Tải bản đầy đủ (.docx) (325 trang)

Ôn tập văn 9 kì 1 hoàn chỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 325 trang )

Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

ÔN TẬP VĂN 9
I/ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Stt

Tác
phẩm

Tác giả Thể loại

1

Chuyệ
Nguyễn
n
Dữ
người
con gái (TK16)
Nam
Xương

2

Ngô
Gia
Văn
Thể chí
Hồi thứ Phái,


(tiểu
14 của
Ngô
thuyết
Hoàng
Thì
lịch sử

Nhậm,
viết theo
Nhất
Ngô
lối
Thống
Thì
chương
Chí
Chí,
hồi)
Ngô
Thì Du
(TK 18)

Truyền
kỳ mạn
lục.

Nội dung chính

-Khẳng định vẻ đẹp tâm Kết hợp những yếu tố

hồn truyền thống của hiện thực và yếu tố kỳ
người phụ nữ Viêt Nam. ảo, hoang đường với
- Niềm cảm thương số cách kể chuyện, xây
phận bi kịch của họ dựng nhân vật rất
dưới chế độ phong kiến. thành công.

- Hình ảnh anh hùng
dân tộc Quang Trung
Ngyễn Huệ với chiến
công thần tốc vĩ đại - Cách kể chuyện nhanh
đại phá quân Thanh gọn, chọn lọc sự việc,
mùa xuân năm 1789.
khắc họa nhân vật chủ
- Sự thảm bại của quân yếu qua hành động và
tướng Tôn Sĩ Nghị và lời nói.
số phận bi đát của vua
tôi Lê Chiêu Thống
phản nước hại dân.

Nguyễn
Du
Truyện
Truyện (TK18thơ nôm
Kiều
19)
lục bát

Cuộc đời và tính cách
Nguyễn Du, vai trò lịch
sử và vị trí của ông

trong lịch sử văn học
VN.

3.1 Chị em Nguyễn Truyện
Thúy
Du
thơ nôm
Kiều
(TK18- lục bát
19)

- Trân trọng ca ngợi vẻ
đẹp của chị em Thúy
Kiều. Vẻ đẹp toàn mỹ
của những thiếu nữ

3

Nghệ thuật chính

- Giới thiệu tác giả,
tác phẩm.
- Tóm tắt nội dung cốt
truyện, sơ lược giá trị
nội dung và nghệ thuật
(Sgk)
Bút pháp ước lệ cổ
điển lấy thiên nhiên
làm chuẩn mực để tả
vẻ đẹp con người.



Ôn tập văn lớp 9

Stt

Tác
phẩm

Năm học 2019 -2020

Tác giả Thể loại

Nội dung chính

Nghệ thuật chính

phong kiến. Qua đó dự
cảm về kiếp người tài Khắc họa rõ nét chân
hoa bạc mệnh.
dung chị em Thúy
- Thể hiện cảm hứng Kiều.
nhân văn của tác giả

3.2

Cảnh
ngày
xuân


Kiều ở
lầu
3.3
Ngưng
Bích

4

Lục
Vân
Tiên
cứu
Kiều
Nguyệt
Nga

Nguyễn
Truyện Bức tranh thiên nhiên,
Du
thơ nôm lễ hội mùa xuân tươi
(TK18lục bát đẹp, trong sáng.
19)
Nguyễn
Cảnh ngộ cô đơn buồn
Du
Truyện
(TK18- thơ nôm tủi và tấm lòng thủy
chung, hiếu thảo của
19)
lục bát

Thúy Kiều.

Nguyễn
Đình
Chiểu
(TK19)

Truyện
thơ nôm

Tả cảnh thiên nhiên
bằng những từ ngữ,
hình ảnh giầu chất tạo
hình.
- Miêu tả nội tâm nhân
vật thành công nhất.
- Bút pháp tả cảnh ngụ
tình tuyệt bút.

