Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CAO SU VIỆT TRUNG QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 54 trang )

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CAO SU VIỆT TRUNG QUẢNG BÌNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng
Bình đến năm 2010
Báo cáo Đại hội Đảng bộ Quảng Bình nhiệm kỳ 2006 - 2010 chỉ rõ: Phát
huy mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, phát triển kinh tế - xã hội nhanh và vững chắc, đưa tỉnh Quảng Bình ra
khỏi tình trạng một tỉnh nghèo, phấn đấu đến năm 2010 cơ bản đạt trình độ
phát triển ngang mức trung bình của cả nước [36]. Tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Phấn
đấu đạt giá trị sản xuất tăng hàng năm 4 - 4,5%; năm 2010 sản lượng lương
thực đạt 25,5 - 26 vạn tấn; huy động các nguồn lực đẩy nhanh việc xây dựng
kết cấu hạ tầng, xem đây là khâu đột phá để phát triển trong giai đoạn 2006 -
2010 và chuẩn bị cho bước tiếp theo; tăng cường công tác quản lý tài nguyên
- môi trường; nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo, đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực...
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh trong giai đoạn 2006-2010 đó là:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm 10 -11%/năm.
Trong đó: Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 5 năm 19 - 20%.
1
1
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010: Nông, lâm, ngư nghiệp đạt 21%; Công nghiệp
- xây dựng đạt 40%; Dịch vụ đạt 39%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu đến năm 2010
đạt 45 - 50 triệu USD.
- GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt: 650 - 700 USD. Giải
quyết việc làm hàng năm 2,4 - 2,5 vạn lao động/năm.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 65% [36].
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty
Để thực hiện thành công định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội


của Tỉnh, đồng thời để tồn tại và phát triển trong điều kiện mới, Công ty cao
su Việt Trung Quảng Bình căn cứ vào các thông tin về thị trường khu vực và
trên thế giới, khả năng nội lực đã đề ra định hướng chiến lược với những mục
tiêu cơ bản sau đây:
- Tiếp tục nâng cao uy tín, vị thế của Công ty nhằm tạo lợi thế trong việc
mở rộng thị trường nội địa; tích cực tìm kiếm và khai thác thị trường nước
ngoài; coi trọng đầu tư cho hoạt động chế biến hàng xuất khẩu. Sắp xếp, đổi
mới, phát triển các đơn vị thành viên theo Nghị quyết 28NQ/TW của Bộ
Chính trị và Nghị định 200 NĐ/CP của Chính phủ; mở rộng hoạt động liên
doanh liên kết; đầu tư thêm công nghệ, thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm mủ cao su, sản phẩm từ gỗ, thu hồi công nợ; tập trung triển khai công tác
cổ phần hoá doanh nghiệp theo quyết định của tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2010: tăng trưởng kinh tế đạt 10 đến 12%/năm;
doanh thu đạt từ 95 đến 100 tỷ đồng/năm; lợi nhuận sau thuế đạt từ 14 đến 15
tỷ đồng/năm; diện tích trồng mới hàng năm khoảng 120 - 150ha cao su và 25
2
2
- 30ha cây lấy gỗ, trong đó diện tích cao su khai thác kinh doanh đạt 70%;
kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1,5 triệu USD/năm [3].
3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
Việc xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cao
su Việt Trung phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước, qui hoạch phát triển của ngành và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh giai đoạn 2006 - 2010. Đồng thời các giải pháp phải dựa trên tiềm
năng thế mạnh thực tế của Công ty, dựa trên sự phân tích đầy đủ về các tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phải đảm bảo cho Công
ty phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện và tình
hình mới của cơ chế thị trường, xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế .

Từ kết quả đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn giai đoạn 2005
đến 2007 của Công ty cao su Việt Trung, dựa trên những định hướng có căn
cứ khoa học, Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty trong thời gian tới như sau:
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.2.1.1. Tăng cường công tác chấp hành kỷ luật thanh toán
Các khoản phải thu của Công ty rất lớn (cuối năm 2007 đã giảm nhiều
nhưng vẫn chiếm 81,11% so với tổng tài sản ngắn hạn), làm ảnh hưởng hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Vì vậy cần đẩy mạnh công tác thu hồi
công nợ để tránh thất thoát vốn, hạn chế rủi ro, nhanh chóng thu hồi các khoản
nợ theo một số hướng sau:
- Công ty giao cho phòng Tài chính - Kế toán xây dựng chính sách tín dụng
cụ thể trình Giám đốc quyết định theo từng thời điểm. Chính sách này phải xác
định rõ các điều kiện về vốn, về tình trạng kinh doanh, tình trạng lợi nhuận và
3
3
trách nhiệm trả nợ của khách hàng. Mục tiêu của việc xây dựng các tiêu chuẩn
tín dụng là nhằm giảm khối lượng các khoản thu, rút ngắn kỳ thu tiền. Tuy
nhiên phải xây dựng cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Xây dựng
chính sách tín dụng là việc phân loại các khách hàng của Công ty về quy mô,
về ngành nghề để vừa quản lý có hiệu quả các khoản phải thu vừa không ảnh
hưởng đến tổng doanh thu. Chính sách tín dụng phải đảm bảo mềm mỏng, linh
hoạt, vì nếu không sẽ vô tình loại bỏ đi một số khách hàng tiềm năng.
- Công ty cần đa dạng hoá các chính sách chiết khấu, nhằm khuyến khích
khách hàng thanh toán đúng hạn; có thể nâng cao tỉ lệ chiết khấu, áp dụng
hình thức có thưởng nếu thanh toán đúng hạn hoặc trước thời hạn; ngoài ra,
Công ty cần có chế độ khen thưởng kịp thời cho đội ngũ cán bộ nhân viên thu
đòi công nợ, mức thưởng tính trên số tiền thu đòi được.
- Cần có ràng buộc cụ thể, chặt chẽ khi ký hợp đồng tiêu thụ. Hiện nay,
thị trường của Công ty chủ yếu là khách hàng truyền thống, khách hàng quen

