Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ Ý KIẾN KHIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NHNOPTNT DIỄN CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.39 KB, 15 trang )

MỘT SỐ Ý KIẾN KHIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ
CHỨC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NHNOPTNT DIỄN CHÂU
3.1. Nhận xét về công tác kế toán nghiệp vụ tín dụng tại NHNo&PTNT Diễn
Châu.
3.1.1) Những kết quả đạt được
Xác định được đối tượng khách hàng chủ yếu và tiềm năng của mình, là bạn
đồng hành trên con đường phát triển. Tập thể NHNo&PTNT Diễn Châu quán triệt
sâu sắc nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân trên địa bàn mình
quản lý. Một mặt được sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, kết hợp nghiên cứu quy
trình nghiệp vụ, văn bản quy định, mặt khác tranh thủ sự ủng hộ của các cấp các
ngành, của chính quyền địa phương NH Diễn Châu đã làm tốt công tác cho vay.
Kết quả doanh số cho vay qua các năm đều tăng quy mô dư nợ về số tiền và số hộ
năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng tương đối cao và ổn định, chất
lượng tín dụng chấp nhận được so với mặt bằng chung toàn ngành, tổ chức tốt
công tác thu nợ để tái đầu tư tăng nhanh vòng quay vốn trên cơ sở đó tăng thu nhập
từ hoạt động tín dụng, đạt lợi nhuận khá, nâng cao năng lực tài chính đơn vị, bảo
đảm thu nhập cho người lao động đồng thời góp phần vào quỹ thu nhập chung của
toàn ngành.
3.1.2) Những tồn tại.
- Chưa làm tốt công tác thị trường, công tác marketing.
Tuy là thị trường tín dụng nông thôn và đối tượng chủ yếu là các hộ nông
dân, nhưng hiện ngân hàng đang phảI chia sẻ thị trường với các ngân hàng khác,
với các quỹ tín dụng nhân dân. Thực tế đã có hộ đang vay ở ngân hàng Diễn Châu
chuyển sang vay các ngân hàng khác vì nhiều lý do. Một khách hàng tiềm năng đặt
vấn đề vay với ngân hàng nhưng không phải là NHNo. Đây là một thực tế mà cán
bộ tín dụng ngân hàng cần nghiên cứu để có những đổi mới trong phương pháp
tiếp cận, thu hút khách hàng.
- Chưa huy động đủ nguồn vốn tại chỗ để cho vay.
Đến năm 2007 (là năm tỷ trọng nguồn vốn cao nhất) tỷ trọng vốn huy động
tại chỗ để cho vay là 16.221/37.114 mới chỉ đạt 43,6%. Nếu tính cả nguồn vốn uỷ
thác đầu


tư từ các dự án (WB – KFW – ADB…) là 2,541tỷ thì ngân hàng chỉ tự túc
được 50,5% vốn huy động tại chỗ để cho vay, còn lại phảI vay từ nguồn vốn ngân
hàng cấp trên với lãI suất sử dụng vốn cao và không chủ động. Tương ứng với thực
tế tồn tại này là phần chi phí trả lãI cấp trên gia tăng qua các năm, mặc dù ngân
hàng đã cố gắng tăng thu nhập hàng năm qua con đường thu lãI cho vay:
Bảng 2.8: Lãi suất đầu vào, đầu ra
Đơn vị: 1.000.000 đ
Chỉ tiêu Nă
m 2005
N
ăm
2006
N
ăm
2007
Lãi suất đầu vào 0,
5%
0
,53%
0
,607%
Lãi suất đầu ra 0,
93
0
,95
1
,06
Chênh lệch lãi suất đầu vào
đầu ra
0,

