Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

QUẢN lý tài CHÍNH tại học VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA hồ CHÍ MINH tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.44 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 9 34 04 10

HÀ NỘI - 2020


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRỊNH THỊ ÁI HOA

Phản biện 1: ……………………………………………
………………………………………….
Phản biện 2: ……………………………………………
....………………………………………..
Phản biện 3: ……………………………………………
…………………………………………..

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà
nƣớc họp tại: Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi…. giờ…. ngày…. tháng…. năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thƣ viện quốc gia Hà Nội


hoặc Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Xuân Trường (2014), "Quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp", Tạp chí Giáo dục lý luận, (211), tr. 48-50.
2. Nguyễn Xuân Trường (2014), "Tăng cường quản lý tài chính ở Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh", Tạp chí Khoa học chính trị,
(3), tr. 53-58.
3. Nguyễn Xuân Trường (2014), "Sửa đổi Thông tư 02 "Bước lùi" của
Ngân hàng nhà nước ?", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (7), tr. 3-5.
4. Nguyễn Xuân Trường (2014), "Đổi mới chính sách tài chính trong giáo
dục đại học công lập", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (9), tr.47-49.
5. Nguyễn Xuân Trường (2017), "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đơn vị
sự nghiệp công lập", Tạp chí Kinh tế và dự báo, (26), tr. 6-9.
6. Nguyễn Xuân Trường (2018), "Các giải pháp đổi mới cơ chế hoạt
động, cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập", Tạp chí
Tài chính, (2), tr. 5-8.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (HVCTQGHCM) là cơ quan trực
thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của hệ thống
chính trị; nghiên cứu khoa học lý luận chính trị, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, khoa học

chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý.
Hệ thống Học viện (HV) bao gồm HV trung tâm cùng năm HV trực thuộc,
hàng năm tiếp nhận đào tạo hàng nghìn học viên từ khắp cả nước với nhiều loại
hình đào tạo, nhiều hệ đào tạo. Là trung tâm quốc gia về nghiên cứu khoa học,
hàng năm nhiều dự án, đề án, đề tài khoa học cấp nhà nước và cấp bộ, cấp cơ sở
được triển khai thực hiện. HV có quan hệ hợp tác với nhiều viện nghiên cứu, cơ
quan, tổ chức trong nước và quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học. Thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ đã được quy định, hàng năm, HV phải sử dụng
nguồn tài chính và tài sản rất lớn.
Trong những năm qua, HV đã có nhiều nỗ lực trong quản lý tài chính
(QLTC), bảo đảm đáp ứng các yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được
giao. Đã có nhiều đổi mới, cải tiến về QLTC được đưa ra nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn tài chính tại HV. HV đã từng bước tập trung đổi mới các
khâu trong quy trình quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
(NSNN), phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể của hệ thống HV. QLTC của
HV đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt từ khi thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính
phủ. HV đã chủ động hơn trong việc tổ chức huy động, sử dụng các nguồn tài
chính, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu. Đồng thời,
HV đã sử dụng các nguồn tài chính đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động, tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao thu nhập của cán bộ công chức.
Tuy nhiên, QLTC tại hệ thống HV còn một số hạn chế như việc thực hiện
chế độ chính sách do Nhà nước ban hành chưa thống nhất, còn nhiều bất cập
trong triển khai cơ chế chính sách của Nhà nước. Một số chế độ chính sách
chưa phù hợp với đặc thù của HV; chưa có cơ chế khuyến khích, tạo lập nguồn
thu; chất lượng kế hoạch tài chính chưa cao, phân bổ sử dụng kinh phí vẫn có
tính chất “cào bằng”, chi cho các dự án đầu tư còn dàn trải, chưa thực sự hợp
lý,…; cơ cấu các nội dung chi chưa phù hợp; năng lực đội ngũ cán bộ làm công
tác kế hoạch tài chính chưa thực sự đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới,….
Điều này đã khiến cho hiệu quả QLTC và hiệu quả sử dụng các ngồn tài chính

đạt được chưa phải là tốt nhất, chưa đảm bảo đáp ứng tốt cho các nhiệm vụ và
định hướng phát triển của HV.


2

Thực tế đó đòi hỏi cần có những nghiên cứu toàn diện, tổng thể và có hệ
thống về QLTC tại HV, nhằm tìm giải pháp hoàn thiện QLTC để nâng cao hơn
nữa hiện quả của QLTC và sử dụng các nguồn tài chính, đáp ứng tốt nhất
những yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ ngày càng lớn của HV,
trong điều kiện NSNN trở nên eo hẹp. Đó cũng là lý do của việc lựa chọn
“Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” làm đề tài
nghiên cứu cho luận án tiến sĩ, chuyên ngành quản lý kinh tế của tác giả.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn QLTC tại đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo công lập, đặc biệt là đơn vị sự nghiệp có những điểm
đặc thù như HVCTQGHCM, đề tài luận án tìm các giải pháp hoàn thiện quản
lý tài chính tại HV, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính hơn nữa, nhằm giúp
cho HV có thể thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ trong điều kiện tình
hình trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi nhanh chóng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận chung về QLTC tại đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo công lập - đơn vị dự toán cấp 1 trong hệ thống tài
chính của Việt Nam.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính của một số đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập có những đặc điểm gần giống HV CTQGHCM, lấy
đó làm bài học kinh nghiệm cho QLTC tại HV.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLTC của HV thời kỳ 2009 - 2018, để từ
đó xác định được những thành công, đặc biệt là những hạn chế của QLTC tại

HV và nguyên nhân của những hạn chế đó, cần có những giải pháp khắc phục.
- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện QLTC tại HV, nhằm khắc phục
những hạn chế hiện tại trong QLTC, đảm báo đáp ứng tốt hơn những yêu cầu
mới trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HV trong thời kỳ tới năm 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLTC của đơn vị sự nghiệp giáo dục
đào tạo công lập với tư cách là đơn vị dự toán cấp 1 trong hệ thống tài chính
của Việt Nam. Trong đó, chủ thể QLTC là đơn vị dự toán cấp 1, đối tượng
quản lý là các hoạt động tài chính (thu và chi tài chính), các nguồn tài chính
(nguồn từ NSNN cấp và nguồn thu sự nghiệp ngoài NSNN) và sử dụng chúng.
Mục tiêu QLTC là bảo đảm QLTC có hiệu quả, đáp ứng tốt các yêu cầu thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính
trong quản lý.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
- Phạm vi về không gian: QLTC tại đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công
lập với tư cách là đơn vị dự toán cấp 1 được nghiên cứu với trường hợp
HVCTQGHCM, nghiên cứu QLTC được thực hiện tại HV với hệ thống nhiều
đơn vị dự toán cấp 3 (HV trung tâm và các HV trực thuộc)
- Phạm vi về thời gian: thực trạng QLTC tại HV được nghiên cứu trong
thời kỳ từ 2009 - 2018, các số liệu cập nhật đến 2019. Các giải pháp được đề
xuất cho thời kỳ tới năm 2025. Trong thời kỳ 2009 - 2018, thực trạng QLTC tại
HV có thể được chia hai giai đoạn: Giai đoạn 2009 - 2014, thực hiện cơ chế
quản lý tài chính theo Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước; Giai đoạn 2015-2018, thực hiện cơ chế QLTC