- Vài nét về cuộc đời,
sự nghiệp, vai trò của
Nguyễn Đình Chiểu
trong lịch sử văn học
- Là một trong những
Việt Nam.
tác phẩm xuất sắc của
- Tóm tắt cốt truyện
NĐC được lưu truyền
Lục Vân Tiên.
rộng rãi trong nhân

- Khát vọng hành đạo dân.
giúp đời của tác giả,
khắc họa những phẩm
chát đẹp đẽ của hai
nhân vật: Luc Vân Tiên
tài ba, dũng cảm, trọng
nghĩa kinh tài; Kiều
Nguyệt Nga hiền hậu,
nết na, ân tình.

- Nghệ thuật kể
chuyện với ngôn ngữ
giản dị, mộc mạc, giàu
màu sắc Nam Bộ.


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

PHIẾU ÔN TẬP

Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương
I.Tác giả - tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác

Thể loại + chủ đề

-Thể loại:


- Chủ đề

Ngôi kể, người kể, tác dụng

-Ngôi kể:
-Tác dụng:
+
+
+

II. Nội Dung
1.

Chuyện
ánh
thực
hội
phong kiến
bất
công
với chế độ
nam quyền
chà đạp lên
số
phận
người phụ
nữ

..............................................................................................................................
..

..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..

2. Phản ánh
số phận con
người chủ
yếu qua số
phận người
phụ
nữ:

..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................

..
..............................................................................................................................
..

A.
phản
Giá trị hiện
hiện

thực


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

chịu nhiều ..............................................................................................................................
oan khuất ..
và bế tắc.
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................

..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..
..............................................................................................................................
..

B.
Giá trị
nhân
đạo

* Vũ Nương là một người vợ thủy chung
1. Ca ngợi - Khi chồng ở nhà:
vẻ đẹp của
người phụ
nữ
Việt
Nam qua - Khi tiễn chàng Trương đi lính:
nhân vật ................................................................................................................................
................................................................................................................................
Vũ Nương.
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

- Những ngày tháng xa chồng:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
- Khi bị nghi oan,
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

................................................................................................................................
................................................................................................................................
- Sống ở thủy cung
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
* Vũ Nương là một người con dâu hiếu thảo:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
* Vũ Nương là một người mẹ yêu thương con:
................................................................................................................................

................................................................................................................................
................................................................................................................................
* Vũ Nương là người phụ nữ trọng nhân phẩm và tình nghĩa:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
 Vũ Nương là một người phụ nữ …………………, mang trong mình nét
đẹp …………….. của …………………….. Việt Nam: Xinh đẹp, nết na, hiền
thục lại đảm đang, tháo vát, hiếu thảo, thủy chung và hết lòng vun đắp
………………………….. Nhà văn tỏ thái độ ....................................................
a. Các chi tiết kỳ ảo trong truyện:
2. Thể hiện - Vũ Nương được ............................................... cứu sống
- Phan Lang nằm mộng …………………………….
niềm
- Phan Lang gặp nạn……………………., gặp ………………., được cứu giúp,
thương
gặp lại …………, được sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về …………...
cảm đối
- Vũ Nương hiện về trong ……………….. trên …………………… giữa
với số
…………………,……………….. rồi lại biến đi mất.
phận oan
nghiệt của  Đó là hình …………………………………………………………………...
người phụ …………………………………………………………………………………..
b.ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo:
nữ và ước
- yếu tố kì ảo tạo …………………………………
mơ, khát

- Khắc họa, hoàn thiện thêm ……………………………..: là người ………….
vọng về
…………………………………………………………………………………..
một cuộc
…………………………………………………………………………………..
sống công - Tố cáo xã hội: người tốt chỉ tìm thấy hạnh phúc ở ……………………………
bằng, hạnh - kết thúc truyện làm dịu đi độ căng trong tâm lí người đọc mà không làm mất đi
phúc cho
……………………………………………………………………………….
họ
- Thể hiện ………………………………………của nhân dân ta: ở hiền gặp
lành, cái thiện bao giờ ………………………………………………………….
- Tính bi kịch của cuộc đời, của số phận người phụ nữ (Vũ Nương) vẫn tiềm ẩn
3.
Gián ngay trong ……………………………………………………………………….
tiếp lên án, + Dù câu chuyện có kết thúc phần nào ……………, Vũ Nương đã được sống