42
0
,423
0
,46
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Từ bảng trên ta thấy nếu như tổ chức tốt công tác huy động vốn, thu hút được
nhiều hơn nguồn tiền gửi dân cư thì sẽ giảm được rất nhiều chi phí trả lãI cấp trên,
tăng hiệu quả công tác cho vay.
- Cán bộ tín dụng chưa thực sự chủ động trong xử lý các nghiệp vụ mới phát sinh
khi cho vay, dẫn đến bỏ lỡ cơ hội đầu tư tín dụng.
Bên cạnh cho vay hộ sản xuất thuần tuý theo các dự án, phương án giản đơn,
ngày càng có nhiều nhu cầu mới với phương pháp cho vay, lĩnh vực cho vay cần
nghiên cứu kỹ và có trình độ phân tích nhất định thì mới thực hiện được. Tuy nhiên
đã có tình trạng cán bộ tín dụng ngân hàng tiếp nhận nhu cầu nhưng vì bỡ ngỡ nên
để xảy ra tình trạng kéo dài thời gian giảI quyết, ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư của
khách hàng. Tuy tồn tại này không phổ biến ở tất cả cán bộ tín dụng nhưng vấn đề
là ngân hàng cần khắc phục bảo đảm bắt kịp nhu cầu phát triẻn của nền kinh tế địa
bàn.
- Cơ cấu dư nợ thời hạn chưa hợp lý, ảnh hưởng đến chất lượng nợ và công
tác thu hồi vốn.
Việc cho vay và bố trí cơ cấu dư nợ theo thời hạn (ngắn hạn, trung, dài hạn)
phụ thuộc vào đối tượng, chu kỳ sản xuất cây, con, ngành nghề nhưng cũng phụ
thuộc vào chủ quan của bản thân ngân hàng. Thời gian vừa qua do chú trọng đẩy
nhanh dư nợ trung hạn để kỳ vọng thu lãi suất cho vay cao hơn, cải thiện tài chính
nên ngân hàng Diễn Châu đã duy trì tỷ lệ dư nợ tương đối cao: Năm 2005:
35,8%,năm 2006: 50,6%, năm 2007:51,8%. Thực tế này khiến xảy ra tình trạng có
dự án, phương án có nguồn tài chính có thể bù đắp sớm hơn, giúp hộ vay có thể trả
được nợ, triển khai phương án kinh doanh mới nhưng vì hợp đồng vay vốn chưa
đến hạn nên khách hàng lại đầu tư vào chu kỳ tiếp. Khi hợp đồng tín dụng đến hạn,

vốn đang nằm ở khâu sản xuất chưa rút ra được để trả nợ ngân hàng. Hởu quả làm
cho công tác thu nợ của ngân hàng gặp khó khăn, vì thế ngân hàng phảI cơ cấu lại
kỳ hạn nợ hay chuyển nợ quá hạn, áp dụng lãI suất phạt, vô tình cản trở vòng quay
tự nhiên của vốn tin dụng, phát sinh nợ tồn đọng không đáng có, giảm hiệu quả
vốn tín dụng.
- Chưa khai thác hết thế mạnh kinh tế địa phương.
Những năm gần đây kinh tế địa bàn phát triển mạnh, các hộ sản xuất chuyển
hướng kinh doanh, các loại hình doanh nghiệp ra đời, ngày càng nhiều hộ cá nhân
đăng ký và tổ chức kinh doanh quy mô lớn. Đặc biệt trên địa bàn có nhiều hộ kinh
doanh thương mại, chế biến gỗ, sản xuất mộc dân dụng, mua bán máy móc nông
cụ, thu mua lương thực nông sản, nuôI cá lúa, ba ba, trâu bò hàng hoá, lợn siêu
nạc, cá rô phi đơn tính… đạt tiêu chuẩn trang trại. Việc chuyển hướng và mở rộng
quy mô kinh doanh như trên tất yếu dẫn đến phát sinh nhu cầu về vốn. Cán bộ tín
dụng chuyên trách hầu hết đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho hộ sản xuất. Do một mô
hình kinh tế quá mới mẻ, đối tượng sử dụng vốn đang ở giai đoạn thử nghiệm mà
cán bộ ngân hàng chưa nắm bắt được các định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình sản
xuất chăn nuôi, chưa tích luỹ được kinh nghiệm trong thẩm định dự án nên không
giám đầu tư hoặc đầu tư không đủ nhu cầu, gây trở ngại về vốn, không phát huy
hết hiệu quả tín dụng. Nói cách khác vốn tín dụng ngân hàng Diễn Châu đang là
một công cụ để thực hiện chủ trương phát triển kinh tế hộ nhưng chưa thực sự thể
hiện hết vai trò định hướng tạo điều kiện hỗ trợ cho các chương trình kinh tế mới.
Đây là mâu thuẫn vốn có của yêu cầu an toàn vốn của ngân hàng thương mại và
yêu cầu phát triển kinh tế địa phương nhưng ngân hàng cần phảI nghiên cứu khắc
phục, phát huy hơn nữa tác động dẫn dắt, định hướng kinh tế của vốn tín dụng.
- Các tồn tại khác.
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng còn bị hạn chế do một số nguyên nhân
khác. Trong đó phảI kể đến việc chậm đổi mới tư duy trong nhận thức của cán bộ
nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Cán bộ ít nhiều còn di chứng của căn bệnh
bao cấp, trì trệ. Chưa thực sự năng động trong cách nghĩ cách làm. Chưa thực sự
lấy khách hàng làm trọng tâm hoạt động mà còn để khách hàng tìm ngân hàng, cầu

