Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tự chủ tài chính ở học viện chính trị quốc gia hồ chí minh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.74 KB, 6 trang )

1

2

TÓM TẮT
1. Tính cấp thiết của luận án
Trong những qua, thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế tự chủ nói
chung và tự chủ tài chính nói riêng tại các đơn vị sự nghiệp công lập là
một đòi hỏi của thực tiễn, mang tính khách quan. Đó là một khâu trung
tâm, then chốt đảm bảo cho giáo dục-đào tạo phát triển năng động, hiệu
quả, nâng cao chất lượng trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam. Từ
đó, để tạo ra những đơn vị sự nghiệp công hoạt động độc lập, tự chủ về
tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ mang lại quyền lợi cho người lao
động, các đơn vị và cá nhân thụ hưởng dịch vụ công cả về lợi ích trước
mắt và tương lai lâu dài mang tính ổn định, bền vững.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là trung tâm quốc gia
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý trung, cao cấp, cán bộ khoa
học lý luận chính trị của hệ thống chính trị. Trung tâm quốc gia nghiên
cứu khoa học lý luận Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các khoa học chính trị, khoa
học lãnh đạo, quản lý.
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Học
viện) là một đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo. Đơn vị có cơ chế hoạt động đặc thù vừa chịu sự quản lý, phân
công nhiệm vụ của Đảng vừa chịu sự chi phối, quản lý các hoạt động tài
chính của Nhà nước.
Về chức năng nhiệm vụ, Học viện chịu sự điều chỉnh bởi các văn
bản quy định nội bộ khối cơ quan Đảng và đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Về Tổ chức bộ máy, Học viện vừa chịu sự điều chỉnh bởi các


văn bản của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; vừa chấp hành các văn bản thể
chế hóa các quy định của Pháp luật và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Về Quản lý tài chính, Học viện là đơn vị tài chính cấp I, chịu sự
điều chỉnh của các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính do
Chính phủ ban hành.

Trên thực tế, Học viện bước đầu thực hiện tự chủ tài chính theo sự
điều chỉnh của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính
phủ từ năm 2009.
Sau gần 10 năm thực hiện tự chủ tài chính, hầu hết các đơn vị
trong hệ thống Học viện có mức độ tự chủ tài chính vẫn còn thấp so với
mục tiêu, yêu cầu đề ra. Tự chủ tài chính chưa đi liền với tự chủ về
nhiệm vụ đào tạo, cơ cấu tổ chức, biên chế dẫn đến tình trạng thiếu chủ
động trong quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính. Do mới được tách ra
từ ngân sách Đảng ( năm 2006 ) nên công tác kiểm tra, giám sát, phân
cấp quản lý tài chính của Học viện phần lớn được tổ chức và thực hiện
theo cơ chế cũ ( mô hình quản lý tài chính Đảng ), vẫn còn nhiều bất cập.
Quản lý tài chính chủ yếu là kiểm soát đầu vào không khuyến khích được
việc nâng cao chất lượng dịch vụ, quyền lợi, trách nhiệm của người lao
động và đối tượng thụ hưởng dịch vụ, chưa thực hiện đổi mới theo hướng
quản lý tài chính theo kết quả, đầu ra.
Cùng với đó Nghị Định 16/2015/NĐ-CP về tự chủ tài chính ra đời
khẳng định phương hướng trao quyền tự chủ ngày càng lớn cho các đơn
vị sự nghiệp công lập. Việc chuyển đổi mạnh mẽ các cơ sở dịch vụ công
lập với phương pháp tính giá dựa trên đầu vào sang tính giá dịch vụ đầu
ra đòi hỏi các đơn vị phải chuyển dịch và vận động thích ứng với cơ chế
mới.
Xuất phát từ những lý do trên, Tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tự chủ
tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên

cứu cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ khung lý thuyết về khái niệm và đặc trưng
chung của các đơn vị sự nghiệp công lập. Các nội dung, nguyên tắc và
tiêu chí của tự chủ tài chính. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự
chủ tài chính. Hành lang pháp lý của hoạt động tự chủ tài chính từ đó tác
giả đưa ra các kiến nghị pháp lý và các giải pháp cho tự chủ tài chính ở
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Trong khuôn khổ của luận án
tác giả sẽ nghiên cứu về hành lang pháp lý và các giải pháp nâng cao
mức độ tự chủ tài chính cho Học viện đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2030 trong đó mục tiêu đạt được bao gồm:
(1) Tự cân đối thu chi hoàn toàn đối với các hoạt động tài chính

3

4

thu ngoài ngân sách nhà nước.
(2) Tự cân đối thu chi một phần đối với hoạt động tài chính từ
nguồn thu ngân sách nhà nước.
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu chính của đề tài là: Đâu là mô
hình tự chủ tài chính phù hợp với Học viện trong bối cảnh thực hiện cơ
chế tự chủ nói chung với các đơn vị sự nghiệp công?
Tác giả đặt ra mục tiêu nghiên cứu chính như sau:
- Xây dựng khung lý thuyết về tự chủ tài chính phù hợp với Học viện.
- Kinh nghiệm trong và ngoài nước về tự chủ tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp công.
- Thực trạng hoạt động tự chủ tài chính của Học viện từ góc nhìn
khuôn khổ pháp lý và thực tế triển khai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm lộ trình thực hiện tự chủ

tài chính của Học viện đạt hiệu quả cao trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Tự chủ tài chính của Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh bao gồm: Học viện chính trị khu
vực I, II, III, IV và Học viện trung tâm.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nội dung nghiên cứu: Thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện,
mức độ tự chủ và điều kiện để triển khai tự chủ tại 5 đơn vị thuộc hệ
thống Học viện đồng thời chỉ ra điểm khác biệt mang tính đặc thù về
quản lý tài chính giữa các đơn vị và các nguồn tài chính trong và ngoài
ngân sách
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2009-2016, đề xuất giải
pháp đến năm 2030.
Không gian nghiên cứu: Tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh và 4 học viện chính trị khu vực trực thuộc là các đơn vị đại diện
đặc trưng cho hệ thống đào tạo chính trị của Học viện mang tính đặc thù
riêng về cơ chế tài chính. (Trong đó tác giả đã loại trừ hai đơn vị là Học
viện Báo Chí và Tuyên truyền và Nhà Xuất Bản Chính Trị vì không
mang tính đặc trưng về cơ chế tài chính của hệ thống Học viện)
3. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu: Tác giả lựa chọn cách tiếp cận tự chủ
tài chính tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thông qua việc

nghiên cứu mối liên hệ giữa các điều kiện tự chủ với mức độ tự chủ tài
chính theo qui trình như sau:

