PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giữ vững ổn định chính trị, xã hội ở nông thôn và phát triển nông nghiệp,
nâng cao đời sống của nhân dân là một trong những điều kiện đảm bảo sự ổn định
và phát triển góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất
nước. Để đảm bảo ổn định chính trị xã hội ở nông thôn đòi hỏi phải tiến hành
đồng thời nhiều biện pháp, trong đó biện pháp cơ bản là và phát huy dân chủ ở cơ
sở. Song để bảo đảm phát huy dân chủ ở cơ sở thì đội ngũ trưởng thôn, bản đóng
một vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi vậy, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ trưởng thôn,
bản, già làng chính là nhằm tạo dựng nhân tố giữ vững ổn định chính trị xã hội ở
cơ sở.
Thôn, làng, bản, ấp là cộng đồng dân cư truyền thống ở nông thôn Việt
Nam, tuy không phải là một cấp chính quyền, song thôn, bản có vai trò rất quan
trọng trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội ở xã, đặc biệt đó là đội ngũ
trưởng thôn, bản đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc giúp Uỷ Ban nhân dân
xã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, mặt khác cũng đảm bảo đời sống
chính trị xã hội của người dân. Có thể nói, ở đâu đội ngũ cán bộ thôn, bản có
trình độ, năng lực và tâm huyết thì ở đó ý thức trách nhiệm và hiệu quả hoạt động
kinh tế xã hội của cộng đồng được nâng cao. Thực tế ở nông thôn Việt Nam
hiện nay cho thấy chất lượng hoạt động của đội ngũ trưởng thôn, bản cho đáp
ứng yêu cầu của việc xây dựng nông thôn mới, chưa thưc sự là nhân tố để phát
huy dân chủ ở cơ sở.
Xuất phát từ thực tế trên, em nhận thấy việc nâng cao hiệu quả hoạt động
của trưởng thôn, bản trong quản lý xã hội cấp cơ sở là một yêu cầu cấp bách và
thiết thực. Với những lý do trên, em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý xã hội cấp cơ sở của trưởng thôn, bản trên địa bàn huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn hiện nay” làm đề tài tốt nghiệp đại học chuyên
ngành quản lý xã hội của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Thôn, bản và trưởng thôn, bản, già làng là vấn đề được Đảng và Nhà nước
ta rất quan tâm, đặc biệt là các cấp chính quyền địa phương, thực tế đã có nhiều
đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Cho đến nay đã có nhiều công trình được công
bố ở những dạng khác nhau như: “Tài liệu bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước
(dành cho trưởng thôn, bản)” của Ban tổ chức cán bộ chính phủ, Hà Nội năm
1998. “Tính tự quản của cộng đồng làng xã với việc kiện toàn hệ thống chính trị
cơ sở” trên tạp chí tổ chức nhà nước 11.2002, “Tăng cường sự tham gia của
trưởng thôn, bản trong hoạt động quản lý Nhà nước ở cấp cơ sở (theo số liệu
của tỉnh Bắc Giang) của tác giả Cao văn Sâm...vv. Các tài liệu đó đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề. Các công trình đó sẽ được tác giả sử dụng
làm nguồn tài liệu tham khảo trực tiếp cho đề tài khoá luận này.
Ở huyện Hàm Yên vì nhiều lý do khác nhau nên hiện nay vấn đề nâng cao
hiệu quả hoạt động của trưởng thôn, bản chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu cụ
thể, vấn đề mới chỉ được đề cập trong các báo cáo tổng kết của uỷ ban nhân dân
huyện qua các năm. Vì vậy hướng đề tài mà em chọn hi vọng sẽ làm sáng tỏ hơn
vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của trưởng thôn, bản trong quản lý xã hội
cấp cơ sở ở huyện Hàm Yên hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của trưởng thôn, bản, trong hoạt
động quản lý xã hội cấp cơ sở, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của trưởng thôn, bản trong quản lý xã hội trên địa
bàn huyện.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, khoá luận có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
Làm rõ một số vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả hoạt động của trưởng
thôn, bản trong quản lý xã hội cấp cơ sở.
Làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động của trưởng thôn, bản trong quản lý
xã hội cấp cơ sở trên địa bàn huyện Hàm Yên.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của đội ngũ trưởng thôn, bản trong quản lý xã hội cấp cơ sở trên địa bàn huyện
Hàm Yên trong tình hình mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là hiệu quả hoạt động của trưởng
thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn huyện Hàm Yên.