theo quy định mới tại Quyết định số 224/QĐ/TW ngày 06/01/2014 của Bộ
Chính trị và Nghị định số 48/2014/NĐ-CP ngày 19/5/2014 của Chính phủ.
- Phạm vi về nội dung: QLTC tại HVCTQGHCM được tiếp cận nghiên
cứu với năm nội dung: Thực hiện phân cấp QLTC tại đơn vị sự nghiệp giáo
dục đào tạo công lập; Tổ chức thực hiện chế độ chính sách, cơ chế quản lý tài
chính của Nhà nước và của đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập; Xây
dựng kế hoạch tài chính; Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính; Kiểm tra và
giám sát quản lý tài chính.
4. Hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Về hướng tiếp cận, đề tài luận án được tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành
quản lý kinh tế: xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
và kiểm tra, kiểm soát, giám sát các hoạt động tài chính và QLTC.
Về phương pháp nghiên cứu, đề tài luận án sử dụng nhiều phương pháp
trong quá trình nghiên cứu: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; Phương pháp thống kê, mô tả: trên cơ sở các số liệu thống kê, dữ liệu
sơ cấp và thứ cấp; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp so sánh;
Phương pháp điều tra xã hội học; Mô hình hồi quy.
5. Đóng góp mới về khoa học
- Về mặt lý luận: Xây dựng khung phân tích QLTC các đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập (SNGDĐTCL) trong đó đưa ra và phân tích khái
niệm QLTC tại đơn vị; Phân tích 03 đặc điểm QLTC tại SNGDĐTCL: Hướng
tới phục vụ lợi ích chung; Khá phức tạp bởi sự đa dạng của các nguồn tài
chính tại đơn vị; QLTC tại các đơn vị SNGDĐTCL công lập khác nhau rất
khác nhau do sự khác nhau về chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động; Xây
dựng 03 tiêu chí đánh giá QLTC tại đơn vị SNGDĐTCL gồm hiệu lực, hiệu
quả và tác động của QLTC; 03 tiêu chí này được dùng để đánh giá thực trạng
QLTC tại HVCTQG Hồ Chí Minh trong luận án.


4


- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng QLTC tại HVCTQGHCM giai
đoạn 2009 - 2018, xác dịnh 03 thành công chính và 06 hạn chế trong quản lý
tài chính của đơn vị, các nguyên nhân của những hạn chế đó. Sáu hạn chế là:
Cơ chế phân cấp QLTC đề tài khoa học cấp cơ sở và đầu tư cơ sở vật chất, mua
sắm, sửa chữa tài sản nhỏ còn một số hạn chế, chưa hợp lý; Tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách của Nhà nước về QLTC chưa đáp ứng tốt việc xây dựng và
điều hành kế hoạch tài chính của HV; Thiếu cơ chế phù hợp để nâng cao chất
lượng, hiệu quả QLTC; Xây dựng kế hoạch tài chính tại HV chưa đảm bảo tính
tổng thể, tính gắn kết với các kế hoạch khác trong kế hoạch công tác của HV;
QLTC của HV trên một số mặt chưa thật chặt chẽ, chậm được khắc phục; Một
số chế độ, chính sách chậm được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời; Những
giải pháp mới: Hoàn thiện cơ chế phân cấp QLTC mua sắm, sửa chữa nhỏ và
đề tài khoa học cơ sở; Hoàn thiện, bổ sung một số quy định thống nhất trong
toàn HV về QLTC: Về mức chi thù lao cho giảng dạy các lớp CCLLCT tại
chức; về chi trả dịch vụ thuê ngoài (không sử dụng biên chế); về khai thác một
số nguồn thu TX từ đào tạo SĐH và thu không TX từ các lớp nguồn cấp huyện,
tỉnh ở các địa phương, thực hiện cơ chế hỗ trợ, nâng cao năng lực đào tạo của
các đơn vị hiện chưa đủ điều kiện đào tạo SĐH,... Phân bổ tài chính cho các
ĐVDT trực thuộc theo thứ tự các lĩnh vực ưu tiên và thứ tự các đơn vị cần ưu
tiên; Phân bổ kinh phí cho các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên trong trường
hợp vốn NSNN cấp không đủ bố trí cho tất cả các dự án.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập
Chương 3: Thực trạng quản lý tài chính tại HVCTQGHCM
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại HV

CTQGHCM


5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC HƢỚNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Trong phần này, có 06 hướng nghiên cứu đã được trình bày, trong đó 5
hướng nghiên cứu đầu tiên được tổng quan gồm nghiên cứu của các tác giả
trong nước và nước ngoài. Hướng nghiên cứu thứ 6, chỉ có các tác giả trong
nước nghiên cứu.
1.1.1. Hƣớng nghiên cứu lý luận về tài chính công của các tác giả đã
phân tích biểu hiện “vật chất” bên ngoài của tài chính - là các nguồn tài chính,
các qu tiền tệ; và bản chất bên trong của tài chính là các quan hệ kinh tế nảy
sinh trong quá trình hình thành và phân phối của cải dưới hình thức giá trị.
1.1.2. Hƣớng nghiên cứu về quản lý tài chính công (QLTCC) của nhiều
tác giả đã chỉ ra rằng QLTCC trước hết là quản lý các nguồn tài chính, các qu
tiền tệ, việc phân phối các nguồn tài chính, việc tạo lập, phân bổ và sử dụng
các qu tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý có hiệu quả theo mục đích đã định.
Qua đó, tác động có hiệu quả nhất tới việc xử lý các mối quan hệ kinh tế - xã
hội nảy sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các qu tiền tệ của
các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.3. Hƣớng nghiên cứu về quản lý tài chính công tại các đơn vị sự
nghiệp của các tác giả có giá trị là đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
QLTC tại các đơn vị SNCL trong các lĩnh vực khác nhau. Đồng thời, phân tích
các mối quan hệ về quyền lợi, trách nhiệm các chủ thể trong QLTCC: Nhà
nước, các đơn vị SNCL và những người sử dụng dịch vụ công lập (người dân,
đối tượng chính sách).

1.1.4. Hƣớng nghiên cứu về quản lý tài chính công của đơn vị sự nghiệp
có thu trong các công trình đã được công bố được đề cập trong luận án đã khái
quát được những lý luận và hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến QLTC và cơ
chế chính sách liên quan đến tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu. Đồng thời
cũng đã phân tích và tìm ra cách thức, các giải pháp nhằm hoàn thiện QLTC ở
đơn vị sự nghiệp có thu, trong đó, có các vấn đề nổi cộm như quyền tự chủ về
nhân sự, định mức lương và mức thu phí.
1.1.5. Hƣớng nghiên cứu về quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo của các tác giả nước ngoài có nhiều cách tiếp
cận khác nhau, trong đó cách tiếp cận mang tính ứng dụng, tác nghiệp về
QLTCC được sử dụng khá phổ biến. Bên cạnh đó, còn có cách tiếp cận
QLTCC đặt trong mối quan hệ với quản lý giáo dục, quản lý nhân lực, quản lý
cơ sở vật chất, nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị SNCL. Các
nghiên cứu trong nước tập trung vào xây dựng và hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính trong QLTC tại các đơn vị SNGDĐTCL, cơ chế quản lý tài chính, cơ cấu


6

sử dụng nguồn kinh phí, kiểm soát chi các nguồn lực. Có rất nhiều nghiên cứu
trong nước theo hướng này.
1.1.6. Hƣớng nghiên cứu liên quan đến QLTC tại HVCTQGHCM
được thực hiện trên hai mặt là cơ chế tự chủ QLTC và quản lý tài sản của HV.
Ngoài việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận, phân tích thực trạng về cơ chế
tự chủ và quản lý tài sản công tại HV, các tác giả đề xuất nhiều giải pháp hoàn
thiện cơ chế tự chủ và quản lý tài sản công tại HV. Điểm đáng nhấn mạnh là
các tác giả đều có giải pháp cần có cơ chế quản lý riêng trên hai lĩnh vực này
cho HV.
1.2. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ ĐƢỢC NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU


1.2.1. Khái quát những vấn đề liên quan đề tài Luận án đã đƣợc nghiên
cứu, có ba vấn đề:
Các khái niệm về tài chính nhà nước, quản lý tài chính nhà nước đã được
làm rõ trong nhiều công trình nghiên cứu; ii) Những hạn chế, yếu kém trong
quản lý NSNN; iii) Những hạn chế trong QLTC của nhiều đơn vị SNCL.
1.2.2. Một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Một là, hệ thống hoá và làm rõ thêm khái niệm, đặc điểm, vai trò của
QLTC trong cơ sở giáo dục đào tạo công lập;
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng QLTC từ nguồn NSNN và ngoài
NSNN tại HVCTQG HCM giai đoạn 2009 - 2018; Từ đó chỉ ra những thành
công cần tiếp tục duy trì, phát huy, đặc biệt những hạn chế và nguyên nhân hạn
chế chưa được khắc phục hoặc chưa khắc phục được, cần có giải pháp hữu hiện
hơn; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLTC tại ở HVCTQGHCM trong điều
kiện có nhiều thay đổi trong thời kỳ tới.