Trước tiên tác giả xác định rõ mục tiêu nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu sau đó xác lập các phương pháp và mô hình dự kiến để
nghiên cứu, thu thập các số liệu nghiên cứu thông qua hệ thống bảng hỏi
gửi tới các đối tượng nghiên cứu, thu thập bảng hỏi và phân tích, xử lý số

liệu, sau khi có các số liệu thì tác giả mang đối chiếu so sánh đưa ra kết
luận nghiên cứu từ đó dùng các kết luận nghiên cứu để đề xuất các giải
pháp đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu
Mức độ tự chủ tài chính Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
= f (các điều kiện thực hiện tự chủ) là một hàm tuyến tính.
Hiệu quả tự chủ tài chính về mặt chức năng, nhiệm vụ chính trị và
các trách nhiệm xã hội được giao = f (Mức độ tự chủ tài chính viện trực
thuộc Học viện) là một hàm phi tuyến tính dạng parabol úp.
Mẫu nghiên cứu:
Tác giả lựa chọn 03 nhóm đối tượng khảo sát với quy mô mẫu là
323 người theo phương pháp lấy mẫu là ngẫu nhiên thuận tiện bao gồm:
Cán bộ lãnh đạo quản lý: Ban Giám đốc và lãnh đạo cấp vụ
(các đơn vị chức năng,Viện, Khoa) tại Học viện Trung tâm và 04 Học
viện khu vực I, II, II, IV
Cán bộ chuyên viên làm việc tại các đơn vị quản lý tài chính
của 5 đơn vị trên.
Nhóm khác: Giảng viên, Văn phòng, Quản trị..
Đồng thời để củng cố thêm các quan điểm và cách lựa chọn mô
hình nghiên cứu của mình nghiên cứu sinh đã triển khai nghiên cứu sơ
bộ.
Phương pháp nghiên cứu:


5

6

Luận án sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng bao gồm: Các phương pháp tổng hợp, phân

tích, so sánh, thống kê và tổng kết thực tiễn, kế thừa những nghiên
cứu liên quan cả trong nước và quốc tế.
Thu thập số liệu, dữ liệu:
Thu thập số liệu: Có hai loại dữ liệu được thu thập trong quá trình
nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua
các nguồn sau: các báo cáo của Chính phủ, bộ ngành, số liệu của các cơ
quan thống kê về tình hình tự chủ, tự chủ tài chính; Các báo cáo nghiên
cứu về lĩnh vực tự chủ tài chính; Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp
chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan;
Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề
nghiên cứu; Các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về lĩnh
vực tự chủ tài chính
Dữ liệu sơ cấp, Nghiên cứu sinh đã tiến hành thu thập dữ liệu
sơ cấp thông qua các hình thức sau: Tiến hành phỏng vấn các chuyên
gia đầu ngành về lĩnh vực tự chủ đại học nhằm xin ý kiến, đánh giá,
quan điểm về các vấn đề tự chủ tài chính đặt ra cho Học viện; Tiến
hành thiết kế bảng hỏi và khảo sát thu thập dữ liệu bảng hỏi về mối
quan hệ giữa các điều kiện tự chủ tài chính với mức độ tự chủ tài
chính, giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả tự chủ tài chính ở
Học viện.
5.Ý nghĩa của luận án và dự kiến các kết quả đạt được
Về mặt lý luận và học thuật
Dựa trên khung lý thuyết về cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công và thực tế hoạt động tài chính của Học viện, luận án đã
chỉ ra được sự khác biệt về hoạt động tài chính của Học viện (điển hình
một đơn vị sự nghiệp của Đảng) so sánh với cơ chế quản lý tài chính hiện
hành đối với các đơn vị sự nghiệp công.
Luận án đã chỉ ra sự khác biệt và chứng minh rằng có những loại
hình đơn vị sự nghiệp công hoạt động với tính chất đặc thù riêng. Những

đơn vị này một mặt trong phải cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng
thuần túy, đặc thù theo từng đơn vị do Đảng và Nhà nước đặt hàng. Mặt
khác, các đơn vị này vẫn cung cấp các hàng hóa dịch vụ công cộng thông

thường. Đối với Học viện hàng hóa dịch vụ công cộng thuần túy mang
tính đặc thù đó chính là đào tạo các chương trình cao cấp lý luận chính
trị, đào tạo cán bộ nguồn cao cấp, các lớp bồi dưỡng về công tác Tổ
chức, Kiểm tra, Tuyên giáo, Dân vận…Trong khi vẫn cung cấp hàng hóa
dịch vụ công cộng thông thường như các cơ sở đào tạo khác là các
chương trình đào tạo sau đại học và hệ cử nhân.
Luận án cũng đã chỉ ra và lượng hóa được mối tương quan giữa
các điều kiện thực hiện tự chủ và mức độ tự chủ tài chính tại hệ thống
Học viện.
Những đề xuất mới được rút ra từ kết quả nghiên cứu bao gồm:
Kiến nghị xây dựng khung pháp lý riêng điều chỉnh thực hiện tự
chủ tài chính cho Học viện do chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
mang tính đặc thù; với một số nguyên tắc cơ bản sau:
-Đối với những nhiệm vụ chính trị được Ban Tổ chức Trung ương
giao trực tiếp cho Học viện thực hiện ( Cao cấp chính trị hệ tập trung, bồi
dưỡng dự nguồn cao cấp, Bí thư cấp ủy cấp huyện…); Đây là những hoạt
động không thu phí được ngân sách nhà nước đảm bảo 100%, đề xuất
xây dựng khung giá theo lộ trình có sự phê duyệt của cơ quan quản lý
nhà nước.
- Đối với các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng theo chỉ tiêu được Ban Tổ
chức Trung ương giao cho Học viện ( Cao cấp lý luận chính trị hệ không
tập trung, các lớp bồi dưỡng chức danh thuộc đối tượng 3,4,5 ), mở lớp
tại các trường bộ ngành, 63 trường Chính trị tại các tỉnh; có sử dụng ngân
sách nhà nước các cấp ( bố trí từ ngân sách của đơn vị có đối tượng đi
học ); cơ chế tài chính hiện nay chưa qui định mức giá cụ thể và khung
giá; đề xuất Học viện được xây dựng khung giá phù hợp theo nguyên tắc

hiệu quả đầu ra, đảm bảo bù đắp chi phí hợp lý theo qui định của pháp
luật, được sự đồng thuận của cơ quan quản lý.
- Đối với hoạt động đào tạo sau đại học: Các chuyên ngành đặc
thù: để xây dựng nguồn cán bộ phục vụ cho giảng dạy và nghiên cứu lý
luận của hệ thống chính trị như: Chuyên ngành Chủ nghĩa Mác-Lê Nin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế, Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng… sử dụng
ngân sách nhà nước; đề xuất xây dựng cơ chế tính giá đầy đủ và cơ cấu

