Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Đồ án tốt nghiệp Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì - VIGLACERA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.26 KB, 62 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì
- VIGLACERA

1
MỤC LỤC
Lời mở đầu.....................................................................................................................1
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.................................................................................................3
I . Chi phí sản xuất và giá thành phẩm.....................................................................3
1 . Chi phí sản xuất và phân loại các chi phí sản xuất .............................................3
1.1 . Khái niệm chi phí sản xuất....................................................................................3
1.2 . Phân loại chi phí sản xuất......................................................................................3
2 . Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 5
2.1 . Khái niệm giá thành sản phẩm..............................................................................5
2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm ...............................................................................5
3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .................................6
II . Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp..............................................................................................7
1 . Vị trí , vai trò của kế toán CPSX và tính GTSP...................................................7
2 . Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm...............................................................................................................................8
III . Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
sản phẩm........................................................................................................................8
1 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất..........................................................................8
1.1 . Đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất ......................................................................8
1.2 . Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất...........................................................9
1.3 . Kế toán chi phí sản xuất........................................................................................10
1.3.1 . Theo phương pháp kê khai thường xuyên.........................................................10


a . Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp............................................................10
b . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.....................................................................12
c . Kế toán chi phí sản xuất chung..............................................................................13
d . Kế toán tổn hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê
định kỳ...........................................................................................................................16
1.3.2 . Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ...........................18
2 . Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang....................................................20
2.1 . Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.....................20
2.2 . Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương ........................................................................................................21
2.3 . Đánh giá sản phẩm sở dang theo chi phí sản xuất định mức................................21
3 . Các phương pháp tính giá thành sản phẩm..........................................................22
2
3.1 . Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành .....................................................22
3.2 . Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ..........................................................22
3.2.1 . Phương pháp tính giá thành giản đơn ( Phương pháp trực tiếp )......................22
3.2.2 . Phương pháp tính giá thành phân bước..............................................................25
4. Sổ kế toán ............................................................................................................25
4.1 .
4.1 . Hình thức Nhật ký chung......................................................................................25
4.2 . Hình thức Nhật ký - Sổ Cái...................................................................................26
4.3 . Hình thức Chứng từ ghi sổ....................................................................................26
4.4 . Hình thức Nhật ký - Chứng từ...............................................................................26
Chương II : Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì - VGLACERA..............................................28
I . Khái quát tình hình , đặc điểm của công ty sứ Thanh Trì 28
1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty....................................................28
1.1 . Giai đoạn từ 1961 – 1985......................................................................................28
1.2 . Giai đoạn từ 1986 – 1991.....................................................................................28
1.3 . Giai đoạn 1992 – nay.............................................................................................29

2 . Đặc điểm về công nghệ và tổ chức sản xuất............................................................31
2.1 . Quy trình sản xuất .................................................................................................31
2.2 . Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................33
2.3 . Sản phẩm................................................................................................................34
3 . Đặc diểm tổ chức bộ máy quản lý........................................................................34
3.1 . Giám đốc công ty...................................................................................................34
3.2 . Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh.....................................................................36
3.3 .
3.3 . Phó Giám đốc phụ trách sản xuất..........................................................................36
3.4 . Nhà máy Sứ Thanh Trì..........................................................................................37
3.5 . Xí nghiệp sản xuất khuôn......................................................................................37
4 . Tổ chức công tác kế toán ở công ty sứ Thanh Trì...............................................37
4.1 . Hình thức tổ chức sổ kế toán.................................................................................39
4.2 . Tổ chức chứng từ và tài khoản kế toán.................................................................40
II . Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí ở công ty sứ Thanh Trì..........................41
1 . Đối tượng kế toán tập hợp CPSX ở công ty Sứ Thanh Trì.................................41
2 . Kế toán CPSX ở công ty sứ Thanh trì .................................................................41
2.1 . Kế toán tập hợp CPNVLTT .................................................................................41
2.2 . Kế toán tập hợp CPNCTT tại công ty Sứ Thanh Trì............................................44
2.3 . Kế toán tập hợp CPSX chung tại công ty Sứ Thanh Trì.......................................48
3 . Kế toán Tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty Sứ Thanh Trì.............................53
III . Thực tế Công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty sứ
3
Thanh Trì ......................................................................................................................55
IV . Thực tế công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì.....................57
1 . Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.....................................................57
2. Phương pháp tính giá thành thực tế sản phẩm tại công ty...................................57
Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty sứ thanh trì - viglacera.............................60
I . Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