Ôn tập văn lớp 9

tố cáo xã
hội phong
kiến
bất
công

C.
Các
nghệ
thuật

nổi
bật

1. Chi tiết
cái bóng là
một
chi
tiết nghệ
thuật đặc
sắc.

Năm học 2019 -2020

một cuộc sống khác, ở một thế giới khác, giàu sang, được tôn trọng, yêu
thương... nhưng tất cả chỉ là ……………….. như cuộc sống tốt đẹp của người
phụ nữ là quá ………………., là …………………. trong xã hội xưa. Dù cho
Vũ Nương có trở về trong ……………………….. nhưng cũng chỉ …………
………………. và ngậm ngùi từ tạ: “…………………………………………….
……………………………”. Đó chính là ………………. bởi Vũ Nương mãi mãi
không thể trở về chăm sóc ………………………. như ………………… của
nàng, hạnh phúc thực sự đâu có thể làm lại được nữa. Cái kết tưởng như có hậu
nhưng lại đầy xót xa.
 Điều đó khẳng định niềm ……………………………………..đối với
………………………………….. trong xã hội phong kiến. Tố cáo
……………………………………………………………………………………
.
 Bài học: ………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
.
……………………………………………………………………………………

Cái bóng trên tường trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
có ý nghĩa đặc biệt vì nó tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ.
- Thắt nút:
+ Với Vũ Nương: ...................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
+ Với bé Đản: ........................................................................................................
...............................................................................................................................
+ Với Trương Sinh: ...............................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

- Mở nút:
.................................................................................................................................
.
.................................................................................................................................
.
Cách thắt nút, mở nút câu chuyện bằng cái
bóng........................................
.........................................................................................................................
.........
................................................................................................................................
2. Các chi ................................................................................................................................
tiết kỳ ảo ................................................................................................................................
................................................................................................................................
trong
................................................................................................................................
truyện:
.
................................................................................................................................

3. Ý nghĩa ................................................................................................................................


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

của các chi ................................................................................................................................
................................................................................................................................
tiết kỳ ảo:
................................................................................................................................
................................................................................................................................

III. ĐỀ LUYỆN: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (NGUYỄN DỮ)
Phần 1: (4.0 điểm) Đọc kĩ phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ
Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ
tán, võng lọng rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp
chẳngthể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt mà biến đi mất.
(Theo sách Ngữ văn 9, tập 1, trang 48, NXB Giáo dục, 2014)
1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác?
2. Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên và chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời
dẫngián tiếp.
3. Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người như thế nào?
4. Có ý kiến cho rằng nếu nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc với chồng con
thìkết truyện sẽ trọn vẹn hơn. Hãy trình bày suy nghĩ của em về vấn đề này bằng một đoạn
văntổng hợp - phân tích - tổng hợp khoảng 12-15 câu.Trong đoạn có một câu ghép và một

câuchứa thành phần khởi ngữ (yêu cầu gạch chân, chú thích rõ).
IV. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Từ tác phẩm “Chuyện người con gái Nam X ương” k ết h ợp v ới nh ững hi ểu bi ết xã
hội, em hãy viết một đoạn văn (2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ c ủa em v ề vai trò
của niềm tin trong cuộc sống.
V. THAM KHẢO


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (NGUYỄN DỮ)
Phần I (7.0 điểm): Văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ có đoạn
viết:
- Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về
quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế
giặc không lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà
mùa dưa chin quá kĩ, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ
lại sửa soạn áo rét, gửi người ai xa, trông liễu rũ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình thương
người bất thú! Dù có thư tín ngàn hàng, cũng không sợ có cánh hồng bay bổng.
1 Nêu chủ đề của tác phẩm .
2 Đoạn văn là lời của ai nói với ai? Nó được nói ra trong hoàn cảnh nào?
3 Đoạn trích trên giúp em hiểu thêm nét đẹp nào trong phẩm chất của Vũ Nương?
4 Cho câu văn: Qua văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, chúng
ta thấy khi xa chồng Vũ Nương càng bộc lộ nhiều phẩm chất đáng quý.
Coi câu văn trên là câu chủ đề, hãy viết tiếp tạo thành đoạn văn Tổng – Phân – Hợp khoảng 12
câu. Trong đoạn có sử dụng một câu chứa lời nói dẫn trực tiếp và một phép nối (gạch chân dưới
lời dẫn trực tiếp và phép nối).
5. Kể tên hai tác phẩm viết về đề tài người phụ nữ đã được học trong chương trình THCS và ghi

