Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.21 KB, 51 trang )

THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY
I . Khái quát về ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Đầu
Tư & Phát triển Cầu giấy .
1. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
1.1. Lịch sử hình thành:
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam.
Ngày 26/04/1957, Thủ tướng chính phủ đã ký nghị định 177-TTG thành lập
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính. Ngân hàng thực hiện chức
năng thay thế cho Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản, với nhiệm vụ chủ yếu là
thanh toán và quản lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế và phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Đế quốc Mỹ
xâm lược. Từ năm 1957 - 1981, ngân hàng là một cơ quan của Bộ tài chính, hoạt
động của ngân hàng nặng về kiểm soát, đánh giá và quản lý vốn, thanh toán các
công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay. Ngân hàng không mang bản chất của
một ngân hàng thực sự.
Đến ngày 24/06/1981, Hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 259/CP về việc
chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính thành Ngân hàng
Đầu tư & Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân
hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, mà nhiệm vụ chính của ngân hàng
là thu hút và quản lý các nguồn vốn xây dựng cơ bản, tài trợ cho các công trình
không đủ vốn tự có hoặc không nằm trong danh sách do ngân sách cấp, là đại lý
thanh toán các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư.
Ngày 14/01/1990, chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đã ra quyết định số 401/CT
thành lập Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, thay thế cho ngân hàng đầu tư
và kiến thiết cũ. Ngân hàng đã bắt đầu thực hiện chức năng kinh doanh và ngày
càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, là một trong 5 ngân hàng Quốc
doanh có vai trò đi đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển của nước ta.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có các chức năng và nhiệm vụ sau:


- Huy động vốn ngắn – trung – dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển.
- Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng.
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của
Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế – xã hội, cá nhân và
đoàn thể trong và ngoài nước theo quy định về Pháp luật ngân hàng…
Trong những năm vừa qua, mặc dù nền kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến
động và bất ổn, nhưng với sự cố gắng của mình, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam đã sáng tạo, nỗ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động kinh doanh,
đạt kết quả toàn diện tích cực trên cả 3 mặt: hoàn thành kế hoạch kinh doanh, lộ
trình cơ cấu lại và xây dựng ngành, góp phần cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện
mục tiêu chính sách tiền tệ và phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước.
2. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Cầu Giấy
Ngày 31/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà Nội
( tiền thân của BDIV Cầu Giấy hiện nay ) được thành lập
Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu
Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I ,từ khi thành lập đến năm 1945 chi nhánh
ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy trải qua 3 giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn 1957-1960 phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh
chống pháp và kế hoạch 5 năm năm lần I
+ Giai đoạn 1965-1975 phục vụ chiến tranh phá hoại của giặc mỹ leo thang
đánh phá miền bắc và đấu tranh giải phóng miền nam thống nhất đất nước
+Giai đoạn 1975-1995 phục vụ công cuộc phục hồi phát triển kinh tế trong cả
nước,ngày 1/1/1995 bộ phận cấp phát triển ngân sách tách khỏi ngân hàng đầu tư
và phát triển Việt Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc bộ tài
chính,như vậy từ khi thành lập cho tới 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam không hoàn toàn là một ngân hàng thương mại mà chỉ là một ngân hàng
quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước và tiến hành cấp phát

cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Từ ngày 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và ngân
hàng Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại,chi
nhánh ngân hàng BIDV Cầu Giấy có nhiện vụ huy động vốn ngân hàng chung và
dài hạn từ các thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ,các tổ chức tín
dụng,các doanh nghiệp dân cư,các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và USD để tiến
hành các hoạt động cho vay ngắn,chung và dài hạn đối với mọi tổ chức thành phần
kinh tế và dân cư,từ đó đến nay ngân hàng đã không ngừng phát triển và lớn
mạnh.Điều đó thể hiện qua những số liệu trong những năm gần đây:
Năm Tổng dư nợ Tổng nguồn vốn Thu dịch
2004 401620 969334 0,8
2005 790825 1479733 2,1
2006 909026 1643101 5,4
Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu
Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I thông qua quyết định số 0254 /QĐ –
HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy hình thành trên cơ sở
chi nhánh cấp II – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Từ Liêm trực thuộc chi
nhánh Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Hà Nội sau 43 năm hoạt động. Và ngay sau
khi được nâng cấp, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương đã đặt sự quan tâm
và giúp đỡ toàn diện tới những hoạt động tại đây. Chi nhánh được giao những
nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể, với định hướng phát triển trở thành một Ngân hàng
thương mại hiện đại năng động, có sức cạnh tranh cao trên địa bàn cửa ngõ phía
Tây Thủ đô.
Hiện nay trụ sở chính của Chi nhánh được đặt tại toà tháp B, tháp Hoà Bình, số
106 đường Hoàng Quốc Việt.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Cầu Giấy
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy thực hiện chức năng
và nhiệm vụ sau:

 Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ Trung ương giao, thực hiện nghĩa vụ
sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các nguồn lực
khác của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cụ thể là thực
hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ, bảo
lãnh cho các khách hàng theo các chế độ tín dụng hiện hành, đảm
bảo tính an toàn và hiệu quả của đồng vốn.
 Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong hoạt động tín dụng và ủy thác đầu
tư theo quy định, hoàn trả đầy đủ đúng hạn tiền vốn cho khách hàng
gủi tiền theo thỏa thuận.
 Huy động vốn (VNĐ hay USD) từ mọi nguồn hợp pháp của các
khách hàng.
 Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của từng
phòng tại Chi nhánh và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
 Thực hiện các báo cáo thống kê cho trụ sở về chiến lược kinh doanh,
chính sách khách hàng, tín dụng lãi suất của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất,
đặc biệt là các hoạt động về tín dụng và bảo lãnh theo quy định của
toàn hệ thống BIDV.
 Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu, thu chi kiểm đếm, vận
chuyển, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, vàng
bạc, đã quý, in ấn giấy tờ có giá tại quỹ nghiệp vụ theo quy định.
 Công tác khách hàng phải được thực hiện chu đáo và kiểm soát
thường xuyên, nâng cao tính hiệu quả, thực hiện việc khai thác khách
hàng truyền thống và mở rộng, phát triển số lượng cũng như chất
lượng các khách hàng tiềm năng.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy
2.3.1 Thuận lợi
Ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm ở cửa ngọ phía tây thủ đô trong
khu kinh tế trọng điểm với sự phát triển cơ sở hạ tầng , các trường đại học các khu

công nghiệp và các cụm dân cư nên có nhiều điều kiện mở rộng các hoạt động
kinh doạnh dịch vụ ngân hàng, phục vụ khách hàng thuộc các thành phần kinh tế
chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ đầu tư và phát triển đô thị
Có sự chỉ đạo thường xuyên và kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, của công đoàn ngân hàng đầu tư phát
triển Việt Nam cho các hoạt động kinh doanh và các hoạt động đoàn thể.
2.3.2. Khó khăn
Vì ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy là chi nhánh mới được nâng cấp từ
chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 nên còn một số vấn đề bất cập như sau:
- Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế thấp, còn lại toàn bộ vốn huy động
từ dân cư do vậy giá vốn đầu vào cao
- Hoạt động dịch vụ đơn điệu chủ yếu dựa vào vào các sản phẩm truyền thống
như thanh toán trong nước, bảo lãnh dự thầu bảo lãnh hợp đồng
- Cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới còn mỏng, cơ cầu nguồn vốn và sử dụng
vốn chưa cao
- Hoạt động của chi nhánh cạnh tranh không chi với ngân hàng trên cùng địa
bàn , các kênh hoạt động vốn khác mà còn phải cạnh tranh với các ngân
hàng lớn trong trung tâm thành phố … nhất là cạnh tranh gay gắt trong lĩnh
vực huy động vốn, sản phẩm dịch vụ mới…
2.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát
Triển Cầu Giấy.
Sơ đồ : mô hình tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Cầu Giấy
GIÁM ĐỐC
Phòng kiểm tra
nội bộ
Phòng kế toán
tài chính
2.5. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng Ban
2.5.1.Phòng tín dụng

Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo
đúng quy trình tín dụng ( tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản phẩm,
phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay, bảo lãnh; quản lý giải
ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ, đủ lãi, đến khi
tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.
Thực hiện các bịên pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo
đảm quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động tín dụng của phòng, góp phần phát
triển bền vững, an toàn hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
2.5.2.Phòng thẩm định và Quản lý tín dụng
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà
Nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan ( Quy trình thẩm định, cho vay và quản lý
tín dụng, bảo lãnh…) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm
bảo nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại ) ; có ý kiến độc lập về quyết định cấp tín
dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng.
2.5.3.Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, là
các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng
dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi
tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất
hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
2.5.4.Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các cá nhân như:
thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng, mở tài khoản tiền gửi, thực hiện giao
Quỹ tiết kiệm
Các phòng chuyên
môn nghiệp vụ
Phòng giao dịch
Các PGD
dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại tệ, thực hiện giao dịch mua ngoại tệ