ở công ty sứ Thanh Trì..................................................................................................60
II . Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm ở công ty sứ Thanh Trì......................................................60
1 . Xác định đối tượng tập hợp chi phí ....................................................................60
2 . Việc sử dụng tài khoản.........................................................................................62
3 . Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
công ty sứ Thanh Trì......................................................................................................63
a . Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí.....................................................................63
b . Hoàn thiện công tác tính giá thành ở công ty sứ Thanh Trì................................64
c . Hoàn thiện , nâng cao hiệu quẩ sử dụng máy vi tính trong công tác
kế toán............................................................................................................................64
4
LỜI NÓI ĐẦU
Sự tồn tại và phát tiển của nền sản xuất xã hội gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người . Từ thời kỳ bắt đầu của nền văn minh loài người , con người
đã luôn tìm tòi , sáng tạo ra những cách thức lao động sao cho bỏ ra ít công sức nhất
nhưng lại thu được nhiều kết quả nhất. Trong xã hội hiện đại , cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, con người tiến hành sản xuất với mong muốn tột cùng là đạt lợi
nhuận tối đa với chi phí tối thiểu . Để đạt được điều đó con người phải tìm ra cách thức
quản lý hiệu quả và phù hợp nhất .
Kế toán là một trong những công cụ quản lý sản xuất kinh doanh rất có hiệu
quả . Thông tin kế toán có thể cho nhà quản lý thấy được bức tranh toàn cảnh về tình
hình tài chính của công ty cũng như tình hình cụ thể từng mặt tài chính trong doanh
nghiệp .
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đưa ra những chỉ tiêu phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp . Tính đúng , tính đúng chi phí sản
xuất và gía thành là tiền đề để hạch toán kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh
chính xác . Mặt khác , nhờ sử dụng phương pháp tính giá kế toán đã theo dõi , phản ánh
được một cách tổng hợp và kiểm tra được các đối tượng hạch toán kế toán bằng thước
đo tiền tệ . Cũng nhờ có phương pháp tính giá , kế toán tính giá và xác định được toàn

bộ chi bỏ ra có liên quan tới việc thu mua , sản xuất , chế độ tạo và tiêu thụ từng loại vật
tư , sản phẩm , từ đó so với kết quả mua , sản xuất , chế tại và tiêu thụ từng loại vật tư,
sản phẩm , từ đó so với kết quả thu được để đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung
cũng như kết quả kinh doanh từng mặt hàng , từng loại sản phẩm , dịch vụ và từng hoạt
động kinh doanh nói riêng . Có thể nói không có phương pháp tính giá thì các doanh
nghiệp không thể thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh doanh được .
Không những vậy, tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn
cứ quan trọng để phân tích và đánh giá tình hình thức hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí , tình hình sử dụng tài sản , vật tư , lao động tiền vốn , tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp , từ đó có các quyết định quản lý phù
hợp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nội bộ , đưa ra cách quản lý sao cho tiết kiệm
chi phí sản xuất ở mức thấp nhất , hạ giá thành sản phẩm , tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường .
Xuất phát từ vai trò , tác dụng của công tác tập hợp chi phí và tính thành sản
phẩm cùng với sự giúp đó tận tình của các thầy cô giáo , đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ
bảo của cô giáo TS Đặng Thị Hoà và các anh chị trong phòng kế toán Công ty sứ Thanh
Trì , em đã đi sâu nghiên cứu để tài: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty sứ Thanh Trì - VIGLACERA" .
Hà nội , ngày 10 tháng 3 năm 2003
SV thực hiện
5
Tống Hoàng Quang
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
1 . Chi phí sản xuất và phân loại các chi phí sản xuất .
1.1 . Khái niệm chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh

doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý).
6
Để tiến hành sản xuất một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bất kỳ, người sản xuất phải
bỏ ra các khoản chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Vì thế, có thể nói quá trình sản xuất là quá 5trình kết hợp và tiêu hao của các yếu tố sản
xuất , cụ thể là của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để sản
xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Như vậy, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn -
chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ).
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại khác nhau nên, để tạo thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán chi phí, cần phải phân loại chi phí.
1.2 .Phân loại chi phí sản xuất : là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế, chi phí sản xuất có
thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, chi phí
sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí : tức là
việc phân loại dựa vào việc các chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố không phân biệt
chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, và ở đâu . Toàn bộ chi phí sản xuất
được chia ra thành 5 yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu , vật liệu : Bao gồm tất cả nguyên vật liệu chính và
nguyên vật liệu phụ …doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất .
Chi phí nhân công : Bao gồm tất cả tiền lương , phụ cấp , các khoản trích BHXH
, BHYT , KPCĐ theo tỷ lệ quy định của chế độ kế toán hiện hành và các khoản khác
phải trả cho công nhân sản xuất.
Chi phí khấu hao tài sản cố định : là toàn bộ số phải trích trong kỳ đối với tất cả
các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chi khác bằng tiền : Gồm tất cả các khoản chi phí bằng tiền cho hoạt động sản
xuất trong kỳ trừ các khoản chi phí kể trên .

Phân loại chi phí theo nội dung, tích chất kinh tế của chi phí có tác dụng cho biết
kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất
kinh doanh để làm cơ sở lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu
thông tin và quản trị doanh nghiệp; đồng thời còn là căn cứ để lập dự toán chi phí sản
xuất, phân tích tình hình lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục ( phân loại theo mục đích công dụng của
của chi phí ).
7
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản mục
nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành và phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất
sản phẩm bao gồm 3 khoản mục:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp : Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu ... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm các chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm như tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh .
Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong
việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ; có tác
dụng xác định số chi phí đã chi ra trong từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp làm
cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm trong kỳ, phục vụ cho việc quản lý chi phí theo
định mức ; là tài liệu để lập kế hoạch giá thành để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành . Mặt khác, phân loại chi phí theo cách này còn cung cấp tài liệu cho
doanh nghiệp tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và phục vụ cho yêu cầu quản
lý giá thành.
2 . Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm .
2.1 . Khái niệm giá thành sản phẩm .

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp xác định giá
bán sản phẩm của mình. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sử dụng tài sản,
vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp cũng như tính đúng
đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử
dụng.
2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm .
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế, người ta thường xem xét giá
thành theo 2 góc độ sau:
8
* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá : Theo cách này, giá thành được chia
thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch thể hiện mục tiêu phấn đấu về giá thành của doanh nghiệp,
là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch (thường là ngày đầu tháng). Do vậy, giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp
với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành định mức là thước đo xác định kết quả sản xuất, là công cụ quản lý
định mức, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế : là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất

sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong tổ chức, sử dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
* Căn cứ vào phạm vi các chi phí và giá thành : theo cách này giá thành được chia thành
giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Do vậy, giá thành sản
xuất còn có tên gọi là giá thành công xưởng.
Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn
hàng bán (khi bán hàng trực tiếp), là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi
gộp trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản
lý và bán hàng ). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành
đầy đủ. Giá thành tiêu thụ là căn cứ để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
9
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình sản
xuất (chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành phản ánh mặt kết
quả sản xuất).
Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang)
và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lạo vụ, dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Ngược lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí
có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà doanh

nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá
trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất
sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí sản xuất tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất cần phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp mà không bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Bản chất của giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành .
II . Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
1 . Vị trí , vai trò của kế toán CPSX và tính GTSP .
Hạch toán kế toán - một trong những công cụ quản lý kinh tế rất có hiệu quả với
chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống các mặt
hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp - nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng, với các phương pháp của mình đã đáp ứng được nhu
cầu hạch toán chặt chẽ quá trình sản xuất trong doanh nghiệp. Cụ thể, hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm (bằng việc kết hợp giữa các phương pháp tính giá,
chứng từ, đối ứng tài khoản , tổng hợp - cân đối kế toán) đã ghi nhận và phản ánh sự
vận động và biến đổi không ngừng cả về hình thái hiện vật và giá trị của vật tư, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ,... trong quá trình sản xuất vào chứng từ, tài khoản kế toán và tổng
hợp các thông tin khác nhau qua các báo cáo. Do đó, thực hiện tốt chức năng phản ánh
và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống quá trình sản xuất, hay nói cách
khác, là hạch toán một cách chặt chẽ quá trình sản xuất. Nhờ vậy, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm không những đáp ứng được yêu cầu trong quản lý chi
10
Tổng giá thành
sản phẩm, dịch vụ
lao vụ hoàn thành
Chi phí sản

xuất dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối kỳ
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
=
-
+
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà còn cung cấp các thông tin về kinh tế tài
chính quan trọng về quá trình sản xuất cho những người ra quyết định, góp phần đề ra
các giải pháp pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2 . Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Để thực hiện được chức năng của mình, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tập hợp, kết chuyển và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất
theo các đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở đó, kiểm tra
tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí sản xuất.
- Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý. Tính toán
chính xác giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Đồng thời, phản ánh lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho hay tiêu thụ (chi tiết
từng hoạt động, từng mặt hàng).
- Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp .
III . Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm .
1 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .

1.1 . Đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất .
Đối tưọng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán
chi phí sản xuất. Do vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu
chi phí.
Các căn cứ xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
• Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (sản xuất giản đơn hay phức tạp).
• Loại hình sản xuất (đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với
khối lượng lớn).
• Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
• Các phương tiện tính toán.
1.2 . Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .
Phương pháp trực tiếp : áp dụng với các chi phí có liên quan đến đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định và công tác hạnh toán , ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực
tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan .
Phương pháp phân bổ gián tiếp : Được áp dụng khi một laọi chi phí có liên quan
tới nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất , không thể tập hợp trực tiếp cho
11
từng đối . Trường hợp này phải trọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho
các đối tượng có liên quan theo công thức sau :

Ci = H x Ti C : Tổng CPSX đã tập hợp cần phân bổ
H : Hệ số phân bổ
C T : Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Trong đó : H = -------- Ci : CPSX đã tập hợp cần phân bổ thứ i
T Ti : Tiêu chuẩn phân bổ
1.3 . Kế toán chi phí sản xuất .
1.3.1 . Theo phương pháp kê khai thường xuyên .
a . Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
* Khái niệm :

Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
* Cách thức tập hợp và phân bổ:
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
lao vụ, v.v...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp
để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử
dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản
phẩm...
Công thức phân bổ như sau:
* Tài khoản sử dụng:
12
Chi phí vật liệu phân bổ cho
từng đối tượng (hoặc sản
phẩm)
Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng (hoặc sản
phẩm)
Tỷ lệ
phân
bổ
=
x
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối
tượng
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ

=
Trong đó :
TK621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất...)
Bên Nợ: - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ .
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
*Phương pháp hạch toán
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ (với vật liệu mua ngoài
và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự SX hay thuê ngoài gia công
Có các TK khác (311,336,338...): Vật liệu vay, mượn...
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để
tính giá thành:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng)

13
Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực
tiếp
Vật liệu dùng không hết nhập
kho chuyển sang kỳ sau
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến
hành lao vụ, dịch vụ
TK 621
TK 151, 152, 331,
111, 112, 411,...
TK 152
TK 154
Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
b . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Khái niệm :
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (Phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do
chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng :
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp..
Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm , thực hiện lao
vụ , dịch vụ
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá

thành.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621.
*Phương pháp hạch toán:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383, 3384)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành
theo từng đối tượng:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
14
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
c . Kế toán chi phí sản xuất chung:
*Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
ngoài chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi
phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng:
TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất,
dịch vụ. Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ, dich vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản:

TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
15
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản trích BHXH,
BHYT,
KPCĐ theo quy định tính v o à
chi phí nhân công trực tiếp
xuất.
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho công
nhân trực tiếp
TK 621TK 334
TK 338
TK 154
Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, tài khoản 627
có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố
chi phí.
* Phương pháp hạch toán
- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 - 6271 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Trích BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 627 - 6271 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận)

Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác(3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng Nợ
TK 627 - 6272 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 152, 611 (Chi tiết tiểu khoản)
- Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận
Nợ TK 627 - 6273 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 153, 611 - Công cụ, dụng cụ (phân bổ một lần)
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng, bộ phận:
Nợ TK 627 - 6274 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 214 (Chi tiết tiểu khoản)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 - 6277 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...: Giá trị mua ngoài
- Các chi phí phải trả khác tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí sửa
chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch...):
Nợ TK 627 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả)
- Phân bổ các chi phí trả trước:
Nợ TK 627 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trước)
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị,...)
Nợ TK 627 - 6278 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK liên quan (111, 112)
- Các khoản chi phí ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138,...)
Có TK 627 (Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
16
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho
các đối tượng chịu phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ):

Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết theo từng tiểu khoản).
* Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung:
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xưởng nên cần phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Cụ thể, theo công thức sau:
17
Mức chi phí
SXC phân bổ
cho từng đối
tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối
tượng
=
Tổng chi phí sản xuấtchung cần phân bổ
Tổng tiêu
thức phân bổ
của từng đối
tượng
x
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung (phế liệu thu
hồi, vật tư dùng không hết)
Chi phí vật liệu,
công cụ, dụng cụ
Chi phí nhân viên
TK 627
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 111, 112, 152, 611...

Sơ đồ: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 154 (631)
Phân bổ (hoặc kết chuyển)

chi phí sản xuất chung
Chi phí vật liệu,
công cụ, dụng cụ
Chi phí theo dự toán
TK 1421, 335
TK 152, 153
Trong thực tế, các tiêu thức thường được sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất
chung là định mức chi phí, giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, tiền lương công
nhân sản xuất...
d . Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập hợp trên toàn
doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Theo phương pháp này, để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng :
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nội dung phản ánh của TK 154 như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: - Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa
hoàn thành.
TK 154 được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của
các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, phụ (kể cả thuê ngoài gia công chế biến).
*Phương pháp hạch toán:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối

tượng, từng phân xưởng, sản xuất, lao vụ, dịch vụ...)
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tượng):
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ (chi tiết theo từng đối tượng):
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- Giá trị ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất:
Nợ TK 152 (Chi tiết phế liệu)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được:
Nợ TK 1381 (Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
+ Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất:
Nợ TK liên quan (138, 334, 821,...)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
+ Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu chưa phản ánh ở TK 621):
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
- Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành:
18
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi bán
Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
- Trường hợp giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của sản xuất kinh doanh phục vụ

cho các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và nhu cầu khác
ở PX.
Nợ TK 641, 642: Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý doanh
nghiệp.
Nợ TK 152, 153, 155: Nhập kho vật tư, thành phẩm.
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp ra ngoài.
Có TK 154 (Chi tiết từng loại hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ)
1.3.2 . Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ .
19
Các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm
Chi phí nguyên,
vật liệu trực tiếp
TK 154 TK 152, 111,...
TK 152, 155
TK 621
Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 622
Tiêu thụ thẳng
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 157
TK 632
Gửi bán
Nhập kho vật
tư sản phẩm
Tổng giá th nh à
thực tế sản

phẩm,
lao vụ , dịch vụ
ho n th nhà à
TK 627
DĐK:xxx
DCK:xxx
Giống như phương pháp kê khai thường xuyên , các tài khoản 621 , 622 , 627
được dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi
phí sản xuất chung .
Tuy nhiên TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ; chỉ phản ánh chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ .
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được thưc hiện trên TK 631-
Giá thành sản xuất .
Kết cấu TK631 :
Bên nợ : - Giá trị sản phẩm dở dang đàu kỳ .
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ .
Bên có : - Giá trị của sản phẩm dở dang cuói kỳ kết chuyển vào TK154
- Giá thành sản phẩm nhập kho kết chuyển vào TK 632 – Giá vốn
hàng bán .
TK 631 không có số dư cuối kỳ .
*Phương pháp hạch toán :
- Đầu kỳ : kế toán kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất kinh doanh dở dang ;
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
- Cuối kỳ : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực
tiếp , chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ :
Nợ TK 631 : Giá thành sản phẩm
Có TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp .
Có Tk 627 : Chi phí sản xuất chung .

