phương pháp dự báo.
Mỗi một dự án có những đặc điểm và mức độ phức tạp khác nhau, cần phải sử
dụng một cách linh hoạt các phương pháp thẩm định để công tác thẩm định được
nhanh chóng và chính xác giúp cho việc ra quyết định đúng hơn.
2.2.1.3. Về nội dung thẩm định
Mặc dù nội dung thẩm định đã khá đầy đủ và ngày càng được hoàn thiện, song
vẫn còn một vài thiếu xót.
- Đối với nội dung thẩm định khách hàng cần quan tâm hơn nữa đến thẩm định
tình hình tài chính doanh nghiệp: Một doanh nghiệp với tình hình tài chính lành
mạnh, có vị thế trên thị trường sẽ có được những dự án tốt và khả năng gặp phải rủi
ro trong kinh doanh thường thấp. Nguồn trả nợ từ hoạt động ngoài dự án tuy là nguồn
trả nợ phụ nhưng nó đặc biệt quan trong khi dự án gặp khó khăn. Do vậy để đánh giá
được doanh nghiệp, cán bộ thẩm định cần phân tích kỹ các chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài chính doanh nghiệp: hệ số khả năng thanh toán, hệ số kết cấu tài chính, hệ số
sử dụng các nguồn lực, hệ số sinh lời… so sánh với các chỉ số trung bình ngành, với
một số doanh nghiệp tương tự… để đánh giá xếp hạng doanh nghiệp, từ đó xác định

được thị phần của doanh nghiệp trên thị trường .
Sử dụng các chỉ tiêu như:
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số này để đánh giá khả năng thanh toán chung
của công ty.
Tài sản có ngắn hạn
---------------------------------------------------------------*100%
Tài sản nợ ngắn hạn + nợ dài hạn đến hạn
Công ty cổ phần Vital có hệ số thanh toán ngắn hạn là:
%97.41%100*
791,29
505,12
=
<100%, có thể công ty dùng tài sản có ngắn hạn để mua tài sản cố định hoặc dùng để
trả khoản nợ thay cho phải dùng lãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Hệ số thanh toán nhanh:
Tài sản có tính lỏng cao
---------------------------------*100%
Tài sản nợ ngắn hạn
Tài sản có tính lỏng cao như là các tài sản như tiền gửi, cổ phiếu, trái phiếu của
doanh nghiệp có thể bán ngay.
Tính chỉ tiêu trên để xem xét khả năng trả nợ nhanh của doanh nghiệp
+Hệ số tài sản cố định:
Tài sản cố định
------------------------------*100%
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho thấy mức độ ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ số
này càng nhỏ càng an toàn.
Trong dự án nước khoáng Vital, hệ số tài sản cố định:
769
895,16

*100%=2197%
Hệ số này cao nên doanh nghiệp đang ở mức độ không an toàn. Tuy nhiên, đây
mới chỉ là giai đoạn đầu. Khi đi vào hoạt động, có thu nhập thì sẽ tăng vốn chủ sở
hữu, trong khi tài sản cố định đã đầu tư trong giai đoạn đầu.
+Hệ số thích ứng dài hạn của tài sản cố định:
Tài sản cố định
--------------------------------------*100%
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
+ Hiệu suất lao động:
Tổng giá trị gia tăng
----------------------------------------------------------*100%
Số lao động bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Tổng giá trị gia tăng = lợi nhuận từ hoạt động + chi phí nhân sự và lao động +
chi phí thuê + thuế và các chi phí xã hội + các khoản chi phí + chi phí khấu hao.
….
Dựa vào những chỉ tiêu áy có thể đánh giá sau hơn về tình hình tài chính của
khách hàng cũng như tình hình hoạt động sản xuất, đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng.
- Đối với nội dung thẩm định kỹ thuật dự án đầu tư: Cần chú ý xây dựng một hệ thống
các chuẩn mực phù hợp với từng ngành nghề cụ thể nhằm đánh giá các yếu tố về mặ
kỹ thuật được chính xác. Ngân hàng cần nghiên cứu, hoàn thiện và ban hành các định
mức dự toán cơ sở phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện xây dựng đồng thời
hướng dẫn các chủ đầu tư và tổ chức tư vấn lập đơn giá xây dựng công trình, trình
duyệt để làm cơ sở lập tổng dự toán thuộc các dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với nội dung thẩm định thị trường: Quan tâm đến mọi khía cạnh của thị trường,
đa dạng hoá các nguồn thông tin để thu thập được những thông tin chính xác và
nhanh chóng. Đặc biệt là đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cần chú ý
đánh giá về các sản phẩm cũng như các đối thủ cạnh tranh, tiềm năng của doanh
nghiệp kỹ lưỡng, có thể xây dựng những chỉ tiêu để đánh giá rõ ràng hơn. Bên cạnh
đó phân tích thị trường, dự đoán xem những yếu tố biến động tác động như thế nào

đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm.
Để đánh giá đuợc mức độ cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định nên
sử dụng một số chỉ tiêu như sau:
+ Thị phần của dự án/ thị phần của các đối thủ cạnh tranh
+ Doanh thu từ bán sản phẩm của dự án/ doanh thu của các đối thủ cạnh tranh
+ Tỷ lệ chi phí marketing/ tổng doanh thu
+ Tỷ suất lợi nhuận
Thông qua các chỉ tiêu trên cán bộ thẩm định có thể đánh giá được mức độ cạnh
tranh của sản phẩm đối với các sản phẩm khác cùng loai trên thị trường.
- Đối với nội dung thẩm định tài chính của dự án: Không chỉ quan tâm đến khả
năng trả nợ của dự án mà cần theo dõi cả vòng đời của dự án, sự quay vòng của vốn.
Mặt khác cần chú ý phân tích độ nhạy của dự án, đưa nhiều yếu tố thay đổi cùng một
lúc để đánh giá được khách quan hơn.
- Về nội dung đánh giá mức độ rủi ro của dự án: Dự án đầu tư luôn chịu ảnh
hưởng bởi những yếu tố rủi ro về thiên tai, hoả hoạn, rủi ro biến động giá bán,
nguyên nhiên vật liệu yếu tố đầu vào… Do vậy, phân tích rủi ro là một nội dung rất
quan trọng và cần được quan tâm một cách thích đáng hơn. Để phân tích rủi ro có thể
sử dụng một số phương pháp sau:
+ Điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu: Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là điều
chỉnh mức tỷ lệ chiết khấu cơ sở được xem là không có rủi ro hoặc có thể chấp nhận
ở mức rủi ro tối thiểu. Việc điều chỉnh được thực hiện bằng cách cộng thêm vào lãi
suất một mức bù rủi ro. Sau đó tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR… theo mức lãi suất
mới sau khi đã điều chỉnh mức rủi ro.
Bảng điều chỉnh mức lãi suất chiết khấu
Mức bù rủi ro Điều kiện áp dụng
4%Mở rộng dự án hoạt động Mở rộng dự án hoạt động đang có hiệu quả
7% Thực hiện dự án mới gắn với hoạt động chính của công ty
10% Dự án sản xuất sản phẩm mới, tiếp cận thị trường mới
+ Phương pháp hệ số tin cậy: Phương pháp này điều chỉnh giá trị của dòng tiền
dự kiến (CF

i
) bằng cách đưa vào các hệ số điều chỉnh đặc biệt a
i
đối với từng thời kỳ
thực hiện dự án. CCF
i
a
i
= −−−−−−− ⇒ CCF
i
= a
i
* RCF
i
RCF
i
Trong đó CCF
i
là giá trị các luồng thu nhập ròng không có rủi ro trong
thời kỳ i.
RCF
i
là giá trị các luồng thu nhập ròng dự kiến trong thời kỳ i
Từ đó xác định lại NPV và IRR của dự án.
+ Phương pháp phân tích theo kịch bản: Phương pháp này tiến hành theo ba
bước:
Bước 1: Xây dựng mô hình bài toán tổng quát trong đó xác định mối quan hệ
giữa các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả đầu tư và mối quan hệ giữa các
nhân tố với nhau.
Bước 2: Tiến hành phân tích độ nhạy để xác định các nhân tố tác động mạnh