7

Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
CÔNG LẬP VÀ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
CÔNG LẬP

2.1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
Trong phần này, luận án phân tích khái niệm đơn vị SNCL (với 04 tiêu chí
nhận diện), khái niệm đơn vị SNGDĐTCL, chỉ ra sự khác nhau giữa đơn vị

SNGDĐTCL và đơn vị SNCL khác. Có 4 đặc điểm đơn vị SNGDĐTCL đã được
phân tích là: Là những tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không
vì mục tiêu lợi nhuận; Kết quả hoạt động SNGDĐT chủ yếu là tạo ra các dịch vụ
công, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội; Hoạt động
SNGDĐT trong các đơn vị SNGDĐTCL luôn gắn liền với các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; Đơn vị SNGDĐTCL được Nhà nước đầu tư
cơ sở vật chất, cung cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động. Các đặc điểm
này làm rõ hơn khái niệm đơn vị SNGDĐTCL.
Phân loại đơn vị SNGDĐTCL được dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, tương
tự tiêu chí phân loại các đơn vị SNCL khác.
2.1.2. Khái quát về tài chính đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập
Luận án đã phân tích khái niệm tài chính và hoạt động tài chính đơn vị
SNGDĐTCL trên cơ sở khái niệm tài chính và hoạt động tài chính nói chung.
Theo đó, tài chính SNGDĐTCL là một bộ phận quan trọng của tài chính công,
đảm bảo duy trì hoạt động của đơn vị trong thực thi các nhiệm vụ được Nhà nước
giao. Nó bao gồm các hoạt động thu và chi bằng tiền của đơn vị, phản ánh các
mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị trong quá trình hình thành và sử dụng
các qu tiền tệ của đơn vị nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Hoạt động thu tài chính của đơn vị SNGDĐTCL tạo lập qu tài chính từ
nguồn NSNN cấp, nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu khác. Hoạt động chi tài
chính của đơn vị SNGDĐTCL cho: Đầu tư phát triển; Chi hoạt động thường
xuyên và Đóng thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. Các khoản thu,
chi tài chính của đơn vị SNGDĐTCL đã được phân tích cụ thể trong luận án.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP

2.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo công lập
Trên cơ sở phân tích các khái niệm QLTC của đơn vị SNCL, luận án đưa ra
và phân tích khái niệm QLTC trong đơn vị SNGDĐTCL. Đó là “quá trình xem



8

xét, phân tích và xử lý các mối quan hệ tài chính phát sinh trong các hoạt động
của đơn vị thông qua thực hiện các chức năng cơ bản của tài chính như: Lập kế
hoạch tài chính, tạo nguồn tài chính, sử dụng nguồn tài chính và thực hiện kiểm
tra giám sát để đạt các mục tiêu phát triển của đơn vị đề ra”. Có 4 điểm cần nhấn
mạnh: Chủ thể quản lý chính là đơn vị SNGDĐTCL. Đơn vị quản lý theo các
quy định của Nhà nước về phân cấp QLTC và QLTC của các đơn vị; Đối tượng
của QLTC tại đơn vị SNGDĐTCL là hoạt động tài chính của những đơn vị này;
Mục tiêu của QLTC là: Đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện các mục tiêu phát
triển đơn vị; Tổ chức sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn kinh phí; Giám sát,
kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động; Cơ chế QLTC là những quy định về QLTC
của cơ quan quản lý cấp trên và của đơn vị.
2.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo công lập
Có ba đặc điểm QLTC tại các đơn vị SNGDĐTCL được phân tích là: Hướng
tới phục vụ lợi ích chung; Khá phức tạp bởi sự đa dạng của các nguồn tài chính
tại đơn vị; QLTC tại các đơn vị SNGDĐTCL công lập khác nhau rất khác nhau
do sự khác nhau về chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động.
Quản lý tài chính tại các đơn vị SNGDĐTCL phải tuân thủ 05 nguyên tắc:
Tuân thủ quy định về tài chính của Nhà nước; Tập trung, dân chủ; Tiết kiệm,
hiệu quả; Công bằng; Công khai, minh bạch.
2.2.3. Nội dung quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo
công lập
Luận án này nghiên cứu 05 nội dung QLTC như sau: Thực hiện phân cấp
QLTC tại đơn vị SNGDĐTCL; Tổ chức thực hiện chế độ chính sách, cơ chế
QLTC của Nhà nước và của đơn vị SNGDĐTCL; Xây dựng kế hoạch tài
chính; Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính; Kiểm tra và giám sát QLTC. Luận

án đã phân tích các vấn đề cơ bản trong từng nội dung như vai trò, mục đích,
nguyên tắc, căn cứ thực hiện, nội dung những việc cần thực hiện, các bước
thực hiện,..
2.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo
dục đào tạo công lập
Luận án đưa ra ba tiêu chí đánh giá QLTC tại đơn vị SNGDĐTCL và phân
tích ba tiêu chí đó: hiệu lực, hiệu quả, tác động của QLTC.
Luận án phân tích khái niệm hiệu lực QLTC và hiệu quả QLTC cho thấy sự
giống và khác nhau của hai khái niệm này. Luận án luận giải lý do chọn hiệu lực,
hiệu quả QLTC và tác động của QLTC làm tiêu chí đánh giá QLTC, trong đó, tác
động của QLTC được thể hiện ở chất lượng đào tạo, thông qua tác động tới các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng như chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên,
cơ sở vật chất, học liệu phục vụ dạy học và quản lý hoạt động đào tạo.


9

2.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý tài chính các đơn vị sự
nghiệp giáo dục đào tạo công lập
Có 08 nhân tố đã được phân tích: Hệ thống pháp luật, chính sách, cơ chế
QLTC của Nhà nước; Tình hình kinh tế, xã hội của đất nước; Mức độ tự chủ và
vị vị trí của các đơn vị SNGDĐTCL trong hệ thống phân cấp NSNN; Tính chất
cạnh tranh, độc quyền trong cung ứng dịch vụ GDĐTCL giữa các đơn vị
SNGDĐTCL; Quy mô đào tạo và tính chất dịch vụ GDĐTCL được cung ứng ở
các đơn vị SNGDĐTCL; Chiến lược phát triển của đơn vị SNGDĐTCL;
Nhiệm vụ được giao hàng năm đối với đơn vị SNGDĐTCL; Bộ máy QLTC và
năng lực, trình độ, phẩm chất đội ngũ cán bộ QLTC của đơn vị.
2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP Ở MỘT SỐ NƢỚC VÀ VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH


2.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số đơn vị sự nghiệp giáo
dục đào tạo công lập ở Trung quốc và Việt Nam
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm QLTC của Trường Đảng Trung ương
Trung Quốc và của Đại học quốc gia Hà Nội - Việt Nam trên một số nội dung
về QLTC và rút ra tám bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho QLTC tại HV.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Với lợi thế về vị trí của đơn vị, chủ động, tích cực mở rộng hợp tác, liên
kết với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để mở rộng nguồn thu
thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, trên cơ sở
tiềm lực sẵn có về đội ngũ giảng viên, các nhà khoa học, cơ sở vật chất và uy
tín của đơn vị. Ưu tiên chi đầu tư cho giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học,
quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư này để nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo, uy tín của đơn vị, tạo điều kiện mở rộng nguồn thu ngoài NSNN
lớn hơn. Với lợi thế của đơn vị, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ về cơ chế chính
sách của Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước cho đơn vị để có thể được
tự chủ nhiều hơn trong quản lý tài chính và nhiều mặt khác; Đổi mới QLTC
trong cơ sở GDĐTCL phù hợp với những ứng dụng của tiến bộ KHCN; Hoàn
thiện bộ quy định quản lý nguồn thu; Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong
đó chú ý cần gắn phân phối kết quả tài chính với sự cống hiến của các thành
viên, các đơn vị trong đơn vị; Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách khoán
và giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị; Đào tạo nâng cao năng lực
QLTC cho cán bộ quản lý các đơn vị.