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trên địa bàn huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang.
Thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn từ năm
2000 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Khoá luận được thực hiện chủ yếu dựa trên phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
các chủ trương, quan điểm, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước. Khoá luận cũng xuất phát từ tình hình hoạt động của trưởng thôn, bản, trên
địa bàn huyện Hàn Yên thời gian qua.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương
pháp điều tra xã hội học, nghiên cứu, phân tích tài liệu, tổng hợp, so sánh, đặc biệt
chú trọng đến phương pháp khảo nghiệm thực tế.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu
đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển. Muốn hoàn
thành mục tiêu: Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh phải
phát triển kinh tế bền vững, để phát triển được kinh tế thì yếu tố quan trọng đó
chính là con người. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán
bộ là tất yếu khách quan, luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Nghiên cứu
về đề tài này một mặt đóng góp vào việc làm sáng tỏ những khía cạnh về vấn đề
lý luận trong hoạt động quản lý xã hội ở cấp cơ sở. Mặt khác còn giúp cho bản
thân em có cái nhìn rõ hơn về tình hình quản lý xã hội ở cấp cơ sở. Đồng thời góp
phần làm tài liệu trong nghiên cứu khoa học cho sinh viên chuyên ngành quản lý xã
hội nói chung, khi nghiên cứu về cấp cơ sở. Khoá luận cho thấy vai trò của trưởng
thôn, bản trong hoạt động quản lý xã hội ở địa phương.
7. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận gồm 3 chương.
Chương1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý xã hội cấp cơ sở của trưởng
thôn, bản.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý xã hội cấp cơ sở của trưởng thôn,
bản ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý xã
hội cấp cơ sở của trưởng thôn, bản ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn hiện nay.
PHẦN NỘI DUNG
Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỞNG THÔN, BẢN
TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI CẤP CƠ SỞ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm quản lý
* Theo góc độ chính trị xã hội
* Theo góc độ hành động
Từ các định nghĩa trên có thể khái quát như sau: “Quản lý là những tác động do
con người thực hiện để tổ chức và điều chỉnh hành vi của con người khác nhau
nhằm phối hợp các cố gắng riêng lẻ của từng người, từng nhóm người độc lập
với nhau thành một cố gắng chung hướng vào việc biến đổi, cải tạo thế giới xung
quanh, chinh phục thế giới ấy vì lợi ích của con người”
Quản lý là một yếu tố không thể thiếu trong đời sống xã hội. Xã hội càng
phát triển cao thì vai trò của quản lý càng lớn, phạm vi càng rộng và nội dung càng
phong phú, phức tạp.
1.1.2. Khái niệm quản lý xã hội
Quản lý xã hội là một hình thức quản lý nói chung. Chức năng của quản lý
xã hội là đảm bảo việc thực hiện các nhu cầu phát triển tiến bộ cho toàn bộ hệ
thống xã hội cũng như các bộ phận của nó.
Do đó: “Quản lý xã hội là sự tác động liên tục có tổ chức, hướng đích của
chủ thể quản lý lên xã hội và khách thể của nó, nhằm phát triển xã hội theo quy
luật khách quan và đặc trưng của xã hội”.
Như vậy quản lý xã hội là sự điều tiết những mối quan hệ xã hội quy định
địa vị và vai trò của con người trong xã hội, định hướng về lợi ích và hoạt động
của họ, nội dung và cường độ hoạt động. Tác động đến quan hệ xã hội, trước hết
là mối quan hệ hình thành về tư liệu sản xuất, bảo đảm thống nhất những lợi ích
đa dạng (của dân tộc, tập thể, cá nhân,...) tổ chức hoạt động xã hội, việc đạt các
mục đích đặt ra, các kết quả chung.
1.1.3. Khái niệm cấp cơ sở và quản lý xã hội cấp cơ sở
* Cấp cơ sở
Cấp cơ sở là đơn vị hành chính nhỏ nhất trong hệ thống hành chính bốn cấp
ở nước ta. Là nơi trực tiếp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước. Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam khoá IX chỉ rõ “Cấp cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi
tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú sinh sống. Hệ thống chính trị cơ sở có vai trò
rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết dân tộc,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế
xã hội tổ chức cộng đồng dân cư”.