- Căn cứ kết quả kiểm kê thực tế kết toán xác định chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang :
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .
Có TK631 : Giá thành sản xuất .
- Tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán .
Có TK 631 : Giá thành sản xuất .
20
TK 154 TK 631 TK 154
Kết chuyển chi phí sản Chi phí dở dang
phẩm dở dang đầu kỳ cuối kỳ

TK621 TK611,821
Chi phí nguyên liệu Phế liệu thu hồi
vật liệu trực tiếp. sau sản xuất.
TK622 TK138(1388)
Chi phí nhân công trực tiếp. Tiền bồi thường về
sản phẩm hỏng
TK627 TK 632
Chi phí sản xuất chung Giá thành sản xuất của
SP hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
2 . Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang .
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia
công chế biến trong quy trình công nghệ, còn đang nằm trong quá trình sản xuất hoặc đã
hoàn thành nhưng chưa được kiểm tra kỹ thuật.
Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê, xác
định mức độ hoàn thành của sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang.
21
2.1 . Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .

Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính, còn các chi phí chế biến không tính
cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này thường
được áp dụng trong các doanh nghiệp mà chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí
vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Dđk + Cn
Dck = ------------------ x Qd
Qtp + Qd
Trong đó :
Dck : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Dđk : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Cn : Chi phí NVL chính hoặc chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
Qtp : Sản lượng thành phẩm trong kỳ
Qd : Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.2 . Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương .
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc
tiền lương định mức. Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này
thường chỉ áp dụng để tính các chi phí chế biến (chi phí nguyên, vật liệu phụ; chi phí
nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung), còn các chi phí nguyên, vật liệu chính phải
xác định theo số thực tế đã dùng.
Dđk + C
Dck = --------------- x Qd
Qtp + Qd
Trong đó : Qd = Qd x ( % hoàn thành )
C : Tính theo khoản mục
Qd : Khối lượng sản phẩm dở dang tính quy đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương theo tỷ lệ hoang thành
2.3 . Đánh giá sản phẩm sở dang theo chi phí sản xuất định mức .
Phương pháp này thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành theo định mức . Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm
dở dang đã kiểm kê , xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục
chi phí ở từng ông đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn
22
sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm , để tính ra chi phí định mức của khối
lượng sản phẩm dở dang từng công đoạn , sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm .
3 . Các phương pháp tính giá thành sản phẩm .
3.1 . Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành .
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất
định cần phải tính giá thành theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản
phẩm. Do vậy, về thực chất, xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là việc
xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá
thành một đơn vị.
Khi xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm , cần dựa vào các cơ sở sau :
• Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (sản xuất giản đơn hay phức tạp).
• Loại hình sản xuất (đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt
với khối lượng lớn).
• Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
• Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Kỳ tính giá thành : là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành, cũng cần dựa vào 4 cơ sở để xác định đối tượng
tính giá thành (đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất; loại hình sản xuất; yêu cầu và
trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất).
Ngoài ra, còn cần căn cứ vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp...
Tại Việt Nam, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý hoặc năm, tuy nhiên, các
doanh nghiệp thường sử dụng kỳ tính giá thành là tháng vì nó phản ánh một cách
thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh và phát huy được nhiều ưu điểm hơn so
với kỳ tính giá thành quý hoặc năm.
3.2 . Các phương pháp tính giá thành sản phẩm :