thuộc nên việc ký kết hợp đồng chưa được chặt chẽ nếu không nói là lỏng lẻo.
Điều này sẽ rất nguy hiểm và có thể gây ra rủi ro lớn khi đối tác khách hàng
có ý chủ quan trì trệ việc thanh toán hoặc thực hiện kinh doanh không đảm
bảo. Do vậy, Công ty phải quy định và làm tốt khâu giao kết hợp đồng; phải
gắn trách nhiệm của khách hàng thông qua các điều kiện ràng buộc trong hợp
đồng, các điều khoản về giao nhận, thời gian, điều kiện thanh toán và thời hạn
thanh toán.
- Công ty cần xây dựng các chính sách thanh toán hợp lý trên cơ sở đó
tăng tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Chính sách này căn cứ vào số lượng
và giá trị từng đơn hàng, từng đối tượng khách cụ thể.
Định kỳ hàng tháng, hàng quý Phòng Tài chính - Kế toán phải đối chiếu,
tổng hợp, phân tích tình hình công nợ đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá
hạn. Các bản đối chiếu phải có chữ ký xác nhận tình trạng công nợ, đối với các
4
4
khoản nợ khó đòi, không thể thu hồi phải xác định rõ nguyên nhân và biện
pháp xử lý kịp thời để tránh tình trạng này xảy ra với đối tác khách hàng khác.
3.2.1.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động hàng năm cho
các đơn vị trực thuộc và toàn Công ty
Qua khảo sát tại nhà máy chế biến mủ cao su, nhà máy chế biến gỗ Phú
Quí và Công ty nói chung, tác giả xin đưa ra giải pháp này dựa trên hai căn cứ
quan trọng sau đây:
- Về mặt khoa học: Muốn sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định
cần phải có một lượng vốn lưu động tương ứng để dự trữ những tài sản lưu
động cần thiết cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Nếu lượng vốn lưu
động quá ít thì dự trữ vật tư ở mức thấp không đủ cho sản xuất dẫn đến tình
trạng ngừng sản xuất, ngược lại sẽ dư thừa vật tư, ứ đọng và lãng phí vốn
[39]. Từ đó, cần dự tính số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu nhằm đáp ứng
hoạt động bình thường tránh tình trạng thiếu, hoặc thừa.
- Về mặt thực tế tại Công ty: các đơn vị trực thuộc và Công ty chưa thực

hiện đầy đủ công tác lập kế hoạch vốn lưu động, chủ yếu sản xuất theo số
lượng kế hoạch của Công ty yêu cầu. Hơn nữa, vốn lưu động của các nhà máy
chiếm tỷ trọng tương đối, nguyên liệu được mua về nhập kho, phục vụ cho
quá trình chế biến. Xuất phát từ tình hình dự trữ và sử dụng vốn lưu động
thiếu cơ sở tính toán một cách khoa học, dẫn đến có lúc lượng vốn lưu động
dự trữ quá lớn so với mức cần thiết, có lúc lại thiếu hụt làm cho quá trình sản
xuất, thanh toán gặp phải khó khăn.
Để đơn giản hoá việc tính toán, mặt khác đơn vị đã hoạt động qua nhiều
năm, vì vậy nội dung của giải pháp đưa ra là xác định nhu cầu vốn lưu động cho
Công ty và các đơn vị trực thuộc bằng phương pháp gián tiếp. Việc xác định nhu
cầu vốn theo phương pháp này được thực hiện như sau:
5
5
- Trước hết: căn cứ vào qui mô sản xuất kinh doanh và tình hình thực tế sử
dụng vốn lưu động của năm báo cáo;
- Thứ hai: dự kiến tình hình về qui mô sản xuất của năm kế hoạch;
- Thứ ba: căn cứ vào khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động của
đơn vị năm kế hoạch.
Sau khi tính được tổng nhu cầu vốn lưu động, căn cứ vào kết cấu vốn lưu
động bình quân của các năm trước để tính ra nhu cầu vốn lưu động cho từng
khâu.
Công thức tính như sau:
V
nc