* Quản lý xã hội cấp cơ sở
Từ sự phân tích trên có thể hiểu: “ Quản lý xã hội cấp cơ sở là sự tác động
bằng quyền lực Nhà nước và bằng các thiết chế xã hội khác để điều chỉnh các
quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì trật tự và ổn định ở cấp
cơ sở”
1.1.4. Khái niệm thôn, bản và trưởng thôn, bản
* Khái niệm thôn, bản
Tại điều 1 quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và tổ dân phố quy định:
“Thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, ...(gọi chung là thôn); tổ dân phố, khu phố,
khóm... (gọi chung là tổ dân phố) không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức
tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng
rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm
vụ cấp trên giao”[10, tr.9]
Khái niệm Trưởng thôn, bản
Trưởng thôn là người chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân xã thực hiện một
số nhiệm vụ quản lý hành chính ở thôn, đồng thời là người đại diện cho nhân dân
để tổ chức thực hiện công việc tự quản tại cộng đồng khu dân cư.
Từ sự phân tích trên có thể khái quát như sau:
“Trưởng thôn, bản là đại diện cho cộng đồng dân cư và Ủy ban nhân dân xã, chịu
sự quản lý và chỉ đạo của ủy ban nhân dân xã. Trưởng thôn, bản do nhân dân bầu
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã công nhận”.
1.2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÔN, BẢN Ở VIỆT NAM
1.3. ĐẶC TRƯNG VÀ VAI TRÒ CỦA THÔN, BẢN
1.3.1 Đặc trưng của thôn, bản
Quan hệ huyết thống: là quan hệ thiêng liêng lâu đời (các quan hệ tộc họ
nhiều phía, nhiều tầng) chi phối hầu hết các hoạt động tự quản trong thôn, bản.
Quan hệ láng giềng: là quan hệ giữa những người cư trú gần nhau theo
không gian, đó là mối quan hệ thường xuyên, phổ biến trong hầu hết các sinh
hoạt của thôn, bản.
Vì tồn tại những quan hệ mật thiết với nhau trong cộng đồng nên hình thành
những đặc trưng rất riêng của nông thôn Việt Nam đó là tính cộng đồng và tính tự
quản.
Tính cộng đồng là sự liên kết các thành viên trong thôn, bản với nhau trên cơ
sở các mối quan tâm chung của họ đối với các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội trong thôn, bản.
Tính tự quản: tính tự quản được hình thành do yêu cầu khách quan của
cuộc sống cộng đồng trong thôn, bản. Người dân ở nông thôn cùng nhau cư trú,
sản xuất, sinh hoạt trên cùng một địa bàn trong phạm vi một hoặc nhiều xã có thể
có những mối quan hệ mật thiết với nhau, song cũng có những hoạt động trong
phạm vi thôn, bản lại tương đối biệt lập đòi hỏi họ tự quản lý (tự quản) trên một
số lĩnh vực nhất định.
1.3.2. Vai trò của thôn, bản và trưởng thôn, bản
Từ quy định trên, có thể xác định cụ thể vai trò, vị trí của thôn, bản như sau:
Thôn bản là những tế bào cấu thành địa dư hành chính của xã, thị trấn, mỗi
đơn vị hành chính cơ sở (xã) thường gồm nhiều thôn, bản.
Thôn, bản là nơi cung cấp sức người, sức của cho toàn xã hội.
Thôn, bản là nơi chứa đựng và giải quyết các mối quan hệ xã hội như: quan
hệ giữa công dân với công dân, giữa công dân với nhà nước thông qua chính quyền
cấp cơ sở, giữa nhân dân với Đảng thông qua Đảng viên, Chi bộ và đảng bộ xã.
Thôn bản cũng là nơi biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước thành hiện thực sinh động.
Có thể nói trưởng thôn, bản giữ vai trò là cầu nối giữa nhân dân trong thôn,
bản và cấp chính quyền cơ sở, là người đại diện cho nhân dân trong thôn, bản do
đó trưởng thôn, bản có nghĩa vụ, quyền hạn tổ chức và chủ trì các cuộc họp của
thôn, bản để bàn về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của nhân dân
đóng góp ý kiến cho những công việc, chủ trương, dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của Uỷ ban nhân dân xã và Hội đồng nhân dân xã; phát hiện và báo cáo kịp
thời với Uỷ ban nhân dân xã những hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Mặt khác trưởng thôn, bản còn là người
đại diện cho Uỷ ban nhân xã tại thôn, bản thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, các Quyết định của Uỷ ban nhân dân, thực hiện một số công việc do Uỷ
ban nhân dân xã uỷ quyền, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng
thôn, bản.