rõ tên tác giả.
6. Từ tác phẩm “CNCGNX”, em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam xưa và
nay.
Phần II: Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, Nguyễn Dữ đã kể về nhân vật Vũ
Nương:
“Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt
đẹp(1). Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin với mẹ đem trăm lạng vàng
cưới về(2). Song Trương có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức(3). Nàng cũng giữ gìn
khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hoà(4). Cuộc sum vầy chưa được
bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt lính đi đánh giặc Chiêm(4). Trương tuy con nhà hào phú
nhưng không có học, nên tên phải ghi trong sổ lính đi vào loại đầu…”
1.Theo em vì sao mà Vũ Nương lại phải chịu kết cục “gieo mình xuống sông mà chết”.
2.Viết đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu để làm rõ vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương, trong đoạn
văn có sử dụng lời dẫn gián tiếp và một câu cảm (gạch chân và chú thích rõ).
3.Tìm và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn số (1)
Phần III: Dưới đây là một đoạn trong Chuyện người con gái Nam Xương
Trương tuy con nhà hào phú nhưng không có học, nên tên phải ghi trong sổ lính đi vào
loại đầu. Buổi ra đi mẹ chàng có dặn rằng:


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

- Nay con phải tạm ra tòng quân, xa lìa dưới gối. Tuy hội công danh từ xưa ít gặp, nhưng trong
chỗ bình cách phải biết giữ mình làm trọng, gặp khó nên lui, lười sức mà tiến, đừng nên tham
miếng mồi thơm để lỡ mắc vào cạm bẫy. Quan cao tước lớn nhường để người ta. Có như thế,
mẹ ở nhà mới khỏi lo lắng vì con được.
1.Tìm hai từ Hán Việt có trong đoạn trích trên và chỉ ra ý nghĩa của những từ đó.
2.Những nét đặc sắc trong cách diễn đạt được thể hiện ở đoạn trích trên là gì?

3.Viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo mô hình tổng – phân – hợp, trong đó có sử dụng lời
dẫn gián tiếp để nêu bật về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trên.
Phần IV: Dưới đây là một đoạn trong Chuyện người con gái Nam Xương
Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang, ngửa mặt lên trời mà than rằng:
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu
nhuốc nhơ, thần sông có linh xin ngài, chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch
gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược lòng chim dạ
cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu
khắp mọi người phỉ nhổ.
1.Trong đoạn trích, lời thoại trên là độc thoại hay đối thoại? Vì sao?
2.Lời thoại trên được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh nào? Qua những lời đó ta hiểu Vũ Nương
mong muốn gì? Nàng khẳng định những phẩm chất gì?
3.Viết đoạn văn khoảng 10 câu theo mô hình tổng – phân – hợp, trong đó có sử dụng phép thế
và tình thái từ để nêu cảm nhận của em về những lời thoại trên.
Phần V (7 điểm)
“Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghia thất. Nay đã bình rơi trâm
gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa rụng chống, kêu
xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đay còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.”
1. Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Nguyễn Dữ và nêu xuất xứ văn bản “Chuyện người con gái
Nam Xương”.
2. Giải thích nghĩa của “nghi gia nghi thất” trong đoạn trích. Từ đó, em thấy được ước mơ gì
của người phụ nữ trong xã hội phong kiến?
3. Việc dùng cấu trúc “Nay đã…đâu còn…” của tác giả trong lời thoại trên nhằm diễn tả điều
gì? “Núi Vọng Phu” gợi cho em liên tưởng tới hình ảnh nào trong truyện cổ dân gian?
4. Ghi lại những suy nghĩ của em (khoảng 20 dòng) về sự chung thuỷ - một trong những phẩm
chất tiêu biểu làm nên vẻ đẹp rạng ngời của người phụ nữ Việt Nam.