=
V
0bq
x
0

1
M
M
x (1 - t%)
Trong đó:
+ V
nc
: Là nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch;
+ V
0bq
: Là số dư vốn lưu động bình quân năm báo cáo;
+ M
0
: Là qui mô sản xuất năm báo cáo (tính theo doanh thu thuần);
+ M
1
: Là qui mô sản xuất năm kế hoạch (tính theo doanh thu thuần);
+ t%: là tỷ lệ giảm số ngày luân chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch
so với năm báo cáo.
(Xem phụ lục 16; Xác định nhu cầu vốn lưu động cho Nhà máy chế biến gỗ Phú
Quí)
Giải pháp này thực hiện dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất trong
năm; sản lượng chế biến và số lượng tiêu thụ; danh mục mặt hàng; dự toán chi
phí sản xuất; kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật; biện pháp tổ chức kỹ thuật sản
xuất; độ dài chu kỳ sản xuất chế biến...
Trong quá trình xác định nhu cầu vốn lưu động cần phải phân tích tình
hình thực tế về cung cấp, phân phối và tiêu thụ (chủ yếu là xuất khẩu), phát
6
6
hiện những vấn đề tồn tại để xử lý kịp thời các khoản dự trữ vật liệu, kết hợp

với các biện pháp cải tiến quản lý nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác để trực tiếp xuất khẩu rút ngắn thời gian
cung cấp, rút ngắn thời gian kiểm nhận và vận chuyển vật liệu để nâng hiệu
quả sử dụng đồng vốn.
Khi xác định nhu cầu vốn lưu động cho Nhà máy cần phải có sự tham
gia của phân xưởng, Phòng chức năng nhằm thu thập ý kiến đóng góp của các
bộ phận này, nếu không, nhu cầu vốn lưu động được xác định sẽ thiếu cơ sở
thực tế và kém chính xác.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm được thực hiện, sẽ có ba
tác dụng lớn:
Thứ nhất, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
thường xuyên, liên tục đồng thời tránh được ứ đọng và lãng phí vốn.
Thứ hai, là cơ sở để tổ chức các nguồn vốn hợp lý, hợp pháp đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất.
Thứ ba, sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả vốn lưu động, đồng thời
còn là căn cứ để đánh giá kết quả công tác quản lý vốn trong nội bộ Công ty.
Như vậy, việc tăng cường công tác lập kế hoạch vốn lưu động tại các
đơn vị trực thuộc và toàn Công ty là một biện pháp hữu hiệu để một mặt nâng
cao năng lực sản xuất, chủ động được nguồn vốn, đảm bảo tiến độ sản xuất
kinh doanh, đồng thời giảm thiểu chi phí sản xuất một cách hợp lý. Trên cơ sở
đó sẽ hạ được giá thành sản phẩm, tạo thêm được lợi thế trong cạnh tranh,
nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
3.2.2. Xác định nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty đến năm 2010 bằng
phương pháp dự báo
7
7
Để xác định nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty đến năm 2010, chúng
ta có thể sử dụng số liệu thống kê về Doanh thu, Lợi nhuận trong 8 năm (2000
- 2007) và một số phương pháp dự báo thực hiện như sau:
(Chi tiết xem phụ lục:17)

* Dự báo mức doanh thu, lợi nhuận và vốn chủ sở hữu đến năm 2010 bằng
phương trình đường thẳng thống kê:
btaY
t
+=
Kết quả tính toán được: (ĐVT: triệu đồng)
Doanh thu 2010: Y 2010: 51.636,375 + 7.305,5*7 = 102.774,875
Lợi nhuận 2010: Y 2010 = 6.614,25 + 1.209,233*7 = 15.078,88333
Vốn Chủ sở hữu 2010: Y 2010: 51.269,5 + 3.191,667*7 = 73.611,16667
* Dự báo nhu cầu vốn kinh doanh năm 2010 bằng phương pháp đường hồi
quy tương quan tuyến tính: Y
t
= aX + b.
- Xác định vốn kinh doanh của Công ty đến năm 2010 theo mức doanh
thu đã dự báo (102.774,875 triệu đồng)
Kết quả tính toán được: (ĐVT: triệu đồng)
Y
2010
= 0,849212162.X + (-28.825,52199)
102.774,875 = 0,849212162.X + (-28.825,52199)
Vốn kinh doanh 2010: X
2010
= 154.967,631
Hệ số tương quan ( r) = 0,719
Năm 2010, để đạt được mức doanh thu theo dự báo ở trên (102.774,875
triệu đồng) thì lượng vốn kinh doanh cần thiết là 154.967,631 triệu đồng.
- Xác định vốn kinh doanh của Công ty đến năm 2010 theo mức lợi
nhuận đã dự báo (15.078,88333 triệu đồng)
Kết quả tính toán được: (ĐVT: triệu đồng)
8