1.4. NỘI DUNG THAM GIA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ XÃ HỘI CỦA
TRƯỞNG THÔN, BẢN
Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng thôn, bản được quy định cụ thể ở quy
chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố ban hành kèm theo quyết định
13/2002/QĐ BNV và Quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn, xóm, bản tổ
nhân dân ban hành theo Quyết định số 34/2002/QĐ UBND của tỉnh Tuyên
Quang. Theo các văn bản này:
* Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố có các nhiệm vụ sau:
* Quyền hạn của Trưởng thôn được quy định như sau:
Với chức năng, nhiệm vụ trên thì hoạt động quản lý xã hội của trưởng thôn,
bản gồm những nội dung sau
Thứ nhất, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước và chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương
Thứ hai, thực hiện nghĩa vụ đối với cấp trên
Thứ ba, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ
Thứ tư, tham gia các phiên họp của Uỷ ban nhân dân cấp cơ sở khi bàn
về những vấn đề có liên quan đến lợi ích của nhân dân trong thôn, bản
Thứ năm, quản lý các lĩnh vực của đời sống ở thôn, bản
1.5. TIÊU CHUẨN CỦA TRƯỞNG THÔN, BẢN
Tiêu chuẩn của trưởng thôn, bản được quy định tại Điều 11 quy chế tổ
chức, hoạt động của thôn và tổ dân phố (ban hành theo quyết định số 13/2002/QĐ
BNV ngày 06/12/2002) như sau: Trưởng thôn, bản là người có hộ khẩu và cư trú
thường xuyên tại thôn, bản, đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh
thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín nhiệm,
bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức
nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao”.
Tiêu chuẩn về đạo đức uy tín: Về thực chất Trưởng thôn, bản là cánh tay
đắc lực của Ủy ban nhân dân xã, giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện một phần
chức năng quản lý những mặt nhất định trong đời sống của thôn, bản
Tiêu chuẩn về trình độ và tuổi tác: Cụ thể hóa tiêu chuẩn này có tác dụng
hỗ trợ cho quá trình lựa chọn của nhân dân được dễ dàng và chính xác hơn. Trong
tiêu chuẩn của trưởng thôn, bản hiện nay chưa cụ thể hóa tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn về trình độ và tuổi tác: Cụ thể hóa tiêu chuẩn này có tác dụng
hỗ trợ cho quá trình lựa chọn của nhân dân được dễ dàng và chính xác hơn. Trong
tiêu chuẩn của trưởng thôn, bản hiện nay chưa cụ thể hóa tiêu chuẩn này.
1.6. YÊU CẦU KHÁCH QUAN PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ XÃ HỘI CỦA TRƯỞNG THÔN, BẢN
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ XÃ HỘI CỦA TRƯỞNG
THÔN, BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN,
TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. MỘT VÀI NÉT VỀ HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.1.2 Kinh tế, văn hóa, xã hội
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ XÃ HỘI CỦA TRƯỞNG
THÔN, BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN GIAI ĐOẠN 2000 2010
2.2.1. Về tổ chức thôn, bản và đội ngũ trưởng thôn, bản
2.2.2. Về thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng thôn, bản
* Về công tác tuyên truyền thực hiện pháp luật ở thôn, bản
Nội dung pháp luật mà các địa phương tập trung tuyên truyền, phổ biến đều
liên quan trực tiếp đến cuộc sống hằng ngày của người dân như Luật Hôn nhân và
Gia đình, Bộ Luật dân sự, Luật Phòng chống ma túy, Luật Đất đai, Luật Khiếu
nại tố cáo, Luật Tài nguyên và Môi trường.
* Về công tác xây dựng và phát triển kinh tế ở thôn, bản
Về công tác phát triển kinh tế, trưởng thôn, bản đã giúp Ủy ban nhân dân xã
tổ chức và hướng dân nhân dân thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đạt kết quả cao.
* Về công tác xây dựng đời sống văn hóa ở thôn, bản
Nhìn chung cán bộ thôn, bản tổ chức được nhiều cuộc vận động, phong trào
lớn, có tác dụng thiết thực với đời sống nhân dân như: “Đền ơn đáp nghĩa”. “Ngày
vì người nghèo”, “Toàn dân đoàn kết xây đời sống ở khu dân cư”, xây dựng nhiều
mô hình, giải pháp làm giàu cho gia đình, liên kết đẩy mạnh sản xuất, tích cực
hưởng ứng các và thực hiện chủ trương Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; làm tốt công tác giáo dục truyền thống cách mạng, đạo đức lối
sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng, phát huy phẩm chất “anh bộ đội cụ Hồ”
* Về việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và chính quyền cấp cơ sở
Về công tác quản lý hộ khẩu, ở thôn, bản được đội ngũ trưởng thôn, bản
thực hiện một cách nghiêm túc
Về việc vận động nhân dân thôn, bản đóng góp kinh phí xây dựng các cơ sở
hạ tầng như: làm đường ngõ xóm, “cứng hóa kênh mương”, xây dựng Nhà văn
hóa.