giao ngay, duy trì và kiểm soát các giao dịch , thực hiện công tác tiếp thị các sản
phẩm đối với khách hàng.
2.5.5.Phòng tiền tệ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ ( tiền
mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố chứng từ có giá, vàng , bạc, đá quý; các tài sản
do khách hàng gửi giữ hộ…)
2.5.6.Phòng kế hoạch nguồn vốn
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn ( kỳ hạn, loại
tiền tệ, loại tiền gửi…) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định; tham mưu, giúp
việc cho Giám đốc Chi nhánh điều hành nguồn vốn; đề xuất các biện pháp nâng
cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.5.7.Phòng tài chính kế toán
Tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và các
chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của Chi nhánh theo đúng
quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm, kiểm soát,
lưu trữ, bảo quản bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định Nhà
Nước.
2.5.8.Phòng tổ chức hành chính
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động theo
dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi, tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển
của Chi nhánh theo quy định.
2.5.9. Phòng kiểm tra nội bộ
Xây dựng trình giám đốc Chi nhánh duyệt chương trình, kế hoạch, giải pháp
kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống kiểm tra
nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.5.10. Tổ thanh toán quốc tế
Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và
hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở hạn

mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo
lãnh đối ứng theo đề nghị của Ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ chuyển
tiền quốc tế.
2.5.11.Tổ điện toán
Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại
chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình phần
mềm được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của Ngân hàng Đầu
tư phát triển Việt Nam
3. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư và sự cần thiết khách quan phải tiến
hành thẩm định dự án đầu tư trong các NHTM.
3.1 Khái niệm.
Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo và thiết kế xong dù được nghiên
cứu tính toán rất kỹ lưỡng và chi tiết thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá
tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được
thực hiện hay không thì phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách
độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự
án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của công
cuộc đầu tư và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng quát
có thể định nghĩa như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng (Nhà nước hoặc
tư nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện về các mặt
pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả thi, tính hiện thực
của dự án, để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép về đầu tư hay quy định về đầu
tư…
3.2. Ý nghĩa:
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc quan trọng, nó đề cập đến tất cả
những vấn đề của bản thân dự án, và quan trọng hơn, qua quá trình thẩm định, dự
án sẽ được tìm hiểu một cách sâu rộng hơn, chuyên môn hơn. Thẩm định dự án có
những ý nghĩa vô cùng quan trọng sau đây:
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, với những kết quả thu được là một

trong những cơ sở quan trọng để có quyết định bỏ vốn đầu tư được đúng đắn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng vốn
đảm bảo đúng mục đích và an toàn vốn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có, với những kinh nghiệm và kiến thức
của mình sẽ bổ sung thêm những giải pháp góp phần nâng cao tính khả thi của dự
án.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có cơ sở tương đối vững chắc để xác
định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kinh nghiệm để
tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sau tốt hơn.
3.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
Đầu tư là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự tăng trưởng và phát triển
của các thành phần kinh tế cũng như nền kinh tế quốc dân. Nhưng hoạt động đầu
tư sẽ không thể tiến hành được khi không có vốn hay không đủ vốn. Một câu hỏi
được đặt ra là: "Vốn lấy từ đầu?" Ngoài nguồn vốn tự có của mình, các nhà đầu tư
thường kêu gọi sự tài trợ từ bên ngoài mà trong đó chủ yếu là nguồn vốn vay của
ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ không đồng ý cho vay nếu không biết rằng
vốn vay có được sử dụng an toàn và hiệu quả hay không. Do đó, không chỉ riêng
các nhà đầu tư, mà cả ngân hàng và các cơ quan hữu quan cũng phải tiến hành
thẩm định dự án đầu tư tức là đi sâu xem xét, nghiên cứu đánh giá hàng loạt các
vấn đề trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đưa ra một quyết định đúng đắn.
3.3.1. Đối với nhà đầu tư.
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là nhờ vào kế hoạch sản xuất
kinh doanh đúng đắn, mà các kế hoạch này lại được thực hiện bởi các dự án. Với
tư cách là chủ dự án và là bên lập dự án, chủ đầu tư biết khá rõ và tương đối tỷ mỷ
dự án đầu tư của mình, nắm được những điểm mạnh cũng như điểm yếu, những
khó khăn thách thức trong quá trình thực hiện dự án của mình. Trên thực tế, khi
đưa ra một quyết định đầu tư, chủ đầu tư thường xây dựng và tính toán các phương
án khác nhau. Điều đó có nghĩa là có nhiều dự án khác nhau được đưa ra nhưng
không phải dễ dàng gì trong việc lựa chọn dự án này, loại bỏ dự án kia vì nhiều khi