10

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

3.1. KHÁI QUÁT VỀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh
Học viện CTQGHCM trải qua quá trình hình thành và phát triển từ năm
1949. HV đã nhiều lần được thay đổi tên, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức. Quá trình đó được phân tích khái quát trong Luận án.
Hiện nay, theo Quyết định số 145-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy của HVCTQGHCM ngày 08/8/2018 của Bộ Chính trị,
HVCTQGHCM là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đặt
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên, toàn diện của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh
Chức năng, nhiệm vụ của HVCTQGHCM được quy định trong Quyết định
số 145-QĐ/TW, là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản
lý trung, cao cấp, cán bộ khoa học lý luận chính trị của Đảng, Nhà nước và các
đoàn thể chính trị - xã hội; trung tâm quốc gia nghiên cứu lý luận chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước, nghiên cứu khoa học chính trị, khoa học lãnh
đạo, quản lý phục vụ giảng dạy, học tập, góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho
việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước.
Bộ máy tổ chức của Học viện CTQG Hồ Chí Minh gồm Ban Giám đốc;
33 đơn vị gồm Trung tâm HV (với 16 viện, 1 Tạp chí, 1 Nhà xuất bản, 6 vụ và
4 đơn vị chức năng), HV Báo chí và Tuyên truyền, 4 HV Chính trị khu vực I,
II, III, IV (ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ).
HV là ĐVDT cấp I, trong đó có 07 ĐVDT trực thuộc (ĐVDT cấp III) gồm
04 HV khu vực, HV báo chí và Tuyên truyền; Văn phòng HV và Nhà xuất bản
Lý luận Chính trị.
Về bộ máy QLTC của HV, Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị trực thuộc
HV thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc HV trong QLTC, tài sản

công, quản lý đầu tư và xây dựng của HV.
3.2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

3.2.1. Thực trạng thu tài chính của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Thu tài chính của HV gồm các khoản thu từ NSNN, thu học phí từ các loại


11

hình đào tạo (chính quy và không chính quy) và các khoản thu sự nghiệp khác.
Luận án đã phân tích những thay đổi về thu tài chính từ các nguồn (NSNN cấp
và thu sự nghiệp) và lý giải sự biến động đó. Số liệu Bảng 3.1 là kết quả thu tài
chính của HV, giai đoạn 2009 - 2018.
Bảng 3.1: Thu tài chính của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
giai đoạn 2009 - 2018
Đơn vị: Triệu đồng
Chia ra năm
Số TT Tên đơn vị, chỉ tiêu Tổng số
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
Tổng cộng

9,515,296 579,133 735,048 835,215 950,609 1,067,053 1,183,126 944,559 977,106 1,100,791 1,142,656
I
Ngân sách NN cấp 6,386,182 425,552 527,847 543,370 607,617 677,520 760,787 669,182 658,328 745,793 770,186

II

Chi thường xuyên 5,645,842 359,552 424,447 458,370 516,617
Chi đầu tư phát triển 740,340 66,000 103,400 85,000 91,000
Thu sự nghiệp
3,129,114 153,581 207,201 291,845 342,992
Thu phí, lệ phí
60,323 3,189 3,662 5,108 10,360
Thu học phí
656,404 26,575 25,867 71,691 79,880
Thu tại chức
1,558,781 76,809 106,648 126,729 154,279
Thu sự nghiệp khác 853,606 47,008 71,024 88,317 98,473

605,520
72,000
389,533
14,018
84,187
163,609
127,719

689,587
71,200
422,339
14,680

103,829
182,695
121,135

591,682
77,500
275,377
5,809
52,642
160,373
56,553

595,328
63,000
318,778
1,006
66,898
178,378
72,496

699,553
46,240
354,998
1,208
81,042
192,456
80,292

705,186
65,000

372,470
1,283
63,793
216,805
90,589

Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính và tổng hợp của tác giả

3.2.2. Thực trạng chi tài chính của Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh
Các khoản thu tài chính của HVCTQGHCM được dùng cho chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển và chi nộp NSNN (trong đó chi thường xuyên gồm
chi cho hoạt động thường xuyên và chi không thường xuyên). Bảng 3.2 cho
thấy, trong giai đoạn 2009 - 2018, mức chi thường xuyên tại Học viện là khá
lớn, chiếm 92,17% tổng số chi, trong khi đó, chi đầu tư phát triển chỉ chiếm
7,83%. Trong tổng chi của Học viện từ các nguồn thu, các khoản chi từ nguồn
NSNN cấp chiếm 67,79%; chi từ nguồn thu sự nghiệp và chi nộp NSNN chiếm
tỷ trọng 32,21%.
Bảng 3.2: Chi tài chính của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí minh,
giai đoạn 2009 - 2018
Đơn vị: triệu đồng
STT Chi từ nguồn
1

2

Tổng chi

Chi thƣờng xuyên
Chi HĐTX


Tổng chi

Tỷ lệ
(%) Tổng chi

3
4
5=4/3
6
9,421,003 8,682,905 92.17 6,417,740

Tổng chi
Chi từ nguồn ngân
I
6,386,543 5,648,445 88.44 3,886,314
sách cấp
Chi từ nguồn thu sự
II
3,024,337 3,024,337 100.00 2,521,303
nghiệp
III Chi nộp ngân sách
10,123
10,123 100.00
10,123

Chi ĐTPT
Chi KTX

Tỷ lệ

Tổng chi
(%)
7=6/4
8
73.91 2,265,165

Tổng
Tỷ lệ
Tỷ lệ
chi
(%)
(%)
9=8/4
10
11=10/3
26.09 738,098
7.83

68.80 1,762,131

31.20 738,098

11.56

83.37

503,034

16.63


-

0.00

100.00

0

0.00

-

0.00

Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính và tổng hợp của tác giả

Trong phần này, luận án còn phân tích khả năng đáp ứng các khoản chi của
các nguồn thu của HV. Phân tích thực trạng sử dụng phần chênh lệch thu chi cho


12

thu nhập tăng thêm, Qu dự phòng ổn định thu nhập (2009 - 2016) và Qu ổn
định thu nhập (2017 - 2018) của HV, chiếm 51,82% tổng số chênh lệch thu chi.
Hệ số thu nhập tăng thêm của Học viện tăng liên tục qua các năm: 0,25 lần qu
lương cơ bản của HV (2009) và 0,38 lần (2018). Kinh phí chênh lệch thu chi dành
cho Qu phát triển hoạt động sự nghiệp chiếm 22%, Qu phúc lợi được trích với
tỷ lệ 23,37% tổng số chênh lệch thu chi, dành cho Qu khen thưởng 2,81%. Luận
án còn cho biết việc phân phối chênh lệch thu chi ở các ĐVDT không giống
nhau. HV Trung tâm có mức chênh lệch thu chi cao nhất, thấp nhất là Nhà xuất

bản Lý luận Chính trị.
Kết quả trên đây cho thấy, HV đã thực hiện chế độ tự chủ tài chính được
khá tốt.
3.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