8
Y
2010
= 0,13594397. X + (-6.266,288192)
15.078,88333 = 0,13594397. X + (-6.266,288192)
Vốn kinh doanh 2010: X
2010
= 157.014,4786
Hệ số tương quan ( r) = 0,664
Năm 2010, để đạt được mức lợi nhuận theo dự báo ở trên (15.078,883
triệu đồng) thì lượng vốn kinh doanh cần thiết là 157.104,4786 triệu đồng.
3.2.3. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính của Công ty
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một nội dung trong phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp nắm rõ tình hình tài chính, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, biết được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của nó từ đó
đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời về sản xuất kinh doanh và tài chính.
Qua phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cao su Việt Trung
cho thấy công tác phân tích tài chính ở đây chưa được chú trọng thực hiện,
chưa có bộ phận chuyên đảm trách công tác này. Phân tích tài chính công ty
chưa đáp ứng được nhu cầu quản trị. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần
hoàn thiện công tác phân tích tài chính công ty theo hướng sau:
- Về mặt tổ chức: Cần có một bộ phận chuyên đảm trách công tác phân
tích tài chính công ty. Với quy mô Công ty, bộ phận này cần bố trí một người
nằm trong Phòng Tài chính - Kế toán. Cán bộ phân tích tài chính cần có trình
độ chuyên môn về phương pháp phân tích, am hiểu kế toán, tài chính, tình hình
đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty, các điều kiện kinh tế vĩ mô...
- Về nội dung phân tích:
Hiện tại, phân tích tài chính công ty mới dừng lại ở việc tính toán một
số chỉ tiêu cơ bản đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

theo yêu cầu của việc lập báo cáo tài chính do Nhà nước quy định như: các
9
9
chỉ tiêu về khả năng thanh toán ( khả năng thanh toán hiện hành, khả năng
thanh toán nhanh); chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn; các chỉ tiêu về tỷ suất
sinh lời ( tỷ suất sinh lời trên doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu). Vì vậy, cần bổ sung thêm một số chỉ tiêu
phân tích tài chính khác nhằm xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu phân tích
đầy đủ, toàn diện. Chẳng hạn:
Sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont (hay còn gọi là
phương pháp phân tích Dupont các tỷ số tài chính) như tác giả đã phân tích ở
Chương II.
Phương pháp này cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ số tài
chính chủ yếu. Theo đó chúng ta có thể trình bày một tỷ số tài chính bằng tích
một vài tỷ số tài chính khác, qua đó phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố
đến tỷ số tài chính cần phân tích.
Dạng thu gọn các công thức của Dupont:
10
Tỷ suất sinh lợi của
tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
= x
Doanh thu thuần Tổng tài sản
Tỷ suất sinh
lợi của vốn chủ
sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần

x
Tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
10
Sử dụng phương pháp Dupont trong phân tích tài chính sẽ giúp công ty thấy rõ
các tỷ lệ tài chính then chốt liên hệ qua lại với nhau như thế nào để xác định khả năng
sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Đồng thời giúp công ty phân tích các phương cách
nhằm cải tiến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
3.2.4. Xác định cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho dự án đầu tư mở rộng diện
tích trồng rừng cao su nguyên liệu
Đối với Công ty cao su Việt Trung Quảng Bình, việc đầu tư mở rộng
diện tích trồng rừng cao su nguyên liệu nằm trong chiến lược phát triển của
công ty đến năm 2010 và xa hơn nữa. Ngoài các yếu tố khả thi của một dự án
thì việc xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhằm hạ thấp chi phí vốn có một ý
nghĩa hết sức quan trọng.
Để tiếp nhận có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ dài hạn theo Nghị định
151/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 20/12/2006 "về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước" và Nghị định 106/2008/NĐ-CP của
Chính phủ ban hành ngày 19/9/2008 "về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 151", giải pháp đưa ra mô hình tối ưu hoá cơ cấu nguồn vốn cho
một dự án nhằm giảm thiểu chi phí vay vốn cho công ty khi kết hợp giữa vay
đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Sử dụng bài toán quy hoạch tuyến tính để thực hiện giải pháp:
+ Các ràng buộc của bài toán
- Tổng số nguồn vốn đầu tư cho dự án là 100%
- Mức vốn vay tối đa của tín dụng đầu tư phát triển là 70%
- Huy động từ nguồn khác của doanh nghiệp là 30%
- Tổng mức cho vay và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là không quá 85%
- Lãi suất cho vay của tín dụng đầu tư phát triển là 9%/năm
11