khả năng thu thập, nắm bắt những thông tin mới của chủ dự án bị hạn chế nhất là
đối với các xu hướng kinh tế, chính trị, xã hội mới và điều này sẽ làm nguy cơ rủi
ro tăng cao và làm giảm tính chính xác trong phán đoán của họ. Thông qua việc
thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp nhà đầu tư lựa chọn được dự án đầu tư tối ưu và
thích hợp nhất với năng lực của mình.
3.3.2Đối với ngân hàng.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện việc nhận tiền gửi
và cho vay. Trong quá trình cho vay, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng được ngân hàng đáp ứng, ngân hàng chỉ cho vay khi đã biết chắc chắn vốn
vay được sử dụng đúng mục đích, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân
hàng. Muốn vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp cho ngân hàng dự
án đầu tư. Trên cơ sở đó, cùng với các nguồn thông tin khác ngân hàng sẽ tiến
hành tổng hợp và thẩm định dự án của chủ đầu tư một cách khách quan hơn. Việc
thẩm định dự án đầu tư còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay, thòi gian
cho vay, mức thu nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong tương lai.
Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất quan
trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu tư hay không? Nếu đầu
tư thì đầu tư như thế nào? Mức độ bỏ vốn là bao nhiêu? Điều này sẽ giúp ngân
hàng đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn, giảm thiểu
nợ quá hạn và nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng.
3.3.3Đối với xã hội và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Đầu tư luôn được coi là động lực phát triển nói chung và sự phát triển kinh
tế nói riêng của mỗi quốc gia. Nhưng vấn đề quan trọng đặt ra là đầu tư như thế
nào cho có hiệu quả, bằng không tác động của đầu tư không hợp lý là rất nguy hại
và gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Hiệu quả ở đây không đơn thuần là hiệu
quả kinh tế mà nó bao hàm cả các hiệu quả về mặt xã hội như vấn đề giải quyết
công ăn việc làm, tăng thu ngân sách, tăng khả năng cạnh tranh trong và ngoài
nước, đặc biệt là vấn đề đảm bảo môi trường sinh thái. Ngoài ra, dự án được chọn
đầu tư còn phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của

từng địa phương mà dự án này thực hiện và phải hoàn toàn tuân thủ các quy chế
quản lý kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng và các quy chế quản lý khác của Nhà
nước.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy (2004-2006)
Có thể thấy kết quả hoạt động của Chi nhánh qua một số chỉ tiêu chính sau:
Tổng tài sản đến 31/12/2006 đạt 2.550 tỷ đồng tăng 54% ( 898 tỷ đồng ) so
với năm 2005 và bằng 293% so với thời điểm nâng cấp( T10/2004)
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 đạt 2.265 tỷ đồng tăng 54% (795 tỷ
đồng) so với năm 2005, đạt 119% kế hoạch.
Dư nợ (không bao gồm nợ khoanh, nợ chờ xử lý) đến 31/12/2006 đạt 1.009 tỷ
đồng. Tăng trưởng 28% ( 218 tỷ đồng ) so với năm 2005. Đạt 99,9% giới hạn.
Do Chi nhánh tích cực xử lý thu hồi nợ quá hạn, khó đòi nên đến thời điểm
cuối năm nợ quá hạn được giữ ở mức ( 1,9 tỷ đồng ) tỷ lệ 0,19% dư nợ.
Chênh lệch thu chi năm 2006 đạt 37,1 tỷ đồng bằng 111% so với kế hoạch
được giao và bằng 681% so với năm 2005.
Lợi nhuận sau thuế đạt 15,2 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch giao 20%.
4.1. Huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các ngân hàng thương mại vì
đó là nguồn vốn chính để ngân hàng có thể duy chì và phát triển kinh doanh, công
tác huy động vốn của một ngân hàng được đánh giá có hiệu quả khi ngân hàng đó
luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng
đến vay vốn và đáp ứng được nhu cầu cho quá trình phát triển của đất nước
Bên cạnh đó huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định được thị trường đầu
ra định hướng được hiệu quả các dự án đầu tư cũng như nắm bắt được mức độ ảnh
hưởng của lãi suất
Thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn khác nhau không
ngừng mở rộng mạng lưới dich vụ cũng như nâng cao và hoàn thiện chất lượng
dịch vụ ngân hàng với tiêu chí nhanh tróng chính xác thuận tiện cho khách hàng,
công tác huy động vốn của ngân hàng đã bước đầu đat được kết quả khích lệ,

nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá, đáp ứng được khối lượng lớn nhu cầu vốn
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các công ty và dân
cư trên địa bàn
Trên cơ sở mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm tới các
địa bàn đông dân cư, tạo sự thuận tiện cho khách hàng giao dịch.
Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch, chăm sóc tốt khách hàng cũ, mở rộng
khách hàng mới. Thực hiện quy trình nghiệp vụ đảm bảo nhanh gọn và an toàn. Sử
dụng tối đa các sản phẩm tiền gửi đa dạng về loại hình, về kỳ hạn …
Thường xuyên thăm dò ý kiến khách hàng, chủ động về tìm hiểu những
khiếm khuyết, hạn chế để kịp thời khắc phục, chỉnh sửa.
Tiếp cận, tìm giải pháp thu hút nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức tài chính
như Quỹ hỗ trợ, các công ty bảo hiểm…Tiếp cận các tổ chức xã hội, các ban quản
lý dự án, các tổng công ty có nguồn tiền gửi lớn để huy động vốn. Lập danh sách
khách hàng thân thiết, khách hàng tiềm năng để có chính sách đãi ngộ hợp lý khi
họ sử dụng các dịch vụ khác.
Thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc ưu đãi sử
dụng các dịch vụ đa dạng, tăng cường khai thác các tiện ích trong chương trình
hiện đại hoá, áp dụng những dịch vụ Ngân hàng hiện đại như rút tiền tự động, trả
lương, thanh toán tiền hàng. Đưa ra các sản phẩm huy động vốn hấp dẫn, có lợi thế
cạnh tranh…Để tăng trưởng và tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng
tăng tỷ trọng tiền gửi các tổ chức.
Đồng thời áp dụng các hình thức ưu đãi lãi suất cho khách hàng có dư tiền gửi
cao, khác hàng gửi tiền co khuyên mại băng tiền
Một số kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của ngân hàng đầu tư
phát triển cầu giầy được thể hiên qua biểu 1.
BIỂU 1- TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Tổng nguồn vốn huy động 969.334 100 1.479.733 100 1.643.101 100
1.Phân theo vốn huy động
+Tiền gửi DN 97.000 100 277.000 18,7 243.000 14,2
+tiền gửi dân cư 872.334 90 1.202.733 81,3 1.409.101 85,8
2.Phân theo thời hạn
+Tiền gửi không kì hạn 193.000 13,1 127.000 7,7
+Tiền gửi có kì hạn 1.286.733 86,9 1.516.101 92,3
3.Phân theo đơn vị tiền tệ
+Tiền gửi VNĐ 645.125 67.5 1.072.425 72,5 1.157.856 70,5
+Tiền gửi bằng ngoại tệ
quy đổi
315.209 32.5 407.038 27.5 485.245 29,5
Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển cầu giấy năm
2004, 2005 và 2006.
BIỂU 2- TÌNH HÌNH CHO VAY
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2005 31/12/2006
Số tiền %
SSố
tiền
%
% so
2004
Số tiền %
% so
2005
Tổng dư nợ 4401.620 100 790.825 100 196,9 909.026 100 14,9
I.Phân theo thời gian
1.Ngắn hạn 349.409 87 637.721 81 182,5 695.512 76 109

2.Dài hạn 52.211 13 153.140 19 293,2 213.514 24 139,5
II.Theo thành phần KT
1.Quốc doanh 220.891 55 336.476 43 152,3 368.363 40,5 109,5
2.Ngoài QD 180.729 45 153.104 57 251,4 540.663 59,5 119
III.Theo đơn vị tiền tệ
1.VND 369.490 92 630.409 80 170,6 670.892 74 106,4
2.Ngoại tệ quy đổi 32.130 8 160.416 20 492,2 238.134 26 148,4
IV. Phân theo nghành
1.Công nhgiệp 0 0 158.165 20 90.903 10 57,5
2.Xây dựng 160.648 40 166.073 21 103,4 227.257 25 136,8
3. Giao thông bưu điện 0 0 31.633 4 45.451 5 143,7
4. Thương nghiệp 240.972 60 434.954 55 180,5 545.415 60 125,4
5. Khác
V.Phân theo chất lượng 398.407
-Trung hạn 3.213 99,2 784.979 99,3 197 903.448 99,3 115,1
- Quá hạn 3.231 0,8 5.846 0,7 181,9 5.578 0,7 95,4
- Quá hạn trên 12 tháng 5.846 5.578
Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm 2004,
2005 và 2006
Nhìn vào số liệu qua biểu 1 và biểu 2 ta thấy tình hình nguồn vốn và sử dụng
vốn tương ứng với nhau, chi nhánh luôn chu ý vào việc cân đối giữa đầu vào đầu ra
đảm bảo kinh doanh có lãi chất luợng tín dụng luôn dữ ở mức ổn định thể hiện nợ
quá hạn năm 2004 chiếm 0,8% , năm 2005 chiếm 0.7% hiện nay chi nhánh vẫn tiếp
tục khống chế tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất có thể.
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 ( kể cả huy động vốn từ KBNN ) đạt
2.287 tỷ đồng trong đó :
• Cơ cấu nguồn vốn huy động
TT Chỉ tiêu ĐV 2004 2005 2006
1 Tỷ trọng tiền gửi TT/ Tổng vốn HĐ % 11,5 13 15
2 Tỷ trọng vốn VNĐ/ Tổng vốn HĐ % 72 71 75