tìm cung. Còn coi việc phục vụ của ngân hàng như là một sự làm ơn, ban phát mà
không nghĩ rằng chính khách hàng là người đem lại doanh thu cho mình và sự sống
còn của ngân hàng chính là nhờ sự hợp tác của khách hàng. Cán bộ tín dụng còn
gây phiền hà, khó chịu cho khách hàng đến giao dịch, trả lời cho khách chưa tận
tình,chưa cởi mở, thậm chí còn sách nhiễu, mưu lợi cá nhân làm mất lòng tin nơI
khách hàng.
Việc trang bị cơ sở vật chất đổi mới thiết bị công nghệ. Con người vận hành
sử dụng máy móc thiết bị công nghệ chưa tiên tiến và cần phải hiện đại hoá thêm
nhiều.
Trụ sở làm việc tuy đã sửa sang lại khá khang trang nhưng chưa hiện đại,tiện
ích. Các phòng kế toán ngân quỹ, phòng tín dụng đủ máy tính nhưng nhiều máy đã
lạc hậu và bộc lộ nhiều nhược điểm trong khi sử dụng. Kế toán sử dụng máy chưa
khai thác hết tác dụng của máy, trình độ về tin học còn nhiều bất cập. Hạn chế đó
làm quá trình luân chuyển chứng từ còn chậm, khách hàng giao dịch chưa được
hưởng hết tiện ích của công nghệ ngân hàng. Nhược điểm này sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng rất nhiều trong cạnh tranh với NHTM khác, đặc biệt là các ngân hàng cổ
phần và tới đây là ngân hàng nước ngoài.
3.2. Một số ý kiến (khuyến nghị) nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ
tín dụng tại NHNo&PTNT Diễn Châu.
Năm 2007 được coi là năm có bước tăng trưởng quyết định trong việc hoàn
thành các mục tiêu đã đề ra. Những mục tiêu chủ yếu NHNN Việt Nam đã đề ra
bao gồm:
- Đảm bảo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống
nhân dân.
- Xây dựng hệ thống các tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, có sức cạnh tranh
đảm bảo huy động và phân bổ có hiệu quả nguồn vốn tín dụng Ngân hàng, thúc
đẩy mạnh mẽ công nghiệp hóa hiện đại hóa.
- Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, nâng cao năng lực giám sát và quản lí, nâng
cao kĩ năng nghiệp vụ của toàn hệ thống ngang tầm khu vực.