Về việc đảm bảo an ninh, trật tự ở thôn, bản: Xây dựng và phát triển nông
thôn mới hiện nay, điều quan trọng cốt yếu đó là phải đảm bảo an ninh, trật tự và
công tác hòa giải trong thôn, bản.
* Công tác tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ và xây dựng Hương ước,
quy ước
Thực hiện dân chủ cơ sở thể hiện bản chất của Nhà nước của dân, do dân
vì dân, tôn trọng tính tự quản, tính cộng đồng của thôn, bản.
* Về việc thực hiện hòa giải nội bộ thôn
2.2.3 Một số hạn chế của đội ngũ trưởng thôn, bản trong quá trình
tham gia hoạt động Quản lý xã hội cấp cơ sở.
* Về chất lượng
* Về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng thôn, bản
Có thể nói, các thôn, bản hiện nay luôn vận động và phát triển để phù hợp
với nền kinh tế thị trường, đòi hỏi người đúng đầu thôn, bản phải nhanh nhạy,
nắm bắt và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra trên địa bàn. Để đáp ứng được yêu
cầu đó, Trưởng thôn, bản cần phải có trình độ và kiến thức về pháp luật, quản lý
Nhà nước, xã hội,... phải có năng lực tổ chức và quản lý, phải không ngừng học
tập để nâng cao trình độ của mình. Vì vậy tăng cường năng lực của trưởng thôn,
bản trong hoạt động quản lý xã hội là yêu cầu của quá trình vận động và phát
triển của bản thân các thôn, bản.
2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ
2.3.1 Nguyên nhân của những thành tựu
Có được những kết quả trên trước hết là do cả một quá trình lâu dài phấn
đấu, nỗ lực của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, toàn thể nhân dân.
Mặt khác lại có sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các
ban ngành, đoàn thể từ huyện đến cơ sở.
Đảng bộ thường xuyên qua tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển toàn diện các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng; giữ vững an ninh chính trị,
đảm bảo trật tự an toàn xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, chăm lo
cuộc sống người dân, thực hiện tốt các chính sách xã hội trên địa bàn.
Đa số các trưởng thôn đều có tinh thần trách nhiệm, hăng hái nhiệt tình
trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các nghĩa vụ đối với
Nhà nước, tuyên truyền giáo dục thanh niên gắn bó với quần chúng nhân dân, hăng
hái tìm hiểu, áp dụng tiến bộ khoa học trong phát triển kinh tế.
2.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế
Công cuộc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện một số quy hoạch, cơ chế,
chính sách chưa đạt hiệu quả cao, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với hệ thống chính trị ở cở sở còn chậm
Hệ thống kết cấu hạ tầng tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đồng
bộ, còn khó khăn đối với thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội; chất lượng
nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Việc chỉ đạo và bầu cử Trưởng thôn, bản ở một số nơi làm chưa nghiêm
túc, có biểu hiện bè phái, cục bộ giữa các dòng họ trong làng, thôn,... có nơi bầu
những người không đủ tiêu chuẩn, hoặc những trưởng thôn đã có tuổi cao, do đó
chưa đáp ứng các yêu cầu của thời kỳ mới.
Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ XÃ HỘI CỦA TRƯỞNG THÔN, BẢN TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ XÃ HỘI CỦA TRƯỞNG THÔN, BẢN
3.1.1 Quan điểm chung của Đảng và Nhà nước về nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý xã hội của trưởng thôn, bản
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thôn, bản phải theo quan điểm chỉ đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam, đặc biệt gắn liến với đổi mới hệ thống chính trị
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thôn, bản phải đảm bảo vừa nâng cao
phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng vừa nâng cao trình độ chuyên môn.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thôn, bản phải xuất phát từ yêu cầu
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
3.1.2. Quan điểm của Đảng bộ huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang về
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý xã hội của trưởng thôn, bản
3.2. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ XÃ HỘI CỦA TRƯỞNG THÔN, BẢN TRTEEN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về thôn, bản và trưởng thôn, bản.