3 Tỷ trọng vốn trung-dài hạn/ Tổng Vốn HĐ % 45 44 49
4 VHĐ các TCKT/ Tổng vốn HĐ % 14 19 37
5 Tỷ trọng Vốn HĐ/ Tổng tài sản nợ % 90,6 89,7 89
Nguồn: Phòng nguồn vốn
4. 2. Hoạt động tín dụng và công tác xử lý nợ xấu
Cơ cấu tín dụng đến 31/12/2006
Chỉ tiêu Đ/V TH 2005 TH2006
Tổng dư nợ Tỷ đ 791 923
Dư nợ bình quân Tỷ đ 632 894
Tỷ trọng nợ cho vay NQD % 57,3 58%
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB % 53,7 60%
Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn % 19,3 17,6%
Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ/TDN % 22 26%
Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,74 0,19
Nợ hạch toán ngoài bảng Tỷ đ 11,9 11,2
Nợ sử lý chuyển ngoại bảng Tỷ đ 4,7 3,8
Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm 2005 và
2006
Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tăng cường kiểm tra, rà
soát, chấn chính lại hoạt động tín dụng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng tích cực, tỷ
trọng cho vay đảm bảo được nâng lên, tăng trưởng tín dụng và phát triển dịch vụ
luôn đi đôi với nhau. Chi nhánh còn sắp xếp và hoàn thiện hồ sơ khách hàng, hồ sơ
thủ tục vay vồn và quản lý khoản vay nhất là đối với khách hàng dư nợ trước đây
chưa được quản lý tốt.
Theo quyết định 5645/QĐ – NHĐT của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, các kết quả xếp loại khách hàng đã được sử dụng như một
tiêu chí giúp thực hiện chính sách khách hàng phù hợp và hiệu quả nhất. Những
khách hàng tốt được lựa chọn để duy trì và phát triển, những khách hàng có năng
lực tài chính kém không có khả năng phục hồi dần bị loại bỏ. Những quan hệ tín

dụng mới được mở rộng rãi tại Chi nhánh đều là mối quan hệ với các đơn vị,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại sử dụng
tổng hợp các dịch vụ của Ngân hàng, các doanh nghiệp xây lắp quốc doanh.
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh đạt 58% ( 420,53 tỷ đồng) .
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB đạt 60% tăng 375 tỷ so với năm 2004.
Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ trong năm tăng lên từ 22% đến 26% Tổng dư nợ.
Tạo sự phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu sử dụng vốn theo loại tiền (Năm
2006, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ là 53,66 triệu USD và 1,91 triệu EUR).
Bằng nhiều biện pháp, giải pháp tích cực, trong năm Chi nhánh đã thu hồi được
nợ xấu, nợ quá hạn của một số đơn vị hoạt động kém hiệu quả, nợ nần dây dưa. Tỷ
lệ nợ quá hạn tại chi nhánh đến hết 31/12/2006 chỉ còn 0,19%
Tổng nợ xấu xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro trong năm là 5,6 tỷ đồng. Năm
2006 tổng dư nợ hạch toán ngoại bảng là 13,78 tỷ đồng.
4. 3. Hoạt động dich vu
Kết quả thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 9 tỷ đồng tăng 73% ( số tuyệt đối tăng
3,8 tỷ đồng) Vượt 28,6% so với kế hoạch được giao năm 2006.
Tỷ trọng thu dịch vụ ròng/ Tổng thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh =
42,7%
Thực hiện duy trì và nâng cao hiệu quả những sản phẩm dịch vụ hiện có
Hoạt động dịch vụ thẻ tại chi nhánh trong năm 2005- 2006 đã tạo nên bước
phát triển nhảy vọt, trở thành một trong những chi nhánh đứng đầu hệ thống về
dịch vụ thẻ.
4.4.Công tác phát triển mạng lưới
Thực hiện chiến lược phát triển mạng lưới, mở rộng hoạt động kinh doanh
bán lẻ trên địa bàn vùng động lực phía Bắc của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc lựa chọn địa điểm mở thêm các điểm
giao dịch và đặt máy ATM . Trong năm 2006 đã thực hiện nâng cấp 2 quỹ tiết kiệm
lên Điểm giao dịch để nâng tầm hoạt động, khai thác triệt để tiềm năng địa bàn hiện
có. Mở mới thêm 3 Điểm giao dịch để huy động vốn và phát triển dịch vụ. Việc lắp
đặt thêm máy ATM hiện đang hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh thẻ.