7

8

nguồn từ 1 phần là ngân sách bố trí trực tiếp cho Học viện, 1 phần là
đóng góp của cơ quan cử đi học.
- Đối với đào tạo sau đại học theo nhu cầu xã hội và cá nhân đi
học: Thực hiện theo cơ chế chung do Bộ Giáo dục và đào tạo qui định.
- Đối với các dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng không sử dụng ngân sách
nhà nước; Học viện tự xác định giá theo nguyên tắc hiệu quả đầu ra, đảm
bảo bù đắp chi phí hợp lý theo qui định của pháp luật về giá.
Nâng cao điều kiện năng lực quản lý
- Đề xuất thiết lập và áp dụng bộ công cụ đánh giá và quản lý theo
phương pháp đánh giá đầu ra và hiệu quả của hoạt động bằng công cụ
bảng điểm cân bằng với các chiến lược, mục tiêu và tiêu chí và hoàn toàn
mới cho Học viện;
- Đề xuất tăng cường hệ thống kiểm tra, kiểm soát bằng cách xây
dựng mới hệ thống kiểm toán nội bộ cho Học viện.
- Đề xuất thực hiện phân cấp cho các học viện trực thuộc theo
phương thức quản lý theo kết quả đầu ra.
Nâng cao điều kiện trình độ cán bộ

- Xây dựng cơ chế khuyến khích giảng viên, cán bộ tận dụng
nguồn lực nâng cao hiệu quả và nguồn thu cho hệ thống Học viện.
- Thiết lập hệ thống đánh giá giảng viên dựa vào sự hài lòng của
học viên.
6. Kết cấu chung của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận án được kết cấu thành 05 chương như sau:
Chương 1: Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Phương pháp tiếp cận đánh giá tự chủ tài chính ở
Học viện.
Chương 3: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính tại đơn
vị sự nghiệp công lập.
Chương 4: Thực trạng tự chủ tài chính tại Học viện giai đoạn
2009 - 2016.
Chương 5: Kiến nghị, giải pháp nâng cao tự chủ tài chính ở Học
viện đến năm 2020 tầm nhìn 2030.

CHƯƠNG 1:
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Những nghiên cứu trong nước
1.1.1. Những nghiên cứu về tự chủ và tự chủ đại học
Các công trình đã được công bố đã khái quát được những lý luận
và hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính và cơ chế
chính sách liên quan đến tự chủ và tự chủ đại học. Đồng thời cũng đã
phân tích và tìm ra cách thức, các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự
chủ ở các trường đại học công lập trong đó có các vấn đề nổi cộm như
quyền tự chủ trong tuyển sinh, mở ngành, xây dựng chương trình đào
tạo, liên kết quốc tế quyết định mức lương và mức thu học phí.
1.1.2. Những nghiên cứu về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập

Các công trình đều là những nghiên cứu có giá trị lý luận và hệ
thống lại những vấn đề trong quản lý tài chính và tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau từ
đó có những đóng góp để giải quyết những vướng mắc nảy sinh trong
hoạt động tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công.
1.2. Những nghiên cứu ngoài nước
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về tự chủ tài chính
Tác giả đã nghiên cứu nhiều tác phẩm của nhiều tác giả khác nhau
từ các quốc gia khắp nơi trên thế giới và rút ra kết luận rằng: Hầu hết các
nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính, tự chủ tài chính chỉ dừng lại ở
mức độ nghiên cứu chúng như một cách thức hay phương pháp quản lý
tài chính tiến bộ phù hợp với xu thế tự chủ và cải cách giáo dục chứ chưa
đi sâu vào nội hàm bản chất, đặc biệt là các điều kiện tự chủ tài chính và
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tự chủ tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công.
1.2.2.Kinh nghiệm triển khai tự chủ tài chính tại một số quốc gia
1.3. Những nghiên cứu về tự chủ tài chính tại Học viện
Tự chủ tài chính ở Học viện cũng đã được quan tâm nghiên cứu từ
năm 2008, song chưa có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống từ
lý thuyết đến thực tiễn về tự chủ tài chính, các mức độ tự chủ tài chính và
các điều kiện tự chủ tài chính ở hệ thống Học viện. Đặc biệt, thiếu những


9

10

đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tự chủ tài chính và
hiệu quả tự chủ tài chính cả ánh giá các
1.4. Đánh giá chung về những điểm thống nhất và khoảng trống cần

nghiên cứu về tự chủ tài chính tại Học viện
1.4.1. Những điểm đã thống nhất về tự chủ tài chính
Một là: Tự chủ tài chính là xu hướng tất yếu
Hai là: Tự chủ tài chính tạo điều kiện đa dạng hóa nguồn lực để
thực hiện thành công các nội dung tự chủ khác.
Ba là: Vai trò của tự chủ tài chính trong việc đa dạng hóa nguồn lực,
nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các đơn vị sự nghiệp công lập trong nghiên
cứu và đào tạo.
1.4.2. Khoảng trống cần nghiên cứu về tự chủ tài chính
Chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mối liên hệ giữa tự
chủ tài chính với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Học viện trong giai
đoạn mới;
Chưa có công trình nghiên cứu, lượng hóa mối tương quan giữa tự
chủ tài chính với các nội dung tự chủ khác;
Chưa có các công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa các điều
kiện thực hiện tự chủ tài chính với các mức độ tự chủ tài chính;
Chưa có công trình nghiên cứu hiệu quả công tác tự chủ tài chính
và các tiêu chí đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính;
Chưa có công trình nào xem xét tách bạch giữa hiệu quả công tác tự
chủ tài chính trên góc độ kinh tế với hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên
góc độ đảm bảo các nhiệm vụ mang tính chính trị, xã hội của Học viện;
Chưa có công trình nào làm rõ mối liên hệ ràng buộc, mang tính
trái chiều giữa chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Học viện với
mức độ tự chủ của các đơn vị trực thuộc học viện với hiệu quả công tác
tự chủ tài chính