11
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư bằng 90% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển
+ Xây dựng bài toán tối ưu hoá tổng quát
Giả sử tổng vốn đầu tư cho một dự án là 100 đơn vị
Gọi x
1
là mức vốn doanh nghiệp được vay từ tín dụng đầu tư phát triển
với lãi suất là r/năm;
Gọi x
2
là mức vốn vay ngân hàng thương mại được hưởng hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư;
Gọi x
3
là mức vốn còn lại của doanh nghiệp tự huy động thêm, lãi suất
cho vay đối với ngân hàng thương mại ở dự án này là i/năm
Giả định kỳ vay vốn thuộc các đối tượng là như nhau:
Lúc này ta có: r >0; i > 0 ; x
1
, x
2
, x
3
≥ 0.
Chi phí lãi vay của số vốn x
1
là: r*x
1
Chi phí lãi vay của số vốn x
2

là:
Gọi mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là K % của lãi suất tín dụng đầu tư
(K>0 hiện nay K = 90% lãi suất tín dụng đầu tư)
Do đó số tiền đang hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư một năm là: K* r* x
2
Số lãi vay ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp phải trả cho khoản vay x
2
là i*x
2
. Như vậy, số lãi suất thực trả của số vốn x
2
là: (i - Kr)x
2
Với số vốn x
3
sẽ phải chịu chi phí lãi vay lớn nhất. Nếu số này phải vay
ngân hàng thương mại toàn bộ thì lãi vay một năm của x
3
là: i*x
3
Vậy tổng lãi vay tối đa mà doanh nghiệp phải trả là:
f(x) = r*x
1
+ (i - Kr)*x
2
+ i*x
3
Mặt khác: theo Nghị định 106/2008/NĐ-CP, chủ đầu tư chỉ được đồng
thời vay vốn tín dụng đầu tư phát triển và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trong
phạm vi tối đa là 85% tổng số vốn đầu tư của một dự án, nên;

x
1
+ x
2
≤ 85 ;
12
12
x
1
≤ 70 vì mức vay vốn tín dụng đầu tư phát triển tối đa 70%;
x
1
+ x
2
+ x
3
= 100
Bài toán quy hoạch tuyến tính:
Hàm mục tiêu: f(x) = r*x
1
+ (i - Kr)*x
2
+ i*x
3

min
x
1
+ x
2

≤ 85
Hệ ràng buộc x
1
≤ 70
x
1
+ x
2
+ x
3
= 100
x
1
, x
2
, x
3
≥ 0, r > 0, i > 0;
x
1
- mức vay tín dụng phát triển lãi suất r%/ năm (r=9%/năm)
x
2
-

mức vay được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;
x
3
- mức vốn tự huy động thêm.
Lãi vay ngân hàng thương mại i%/ năm (i= 12,75%/năm)

Giải bài toán ta có kết quả:
x
1
= 0 (không vay vốn đầu tư phát triển)
x
2
= 85 (vay vốn ngân hàng có hỗ trợ lãi suất sau đầu tư)
x
3
= 15 (vốn tự bổ sung của doanh nghiệp)
Từ mô hình tổng quát, có thể nhận xét:
- Trường hợp lãi suất vay vốn ngân hàng thương mại lớn hơn hoặc
bằng (K + 1)*r%/năm, thì vay vốn tín dụng đầu tư phát triển càng nhiều, càng
giảm được chi phí vốn, lúc này cơ cấu vốn tối ưu là:
Vay tín dụng đầu tư phát triển: x
1
= 70
Vay ngân hàng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: x
2
= 15
Vốn huy động thêm: x
3
= 15
- Trường hợp lãi suất vay vốn ngân hàng thương mại nhỏ hơn (K+ 1)*r
%/ năm thì doanh nghiệp vay tín dụng đầu tư phát triển càng ít chuyển sang
13
13
vay vốn ngân hàng thương mại để được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thì
càng tiết kiệm chi phí vốn và phương án tối ưu là:
Không vay đầu tư phát triển: x

1
= 0
Vay vốn ngân hàng: x
2
= 85
Huy động thêm: x
3
= 15
Ý nghĩa của giải pháp:
Mô hình của giải pháp này giúp cho doanh nghiệp có thể vận dụng để
xác định một cơ cấu vay vốn hợp lý cho dự án của mình, xét theo chi phí lãi
vay thực trả.
Trong thực tế khi chính sách tín dụng đầu tư phát triển và mức hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư thay đổi, việc áp dụng mô hình với giá trị mới của các hệ
số sẽ giúp chủ đầu tư đưa ra phương án tối ưu mới mà không làm thay đổi
mục tiêu của mô hình. (Số liệu giải bài toán ở phụ lục 18)
14
14
3.2.5. Nâng cao năng lực và trình độ cho đội ngũ các nhà quản trị của công
ty
15
15
Quản trị doanh nghiệp là một trong những nhân tố hết sức quan trọng
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh đầy biến động như ngày nay.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào trình độ chuyên môn cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh
nghiệp. Vì vậy, cần thiết phải nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn cho
đội ngũ các nhà quản trị công ty. Đồng thời phải thay đổi phương thức quản
trị kiểu củ còn mang nặng tư tưởng ỷ lại, bao cấp, mệnh lệnh hành chính đang