Phần VI (5 điểm): Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, khi trò chuyện với Phan
Lang, Vũ Nương đã nói: “Tôi bị chồng ruồng rẫy, thà già ở chốn làng mây cung nước, chứ còn
mặt mũi nào về nhìn thấy người ta nữa.” Nhưng sau đó, Vũ Nương đã quay trở về với “cờ tán,

võng lọng, rực rỡ đầy sông”.
1. Sự trở về ấy giúp ta hiểu gì về nhân vật? (0,5 điểm)


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

2. Hình ảnh Vũ Nương hiện ra trên dòng sông được coi là một yếu tố kì ảo. Con hãy liệt kê
những yếu tố kì ảo khác có trong văn bản và cho biết mục đích của tác giả khi đưa những yếu tố
ấy vào trong câu chuyện?
3. Khi nhận định về nhân vật chính của tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” ,
nhiều ý kiến ca ngợi: “Vũ Nương là người vợ một dạ yêu thương, chung thuỷ với chồng, hết
lòng vun đắp hạnh phúc gia đình”.
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên bằng 1 đoạn văn Tổng – Phân – Hợp có độ dài khoảng 10 câu, gạch
chân dưới 1 câu hỏi tu từ .
PHẦN VII : Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày ba đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ
Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến 50 chiếc xe cờ tán võng
lọng rực rỡ đầy sân lúc ẩn lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà vọng vào:
Thiếp cảm ơn đức Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng trở về
nhân gian được nữa.
1. Đoạn trích trên kể về việc gì?
2.Nhận xét gì lời nói của Vũ Nương trong đoạn trích trên. Qua đó, em có cảm nhận gì về phẩm
chất của nhân vật (Trình bày bằng 1 đoạn văn khoảng 6 câu).
3. Trước đây, Vũ Nương đã từng tâm sự “có thú vui nghi gia nghi thất” nhưng vì sao nàng lại
không quay trở về nhân gian để sum họp với chồng con? Sự không trở về ấy, giúp em hiểu thêm
điều gì về nhân vật?
4.Từ đoạn truyện trên, em có suy nghĩ gì về lòng khoan dung của con người trong cuộc sống.

5. Một trong những yếu tố làm nên thành công của “CNCGNX” là việc tác giả đưa thêm
những yếu tố kì ảo. Em hãy tìm những yếu tố kì ảo trong truyện. Cách thức đưa những yếu tố kì
ảo ấy của tác giả có gì đặc biệt và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đưa ra những yếu tố
kì ảo vào một câu chuyện quen thuộc.

Sự cao cả cuả con người nằm trong sức mạnh tư tưởng. (Tục ngữ Anh)


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

ĐÁP ÁN PHIẾU ÔN TẬP

Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương
I.1.Tác giả - tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác

Tác phẩm ra đời vào thế
kỉ XVI. Đây là thời kì triều
đình nhà Lê đã bắt đầu
khủng hoảng, các tập
đoàn phong kiến Lê,
Trịnh, Mạc tranh giành
quyền lực, gây ra các cuộc
nội chiến kéo dài, làm đời
sống nhân dân vô cùng
cực khổ

Thể loại + chủ đề


-Thể loại:
Truyện kì: Ghi chép tản mạn những câu
chuyện kì lạ được lưu truyền trong dân
gian
- Chủ đề
Bi kịch của Vũ Nương là lời tố cáo xã
hội phong kiến nam quyền, bày tỏ
niềm cảm thông của tác giả với số phận
bi thảm của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến

Ngôi kể, người kể, tác dụng

-Ngôi kể: Thứ 3
-Tác dụng:
+ Tạo tính chân thực
+ Không gian truyện được mở
rộng
+ Người kể dễ dàng đan xen
những suy nghĩ, bình luận làm
câu chuyện thêm sinh động…