Mặc dù các điểm giao dịch mới mở rộng của chi nhánh chưa tạo được bước
đột phá trong hoạt động nhưng trong năm qua cũng đã góp 60 tỷ đồng vào kết quả
tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh, hỗ trợ tốt cho công tác phát triển
dịch vụ.
4.5. Hoạt động Tài chính - Kế toán – Kho quỹ
Cân đối sử dụng tiền mặt được cải thiện theo hướng tiết kiệm hiệu quả, đảm
bảo cung ứng đủ tiền mặt phục vụ nhu cầu của khách hàng. Thành lập tổ, nhóm thu
tiền lưu động, thực hiện dịch vụ cung ứng tiền, kiểm đếm tại đơn vị đảm bảo an
toàn, chính xác.
Tuy nhiên, Chi nhánh cũng còn một số tồn tại và khó khăn cần khắc phục và
vượt qua để đạt được mục tiêu đã đề ra:
-Cán bộ lãnh đạo các cấp hoạt động chưa đều tay, còn hạn chế về năng lực
quản lý, điều hành và triển khai công tác, hiệu quả điều hành chưa cao. Mặc dù đã
có những tiến bộ nhưng vẫn còn tình trạng cán bộ lúng túng khi tác nghiệp. Sự phối
hợp giữa các bộ phận còn chưa chặt chẽ khoa học, hiệu quả công tác còn thấp. Năng
suất lao động thấp, để hoàn thành công việc phải mất nhiều thời gian.
-Công tác quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo các cấp mới mang tính ứng
phó với yêu cầu hiện tại. Chất lượng cán bộ cần phải nâng cao hơn nữa mới đáp
ứng được yêu cầu. Một bộ phận cán bộ chưa nhận thức được đầy đủ yêu cầu nhiệm
vụ trong giai đoạn mới, chưa thoát khỏi tư tưởng hành chính, bao cấp dẫn đến trì
trệ bảo thủ.
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã có tăng trưởng những tỷ trọng còn thấp,
chi phí huy động vốn cao trong khi giới hạn tín dụng được giao thấp, phần lớn vốn
huy động của chi nhánh được điều chuyển về Ngân hàng ĐT&PT TW. Do đó chên
lệch lãi suất đầu vào, đầu ra tại chi nhánh có khoảng cách hẹp.
-Hoạt động dịch vụ mới mang tính khởi đầu nhất là đối với những dịch vụ
mới độ ổn định chưa cao, doanh thu còn thấp.
Dựa trên kết quả đã đạt được và những khó khăn còn tồn tại Chi nhánh đã đưa
ra những định hướng cụ thể trong năm 2007 như sau:
*Khách hàng mục tiêu

Tiếp tục khai thác đối với khách hàng mục tiêu đã được xác định
-Các công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch
vụ, kinh doanh xuất nhập khẩu.
-Các tổ chức, các tổng công ty lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, có tiềm lực
tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
-Các tầng lớp dân cư trên địa bàn.
-Duy trì quan hệ với khách hàng cũ có tình hình tài chính tốt
II. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Cầu giấy.
1. Đánh giá tình hình đầu tư theo dự án tại chi nhánh.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy ngay từ khi được thành lập theo sự
chỉ đạo của Ban lãnh đạo và Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam đã và đang phát huy được thế mạnh và nâng cao được vị thế của mình trong
lĩnh vực tài chính – ngân hàng trên địa bàn cả nước. Cùng với sự tăng trưởng của
hoạt động tín dụng thì công tác cho vay theo dự án của Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Cầu giấy cũng ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, khẳng định
được ưu thế của chi nhánh trong lĩnh vực này. Vốn được đầu tư chủ yếu vào việc
nâng cao năng lực và xây dựng mới các công trình trọng điểm, đầu tư thiết bị thi
công sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình thuỷ lợi…
của một số Tổng công ty, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm, các
doanh nghiệp nước ngoài có khả năng trả nợ và có đủ tài sản bảo đảm. Với việc
đầu tư cho các dự án lớn ngày càng gia tăng thì để nâng cao hiệu quả của công tác
cho vay đối với dự án, công tác thẩm định dự án tại chi nhánh cũng phải được quan
tâm thích đáng, đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án.
1.1. Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Cầu giấy :
Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh được thông qua các phòng Tín
dụng, phòng Thẩm định, Cán bộ tín dụng (CBTD), Cán bộ thẩm định (CBTĐ), phòng
Nguồn vốn và một số phòng khác có liên quan. Tuy nhiên quy trình này chỉ mang tính

chất định hướng, tổng quát và cơ bản. Trong quá trình thẩm định dự án, tuỳ theo quy
mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án đầu tư xin vay vốn, tuỳ từng khách hàng và điều
kiện thực tế, CBTĐ sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ hợp lý để bảo đảm tính
hiệu quả của công tác thẩm định. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà CBTĐ cũng có thể
xem xét bỏ qua một số nội dung nếu không phù hợp.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Cầu giấy như sau:
LƯU ĐỒ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ – BIDV Cầu giấy
Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
Chưa đủ cơ sở để thẩm định
Chưa

Chưa đạt yêu
cầu
Đạt
Đưa yêu cầu, giao hồ
sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ
bộ hồ sơ
Nhận hồ sơ để thẩm
định
Thẩm
định
Bổ sung, giải trình
Lập báo cáo thẩm định
Kiểm tra,
kiểm soát
Nhận lại hồ sơ và kết
quả thẩm định.