nhất đến kết quả và hiệu quả đầu tư
Bước 3: Căn cứ vào kết quả bước 1 và bước 2 xác định những tình huống có thể
xảy ra nhiều nhất đối với dự án và tiến hành phân tích các tình huống đó. Việc phân
tích kịch bản sẽ thường được tiến hành theo một số kịch bản thường xảy ra. Số lượng
kịch bản dựa vào mong muốn của nhà phân tích. Kết quả phân tích kịch bản là một số
bức tranh về tình hình đầu tư trong tương lai. Đây sẽ là cơ sở để cán bộ thẩm định
đưa ra quyết định của mình.
+ Phương pháp phân tích theo xác suất: Phương pháp này được thực hiện theo 5
bước:
Bước 1: Xây dựng mô hình bài toán, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả và hiệu quả đầu tư
Bước 2: Tiến hành phân tích độ nhạy để xác định nhân tố tác động mạnh nhất
đến kết quả và hiệu quả đầu tư
Bước 3: Lựa chọn những nhân tố tác động mạnh nhất đến kết quả và hiệu quả
đầu tư, tiến hành phân tích các nhân tố đó về xác suất và giá trị ứng với từng xác suất.
Bước 4: Lựa chọn ngẫu nhiên từng nhân tố với một giá trị và đánh giá kết quả
và hiệu quả theo việc lựa chọn đó. Việc lựa chọn này được tiến hành nhiều lần, số lần
tuỳ thuộc vào mong muốn của nhà đầu tư
Bước 5: Căn cứ vào kết quả tính toán ở bước 4, xây dựng bảng tổng quan về
phân tích xác suất trong đó xác định: Giá trị kỳ vọng, độ lệch chuẩn, xác suất thành
công của dự án.
Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào từng dự án, mức độ phức tạp
của dự án. Cán bộ thẩm định cần linh hoạt trong cách sử dụng sao cho có hiệu quả
nhất.
2.2.1.4. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện thẩm định dự án
Một trong những nhân tố có tác động trực tiếp đến công tác thẩm định dự án là
công tác quản lý, tổ chức, điều hành và thực hiện dự án. Quy trình và nội dung thẩm
định dù có hoàn thiện đến đâu đi nữa nhưng nếu không được tổ chức, quản lý phân
công thẩm định một cách khoa học, chặt chẽ thì công tác thẩm định sẽ không đạt
được kết quả cao. Sự phân công thẩm định chồng chéo sẽ gây lãng phí nguồn nhân

lực hay phân công thẩm định rởi rạc không có sự liên kết giữa các phòng ban thì
không phát huy được ý kiến tập thể …. Do vậy cần có một cơ chế tổ chức hợp lý để
công tác thẩm định đạt hiệu quả cao hơn.
Công tác tổ chức thẩm định phải sắp xếp theo hướng tính giảm, gọn nhẹ nhưng
phải đảm bảo về số lượng đủ đáp ứng yêu cầu công việc. Sắp xếp phân công cán bộ
phù hợp với khả năng của mỗi người để phát huy năng lực kinh nghiệm của mỗi cán
bộ thẩm định. Việc phân công công việc cho từng cán bộ phải hợp lý, tránh tình trạng
một cán bộ phải đảm nhiệm quá nhiều công việc, từ đó không những ảnh hưởng đến
việc thẩm định dự án nói riêng mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của cả ngân hàng
nói chung.
Khi phân công phải quy trách nhiệm tới từng cán bộ thẩm định nhằm nâng cao
tính tự chủ sáng tạo và có trách nhiệm với công việc .
Tuy nhiên, công tác thẩm định không phải chỉ riêng phòng thẩm định thực hiện
mà trong hoạt động thẩm định nên có sự kết hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các phòng
ban ngay từ khi bắt đầu nhận hồ sơ từ khách hàng, cũng như quá trình tiếp xúc, tìm
hiểu doanh nghiệp, dự án vay vốn để phát huy được tinh thần cộng tác, sức mạnh tập
thể giúp giảm thiểu rủi ro đạo đức như kết cấu với khách hàng… và những hạn chế
về chuyên môn của một số cán bộ thẩm định .
Bên cạnh đấy phải luôn có sự kiểm tra giám sát ban lãnh đạo, ban thanh tra
kiểm soát của Sở Giao Dịch về hoạt động thẩm định trong việc thực hiện các phần
nội dung, quy trình thẩm định có đầy đủ và tuân thủ như quy định hay không…. để từ
đó kịp thời có chính sách khen thưởng động viên các cán bộ thẩm định có kết quả
công tác tốt và khiển trách xử phạt những cán bộ có hành vi sai phạm trong quá trình
thẩm định.
2.2.1.5. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin và khả năng dự báo.
Trong quá trình thẩm định, thông tin luôn được đánh giá cao. Việc thẩm định
dự án trên cơ sở phân tích cá thông tin trực tiếp và gián tiếp tới dự án. Đó là thông tin
về thị trường trong nước và quốc tế, thông tin về kỹ thuật, quy hoạch phát triển kinh
tế của Nhà nước, thông tin về khách hàng cho vay… Nếu những thông tin này không
được chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định sẽ bị hạn chế, không khả thi và dẫn