3.3.1. Phân tích thực trạng thực hiện phân cấp quản lý tài chính trong
hệ thống của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Học viện đã thực hiện phân cấp QLTC đối với mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa nhỏ và các đề tài cơ sở. Trong thời kỳ 2009 - 2018, đã có hàng trăm dự án,
công trình sửa chữa, mua sắm được phân cấp thực hiện tại các đơn vị dự toán
trực thuộc (trong năm 2017 và 2018, có 139 danh mục dự án, công trình mua
sắm sửa chữa được đầu tư với tổng kinh phí là 263.935 triệu đồng và có 493 đề
tài cơ sở, với tổng kinh phí là 19.473 triệu đồng đã được thực hiện theo cơ chế
phân cấp). Trong phần này, luận án còn phân tích những hạn chế trong thực
trạng phân cấp QLTC tại HV. Đó là thiếu quy định cụ thể để bảo đảm nguồn
kinh phí mua sắm, sửa chữa được phân cấp để sử dụng tập trung, hiệu quả hơn;
thiếu các quy định về mức kinh phí tổi thiểu và tối đa cho một đề tài cơ sở, dẫn
đến tình trạng mức phân bổ kinh phí cho 1 đề tài ở các đơn vị rất khác nhau,
chưa bảo đảm đủ kinh phí tối thiểu thực hiện đề tài có chất lượng.
3.3.2. Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện các quy định về chế độ,
chính sách, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc, xây dựng các cơ chế
quản lý tài chính nội bộ.
Trong giai đoạn 2009 - 2018, HV đã tổ chức hướng dẫn kịp thời các đơn vị
dự toán trực thuộc triển khai thực hiện đầy đủ, đúng quy định của nhà nước về
QLTC, phù hợp yêu cầu quản lý trong toàn hệ thống. HV đã xây dựng hệ thống
văn bản nội bộ trong QLTC toàn hệ thống HV, trên cơ sở các quy định của Nhà
nước và hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên về QLTC và phân cấp QLTC.
Tuy nhiên, luận án cũng đã chỉ ra những hạn chế trong thực trạng thực hiện nội
dung này. HV còn thiếu quy định cụ thể cho một số hoạt động tài chính phát

sinh giữa các đơn vị dự toán trực thuộc. Chẳng hạn, HV giao một đơn vị dự toán
trực thuộc phối hợp với một đơn vị khác thuộc hệ thống HV mở các lớp hệ đào


13

tạo cao học, nhưng lại chưa có quy định phân định nhiệm vụ cụ thể của mỗi đơn
vị trong phối hợp thực hiện quản lý các hoạt động tài chính. Điều đó đã gây khó
khăn cho các đơn vị trong triển khai thực hiện nhiệm vụ đào tạo và QLTC.
3.3.3. Phân tích thực trạng xây dựng kế hoạch tài chính
Có hai loại kế hoạch tài chính được xây dựng tại HV: Kế hoạch tài chính
ba năm và kế hoạch tài chính hàng năm. Trong đó, giai đoạn 2009 - 2016, chỉ
có kế hoạch tài chính hàng năm được xây dựng. Từ 2017, kế hoạch tài chính ba
năm mới được xây dựng đồng thời với kế hoạch tài chính hàng năm, theo
phương thức “cuốn chiếu”. Luận án đã phân tích các căn cứ xây dựng hai loại
kế hoạch này.
Về cơ bản, xây dựng kế hoạch tài chính của HV đảm bảo thực hiện đúng
quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, còn một số hạn chế trong xây dựng kế
hoạch tài chính cần khắc phục: Kế hoạch thu từ NSNN cấp được xây dựng
hàng năm luôn cao hơn mức được phê duyệt khá nhiều; Số kế hoạch thu sự
nghiệp trong kế hoạch tài chính được xây dựng hàng năm thường thấp hơn số
thu thực tế khoảng 10% - 30%; (3) NSNN cấp chỉ đáp ứng nhu cầu chi của HV
với mức thấp, chỉ đạt từ hơn 45% đến hơn 65%; Việc lập kế hoạch tài chính
vẫn theo phương thức dựa vào các yếu tố đầu vào, dễ dẫn đến tình trạng bị
động trong quản lý, kế hoạch thường phải điều chỉnh; Kế hoạch tài chính của
HV và các ĐVDT thường phải bổ sung điều chỉnh nhiều lần trong năm do có
những nhiệm vụ được giao thêm đột xuất; Phân bổ kinh phí chưa thật hợp lý,
chi thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối lớn, khoảng 85,56%%, chi đầu tư
phát triển chỉ chiếm 14,44%.
3.3.4. Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính

Về tổ chức triển khai kế hoạch tài chính, HV đã thực hiện công khai, minh
bạch phân bổ tài chính và giao kế hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm trước,
đúng theo kế hoạch đã được phê duyệt cho các đơn vị dự toán trực thuộc, giúp
cho họ chủ động hơn khi xây dựng kế hoạch chi tiết. HV còn hướng dẫn các đơn
vị lập kế hoạch thu, chi tài chính chi tiết, kế hoạch chi tiêu cho sát với tình hình
thực tế để đảm bảo thực thi kế hoạch đầy đủ, đúng tiến độ, hạn chế tình trạng
phải hủy bỏ hoặc điều chỉnh kế hoạch vào cuối năm ngân sách.
Học viện đã thực hiện theo dõi, giám sát, điều hành kế hoạch tài chính,
đảm bảo các kế hoạch tài chính được thực hiện đúng tiến độ và quy định của
Nhà nước.
Về tổ chức thực hiện quyết toán các khoản chi tài chính, luận án đã trình
bày quy trình tổ chức quyết toán tài chính tại HV. Trong giai đoạn vừa qua, HV
đã tổ chức chặt chẽ quyết toán tài chính, thường xuyên chủ động thực hiện
kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách của các


14

ĐVDT trực thuộc. Các cơ quan này cũng đã chủ động tự kiểm tra tài chính
theo quy định, không để xảy ra những sai phạm lớn trong QLTC tại các ĐVDT
trực thuộc và của cả HV.
Học viện đã phân định rõ trách nhiệm, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa
các bộ phận và giám sát chặt chẽ các khâu trong quá trình tổ chức thực hiện
quyết toán, kịp thời điều chỉnh, chấn chỉnh QLTC của năm sau. Quyết toán tài
chính của HV trong những năm qua đã được thực hiện khá tốt, đảm bảo quy
định về mẫu biểu, số liệu khớp đúng với số liệu được kiểm soát chi tại Kho bạc
Nhà nước.
Tuy nhiên, quyết toán tài chính tại HV vẫn còn có những sai sót trong lập
chứng từ, nhầm lẫn trong hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.3.5. Phân tích thực trạng kiểm tra, giám sát quản lý tài chính

Kế hoạch kiểm tra, kiểm toán trong QLTC được xây dựng lồng ghép với
Kế hoạch công tác của HV và được tổ chức thực hiện nghiêm túc, thường
xuyên. Kiểm tra được thực hiện định kỳ mỗi năm tối thiểu một lần đối với quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng của các ĐVDT trực thuộc. HV
đã kiên quyết từ chối quyết toán các khoản chi chưa đảm bảo điều kiện, xuất
toán, thu hồi nộp NSNN các khoản chi ngoài dự toán được duyệt hoặc sai chế
độ định mức theo quy định của Nhà nước, tăng cường kỷ cương, kỷ luật quản
lý tài chính.
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

3.4.1. Đánh giá theo các nội dung quản lý tài chính
Trong nội dung này, luận án đánh giá quản lý tài chính trên 05 nội dung
quản lý tài chính, dựa trên kết quả điều tra khảo sát của tác giả đối với cán bộ
quản lý tài chính của HV. Kết quả khảo sát cho thấy, về tính hợp lý của phân
cấp QLTC của HV còn có sự đánh giá rất khác nhau và có thể còn nhiều tranh
cãi, tính hiệu quả của phân cấp QLTC có thể chưa rõ ràng hoặc chưa cao. Việc
triển khai và hướng dẫn thực hiện các văn bản luật về QLTC của Nhà nước và
của HV đã kịp thời. Tuy nhiên, chưa khẳng định được và cần phải xem xét
thêm việc hướng dẫn “đầy đủ” và “cụ thể” hay chưa vì có nhiều ý kiến khác
nhau. Đa số ý kiến đánh giá xây dựng kế hoạch tài chính của HV là tích cực, đã
tuân thủ các quy định, cơ chế chính sách của Nhà nước, tính khả thi sát thực tế
của kế hoạch tài chính là khá tốt nhưng tính phù hợp, tính hợp lý của việc này
chưa được đánh giá cao. Tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính có hiệu quả
được đa số ý kiến đồng tình. Tuy nhiên, tính minh bạch của tổ chức thực hiện
kế hoạch cũng chưa được đánh giá cao, đồng thời chưa thể khẳng định chắc
chắn rằng sự phối hợp thực hiện kế hoạch tài chính được thực hiện chặt chẽ.