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
ĐÁNH GIÁ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở HỌC VIỆN
2.1. Một số tiêu chí cơ bản và phương pháp đánh giá về hiệu quả

công tác tự chủ tài chính
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu về các mô hình tự chủ đại học
Thông qua nghiên cứu về tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập
Thông qua các nghiên cứu về quản lý tài chính và tự chủ tài chính
tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Thông qua việc xem xét các mô hình thực nghiệm của một số tác
giả về lĩnh vực liên quan
2.3. Đề xuất mô hình lý thuyết nghiên cứu tại các đơn vị thuộc Học
viện
Nghiên cứu sinh đã hình thành ý tưởng về mô hình nghiên cứu hai
mối liên hệ như sau:
Chức năng, nhiệm
vụ
Tổ chức bộ máy

Cơ chế chính sách,

Hiệu quả
công tác
tự chủ tài
chính Học
viện
Chính trị
QG HCM

Mức độ tự
chủ tài
chính Học

viện Chính
trị QG
HCM

Năng lực quản lý

Hiệu quả công tác tự chủ tài
chính về mặt chức năng,
nhiệm vụ chính trị và các
trách nhiệm xã hội được
giao

Hiệu quả công tác tự chủ tài
chính trên các mặt khác
(Nguồn lực, Thu nhập, Đào
tạo, Quản lý, Học viên,
Hình ảnh)

Cơ sở vật chất

Trình độ cán bộ

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Đề xuất của nghiên cứu sinh
Nghiên cứu sinh đã hình thành ý tưởng về mô hình nghiên cứu hai
mối liên hệ giữa : (1) Mối liên hệ giữa các điều kiện thực hiện tự chủ tài
chính với mức độ tự chủ tài chính ở Học viện; (2) Mối liên hệ giữa mức

11


12

độ tự chủ tài chính với hiệu quả công tác chủ tài chính trên hai góc độ
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội bao gồm các nhiệm vụ, chức năng,
mục tiêu được giao.
Mục đích của mô hình nghiên cứu đề xuất nhằm xây dựng mô hình
tự chủ tài chính hiệu quả cho Học viện tầm nhìn tới 2030 với hai nội
dung cơ bản là: (i) Kiến nghị khung pháp lý cho hoạt động tài chính tại
Học viện (ii) Đề xuất nhóm giải pháp về cơ chế kiểm soát nội bộ nâng
cao năng lực quản lý và trình độ cán bộ; Đặc biệt với việc nhấn mạnh vào
phương pháp tiếp cận đánh giá mô hình tự chủ tài chính ở Học viện sẽ
tạo cho luận án điểm khác biệt căn bản về mặt lý luận so với các nghiên
cứu trước đây và góp phần ý nghĩa vào việc hình thành mô hình hiệu quả
về tự chủ tài chính trong Học viện, cũng như áp dụng vào thực tế cho các
đơn vị sự nghiệp của Đảng.

3.2.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính
Mục đích của việc đánh giá là việc xem xét tính thích hợp; hiệu
suất; tác động, tính bền vững và hiệu quả của hoạt động tự chủ tài chính
trong đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục thì hiệu quả tự chủ tài chính thể hiện trên các tiêu chí về qui mô lớp
học, số lượng người học, chất lượng giảng dạy, số lượng và cơ cấu giảng
viên, tỉ lệ sinh viên trên giảng viên, số lượng bài báo, công trình khoa
học, cơ sở vật chất phòng học, trường học, các hoạt động phụ trợ trong
giảng dạy và học tập toàn diện…
Hiệu quả kinh tế, sau một thời gian hoạt động hay một chu kỳ kinh
doanh thì kết quả của hoạt động có thể là một khối lượng công việc hoàn
thành, doanh thu cung cấp dịch vụ, hay lợi nhuận.
Hiệu quả xã hội, Đánh giá hiệu quả hoạt động của một đơn vị thì

cũng cần phải gắn với hiệu quả xã hội. Theo quan điểm này cần đảm bảo
hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội.
3.2.4 Các công cụ thực hiện tự chủ tài chính
Công cụ kế hoạch: Công cụ kế hoạch là một trong những công cụ
quan trọng trong tất cả các hoạt động của đơn vị
Công cụ bảng điểm cân bằng: Là công cụ dùng giúp định hướng
hành vi của các bộ phận, phòng, ban trong đơn vị cùng đạt tới một mục
tiêu dài hạn có tầm chiến lược, đồng thời là căn cứ cho việc đánh giá và
quản lý hệ thống.
Phân cấp quản lý: Là việc phân công chức năng, phân định nhiệm
vụ, quyền hạn cho từng cấp hành chính để việc quản lý đơn vị được
thuận lợi và hiệu quả hơn
3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập
3.3.1 Nhân tố khách quan:
Cơ chế quản lý của cơ quan cấp trên
Tư duy quản lý của cơ quan quản lý nhà nước
Sự giám sát của xã hội
3.3.2 Nhân tố chủ quan:
Tư duy và năng lực quản lý của lãnh đạo đơn vị
Tổ chức bộ máy
Năng lực của đội ngũ cán bộ, viên chức

CHƯƠNG 3:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
3.1. Đơn vị sự nghiệp công lập: nêu các khái niệm cơ bản về đơn vị sự
nghiệp; đơn vị sự nghiệp công lập; đặc trưng của đơn vị sự nghiệp công
lập; phân loại đơn vị sự nghiệp công lập (được giao và chưa được giao
quyền tự chủ hoàn toàn thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy,
nhân sự).

3.2 Tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập
3.2.1 Nội dung và các mức độ tự chủ tài chính
Nội dung: Tự chủ tài chính trong các trong các đơn vị sự
nghiệp công lập là việc các đơn vị này được quyền quyết định hoạt
động tài chính của đơn vị mình.
Mức độ tự chủ: Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp được chia
theo 4 mức độ: Tự chủ tài chính đối với đơn vị: Tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư; Tự bảo đảm chi thường xuyên;Tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên; Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
3.2.2 Các nguyên tắc tự chủ tài chính: đối với các khoản chi đầu tư và
chi thường xuyên(Chi tiền lương và thu nhập tăng thêm),Trích lập các
quỹ,Tự chủ trong giao dịch tài chính…