- Tạo sân chơi bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh với môi trường quản lí minh bạch,
chủ động mở cửa thị trường tài chính tham gia hội nhập quốc tế.
Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT Diễn Châu nói
riêng đã bám sát các mục tiêu trên để có bước phát triển phù hợp.
Trong thời gian qua tình hình chính trị, kinh tế thế giới có những chuyển
biến phức tạp, Việt Nam chuẩn bị các điều kiện để gia nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy
các chính sách tiền tệ, tín dụng, chế độ kế toán tài chính, trích lập dự phòng rủi
ro… cũng phải thay đổi mới phù hợp với thông lệ quốc tế và NHNo & PTNT Việt
Nam xác định năm 2005 là năm hội nhập. Do đó nhu cầu về vốn đầu tư cho nền
kinh tế là rất lớn để tạo đà cho giai đoạn phát triển 2006-2010.
Hoạt động phát triển kinh doanh của NHNo & PTNT Diễn Châu năm 2006
và đến tháng 9/2007 tiếp tục phát ttiển toàn diện cơ sở vật chất được tăng cường và
đổi mới, tạo đà cho những năm tiếp theo.
Từ tình hình trên, NHNo Diễn Châu đã có định hướng cho năm 2007 như sau:
- Đẩy nhanh công tác huy động vốn tại địa phương bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ
để đáp ứng nhu cầu tín dụng, mà phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn. Coi trọng tăng trưởng dư nợ có hiệu quả là nhiệm vụ có tính chất quyết
định của NHNo & PTNT huyện Diễn Châu.
- Tăng cường đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ để đáp ứng
được yêu cầu theo đề án đổi mới của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Trong kinh doanh phải lấy mục tiêu lợi nhuận làm hàng đầu. Đảm bảo kinh doanh
có lãi, hoàn thành nghĩa vụ giao nộp cho cấp trên, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế cho người lao động và đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên Ngân hàng
năm sau cao hơn năm trước.
Các giải pháp để giải quyết các tồn tại nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tín dụng
tại chi nhánh NHNo&PTNT Diễn Châu.
Hoạt động ngân hàng đa dạng các thành viên hoạt động trong Ngân hàng
phối hợp với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung để kiểm soát một tổ chức và
phối hợp các hoạt động của nó sẽ không thể thực hiện nếu thiếu thông tin về những
cái đang xảy ra. Kế toán cho vay nhằm trong vòng quay chặt chẽ này giúp cho mọi

khía cạnh của hoạt động cho vay mà dưới mắt thường không thể kiểm soát không
thể nhớ bởi nó quá rộng lớn. Kế toán cho vay và hoạt động cho vay là hai mặt
không thể tách rời.
Hoạt động cho vay chính là bộ máy tạo ra thu nhập chính cho chi nhánh
trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù các biện pháp đối với hoạt động kế toán cho vay
là rất khó nhưng em đề xuất một số các giải pháp cơ bản tập chung ở một số điểm
chủ yếu sau:
1) Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay
Chi nhánh luôn tìm hiẻu nhu cầu của khách hàng bởi nhu cầu luôn thay đổi ở
các đối tượng khác nhau ở các thời điểm để đa ra sản phẩm phù hợp với mảng
khách hàng mà chi nhánh hướng tới. Duy có một danh mục cho vay đa dạng không
tập trung cho vay quá lớn ở một đồng tiền, không tập trung cho vay với một ngành
hay một vài khách hàng riêng biệt …thay vào đó là phân tán vốn vay hợp lí cho
nhiều khách hàng thuộc nhiều ngành nghề, nhiều thời hạn … sẽ giúp Ngân hàng
giảm thiểu rủi ro đặc biệt, tập trung cho vay rủi ro thanh toán và tương ứng là cải
thiện thu nhập đối với toàn bộ danh mục cho vay.
Mỗi chi nhánh hiện nay chủ yếu là cho vay ngắn hạn mặc dù tỉ lệ rủi ro thấp
tuy nhiên chi nhánh cần tiếp tục mở rộng cho vay các khoản vay tập trung dài hạn.
Nhiều khu công nghiệp ở Nghệ An được thành lập và đi vào hoạt động các cán bộ
tín dụng nên chủ động tìm tới các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả đầu tư vốn để họ
phát triển sản xuất, kinh doanh.
Hoạt động thanh toán quốc tế cần được đẩy mạnh nó vừa mang lại thu dịch
vụ cho khách hàng thông qua đó Ngân hàng có thể tài trợ nhu cầu vốn ngoại tệ để
L/C của khách hàng.
Tỉ lệ quá hạn (không đủ tiêu chuẩn) ở mảng vay dài hạn chủ yếu tài trợ nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân là 0% chính vì thế chi nhánh xem xét đầu tư.
2) Giảm thủ tục giấy tờ trong cho vay

×