15


Có tổng cộng trên 91,7% ý kiến cho rằng kiểm tra, giám sát QLTC chính của
HV là cần thiết nhưng hơn 66% ý kiến đánh giá hiệu quả kiểm tra giám sát
chưa cao, chưa tương xứng với kỳ vọng. Các sai phạm bị phát hiện chủ yếu là
do kiểm tra định kỳ 1 năm 1 lần, dẫn đến chậm trễ trong việc phát hiện và điều
chỉnh sai phạm, phối hợp giữa các đơn vị trong kiểm tra, giám sát chưa được
thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và cần được cải thiện hơn. Tính
khách quan của kiểm tra, giám sát QLTC được đa số ý kiến đồng tình (56,6%).
Tuy nhiên, vẫn còn có 43,4% ý kiến cho rằng việc xử lý các sai phạm còn nhẹ
tay, chưa đủ mức răn đe; vẫn còn xuất hiện tâm lý nể nang trong kiểm tra, giám
sát. Việc phối hợp giữa các đơn vị trong kiểm tra, giám sát chưa được thực
hiện một cách thường xuyên, liên tục và cần được cải thiện hơn.
3.4.2. Đánh giá theo các tiêu chí
Theo tiêu chí hiệu lực quản lý, HV đã chủ động trong quản lý, điều hành
NSNN; lập dự toán NSNN, giải quyết kịp thời các vấn đề về tài chính phát sinh
đột xuất; trao quyền chủ động quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
cho các ĐVDT trực thuộc. Triển khai phân bổ dự toán kịp thời, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chi thường xuyên. Phương thức, quy trình và thủ tục hành chính
trong xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính được cải tiến mạnh mẽ,
tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý NSNN.
HV đã chủ động xây dựng các quy chế QLTC nội bộ góp phần nâng cao
hiệu quả QLTC ở HV. Các nguồn thu tính toán, quản lý, theo dõi đầy đủ,
không xảy ra thất thoát. Các khoản chi sự nghiệp đã được quản lý cụ thể. Kiểm
soát, thanh tra tài chính khá chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật trong QLTC.
Công khai quyết toán NSNN được thực hiện thường xuyên, trở thành nề nếp
trong QLTC tại HV. Kiểm tra trước, trong và sau quá trình thực hiện kế hoạch
tài chính đã được thực hiện với các mức độ khác nhau, đảm bảo lành mạnh
hoá, minh bạch hoá tài chính của đơn vị.
Theo tiêu chí hiệu quả quản lý, HV đã đáp ứng tốt các nhiệm vụ chi cho
giáo dục đào tạo, góp phần bảo đảm HV hoàn thành nhiệm vụ đào tạo với số

kinh phí rất lớn và tăng liên tục cùng với sự tăng lên số lượng học viên và
nhiệm vụ cứu khoa học.
Trong giai đoạn 2009 - 2018, toàn hệ thống HV đã triển khai khoảng hơn
4.000 nhiệm vụ khoa học. Bình quân mỗi năm triển khai trên dưới 400 nhiệm
vụ khoa học, bao gồm: đề án, đề tài khoa học các cấp; hội nghị, hội thảo khoa
học các cấp; các hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học, thông tin khoa học và
một số nhiệm vụ khoa học khác.
Kiểm soát thu chi tài chính chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu đã bảo đảm thu nhập
của người lao động trong HV được nâng lên đáng kể (Bảng 3.3).


16
Bảng 3.3: Thu nhập của ngƣời lao động làm việc tại Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, giai đoạn 2009 - 2018
Đơn vị: Triệu đồng
2009
Tổng thu nhập người
193.206
lao động
Thu nhập tăng thêm
24.653
Qu phúc lợi
24.309
Tổng số người lao
2.397
động
Thu nhập bình quân
80,60
Thu nhập tăng thêm
10,28

bình quân
Phúc lợi bình quân
10,14

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

231.444

285.175

366.879

421.361


430.167

339.546

351.653

349.880 354.295

32.919
18.026

52.155
28.178

84.630
35.128

120.739
44.436

78.725
31.275

78.916
31.582

115.764
41.605

96.246 102.019

48.896 51.260

2.433

2.509

2.489

2.472

2.517

2.145

2.131

2.108

2.060

95,13

113,66

147,40

170,45

170,90


158,30

165,02

165,98

171,99

13,53

20,78

34,00

48,84

31,28

36,79

54,32

45,65

49,52

7,40

11,23


14,11

17,98

12,43

14,72

19,52

23,19

24,88

Nguồn: Vụ Kế hoạch - Tài chính và tổng hợp của tác giả

Theo tiêu chí tác động đến chất lượng đào tạo, việc đánh giá dựa trên
điều tra, khảo sát với cán bộ lãnh đạo QLTC và lãnh đạo một số đơn vị chức
năng thuộc hệ thống HV về tác động chung của QLTC tới chất lượng đào tạo
và tới năm yếu tố bảo đảm chất lượng đào tạo: Chương trình đào tạo; Cơ sở vật
chất; Đội ngũ giảng viên; Học liệu phục vụ đào tạo; Quản lý hoạt động đào tạo.
Đa số ý kiến cho rằng, QLTC có tác động mạnh nhất đến đội ngũ giảng viên,
những người góp phần quyết định đối với chất lượng đào tạo, có tác động
không nhỏ đến xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo; xây dựng
chương trình, giáo trình và biên soạn tài liệu phục vụ đào tạo; quá trình quản lý
đào tạo.

Đồ thị tác động của quản lý tài chính tới các yếu tố bảo đảm chất lƣợng đào tạo
của Học viện


Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát

Khảo sát với cán bộ là giảng viên và học viên toàn hệ thống HV, với các
câu hỏi được xây dựng cho 10 tiêu chỉ liên quan đến các yếu tố bảo đảm chất
lượng đào tạo của HV đã nói ở trên và sử dụng thước đo Likert 05 mức độ (1không tốt, 5- rất tốt).


17
Bảng 3.4: Đánh giá tác động của quản lý tài chính đến chất lƣợng đào tạo của HV
CTQG Hồ Chí Minh
Nội dung

% ngƣời trả lời theo các mức độ GTTB
1
2
3
4
5
1. Chất lượng bài giảng, giáo án, giáo trình
8,18 40,91 20,91 21,82 8,18
2,81
2. Chất lượng giảng dạy, đào tạo
0
0 20,00 54,55 25,45
4,05
3. Đảm bảo việc nghiên cứu và phát triển các lý luận phù hợp 1,82 10,91 34,55 51,82 0,91
3,39
với thời kỳ mới
4. Phương pháp nghiên cứu, đào tạo
0 10,91 31,82 54,55 2,73

3,49
5. Đời sống cán bộ giảng viên
0 3,64 14,55 69,09 12,73
3,91
6. Học viên được thụ hưởng dịch vụ, tiện ích
0 20,91 55,45 23,64
0
3,03
7. Khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức của học viên
0 7,27 52,73 40,00
0
3,33
8. Năng lực cán bộ quản lý
0
0 25,45 55,45 19,09
3,94
9. Khả năng khai thác các nguồn lực sẵn có
0 10,00 21,82 57,27 10,91
3,69
10. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ Đảng và Chính phủ giao
0
0 14,55 52,73 32,73
4,18

Nguồn: Tính toán từ kết quả khảo sát

Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy, giảng viên và học viên đánh
giá rất cao về vai trò của QLTC đối với chất lượng đào tạo tại HV, thông qua
05 yếu tố trên. Trong đó, giảng viên và học viên ít quan tâm đến phương thức
QLTC ra sao, họ chỉ quan tâm đến kết quả phải được thể hiện bằng việc đầu tư,

nâng cao đời sống của họ, hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy
học của giảng viên và học viên.
3.4.3. Đánh giá chung quản lý tài chính
Có 03 thành công và 06 hạn chế trong QLTC của HV đã được khái quát và
phân tích trong luận án. Ba thành công là: Đảm bảo thực hiện khá tốt các quy
định của Nhà nước; Đảm bảo được mức tự chủ khá cao, giảm bớt gánh nặng cho
ngân sách, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; Đã hướng ưu tiên cho
những lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của HV.
Sáu hạn chế gồm: Cơ chế phân cấp QLTC đề tài khoa học cấp cơ sở và đầu
tư cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa tài sản với mức kinh phí dưới 500 triệu
đồng/dự án còn một số hạn chế, chưa hợp lý; Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách của Nhà nước về QLTC chưa đáp ứng tốt việc xây dựng và điều hành kế
hoạch tài chính của HV; Thiếu cơ chế phù hợp để nâng cao chất lượng, hiệu quả
QLTC; Xây dựng kế hoạch tài chính tại HV chưa đảm bảo tính tổng thể, tính gắn
kết với các kế hoạch khác trong kế hoạch công tác của HV; QLTC của HV trên
một số mặt chưa thật chặt chẽ, chậm được khắc phục; Một số chế độ, chính sách
chậm được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời.