tồn tại ở công ty. Công ty cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng quản trị điều hành hiện đại cho đội
ngũ các nhà quản trị của công ty, đặc biệt là đối với các nhà quản trị cao cấp
nắm giữ các vị trí chủ chốt trong công ty. Giám đốc công ty phải ít nhất là có
bằng Thạc sĩ về quản trị kinh doanh, còn trưởng các phòng ban chức năng của
công ty như quản trị tài chính, marketing, nhân sự,... phải do những người có
đủ trình độ chuyên môn cần thiết và am hiểu sâu về lĩnh vực mà họ đảm
nhiệm. Trong thời đại văn minh trí tuệ, tri thức về các lĩnh vực khoa học,
trong đó có tri thức về kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh phát triển nhanh
chóng, nếu nhà quản trị không có đủ trình độ chuyên môn cần thiết, không
thường xuyên cập nhật những kiến thức hiện đại sẽ trở nên lạc hậu, không có
được tầm nhìn xa và tư duy trí tuệ cần thiết để quản trị thành công. Vì vậy,
công ty phải có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ quản trị viên của
mình, có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để các nhà quản trị cũng như
công nhân viên trong công ty tự học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, tay
nghề của mình, như học tập qua mạng, qua sách báo tạp chí, tham gia các lớp
học theo phương thức đào tạo từ xa, hoặc vừa làm vừa học, tham gia các lớp
học bồi dưỡng ngắn ngày,... Đồng thời, cần có chính sách thu hút và tuyển
dụng những nhà quản trị có tài năng và phẩm chất vào làm việc cho công ty,
16
16
có chế độ đãi ngộ hợp lý về vật chất và tinh thần, bố trí công việc phù hợp và
tạo cơ hội thăng tiến để họ phát huy hết tài năng cống hiến cho công ty. Bên
cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ các nhà quản trị, công ty
cần xây dựng được môi trường làm việc "dân chủ" cho phép phát huy mọi khả
năng, sức sáng tạo của mọi thành viên vì sự phát triển của công ty.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
17
17
I. KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu Luận văn "Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty cao su Việt Trung tỉnh Quảng Bình" có thể khẳng định rằng:
1. Về quy mô, cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty: Tổng vốn và nguồn
vốn qua các năm có xu hướng giảm, trái lại nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu
hướng tăng lên; tài sản cố định và tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản, còn tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng
giảm mạnh; nợ phải trả cũng có xu hướng giảm, xét tổng thể thì nợ phải trả
chiếm tỷ trọng bình quân 44,1% trong tổng nguồn vốn của công ty. Việc
giảm huy động nguồn vay nợ đã chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty có
cải thiện, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đến
cuối năm 2007 chỉ có 35,24% là vay nợ, trong đó chủ yếu là nguồn vốn chiếm
dụng. Điều này cho thấy, khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính của Công ty
là khá vững chắc.
2. Kết quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của công ty
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên qua
các năm, trong đó doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng lên khá ngoạn mục,
nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công
nhân viên ngày càng được cải thiện; hiệu suất và hiệu quả vốn kinh doanh
cũng tăng cao; suất hao phí vốn kinh doanh giảm dần.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định có chiều hướng tăng: năm 2005 đạt
0,65 lần, năm 2006 là 0,77 lần và năm 2007 đạt 0,93 lần; tỷ suất sinh lợi
vốn cố định cũng có xu hướng tăng: năm 2005 là 0,07 lần, năm 2006 là
0,11 lần và năm 2007 là 0,14 lần; suất hao phí vốn cố định giảm: năm 2005
là 1,53 lần, năm 2006 là 1,29 lần và năm 2007 là 1,06 lần.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng rất nhanh qua các năm: năm
2005 là 2,12 lần, năm 2006 là 7,48 lần và năm 2007 tăng lên là 8,96 lần; tỷ
18
18
suất sinh lợi vốn lưu động cũng tăng lên. Năm 2005 là 0,24 lần, năm 2006
là 1,06 lần và năm 2007 đạt 1,36 lần.

Kết quả này cho thấy sự nỗ lực phấn đấu của Công ty và vai trò của
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, so sánh với các chỉ tiêu
bình quân của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Công ty phải
còn phấn đấu hơn nhiều, đặc biệt là kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
và tình hình biến động của thị trường trong nước và thế giới như hiện nay.
3. Ảnh hưởng quy mô vốn và hiệu quả sử dụng vốn đối với biến động
doanh thu: Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 chủ yếu do bốn yếu
tố tác động là: hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tăng, qui mô vốn cố định
và hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng, hiệu suất sử dụng vốn lưu động
tăng; năm 2007 doanh thu tăng so với hai năm trước chủ yếu là do ba yếu
tố tác động là hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, hiệu suất sử dụng vốn cố
định hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng.
4. Ảnh hưởng quy mô vốn và hiệu quả sử dụng vốn đối với biến động lợi
nhuận: Lợi nhuận năm 2005 đạt 6.116 triệu đồng; năm 2006 đạt 11.208
triệu đồng và năm 2007 là 13.936 triệu đồng, nguyên nhân chủ yếu làm
tăng lợi nhuận qua các năm là do ba yếu tố: tỷ suất sinh lợi vốn kinh doanh,
tỷ suất sinh lợi vốn cố định và tỷ suất sinh lợi vốn lưu động đều tăng.
Kết luận này đã minh chứng: rõ ràng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là nhân tố tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu
suất sử dụng và hiệu quả vốn kinh doanh, vốn lưu động, vốn cố định tăng
nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu và lợi nhuận tăng. Trong đó hiệu quả
vốn lưu động tăng lên rất nhanh là do vốn lưu động đã giảm mạnh giai
đoạn từ năm 2005 đến 2007.
19
19
Tiết kiệm vốn lưu động nhưng vẫn duy trì được hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển là điều đáng ghi nhận, song cần lưu ý rằng khả năng
thanh toán của Công ty không đảm bảo là tín hiệu không tốt, dễ làm giảm
sút uy tín của doanh nghiệp, dẫn đến khó khăn cho Công ty trong huy động