3.2.1 . Phương pháp tính giá thành giản đơn ( Phương pháp trực tiếp ).
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn
như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ...). Đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là sản phẩm. Theo phương pháp
này:
23
Tổng giá thành
sản phẩm
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất
trong kỳ
=
+
+
Giá thành
đơn vị sản
phẩm
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Tổng giá thành sản phẩm
=
*Phương pháp hệ số : được áp dụng trong những doanh nghiệp có cùng một quy trình
công nghệ sản xuất, sử dụng một loại nguyên vật liệu, một lượng lao động nhưng thu
được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau . Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất , đối tượng tính giá thành là từng loại
sản phẩm .
Trình tự tính giá : Căn cứ đặc điểm kinh tế ( kỹ thuật ) quy định cho mỗi sản phẩm một

hệ số quy đổi .
*Phương pháp tỷ lệ : áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có
quy cách, phẩm chất khác nhau . Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí là sản xuất
là nhóm sản phẩm cùng loại còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm
trong nhóm sản phẩm đó.
*Phương pháp loại trừ gi á trị sản phẩm phụ : áp dụng đối với các doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ . Đối
tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ , đối tượng tính giá thành là sản
phẩm chính đã hoàn thành .Chi phí sản xuất sản phẩm phụ thường được tính theo giá kế
hoạch hoặc lấy giá bán trừ lợi nhuận định mức .
24
Giá thành thực
tế đơn vị sản
phẩm từng loại
Giá thành kế hoạch
(hoặc định mức)
đơn vị sản phẩm
từng loại
Tỷ lệ giữa chi phí
thực tế so với chi phí
kế hoạch (hoặc định
mức)
=
x
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang đầu

kỳ
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang cuối
kỳ
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
= -+
Chi phí
SX sản
phẩm
phụ
-
Tổng giá thành
liên sản phẩm
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
=
-
+
Tổng sản lượng
quy đổi

Sản lượng
thực tế sản
phẩm i
Hệ số quy đổi
sản phẩm i
=
x

Hệ số phân bổ
chi phí SP i
Tổng sản lượng quy đổi
Tổng sản lượng quy đổi sản phẩm i
=
Tổng giá thành sản
phẩm i
Tổng giá thành liên
sản phẩm
Hệ số phân bổ chi phí
sản phẩm i
= x
i = 1
n
*Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng : thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn
đặt hàng , đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành . Trường hợp này
kế toán phải mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành . Hàng tháng căn cứ chi
phí sản xuất đã tập hợp theo từng phân xưởng trong sổ kế toán chi tiết để ghi vào các
bảng tính giá thành liên quan . Khi hoàn thành việc sản xuất kế toán tính giá thành thành
phẩm bằng cắch cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trên bảng tính giá thành .
*Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:
*Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:

Tại các doanh nghiệp này, trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư
hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành các công việc sau:
- Xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm : Tuỳ theo tính chất quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh, kế toán sẽ lựa chọn đối tượng tính giá thành và phương pháp
tính giá thành phù hợp
- Xác định các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
- Phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại: theo định mức, chênh
lệch do thay đổi định mức và chênh lệch do thoát ly định mức.
Từ đó tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm qua công thức sau:
3.2.2 . Phương pháp tính giá thành phân bước .
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá nửa thành phẩm (NTP).
*Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá nửa thành phẩm .
CPSX dở dang + CPSX phát sinh
CPSX thành ĐK giai đoạn i giai đoạn i
phẩm giai = ------------------------------------------------------ x
đoạn i Số lượng NTP(TP) + Số lượng SPDD
hoàn thành giai đoạn i cuối kỳ giai đoạn i

25
Số lượng
th nhà
phẩm ho nà
th nh à ở
giai đoạn
cuối
Giá thành
NTP giai
đoạn i

Giá thành
NTP giai đoạn
i-1 chuyển
sang
CPSX dở
dang cuối kỳ
giai đoạn i
CPSX dở
dang đầu kỳ
giai đoạn i
= -+
CPSX
phát sinh
trong kỳ
giai đoạn
i
-
Giá thành
thực tế sản
phẩm
Giá thành định
mức sản phẩm
Chênh lệch so
với định mức
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
=
± ±

×