. Vì vậy, theo em để phát huy tốt hơn tính tự quản của cộng đồng dân cư ở
thôn, bản và thu hút nhân dân tham gia quản lý xã hội, tạo cơ sở vững chắc hơn
cho đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện Quy chế dân chủ là Trưởng thôn, bản thì
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở cần được xem xét để nâng lên thành “Luật
thực hiện dân chủ ở cơ sở”.
3.2.2. Tiêu chuẩn hóa chức danh trưởng thôn, bản
Tiêu chuẩn về đạo đức uy tín: Cần phải để tiêu chuẩn uy tín của trưởng
thôn, bản được thể hiện thông qua kết quả bầu cử Trưởng thôn bản.
Tiêu chuẩn về tuổi tác: một người phải có trình độ văn hóa, trình độ chính
trị, trình độ quản lý nhà nước ở mức nào mới có thể đảm đương nhiệm vụ, trách
nhiệm, quyền hạn của Trưởng thôn, bản.
Tiêu chuẩn về năng lực công tác: Tiêu chuẩn về năng lực công tác của
Trưởng thôn, bản được thể hiện ở chỗ: biết tổ chức quản lý, thông thạo những
công việc liên quan đến cộng đồng, đảm bảo mối quan hệ tốt giữa dân và chính
quyền các cấp, biết huy động các tiềm năng của địa phương để phát triển kinh tế,
xã hội, văn hóa.
Ba tiêu chuẩn trên là điều kiện cần và đủ cho một trưởng thôn, bản song vói
sự phát triển như hiện nay thì trưởng thôn, bản phải không ngừng học tập và tự
giác nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Theo em với sự phát triển
của xã hội như hiện nay thì cần xây dựng nội dung phấn đấu cho trưởng thôn,
bản, có thể khái quát như sau:
Trưởng thôn, bản cần phải chịu khó học tập để nắm vững chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nâng cao trình độ, năng lực công
tác.
Trưởng thôn, bản phải có tinh thần tích cực tham gia các hoạt động xã hội,
gương mẫu trong sinh hoạt và công tác
Trưởng thôn, bản phải biết tổ chức tốt cuộc sống của gia đình.
3.2.3 Về công tác quy hoạch cán bộ thôn, bản
3.2.4. Về thực hiện chế độ chính sách đối với Trưởng thôn, bản
Về chế độ phụ cấp
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng
Về chế độ khen thưởng và kỷ luật
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ XÃ HỘI CỦA TRƯỞNG THÔN, BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Một là, tăng cường vai trò của các cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận và
các đoàn thể nhân dân
Hai là, đánh giá đúng chất lượng đội ngũ cán bộ thôn, bản, khu phố.
Ba là, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Bốn là, lựa chọn, bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ thôn, bản, một cách hợp
lý.
Năm là, thực hiện tốt chính sách đảm bảo lợi ích vật chất và động viên tinh
thần.
3.4 KIẾN NGHỊ
PHẦN KẾT LUẬN
Quản lý xã hội cấp cơ sở là một hoạt động mang tính chất động, đòi hỏi
người thực hiện hoạt động này phải luôn phát huy tính năng động sáng tạo,
thường xuyên học tập, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
mình.
Đối với nước ta, thực hiện quản lý xã hội cấp cơ sở là một quá trình lâu dài,
thường xuyên. Phát huy hoạt động này cũng chính là phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, góp phần thực hiện dân chủ ở cơ sở. Qua quá trình nghiên cứu, em đã
làm rõ được các vấn đề lý luận về hoạt động của trưởng thôn, bản trong quản lý
xã hội cấp cơ sở, nắm bắt được tình hình hoạt động của đội ngũ trưởng thôn, bản
ở huyện Hàm Yên trong những năm qua. Đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý xã hội của trưởng thôn, bản trên địa bàn
huyện Hàm Yên trong thời gian tới. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trưởng
thôn, bản cũng chính là phát huy tinh thần của nhân dân khi tham gia vào các công
việc của Nhà nước, song song với đó Đảng và Nhà nước ta có thể hiểu được
những tâm tư, nguyện vọng sâu xa cuả quần chúng nhân dân, từ đó có chính sách
phù hợp với lợi ích của quần chúng nhân dân, đặc biệt hơn nữa đó là mối quan hệ
giữa Đảng – Nhà nước – nhân dân ngày càng thêm bền chặt, vững mạnh, hoàn
thành mục tiêu phát triển bền vững.