nguồn vốn tín dụng sau này.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến biến động hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu: Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu tăng qua các năm. Năm 2005 là
11,66%; năm 2006 là 17,79%; năm 2007 là 20,64%, nguyên nhân chủ yếu
làm tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu tăng do hai nhân tố tác động là: tỷ suất
lợi nhuận doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản, còn tỷ số tổng tài sản trên
vốn chủ sở hữu giảm ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu giảm.
Trong tình hình ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới hiện
nay, và biến động gia tăng lãi suất vay của các tổ chức tín dụng, đây chính
là thách thức lớn buộc Công ty phải lựa chọn tăng nguồn vốn chủ sở hữu
dẫn đến hiệu quả sử dụng loại vốn này không cao như mong đợi.
7. Căn cứ vào thực trạng hiệu quả sử dụng vốn nêu trên, theo quan điểm
vốn là một trong những yếu tố quyết định quy mô, năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, đảm bảo khả năng tài chính vững chắc, tạo điều kiện hiện đại
hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động, làm tăng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Luận văn để xuất 5 nhóm giải pháp:
* Không ngừng tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty, coi đây là giải pháp trọng tâm và thường xuyên trong công
tác quản lý tài chính của đơn vị;
* Tổ chức tốt công tác dự báo nhu cầu vốn cho doanh nghiệp nhằm đảm
bảo duy trì hoạt động sản xuất - kinh doanh ổn định, coi đây là giải pháp
mang tính đột phá. Đặc biệt trong tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động
20
20
khôn lường và tình trạng khủng hoảng tài chính như hiện nay thì việc tổ chức
tốt công tác dự báo vốn sẽ tạo thế chủ động cho doanh nghiệp;
* Hoàn thiện công tác phân tích tài chính nhằm tìm ra giải pháp hữu
hiệu để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty;
* Xác định cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản, đặc biệt là đầu tư mở rộng diện tích cao su nguyên liệu;

* Nâng cao trình độ cho đội ngũ các nhà quản trị của Công ty, đây là
giải pháp có tính lâu dài, quyết định đến sự tồn tại của Công ty.
Với những kết luận trên, Luận văn cơ bản đã làm sáng tỏ và giải
quyết đầy đủ những vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra và trả lời
được những câu hỏi đã nêu trong phần mở đầu của đề tài.
II. KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu của luận văn, để tạo điều kiện cho Công ty
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, chúng tôi đưa ra một số kiến
nghị sau:
1. Đối với Nhà nước
- Cần có các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, tạo môi trường
cạnh tranh công bằng, lành mạnh đối với các doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; đảm bảo vừa tăng cường
công tác quản lý, vừa phù hợp thực tế, giảm bớt thủ tục hành chính tạo điều
kiện cho lưu thông hàng hoá thông thoáng hơn giúp doanh nghiệp tăng nhanh
vòng quay vốn, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chính phủ phải có nhiều biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô nhằm tạo điều
kiện cho Công ty sản xuất, kinh doanh và tiến hành các hoạt động xuất nhập
khẩu được an toàn và hiệu quả.
2. Đối với tỉnh Quảng Bình
21
21
- Xây dựng các cơ chế chính sách thông thoáng, nghiên cứu, tìm kiếm và
xúc tiến cơ hội kinh doanh cho Công ty; tạo điều kiện cho Công ty thường
xuyên có được những thông tin về thị trường trong và ngoài nước.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh quan tâm tạo điều kiện cho Công ty triển khai
thực hiện tốt Quyết định 342/2005 QĐ-Ttg, Quyết định 134 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định 2.847 QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh giúp
Công ty sớm ổn định mô hình sản xuất kinh doanh, thu hút vốn đảm bảo cho
phát triển bền vững.