I.2. Hoàn thành bảng sau:
Chuyện
ánh
thực
hội
phong kiến
bất

công
với chế độ
nam quyền
chà đạp lên
số
phận
người phụ
nữ

- Cuộc hôn nhân không bình đẳng giữa nam và nữ lại thêm cách bức giàu
nghèo trong một xã hội mà đồng tiền luôn làm đen bạc thói đời: (Trương Sinh
xin với mẹ một trăm lạng vàng cưới Vũ Nương về và lời nói của Vũ Nương:
“Thiếp vốn con kẻ khó được nương tựa nhà giàu).
- Tính cách của Trương Sinh khó đảm bảo cho một cuộc sống vợ chồng hạnh
phúc: “Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá mức.
- Thêm nữa là tâm trạng của chàng khi đi lính trở về nhà cũng có phần nặng nề,
không vui. Chàng nói với con cha về, bà mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.
- Cách xử sự hồ đồ và độc đoán của Trương Sinh khi gặp tình huống bất ngờ là
lời nói của trẻ thơ chứa đầy những dữ kiện đáng ngờ. Hành động vũ phu của
Trương Sinh đã bức tử Vũ Nương phải chết một cách bi thảm.
 Nhân vật Trương Sinh là hiện thân của chế độ phong kiến phụ quyền bất
công. Sự độc đoán, chuyên quyền đã làm tê liệt lí trí, đã giết chết tình người
và dẫn đến bi kịch.

2. Phản ánh
số phận con
người chủ
yếu qua số
phận người
phụ

nữ:
chịu nhiều
oan khuất
và bế tắc.

Vũ Nương là một người phụ nữ đẹp nết mà phải chịu một số phận oan trái bi
thương. Hạnh phúc mà nàng được hưởng mong manh như mây khói, còn
những ngang trái đau thương luôn đè nặng lên cuộc đời nàng. Nàng phải chịu
một nỗi oan khốc vô bờ, bị chồng nghi ngờ là thất tiết và phải chết một cách
oan uống đau đớn.
- Cái chết của Vũ Nương là sự đầu hàng số phận nhưng lại là điều tất yếu.
+ Ước mong duy nhất của Vũ Nương là “thú vui nghi gia nghi thất” nhưng giờ
đây hạnh phúc tan vỡ, chồng con ruồng rẫy, nàng đã mất tất cả... nên cuộc sống
với nàng chẳng còn ý nghĩa gì.
+ Vũ Nương không có chỗ dung thân, bị dồn vào bước đường cùng, đức hạnh
trong trắng thủy chung của người phụ nữ đáng thương ấy đã bị nghi ngờ,
không giải thích, không minh oan được, nàng đã gạn hỏi, đã phân trần thanh

1.

A.
phản
Giá trị hiện
hiện

thực


Ôn tập văn lớp 9


Năm học 2019 -2020

minh bằng những lời rớm máu... nhưng Trương Sinh không tin, nàng đành phải
chấp nhận số phận sau mọi cố gắng không thành.
+ Vũ Nương vốn là người trọng danh tiết giờ đây lại bị vu oan, một nỗi oan rất
tày đình. Mà với nàng, nỗi oan ấy chính là nỗi nhục không bày tỏ được nên
phải tìm đến cái chết để giải oan. Với nàng, danh dự còn lớn hơn cả mạng sống
thì không thể chung sống với những điều tiếng nhuốc nhơ... nỗi đau khổ của
nàng đã lên đến tột cùng. Hành động tự trẫm mình là hành động quyết liệt để
bảo toàn danh dự, có nỗi tuyệt vọng đắng cay, những cũng có sự chỉ đạo của lí
trí (D/c: chi tiết “tắm gội sạch” và lời nguyện cầu của nàng không phải là hành
động bột phát trong cơn nóng giận như truyện cổ tích miêu tả: “Vũ Nương
chạy một mạch ra sông Hoàng Giang đâm đầu xuống nước”).
- Dù cho câu chuyện có cách kết thúc phần nào có hậu, Vũ Nương đã được
sống một cuộc sống khác, ở một thế giới khác, giàu sang, được tôn trọng, được
yêu thương, dù cho Vũ Nương có trở về trong rực rỡ, uy nghi nhưng cũng chỉ
thấp thoáng, ẩn hiện và ngậm ngùi từ tạ: “Thiếp đa tạ tình chàng, thiếp chẳng
thể trở về nhân gian được nữa”. Tất cả chỉ là ảo ảnh, người chết không thể
sống lại, hạnh phúc thực sự đâu có thể làm lại được nữa. Đó chính là bi kịch.
 Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng
quyền uy của kẻ giàu và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ
niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ.