18

Nguyên nhân khách quan của những hạn chế: Một số quy định của
Nhà nước về QLTC tại các đơn vị SNCL chưa hợp lý; bố trí vốn của Nhà
nước cho các dự án đầu tư đã được HV phê duyệt không đủ và kịp thời để
có thể thực hiện các dự án đúng tiến độ theo kế hoạch; thiếu cơ chế riêng
cho đợn vị có tính đặc thù như HV; Thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan
quản lý cấp trên trong quản lý, giao nhiệm vụ cho HV; HV chưa được giao
kế hoạch đào tạo trung và dài hạn; Luật NSNN vẫn cho phép điều chỉnh kế
hoạch chi NSNN.

Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế: Còn tư tưởng ỷ lại trông chờ
vào NSNN, chưa chủ động trong việc tìm kiếm đa dạng hóa và huy động các
nguồn lực ngoài NSNN; Sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong HV chưa
chặt chẽ trong xây dựng các loại kế hoạch công tác của HV; Việc triển khai thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ở các phòng chức năng của HV và đơn vị dự toán
trực thuộc HVCTQG Hồ Chí Minh chưa được quan tâm đúng mức.


19

Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
4.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

4.1.1 Định hƣớng phát triển và dự báo về tài chính của Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh tới năm 2025
Về định hướng phát triển của HVCTQGHCM tới năm 2025, HV xác
định coi trọng việc giáo dục, nâng cao bản lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng,
đạo đức cách mạng và rèn luyện tác phong chuẩn mực cho đội ngũ giảng viên,
học viên...; thực hiện thật tốt vai trò là trung tâm quốc gia hàng đầu về đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xây dựng Đảng, giảng viên lý luận chính trị cho các
trường chính trị, các trường cán bộ và các trường đại học trong cả nước; Ưu
tiên chất lượng đào tạo thay vì thiên về số lượng và quy mô; Đẩy mạnh nghiên
cứu khoa học gắn với đổi mới cơ chế quản lý khoa học trong điều kiện mới.
Nghiên cứu khoa học được thực hiện theo hướng nghiên cứu chuyên sâu, đáp
ứng yêu cầu tổng kết thực tiễn, góp phần làm sáng tỏ đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước. Qua đó, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ giảng

viên, phục vụ việc nâng cao chất lượng đào tạo của HV. Chủ động, tích cực
liên kết với cộng đồng khoa học trong và ngoài hệ thống HV để tạo ra không
gian mở trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học. Liên kết với các viện
nghiên cứu, trường đại học và cộng đồng khoa học trong và ngoài hệ thống.
Xây dựng văn hóa trường Đảng
Về dự báo nhu cầu chi và các nguồn thu tài chính của HVCTQG Hồ Chí
Minh tới năm 2025
Trên cơ sở dự báo về số cán bộ, công chức, viên chức người lao động, chỉ
tiêu đào tạo của HV đến năm 2025, Luận án đưa ra dự báo nhu cầu chi và các
nguồn thu tài chính của HVCTQGHCM giai đoạn 2020 - 2025.
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh tới năm 2025
Một là, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị dự toán
trực thuộc; Hai là, bảo đảm tính thống nhất về quản lý điều hành trong toàn hệ
thống HV; Ba là, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của quản lý điều hành trong toàn
hệ thống HV, bảo đảm tính kỷ cương, kỷ luật trong quản lý.
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

4.2.1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý tài chính mạnh hơn cho các đơn
vị dự toán

Hoàn thiện cơ chế phân cấp QLTC mua sắm, sửa chữa tài sản, HV cần
thực hiện các mức độ phân cấp quản lý khác nhau đối với các ĐVDT trực thuộc
HV; Quy định các ĐVDT trực thuộc phải thực hiện tổng thể cả gói, một lần kế
hoạch mua sắm, sửa chữa đã được phân cấp để thực hiện đấu thầu; HV chỉ phê


20


duyệt bổ sung kế hoạch sửa chữa những tài sản hư hỏng đột xuất, 1 lần trong
năm, không thực hiện bổ sung nhiều lần trang thiết bị cho cán bộ. Theo đó, việc
mua sắm trang thiết bị cho cán bộ mới được bổ nhiệm, mới được tuyển dụng chỉ
được phê duyệt 1 lần, trong kế hoạch mua sắm bổ sung và sửa chữa đầu năm
của các đơn vị.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp QLTC các đề tài cơ sở, HV cần: Có quy định
các mức sàn và mức trần kinh phí cho một đề tài cơ sở cho phù hợp, đủ đảm bảo
mức kinh phí hợp lý, thực sự là điều kiện cần cho chất lượng đề tài được nghiên
cứu, tùy đặc điểm, tính chất nghiên cứu khoa học ở các đơn vị khác nhau (tác giả
có đề xuất một số mức cụ thể); Xây dựng quy chuẩn của đề tài cơ sở và chỉ cấp
kinh phí cho các đơn vị xác định những vấn đề nghiên cứu đủ tầm, đủ lớn để
được coi là đề tài cơ sở, tránh được tình trạng chọn vấn đề nghiên cứu quá nhỏ
hoặc quá lớn, nằm ngoài phạm vi về quy mô của một đề tài cơ sở; Đổi mới quy
trình phê duyệt phân bổ kinh phí đề tài khoa học cấp cơ sở với 4 bước (được tác
giả đề xuất).
4.2.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện cơ chế quản lý tài chính của Nhà
nƣớc và quy định quản lý tài chính nội bộ của Học viện
Về hoàn thiện tổ chức thực hiện cơ chế QLTC của Nhà nước, HV cần có
hướng dẫn đầy đủ, cụ thể tất cả quy định về chế độ, chính sách, cơ chế QLTC
của Nhà nước mới được ban hành, bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh trong năm, theo
đó, cần thực hiện hướng dẫn thông qua thư điện tử, tập huấn trực tuyến, các
văn bản hướng dẫn của HV phải bảo đảm được hiểu và nhận thức thống nhất
trong tất cả các ĐVDT trực thuộc. Trong đó, cần nhấn mạnh, chỉ rõ những
điểm thay đổi, bổ sung, điều chính của Nhà nước so với các quy định cũ.
Hoàn thiện các quy định về QLTC, HV cần hoàn thiện, bổ sung: Quy định
mức chi thù lao cho giảng viên giảng các lớp CCLLCT tại chức của toàn hệ
thống HV, theo đó, mức chi này cần được điều chỉnh lại cho phù hợp hơn hoặc
được quy định thống nhất trong toàn hệ thống, bảo đảm tính công bằng; Quy
định thống nhất chung trong toàn hệ thống HV về chi trả chi phí dịch vụ thuê
ngoài của các đơn vị cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp như dịch vụ căng tin