13

14

Tóm lại trong chương 3, nghiên cứu sinh đã trình bày toàn bộ hệ
thống lý luận là cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu các nội dung về đề
tài tự chủ tài chính ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã được
xác định tại phần lời nói đầu. Cụ thể các nội dung đã được nêu tại
chương hai bao gồm: (1) Các vấn đề chung nhất về đơn vị sự nghiệp
công lập, đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đặc
trưng của các đơn vị sự nghiệp công lập; (2) Tự chủ tài chính ở các đơn
vị sự nghiệp công lập, các mức độ tự chủ tài chính; (3) Các tiêu chí đánh
giá mức độ tự chủ tài chính; (4) Hiệu quả công tác tự chủ tài chính; (5)
Các nhân tố và điều kiện thực hiện tự chủ tài chính. Từ đó rút ra kinh
nghiệm cho Học viện và làm rõ khung nghiên cứu làm cơ sở phân tích
cho chương 4.


mức độ tự chủ tài chính của các đơn vị là quá khác biệt hay không?
Nghiên cứu sinh sẽ làm các câu hỏi này tại nghiên cứu định lượng ở
phần sau của luận án.
4.4. Phân tích mô tả các điều kiện thực hiện tự chủ tài chính tại Học
viện
4.4.1. Mô tả thông tin chung của mẫu khảo sát
Kết quả thu thập được 323 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 80.75% quy mô
mẫu dự kiến và thỏa mãn các tiêu chuẩn về mẫu.
4.4.2. Phân tích các nhân tố chủ quan
4.4.2.1. Năng lực quản lý
Số liệu từ bảng kết quả khảo sát cho kết quả năng lực quản lý ảnh
hưởng đến mức độ tự chủ tài chính cao và rất cao chiếm tới 57.8%.
Trung bình là 42.1% tỉ lệ này cho thấy năng lực quản lý hiện tại ở Học
viện nếu được cải thiện chắc chắn sẽ kéo theo mức độ tự chủ tài chính
cao hơn.
4.4.2.2. Cơ sở vật chất
Tỉ lệ đánh giá cơ sở vật chất là một trong những yếu tố ảnh
hưởng tới mức độ tự chủ tài chính được đánh giá cao và rất cao với số
phiếu đánh giá là 205 phiếu lên tới 63,5%, trung bình là 36.5% với 118
phiếu. Điều này cho thấy Học viện cần có những biện pháp để cải tạo
cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và các hoạt động khác để từ đó
nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra nguồn thu, tăng mức độ chủ động
tài chính của Học viện.
4.4.2.3. Trình độ cán bộ
Kết quả phân tích cho thấy mức độ trung bình chiếm 56% chỉ ra
trình độ cán bộ của Học viện vẫn được coi trọng. Xét thực tế khảo sát
cho thấy đối với lực lượng giảng viên thì được đánh giá cao và được coi
như tài sản của Học viện. Tuy nhiên, khảo sát và số liệu về cán bộ hành
chính, kế toán, quản trị lại đang được coi là rào cản đối với các hoạt động

tự chủ.
4.4.2.4. Cơ chế chính sách
Tỉ lệ cho thấy cơ chế chính sách là một trong những yếu tố ảnh
hưởng lớn đối với tự chủ tài chính tại đơn vị với 218 phiếu cao và rất cao
chiếm 67.5% những người được khảo sát cho rằng hiện nay cơ chế chính

CHƯƠNG 4:
THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI HỌC VIỆN CHÍNH
TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2009-2016
4.1. Khái quát về Học viện
- Tổ chức bộ máy
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
- Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc.
4.2. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của Học viện
4.2.1 Hệ thống văn bản nhà nước
4.2.2. Hệ thống văn bản nội bộ
4.3.1.Thực trạng và các nguyên tắc tự chủ tài chính ở Học viện
Nghiên cứu sinh xem xét, đánh giá, phân tích một số nội dung
chính về điều kiện nguồn thu và quản lý chi (theo quy chế chi tiêu nội bộ
) khi thực hiện Nghị định 43/CP.
4.3.2 Các tiêu chí ảnh hưởng đến tự chủ tài chính ở Học viện
Khảo sát tại các đơn vị trực thuộc Học viện thông qua các phỏng
vấn sâu thì nghiên cứu sinh nhận được kết quả đánh giá về khả năng
quản lý, trình độ cán bộ, cơ sở vật chất của các đơn vị trực thuộc Học
viện như sau: có sự khác biệt khá rõ nét; vấn đề đặt ra là sự khác biệt đó
có ảnh hưởng tới việc thực hiện tự chủ tài chính hay không? Có làm cho

15

16


sách chưa thực sự phù hợp đang là rào cản đối với việc tự chủ tài chính
của Học viện.
4.4.2.5. Tổ chức bộ máy, biên chế
Tỉ lệ đánh giá cao và rất cao là 56.1% tương đương 181 phiếu
đánh giá cho thấy tổ chức bộ máy, biên chế cồng kềnh, kém hiệu quả là
một rào cản đối với tự chủ tài chính tại Học viện.
4.4.2.6. Chức năng nhiệm vụ
Chức năng nhiệm vụ rõ ràng được khảo sát đang là một lợi thế
cho Học viện với tỉ lệ 69.7% tương đương 225 phiếu cho rằng không
chức năng nhiệm vụ không hẳn là rào cản đối với tự chủ tài chính của
Học viện và các đơn vị trực thuộc. Có thể nói việc giao nhiệm vụ với
nguồn ngân sách là một trong những nguồn thu ổn định giúp học viện
định hướng và chi tiêu trong kỳ rõ ràng.
4.5 Phân tích định lượng mối liên hệ giữa điều kiện với mức độ tự
chủ tài tại Học viện
4.5.1. Phân tích nhân tố khám phá
Quá trình phân tích nhân tố khám phá phải thỏa mãn các điều kiện
sau: KMO > 0.5; thang đo được chấp nhận nếu tổng phương sai trích
>=60%;
Nghiên cứu sinh đã tiến hành phương pháp phân tích nhân tố 2 lần
cho biến giải thích và các nhóm biến phụ thuộc nhằm loại bớt biến, đạt
được các giá trị tối ưu và thu nhỏ các biến quan sát thành các nhân tố
phục vụ cho việc nghiên cứu.
4.5.2. Phân tích hồi quy
Trên cơ sở các kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân
tích nhân tố khám phá; nghiên cứu sinh đã hình thành mô hình nghiên
cứu với kết quả như sau:
Mô hình cho thấy các nhân tố hình thành (các điều kiện về thực
hiện tự chủ tài chính) có khả năng giải thích được 65.40% mức độ tự

chủ tài chính của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và mô hình
là thỏa mãn các giá trị thống kê, sử dụng được trong việc đưa ra các kết
luận. Mô hình có thể được viết như sau:
MDTCTCQD = 0.421*NNLQ + 0.156*CCCS + 0.305*CSVC +
0.220*TDCB – 0.277*CNNV – 0.093*TCBM.
Như vậy kết hợp với việc phân tích phương sai một yếu tố Anova

ở trên, nghiên cứu sinh nhận thấy các điều kiện là có ảnh hưởng tới mức
độ tự chủ tài chính của Học viện và kết quả cho thấy các điều kiện khác
nhau thì mức độ tự chủ tài chính sẽ khác nhau.