3. Đối với Công ty cao su Việt Trung
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp, ưu tiên tập trung cho giải pháp thứ
nhất để nhanh chóng khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong công tác quản
lý vốn lưu động, tăng cường công tác kỷ luật thanh toán, đôn đốc thu hồi các
khoản nợ phải thu; tổ chức tốt công tác lập kế hoạch vốn lưu động hàng năm
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động trong thời gian tới.
- Tính toán xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu, tổ chức tốt hoạt động
phân tích tài chính, đây là giải pháp cần thiết. Đặc biệt quan tâm hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc đối với hoạt động này, một mặt khắc phục những hạn
chế trong công tác quản lý vốn, mặt khác tìm ra hướng đi phù hợp cho công
tác quản lý tài chính nói chung trong thời gian tới của toàn Công ty.
- Công ty cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ năng quản trị điều hành hiện đại cho đội ngũ các nhà
quản trị của công ty, đặc biệt là đối với các nhà quản trị cao cấp nắm giữ các
vị trí chủ chốt trong công ty.
22
22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình (2000), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo (2004), Giáo trình Kinh tế học vi mô, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội.
3. Công ty cao su Việt Trung Quảng Bình, Báo cáo chính trị tại Đại hội
Đảng bộ Công ty nhiệm kỳ 2005 - 2010.
4. GS, TS. Ngô Thế Chi, TS. Nguyễn Trọng Cơ (2005), Giáo trình Phân
tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
5. TS.Trương Đình Chiến (2002), Giáo trình Quản trị Marketing trong
doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
6. Cục Thống kê Quảng Bình (2004), Niên giám thống kê 2007.

7. TS Vũ Kim Dũng, TS Cao Thuý Xiêm (2003), Giáo trình Kinh tế
quản lý, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2005), Các văn kiện Đại hội X của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.
9. PGS.TS Đặng Đình Đào (2003), Những vấn đề cơ bản về hậu cần vật
tư doanh nghiệp (Sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Thống kê.
10. GS.TS Đặng Đình Đào - GS.TS Hoàng Đức Thân (2003), Giáo trình
Kinh tế thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
11. PGS.TS. Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh
doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
12. GS.TS.Nhà giáo ưu tú Ngô Đình Giao (1997), Quản trị kinh doanh tổng
hợp trong các doanh nghiệp, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
23
23
13. GS.TS Dương Phú Hiệp - TS Vũ Văn Hà (2001), Toàn cầu hoá kinh
tế, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
14. PGS.TS Hoàng Hữu Hoà (2001), Phân tích số liệu thống kê (dùng
cho Cao học), Huế.
15. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh ( 2001), Giáo trình Kinh tế
học chính trị Mác - Lê Nin tập 1, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
16. Học viện Tài chính ( 2007), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
17. Khoa Kinh tế Đại học Huế (1997), Quản trị sản xuất, Bộ môn Quản
trị kinh doanh, Huế.
18.TS Lê Quốc Lý (2005), "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện thể chế
tài chính ở Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 03).
19. Hồ Xuân Hùng (2006), “Quan điểm, định hướng đổi mới cơ chế
quản lý DNNN”, Tạp chí Tài chính, (số 9).
20. PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm ( 2006), “Đầu tư vốn nhà nước và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp”, Tạp chí nghiên

cứu Tài chính kế toán, ( số 6).
21. Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành (2005), Nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà nội.
22. Luật Thương mại và các văn bản thi hành (2003), Nhà xuất bản Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
23. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2004), Giáo trình Lập dự án đầu tư (Dùng
cho hệ sau đại học), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
24. TS Nguyễn Năng Phúc (2003), Phân tích kinh tế doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội.
24
24
25. PGS.TS Nguyễn Minh Phương (2002), Giáo trình Kế toàn quản trị,
Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
26. Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam – VICC (2005), Tài
liệu lớp bồi dưỡng cán bộ về quản lý kinh tế, Hà Nội.
27. TS. Nguyễn Văn Quảng (2005), “Nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty nhà nước trong quá trình hội nhập”, Tạp chi Kinh tế và Dự báo, (số 2).
28. Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
29. PGS.TS Lê Văn Tâm (2000), Giáo trình Quản trị chiến lược, Nhà
xuất bản Thống kê, Hà Nội.
30. PGS.TS Lê Văn Tâm - TS Ngô Kim Thanh (2004), Giáo trình quản
trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
31. TS. Ngô Kim Thanh (2002), Giáo trình quản trị chi phí, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
32. Hồng Thanh (2005), “Phương pháp Kaizen trong quản trị chi phí tại
công ty sản xuất ô tô Nhật Bản”, Tạp chí Kế toán, (số 4).
33. Nguyễn Hữu Thân (2004), Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản Thống kê.
34. TS Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà
xuất bản Thống kê.

35. TS. Nguyễn Xuân Thuỷ - ThS Trần Việt Hoa - ThS Nguyễn Việt
Ánh (2004), Quản trị dự án đầu tư, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
36. Tỉnh uỷ Quảng Bình (2005), Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng bộ
Tỉnh lần thứ XIV (Nhiệm kỳ 2006 - 2010).
37. TS. Bùi Văn Vần ( 2009), “Bàn về chất lượng tăng trưởng của Doanh
nghiệp nhà nước hiện nay”, Tạp chí Tài chính, (số 2).
25
25

×