Lưu hồ sơ, tài liệu
Trình tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư được tiến hành qua các bước chính
như sau:
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa có đủ
cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để CBTĐ hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ
sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ vào Sổ theo dõi và
giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
2. Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung
yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này,
CBTĐ tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần
thiết, đề nghị CBTĐ hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm.
3. CBTĐ lập báo cáo thẩm định dự án trình Trưởng phòng thẩm định xem xét.
4. Trưởng Phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc
yêu cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
5. CBTĐ hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình Trưởng Phòng thẩm
định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định
cho Trưởng Phòng tín dụng.
1.2. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy.
Trước khi tiến hành thẩm định dự án một dự án đầu tư, Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Cầu giấy (sau đây xin được gọi ngắn gọn là Ngân hàng) thường tiến
hành thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Nội dung thẩm định
tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Thẩm định quy mô, cơ cấu vốn và
tài sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu trong tổng thể cơ cấu nguồn vốn; khả
năng thanh toán; tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một vài
năm trở lại; phân tích các chỉ tiêu, đánh giá khả năng sinh lời, giải trình các khoản
phải thu của doanh nghiệp; xem xét các danh mục hàng tồn kho,… Sau khi Ngân
hàng đã tiến hàng thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp, nếu thấy doanh
nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh và đang hoạt động tốt trên thị trường, hoặc
doanh nghiệp thoả mãn đầy đủ các yêu cầu do Ngân hàng đề ra thì Ngân hàng sẽ
tiến hành thẩm định dự án. Công tác thẩm định tài chính dự án bao gồm những nội

dung chính sau đây:
1.2.1 Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án.
Khi khách hàng mang một dự án đến Ngân hàng để xin vay vốn, Ngân hàng
cần thẩm định lại tính chính xác của các nguồn thông tin do khách hàng cung cấp.
CBTĐ cần đến trực tiếp doanh nghiệp để trực tiếp tìm hiểu tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; tìm hiểu về thực trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị của
doanh nghiệp; xác minh được địa điểm cơ sở nơi đầu tư dự án… Ngoài ra, CBTĐ
cần phải thu thập thêm từ các nguồn thông tin bổ sung, các tài liệu liên quan từ các
nguồn khác nhau để phục vụ cho quá trình thẩm định như: Đi thực tế để tìm hiểu
về giá cả, tình hình cung cầu của thị trường đối với sản phẩm dự kiến của dự án;
tìm hiểu từ các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương
tự, tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các cơ quan quản lý Nhà
nước… Trên cơ sở đó, CBTĐ sẽ xem xét dự án trên các phương diện về mục tiêu
của dự án, về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án;
khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, nhận xét các phương
diện kỹ thuật, phương diện tổ chức quản lý thực hiện dự án,… Tất cả những đánh
giá thực hiện đó nhằm mục đích hỗ trợ cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án và khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp đối với
ngân hàng. Việc xác định hiệu quả tài chính dự án có chính xác hay không tuỳ
thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu của CBTĐ, từ kết
những quả phân tích đó sẽ được lượng hoá thành những giả định phục vụ trực tiếp
cho các quá trình tiếp theo của công tác thẩm định đối với các dự án đầu tư.
1.2.2. Thẩm định vốn đầu tư.
Sau khi đã xác minh lại nguồn thông tin mà khách hàng mang đến, Ngân
hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ xin vay của khách hàng để xem xét tổng mức vốn đầu tư
ban đầu của doanh nghiệp, bao gồm: Vốn cố định (VCĐ), Vốn lưu động (VLĐ),
Vốn dự phòng (VDP). VCĐ bao gồm vốn thiết bị, vốn xây dựng cơ sở hạ tầng,…
VLĐ được xác định căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự
án, của doanh nghiệp cùng ngành nghề, mức VLĐ tự có của doanh nghiệp và phí
vốn lưu động hàng năm. CBTĐ tiến hành phân tích so sánh các nội dung trên, nếu

thấy có sự khác biệt ở bất kỳ nội dung nào thì CBTĐ phải tập trung phân tích, tìm
hiểu nguyên nhân và từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt
được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa
mà ngân hàng nên tham gia vào dự án.
Ngân hàng tiến hành đánh giá tiến độ thực hiện dự án, từ đó xác định nhu
cầu vốn cho từng giai đoạn. Việc tính nhu cầu vốn này làm cơ sở cho việc giải
ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian trả nợ của
doanh nghiệp vay vốn đầu tư dự án. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt,
CBTĐ kiểm tra lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả
năng tham gia của từng loại nguồn vốn, và từ kết quả phân tích tình hình tài chính
của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu, chi phí
của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Dựa
vào những tính toán trên, CBTĐ sẽ tiến hành tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi
phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ trích
hàng năm, nợ phải trả của chủ đầu tư dự án trong những giai đoạn nhất định của
quá trình đầu tư.
1.2.3.Thẩm định doanh thu – Chi phí của dự án.
Để thẩm định doanh thu và chi phí của dự án, Ngân hàng tiến hành thẩm định
các nội dung sau:

×