Hình 4.2: Tỷ lệ % ảnh hưởng của các điều kiện
tới mức độ tự chủ tài chính
Nguồn: Ước lượng của nghiên cứu sinh từ SPSS
Đồ thị cho thấy:
- Các điều kiện về chức năng nhiệm vụ (CNNV), tổ chức bộ
máy (TCBM) mang dấu âm cho thấy tổ chức bộ máy và chức năng
nhiệm vụ đang tỉ lệ nghịch với mức độ tự chủ tài chính. Điều này có
thể lý giải rằng Học viện đang có tổ chức bộ máy chưa hợp lý dẫn đến
các hoạt động tài chính kém hiệu quả, mức độ tự chủ không cao.
CNNV chi phối khá lớn tới 27.0% ảnh hưởng tới mức độ tự chủ tài
chính. Trên thực tế cho thấy, những nhiệm vụ đào tạo được Đảng và
Nhà nước giao cho Học viện thường là những nhiệm vụ đào tạo quan
trọng như các lớp nguồn, lớp cao cấp chính trị với những giảng viên,
khách mời là những yếu nhân như Tổng Bí Thư, Chủ Tịch Nước, Chủ
tịch Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ… nhưng các chi phí cho các lớp
đào tạo này chưa được tính giá đầy đủ, các chi phí giảng viên, khách
mời, chi phí phục vụ lớp học thực tế thường cao hơn rất nhiều so với



17

18

định mức ảnh hưởng đến nguồn thu và nguồn chi từ đó tác động trực
tiếp đến mức độ tự chủ tài chính của Học viện.
Nhóm điều kiện còn lại về Cơ sở vật chất (CSVC); Cơ chế chính
sách (CCCS); Năng lực quản lý (NNQL), Trình độ cán bộ giảng viên
(TDCB) đều có ảnh hưởng tích cực tới mức độ tự chủ. Trong đó NNQL
là ảnh hưởng lớn nhất tới 42.10%, sau đó là CSVC là 30.50%, TDCB là
22%. Điều này cho thấy nếu như có những giải pháp để nâng cao NNQL,
CSVC và TDCB sẽ giúp nâng cao mức độ hiệu quả tự chủ tài chính.
4.6. Phân tích định lượng mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và
hiệu quả công tác tự chủ tài chính của Học viện
4.6.1. Phân tích mối liên hệ trên góc độ hiệu quả kinh tế
Kết quả phân tích số liệu khảo sát mối liên hệ giữa mức độ tự chủ
tài chính và hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ hiệu quả kinh
tế như sau:
Bảng 4.24: Biến thực hiện và loại bỏ - Variables Entered/Removeda
Mô hình

Biến thực hiện

Biến loại bỏ Phương pháp

MDTCTCQDb

1

.


Nhập biến

a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQKT
b. Tất cả các biến yêu cầu được đưa vào - All requested variables entered.
Mô hình tổng - Model Summaryb

hình

R bình Điều Sai số
Phân tích biến đổi
Chỉ số tự
phương chỉnh R cho R bình F thay df1 df2 Sig. F tương quan
bình
phép phương đổi
Durbinthay
phương
Watson
thay
đổi
đổi

R

a

1

.269


.072

.069 .26280

.072 25.022 1 321 .000

2.323

a. Nhân tố dự đoán: (cố định), MDTCTCQD

Giá trị còn lại

22.169

321

Tổng cộng

23.897

322

a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQKT
b. Nhân tố: (không đổi), MDTCTCQD

Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 20
Mô hình cho thấy mức độ tự chủ tài chính có khả năng giải thích
được 26.9% hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ kinh tế của
Học viện; Mô hình thỏa mãn các giá trị thống kê, tuy nhiên các giá trị R
bình phương điều chỉnh cho thấy kết quả kém chắc chắn và cần phải

quan sát thêm các nguyên nhân khác trước khi đưa ra các quyết định
cuối cùng.
Phương trình mối liên hệ có thể được viết như sau: HQKT =
0.269* MDTCTCQD; phương trình là có ý nghĩa và cho biết khi mức độ
tự chủ tài chính tăng lên 1 đơn vị sẽ khiến cho hiệu quả công tác tự chủ
tài chính của Học viện trên góc độ kinh tế tăng 0.269 đơn vị; đây là mối
quan hệ tuyến tính cùng chiều. Nó cho thấy cần gia tăng mức độ tự chủ
tài chính lên hơn nữa để nhận lấy hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên
góc độ kinh tế cao hơn nữa.
4.6.2 .Phân tích mối liên hệ trên góc độ hiệu quả nhiệm vụ, chức năng
Kết quả phân tích số liệu khảo sát mối liên hệ giữa mức độ tự chủ
tài chính và hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ hiệu quả
nhiệm vụ chức năng như sau:
Bảng 4.25: Biến thực hiện và loại bỏ - Variables Entered/Removeda
Mô hình

Hồi qui

M bình
phương

df

1.728

1

1

.108


.103 .43190

1.728



Sig.