tới quyết định sai lầm, không đảm bảo an toàn được nguồn vốn cho vay.
Để nâng cao chất lượng thu thập thông tin, cán bộ thẩm định cần phải thu thập
thông tin đa dạng qua các kênh thông tin:
- Qua nhà cung cấp hàng hoá, thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, dịch vụ, các nhà tiêu
thụ sản phẩm tương tự cảu dự án đầu tư để đánh giá thị trường đầu vào.
- Qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, đài, mạng internet…; Từ các
cơ quan quản lý Nhà nước, quản lý doanh nghiệp…
- Qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề hội thảo về các ngành nghề.
- Qua tìm hiểu các dự án cùng loại.
- Qua hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của khách hàng tại ngân hàng.
- Qua các bạn hàng, đối tác làm ăn.
- Qua các ngân hàng mà khách hàng đã vay vốn trước đây.

Để đảm bảo xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng
cần ban hành thu thập một quy chế thông tin định kỳ cho các bộ phận thông tin ở các
chi nhánh. Những thông tin câng thiết liên quan đến dự án cần được cung cấp một
cách nhanh nhất. Hiện nay các chi nhánh của Ngân hàng đã được trang bị hệ thống
máy tính khá hiện đại, kết nối qua mạng nên thông tin được cập nhật hàng ngày và
nhanh chóng. Đây sẽ là một chìa khoá để giải quyết các vấn đề thông tin nội bộ cho
ngân hàng nói chung và Sở giao dịch nói riêng.
Không những chỉ thông tin nội bộ mà Sở giao dịch nên tích cực thu thập thông
tin ở bên ngoài. Không những qua mạng lưới Internet, qua khách hàng, qua các tổ
chức mà còn tham khảo các chuyên gia tư vấn để trợ giúp trong quá trình thẩm định
dự án.
Trong môi trường luôn luôn biến động như hiện nay thì mọi thứ đều có thể thay
đổi, như tình hình chính trị, chiến lược quy hoạch phát triển, yếu tố giá cả, yếu tố
cung cầu… Điều đó sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, khả năng trả nợ của doanh
nghiệp mà sự việc này không được dự đoán trong quá trình thẩm định. Vì vậy việc
nâng cao khả năng dự báo cho các cán bộ là rất cần thiết, đảm bảo cho việc tính toán
khả thi hơn trong môi trường biến động. Để làm được điều này cần trang bị các

phương tiện, hệ thống thông tin cho các cán bộ để thu thập các thông tin một cách
nhanh chóng và đi thực tế nhiều hơn, thường xuyên liên hệ với các ngành nghề có
liên quan, cập nhật những thông tin một cách nhanh nhất. Bên cạnh đó các cán bộ cần
phát huy kinh nghiệm xử lý của bản thân, tăng cường sử dụng các công cụ tính toán,
phân tích diễn biến tình hình… để các con số phản ánh đúng giá trị thực.
2.2.1.6. Hiện đại hoá thiết bị và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định.
Quá trình thẩm định một dự án là rất phức tạp, khối lượng công việc lớn mà
thời gian thẩm định không được kéo dài. Bên cạnh đó các cán bộ thẩm định cần phải
có một kiến thức sâu rộng về mọi lĩnh vực mới thực hiện tốt được công việc của
mình. Trong khi đó việc thu thập thông tin hàng ngày cũng rất quan trọng cho quá
trình thẩm định. Vì vậy việc ứng dụng khoa học công nghệ trong thẩm định là rất cần
thiết, giúp cho cán bộ tiết kiệm thời gian, sức lực mà việc tính toán lại chính xác hơn.
Là một trong những Ngân hàng đi đầu trong việc hiện đại hoá công nghệ, song để
phát huy được vai trò hàng đầu của mình thì Ngân hàng phải luôn cập nhật với thị
trường công nghệ trong khu vực và trên thế giới. Cần tăng cường các trang thiết bị,
các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng vào việc tính toán
các chỉ tiêu trong quá trình thẩm định. Bên cạnh sử dụng các chương trình word,
excel là chủ yếu thì có thể sử dụng phần mềm project để theo dõi được cụ thể tiến độ
và quá trình giải ngân của dự án.

×