1. Ca ngợi
vẻ đẹp của
người phụ
nữ
Việt
Nam qua
nhân vật Vũ

Nương.

Giá trị
nhân
đạo

* Vũ Nương là một người vợ thủy chung
- Khi chồng ở nhà: Hiểu rõ tính chồng hay ghen, đối với vợ lại phòng ngừa quá
mức, Vũ Nương hết mực giữ gìn khuôn phép, cư xử dịu dàng, đúng mực, cuộc
sống vợ chồng chưa từng xảy ra bất hòa.
- Khi tiễn chàng Trương đi lính:
+ Rót chén rượu đầy, nói những lời đưa tiễn ngọt ngào nồng đượm một tình
yêu thủy chung.
+ Điều mơ ước lớn lao nhất của Vũ Nương không phải là danh vọng mà là
cuộc sống gia đình êm ấm: “Chàng đi .... chữ bình yên”.
+ Nàng xót thương và lo lắng, cảm thông trước những vất vả, gian nan, nguy
hiểm mà chồng sẽ phải chịu đựng nơi chiến trận: “Chỉ e việc ......... mẹ hiền lo
lắng”.
+ Rồi bày tỏ sự khắc khoải, nhớ nhung da diết của mình: “nhìn trăng soi...
cánh hồng bay bổng”.
- Những ngày tháng xa chồng:
+ Nhớ chồng da diết: nỗi buồn thương nhớ chồng khắc khoải triền miên
theo thời gian: Nỗi buồn cứ dài theo năm tháng.
+ Luôn thấy hình bóng chồng bên mình như hình với bóng.
- Khi bị nghi oan, nàng nhẫn nhục, cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng đang có
nguy cơ tan vỡ. (Nàng nói về thân phận mình “vốn con kẻ khó được nương tựa
nhà giầu”, nàng nói về tình nghĩa vợ chồng là khẳng định tấm lòng thủy chung
trong trắng của mình: “Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn
từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư
thân như lời chàng nói”; nàng cầu xin chồng đừng nghĩ oan: “Dám xin bày tỏ

để cởi mối nghi ngờ”...).
- Sống ở thủy cung nàng vẫn nặng tình với quê hương,với chồng con... (D/c:


Ôn tập văn lớp 9

2. Thể hiện
niềm
thương
cảm đối với
số phận
oan nghiệt
của người
phụ nữ và
ước mơ,
khát vọng
về một cuộc
sống công
bằng, hạnh
phúc cho họ

Năm học 2019 -2020

Khi nghe Phan Lang kể về chồng con, nàng rơm rớm nước mắt”, luôn mong có
ngày được trở về gia đình, quê hương).  Nét đẹp của lòng nhân hậu, bao
dung.
* Vũ Nương là một người con dâu hiếu thảo:
- Thay chồng chăm sóc mẹ.
- Mẹ chồng ốm, nàng thuốc thang, lễ bái, nói lời ngọt ngào khuyên lơn.
- Mẹ chồng mất: nàng hết lòng thương xót, lo việc ma chay... như với cha mẹ