25.022

Hồi quy

.108 19.433 2 320

M bình
phương

7.250

2

3.625

Giá trị còn
1
lại

59.691


320

.187

.000

2.111

Tổng cộng

66.940

322

F

19.433

Sig.
.000b

a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQCN
b. Các nhân tố: (không đổi), MDTCTC_SQRT, MDTCTCQD

Nguồn: Kết quả tính toán từ SPSS 20
Mô hình cho thấy mức độ tự chủ tài chính có khả năng giải thích
được 32.9% hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ nhiệm vụ,
chức năng của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Mô hình thỏa
mãn các giá trị thống kê, tuy nhiên các giá trị R bình phương điều chỉnh
cũng cho thấy kết quả kém chắc chắn và cần phải quan sát thêm các

nguyên nhân khác trước khi có các quyết định cuối cùng.
Phương trình mối liên hệ có thể được viết như sau HQCN =
0.428* MDTCTCQD - 0.747* MDTCTC_SQRT1. Phương trình có ý
nghĩa và cho biết mối quan hệ giữa mức độ tự chủ tài chính và hiệu quả
công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ có dạng
Parabol úp. Nó phản ánh khi mức độ tự chủ tài chính tăng lên sẽ khiến
cho hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ chức năng nhiệm vụ
tăng lên. Tuy nhiên, khi đạt một giá trị nhất định (gọi là mức độ tự chủ
1

Phân tích biến đổi

Sai số

Chỉ số tự

20

Phân tích phương sai 1 yếu tố - ANOVAa
df

R bình Điều

.000

b. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQCN

Tổng bình
phương


R

b

a. Nhân tố dự đoán: (không đổi), MDTCTC_SQRT, MDTCTCQD

Model

Nhập biến

Mô hình tổng - Model Summaryb

F

phương chỉnh cho
tương quan
R bình
Sig. F - DurbinR bình phép
phương F thay
df1 df2 thay Watson
phương
thay
đổi
đổi
đổi
.329a

.

Phương

pháp

b. Nhập tất cả các biến - All requested variables entered.

19
hình

Biến loại bỏ

MDTCTC_SQRT, MDTCTCQDb

1

Phân tích phương sai một yếu tố - ANOVAa
Tổng bình
phương

Biến thực hiện

a. Biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQCN

b. Các biến phụ thuộc - Dependent Variable: HQKT

Mô hình

.069

MDTCTC_SQRT chính là ký hiệu của MDTCTCQD bình phương

tài chính tối ưu) thì sau đó hiệu quả công tác tự chủ tài chính trên góc độ

chức năng nhiệm vụ sẽ lại suy giảm trở lại. Kết quả này gợi ý nên tìm ra
điểm cân bằng về mức độ tự chủ tài chính, chứ không nhất thiết phải gia
tăng mức độ tự chủ tài chính bằng mọi giá. Giải nghiệm phương trình
bậc 2 trên chúng ta được mức độ tự chủ tối ưu đối với Học viện là
57.3%.
4.7. Đánh giá chung về thực trạng tự chủ tài chính và hiệu quả công
tác tự chủ tài chính ở Học viện
4.7.1. Một số kết luận nghiên cứu
Điều kiện thực hiện tự chủ tài chính tại 5 đơn vị trực thuộc Học
viện có sự khác biệt đáng kể và đơn vị nào có các điều kiện tốt hơn sẽ
cho kết quả có mức độ tự chủ tài chính tốt hơn.
Có 6 điều kiện thực hiện tự chủ tài chính có ảnh hưởng tới mức
độ tự chủ tài chính của các đơn vị thuộc Học viện; Trong đó:
+ Các điều kiện về chức năng nhiệm vụ (CNNV), Cơ cấu tổ chức
(TCBM) mang dấu âm, cho thấy nó đang là nhân tố đối nghịch trong việc
thúc đẩy mức độ tự chủ tài chính.
+ Nhóm điều kiện còn lại về Cơ sở vật chất (CSVC), Cơ chế chính
sách (CCCS), Năng lực quản lý (NNQL), Trình độ cán bộ giảng viên
(TDCB) đều có ảnh hưởng cùng chiều tới mức độ tự chủ.
- Nếu muốn gia tăng mức độ tự chủ tài chính thì cần cải thiện các
điều kiện trên theo chiều hướng có lợi cho viêc gia tăng mức độ tự chủ
tài chính.
Với tính đặc thù trong chức năng nhiệm vụ của học viện không thể
thay đổi. Vì vậy, để gia tăng mức độ tự chủ tài chính thì các điều kiện
chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy cần cải tổ để tạo ra chiều hướng
có lợi cho việc gia tăng mức độ tự chủ tài chính.
Mức độ tự chủ tài chính của 5 đơn vị trực thuộc Học viện là không
giống nhau và từ đó hiệu quả công tác tự chủ tài chính tại các đơn vị
cũng không như nhau. Nó phụ thuộc vào mức độ tài chính và các điều
kiện thực hiện đi kèm.

Việc thực hiện tự chủ tài chính mang lại hiệu quả tích cực hơn trên
các mặt.
Kết qủa mô hình mối liên hệ giữa mức độ tự chủ tài chính với hiệu
quả công tác tự chủ tài chính gợi ý: (a) Việc gia tăng mức độ tự chủ tài


21

22

chính là cần thiết; điều chỉnh việc này thông qua điều chỉnh các điều kiện
thực hiện tự chủ tài chính; (b) Tuy nhiên việc gia tăng này là có giới hạn
để đảm bảo hiệu quả công tác tự chủ tài chính là tối ưu. Nguyên nhân là
do các ràng buộc về điều kiện chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức; (c)
Ngưỡng tối ưu về mức độ tự chủ tài chính là 57.3% và trong trường hợp
không có mức độ tự chủ tài chính thì không có hiệu quả công tác tự chủ
tài chính đi kèm.
4.7.2. Các kết quả đã đạt được trong quá trình thực hiện tự chủ tài
chính ở Học viện trên các mặt hoạt động: cơ chế huy động tài chính; cơ
chế chi tài chính tại các đơn vị; phân cấp quản lý tài chính ; cơ chế giám
sát tài chính, quyết toán; Đội ngũ quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy tài
chính kế toán.
4.7.3. Những hạn chế trong quá trình thực hiện tự chủ tài chính ở Học viện
Trong cơ chế tạo lập nguồn tài chính tại các đơn vị (cả nguồn
NSNN và nguồn thu )
Trong cơ chế chi tiêu tài chính tại các đơn vị là sự mất cân đối
giữa nhiệm vụ và nguồn kinh phí.
Về cơ chế phân cấp quản lý tài chính là chưa xây dựng được
nguyên tắc và sự chủ động của các đơn vị khi thực hiện phân cấp.
Về cơ chế giám sát tài chính là chưa chủ động và chưa đảm bảo

tính công khai minh bạch
4.7.4. Nguyên nhân
Nguyên nhân về phía chính sách của Nhà nước
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước thiếu thống nhất, chưa đồng
bộ từ công tác lập đến chấp hành dự toán ngân sách.
Nguyên nhân về phía cơ quan chủ quản Học viện
Sự phối hợp công tác giữa các đơn vị chưa chặt chẽ trong công tác
xây dựng kế hoạch các mặt công tác của Học viện.
Học viện chưa chủ động xin ý kiến đóng góp của các Bộ, ngành để
làm căn cứ thực hiện chung cho toàn hệ thống.
Chưa thực sự chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát.
Nguyên nhân về phía đơn vị dự toán
Các đơn vị còn thụ động, ỷ lại, làm theo kinh nghiệm.