(dịch vụ cung cấp xuất ăn, giải khát), bảo vệ, trông giữ xe và dịch vụ vệ sinh
(không sử dụng biên chế vào những dịch vụ này); Quy định về khai thác một
số nguồn thu thường xuyên từ đào tạo sau đại học và thu không thường xuyên
từ các lớp nguồn cấp huyện, cấp tỉnh ở các địa phương, của toàn hệ thống HV,
trong đó, cần thực hiện cơ chế hỗ trợ các đơn vị chưa đủ điều kiện đào tạo sau
đại học để nâng cao năng lực đào tạo của các đơn vị này (luận án có đề xuất cơ
chế cụ thể); Quy định khuyến khích các đơn vị chủ động, tích cực tăng chi đầu
tư phát triển, không ỷ lại, trông chờ vào nguồn NSNN cấp (Luận án đã đề xuất
cơ chế cụ thể); Cần hoàn thiện qui chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo chất lượng,
hiệu quả của chi tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần giúp
nâng cao thu nhập cho người lao động. Cần bổ sung các quy định cụ thể về tự
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy chế, đảm bảo tính công khai,
dân chủ, minh bạch.
4.2.3. Hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng xây dựng kế hoạch tài chính
Trong thời gian tới một số giải pháp hoàn thiện cần được tập trung ở một


21

số điểm sau đây: Kế hoạch tài chính phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch
công tác tổng thể của HV và thống nhất, gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch
công tác cụ thể khác của HV như kế hoạch đào tạo, kế hoạch nghiên cứu khoa
học, kế hoạch hợp tác quốc tế; Kế hoạch tài chính phải được xây dựng dựa
trên đầy đủ tất cả các căn cứ bắt buộc theo quy định, trong đó, nhất thiết phải
rất chú ý tới số kiểm tra được Bộ Tài chính giao cho HV và tình hình chung
về thực tế NSNN của cả quốc gia trong năm kế hoạch, bảo đảm kế hoạch tài
chính của HV được xây dựng không thoát ly quá xa thực tế (luận án đã đề
xuất cơ chế bảo đảm yêu cầu này được thực thi); Đổi mới cơ chế phân bổ
NSNN cho các ĐVDT trực thuộc, trong đó cần xác định những ưu tiên và thứ
tự ưu tiên chi NSNN cho từng năm (thứ tự lĩnh vực ưu tiên và thứ tự đơn vị

ưu tiên). NSNN sẽ được phân bổ theo thứ tự ưu tiên đó. Với cơ chế phân bổ
này, có thể có những năm, có những đơn vị không có hoặc có rất ít kinh phí
nghiên cứu khoa học hoặc kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản, có những đơn vị
được ưu tiên tập trung NSNN chi cho một trong hai lĩnh vực này; Cần ưu tiên
chi ĐTPT và chi TX cho các hoạt động duy tu bảo dưỡng nhằm nâng cao hiệu
quả ĐTPT của cả HV; cần yêu cầu và có cơ chế khuyến khích các ĐVDT trực
thuộc ưu tiên bố trí vốn cho các công trình phục vụ hoạt động nghiên cứu,
giảng dạy và điều hành của các đơn vị này (luận án đã đề xuất cơ chế cụ thể);
HV cần sớm thực hiện xây dựng kế hoạch tài chính theo kết quả đầu ra, kết
hợp với khoán chi hành chính để nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN (Giải
pháp này cũng được phân tích cụ thể trong luận án).
4.2.4. Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
Hoàn thiện triển khai kế hoạch tài chính, cần khẩn trương, sớm giao kế
hoạch rõ ràng, công khai, minh bạch và hướng dẫn chi tiết, cụ thể các ĐVDT
xây dựng kế hoạch tài chính chi tiết, đảm bảo các ĐVDT dễ thực hiện và thực
hiện thống nhất.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch chi ngân sách, HV yêu cầu các ĐVDT
phải tuân thủ kế hoạch chi tiêu đã được giao, thực hiện kỷ luật tài chính. Trong
trường hợp có nhu cầu chi đột xuất hoặc mới phát sinh, ngoài kế hoạch, đơn vị
chỉ được thực hiện khi tìm được nguồn bổ sung. Nếu không tìm được, khoản
chi này phải được đưa vào kế hoạch năm sau.
Trong trường hợp Nhà nước không cấp đủ kinh phí cho các dự án đã được
phê duyệt, HV cần ưu tiên, tập trung bố trí đủ kinh phí cho những dự án cấp
thiết nhất; tiếp đến là những dự án mà đơn vị có thể tự cân đối một phần kinh
phí. Các dự án còn lại sẽ được bố trí kinh phí vào những năm tiếp theo nhằm
khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, dự án bị kéo dài thời gian, bị đội vốn,
nâng cao được hiệu quả vốn đầu tư từ NSNN.
Học viện cần quy định tất cả các đơn vị phải báo cáo đầy đủ các nguồn thu
có được từ bên ngoài (nếu có) để kiểm soát tất cả các nguồn thu khác từ bên
ngoài của các đơn vị để bảo đảm tính thống nhất trong quản lý,

Cần chấn chỉnh chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm của các
ĐVDT trực thuộc, có cơ chế khen thưởng những đơn vị thực hiện báo cáo
quyết toán tốt, xử phạt những đơn vị có nhiều sai sót trong quyết toán tài chính


22

và chậm trễ về thời gian nhằm bảo đảm quyết toán tài chính được thực hiện bài
bản, đúng yêu cầu của Nhà nước.
4.2.5. Hoàn thiện kiểm tra, giám sát quản lý tài chính
HV cần tăng cường kiểm tra và tập trung vào một số điểm: Xác định và tập
trung kiểm tra những lĩnh vực trọng tâm, quan trọng, dễ xảy ra lãng phí, thất
thoát vốn; Đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra theo dự toán chi ngân sách
và chi thực tế, cần thanh tra đồng thời với đánh giá hiệu quả sau khi chi ngân
sách; Cần kết hợp nhiều hình thức kiểm tra; xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ
theo từng quý, sáu tháng và cả năm; kết hợp với các cuộc kiểm tra đột xuất các
ĐVDT trực thuộc. Cần có quy định bắt buộc các ĐVDT trực thuộc tự kiểm tra,
giám sát, thanh tra tài chính, có trọng tâm, trọng điểm trong nội bộ các ĐVDT
trực thuộc, tập trung chủ yếu vào những khâu, những lĩnh vực dễ nảy sinh sai
phạm để bảo đảm quyết toán tài chính của từng đơn vị và của cả HV được thực
hiện đầy đủ, chính xác và đúng tiến độ; Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan
thanh tra nhằm tránh việc thanh tra bị chồng chéo, trùng lắp, gây ra khó khăn
cho đơn vị được thanh tra; Xử lý nghiêm minh các sai phạm được phát hiện;
Thực hiện công khai tài chính.
4.2.6. Các giải pháp khác
Có năm nhóm giải pháp khác được đề xuất nhằm khắc phụ những nguyên
nhân hạn chế trong QLTC: Giải pháp mở rộng nguồn thu ngoài NSNN; Áp
dụng quy trình QLTC theo hình thức khoán chi hành chính; Áp dụng mô hình
QLTC theo kết quả đầu ra; Hoàn thiện bộ máy QLTC và nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ QLTC; Ứng dụng khoa học công nghệ vào QLTC.

4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Kiến nghị Ban Tổ chức Trung ƣơng cần điều chỉnh thời gian giao kế
hoạch đào tạo hàng năm cho HV phù hợp với lịch trình xây dựng kế hoạch tài
chính hàng năm (được quy định chung cho cả nước); giao kế hoạch nhiệm vụ
đào tạo tổng thể cho HV, gồm kế hoạch ngắn, trung, dài hạn về đào tạo và các
nhiệm vụ cơ bản khác.
Kiến nghị Quốc hội, Chính phủ: Quốc hội xem xét chỉnh sửa Luật
NSNN, trong đó, cần quy định “không điều chỉnh dự toán chi NSNN đã được
phê duyệt hàng năm”. Chính phủ cần áp dụng cơ chế QLTC riêng cho HV và
sớm có quy định định mức một số khoản chi có tính đặc thù của HV; Cần tăng
đầu tư nguồn lực tài chính cho HV để xây dựng cơ sở vật chất và nghiên cứu
khoa học của HV.
Những giải pháp này cần được thực hiện một cách đầy đủ, đồng bộ cùng
với những kiến nghị được thực hiện sẽ giúp cho QLTC của HV được tốt hơn
và có hiệu quả hơn, bảo đảm cho HV có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao tốt nhất trong điều kiện nguồn tài chính có hạn.


×