CHƯƠNG 5:
KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
5.1. Phương hướng nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện
Đứng trên quan điểm đổi mới cơ chế tài chính dựa theo tinh thần
Nghị Định 16/2015/NĐ-CP và chủ trương, đường lối của Đảng và Chính
Phủ tiến tới xóa bỏ bao cấp cho các hoạt động, có sự giám sát về số
lượng và chất lượng dịch vụ đặt hàng, thực hiện xã hội hóa, xây dựng cơ
chế tạo nguồn thu ngoài ngân sách cho các đơn vị. Gắn lý thuyết với thực
hiện để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, là một đơn vị thụ hưởng NSNN
Học viện cũng có những định hướng trong hoạt động tài chính như sau:
Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn đầu tư cho đơn vị,
tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh chi phí đào tạo theo nguyên tắc tính
đúng, tính đủ.
Thúc đẩy cơ chế cạnh tranh nội bộ, nâng cao vai trò kiểm tra,

thanh tra việc thực hiện chính sách tài chính nội bộ
Đảm bảo thu nhập cho người lao động với cơ chế khuyến khích sự
cống hiến của cán bộ công nhân viên
Đánh giá và quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở đào tạo, bảo đảm tỷ
lệ tuyển sinh hợp lý, cơ cấu vùng miền và cơ cấu phát triển nguồn nhân
lực.
5.2 Giải pháp nâng cao tự chủ tài chính ở Học viện tầm nhìn đến
năm 2030
5.2.1. Thiết lập bộ công cụ đánh giá và quản lý theo phương
pháp đánh giá đầu ra và hiệu quả của hoạt động (Công cụ kế hoạch,
công cụ bảng điểm cân bằng)
5.2.2 Thực hiện công khai minh bạch tài chính, khuyến khích đổi
mới và các phương pháp giảng dạy hiện đại hiệu quả đồng thời xây dựng
hệ thống thanh tra kiểm soát nội bộ hiệu quả.
5.2.3 Thực hiện phân cấp tạo động lực cho các đơn vị cấp dưới
quản lý theo kết quả đầu ra.
5.2.4 Xây dựng hệ thống văn bản nội bộ hướng dẫn thực hiện chế
độ thu chi, lập ngân sách, các mẫu bảng biểu, qui trình quản lý khấu hao

23

24

tài sản, trích lập quĩ, mức độ tự quyết tài chính.
5.2.5 Thiết lập hệ thống văn bản nội bộ qui định các mức chi và cơ
chế khuyến khích giảng viên, cán bộ tận dụng nguồn lực nâng cao hiệu
quả và nguồn thu cho Học viện.
5.3. Khuyến nghị khung pháp lý nâng cao tự chủ tài chính ở Học
viện tầm nhìn đến năm 2030
5.3.1. Xây dựng một nghị định riêng cho hoạt động tự chủ tài

chính của Học viện thực hiện nghị định 16/2016/NĐ-CP của Chính Phủ.
5.3.2. Đề xuất mở ngành chuyên sâu (chủ yếu là những chuyên
ngành riêng có của Học viện thực hiện nhiệm vụ của hệ thống chính trị )
5.3.3. Có cơ chế để Học viện có thể tham gia bình đẳng vào hệ
thống đánh giá, thẩm định trong nước và quốc tế theo ngành đào tạo.
Tham gia đấu thầu các dự án nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước.
Tóm lại, toàn bộ luận án là một công trình thực hiện điều tra, phân
tích số liệu và thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh để có thể đưa ra các kết luận về tình hình tự
chủ tài chính hiện tại từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm mục
tiêu (1) tự chủ tài chính hoàn toàn đối với nguồn thu ngoài và (2) tự
chủ một phần đối với nguồn thu từ ngân sách nhà nước. Thông qua 3
giải pháp cơ bản gồm (1) Sử dụng hành lang pháp lý của Nghị định
16/2016/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính để xây dựng một
văn bản pháp lý dành riêng cho Học viện. Tạo điều kiện thực hiện đánh
giá hiệu quả dựa theo kết quả đầu ra và tính giá dịch vụ đào tạo theo hiệu
quả thực hiện cho nguồn thu đào tạo từ ngân sách; (2) Đề nghị nhà nước
tạo hành lang pháp lý để mở ngành và thực hiện đánh giá xếp hạng
ngành đào tạo cho Học viện, tạo điều kiện mở rộng cấp và lĩnh vực đào
tạo nhằm tận dụng nguồn lực sẵn có tăng thêm nguồn thu cho đơn vị; (3)
Thực hiện quản trị nội bộ hiệu quả nâng cao tính minh bạch, phân cấp
và quyền tự quyết tới từng đơn vị từ đó nâng cao năng lực tài chính dẫn
đến nâng cao tự chủ tài chính cho các đơn vị trong hệ thống.

KẾT LUẬN
Toàn bộ luận án là một công trình thực hiện điều tra, phân tích
số liệu và thực trạng thực hiện tự chủ tài chính của Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh để có thể đưa ra các kết luận về tình hình tự chủ
tài chính hiện tại từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm mục tiêu
(1) tự chủ tài chính hoàn toàn đối với nguồn thu ngoài và (2) tự chủ một

phần đối với nguồn thu từ ngân sách nhà nước. Thông qua giải pháp và
kiến nghị cơ bản gồm (1) Sử dụng hành lang pháp lý của Nghị định
16/2016/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính để xây dựng một
văn bản pháp lý dành riêng cho Học viện. Tạo điều kiện thực hiện đánh
giá hiệu quả dựa theo kết quả đầu ra và tính giá dịch vụ đào tạo theo
hiệu quả thực hiện cho nguồn thu đào tạo từ ngân sách; (2) Đề nghị nhà
nước tạo hành lang pháp lý để mở ngành và thực hiện đánh giá xếp
hạng ngành đào tạo cho Học viện, tạo điều kiện mở rộng cấp và lĩnh
vực đào tạo nhằm tận dụng nguồn lực sẵn có tăng thêm nguồn thu cho
đơn vị; (3) Thực hiện quản trị nội bộ hiệu quả nâng cao tính minh bạch,
phân cấp và quyền tự quyết tới từng đơn vị từ đó nâng cao năng lực tài
chính dẫn đến nâng cao tự chủ tài chính cho các đơn vị trong hệ thống.



×