đẻ. (Lời trăng trối của bà mẹ chồng: “Xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như
con đã chẳng phụ mẹ” là một lời đánh giá khách quan nhân cách và công lao
của Vũ Nương đối với gia đình nhà chồng, đã chứng minh tấm lòng hiếu thảo
hết mức của Vũ Nương).
* Vũ Nương là một người mẹ yêu thương con:
- Yêu thương, chăm sóc con. Chỉ cái bóng của mình trên tường để dỗ dành
con...
* Vũ Nương là người phụ nữ trọng nhân phẩm và tình nghĩa:
- Vũ Nương chọn cái chết để tự minh oan cho mình, để bảo vệ nhân phẩm của
người phụ nữ (khác với nhân vật Vũ Nương trong truyện cổ tích). Lời than
trước khi chết như một lời nguyền, xin thần sông chứng giám nỗi oan khuất và
tiết sạch giá trong của nàng, một kẻ “bạc mệnh” đầy đau khổ.
- Hình ảnh Vũ Nương trở về trong “lộng lẫy và rực rỡ cờ hoa lúc ẩn lúc hiện
giữa dòng sông” là hình ảnh chiến thắng của lòng trong sạch và nỗi oan được
giải
 Vũ Nương là một người phụ nữ hoàn hảo, mang trong mình nét đẹp
truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: Xinh đẹp, nết na, hiền thục lại
đảm đang, tháo vát, hiếu thảo, thủy chung và hết lòng vun đắp hạnh phúc
gia đình. Nhà văn tỏ thái độ trân trọng ngợi ca nàng.
a. Các chi tiết kỳ ảo trong truyện:
- Vũ Nương được các nàng tiên dưới biển cứu sống
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, được cứu giúp, gặp lại
Vũ Nương, được sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về dương thế.
- Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh,
huyền ảo rồi lại biến đi mất.
 Đó là hình ảnh đặc sắc nhất, kỳ ảo nhất thể hiện đặc trưng của thể loại
truyện kỳ làm truyện thêm sâu sắc, hấp dẫn.
b.ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo:
- yếu tố kì ảo tạo màu sắc truyền kì

- Khắc họa, hoàn thiện thêm vẻ đẹp nhân cách của VN: là người nặng tình với
quê hương, chồng con, với mộ phần cha mẹ, khao khát được trả lại danh dự.
- Tố cáo xã hội: người tốt chỉ tìm thấy hạnh phúc ở một thế giới khác mà thôi
- Thức tỉnh người đọc: tất cả những gì tốt đẹp trên kia chỉ là ảo ảnh chập chờn
và mau chóng tan biến. Chia li là vĩnh viễn bởi người chết rồi không thể nào
sống lại
- Dù vậy kết thúc truyện làm dịu đi độ căng trong tâm lí người đọc mà không
làm mất đi tính bi kịch của thiên truyện.
- Thể hiện ước mơ, về lẽ công bằng ở đời của nhân dân ta: ở hiền gặp lành, cái
thiện bao giờ cũng thắng cái ác. (Hình ảnh VN trở về trong một không gian rực
rỡ và tràn đầy ánh sáng như một sự đền bù cho cuộc đời, số phận bất hạnh
của một người phụ nữ thua thiệt, người con gái nết na xinh đẹp cuối cùng cũng


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

được giải oan, được bù đắp).
(Đoạn truyện dưới thủy cung -> Sáng tạo của Nguyễn Dữ).
3. Gián tiếp
lên án, tố
cáo xã hội
phong kiến
bất công

1. Chi tiết
cái bóng là
một chi tiết
nghệ thuật

đặc sắc.

C.
Các
nghệ
thuật
nổi
bật

2. Các chi
tiết kỳ ảo
trong
truyện:

3. Ý nghĩa

- Tính bi kịch của cuộc đời, của số phận người phụ nữ (Vũ Nương) vẫn tiềm ẩn
ngay trong cái lung linh kỳ ảo của truyền kỳ.
+ Dù câu chuyện có kết thúc phần nào có hậu, Vũ Nương đã được sống một
cuộc sống khác, ở một thế giới khác, giàu sang, được tôn trọng, yêu thương...
nhưng tất cả chỉ là ảo ảnh như cuộc sống tốt đẹp của người phụ nữ là quá mong
manh, là không thể có trong xã hội xưa. Dù cho Vũ Nương có trở về trong rực
rỡ uy nghi nhưng cũng chỉ thấp thoáng, ẩn hiện và ngậm ngùi từ tạ: “Thiếp đa
tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”. Đó chính là bi kịch
bởi Vũ Nương mãi mãi không thể trở về chăm sóc gia đình, chồng con như ước
nguyện của nàng, hạnh phúc thực sự đâu có thể làm lại được nữa. Cái kết
tưởng như có hậu nhưng lại đầy xót xa.
 Điều đó khẳng định niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi
thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Tố cáo chế độ nam quyền
độc đoán đã không cho người phụ nữ quyền hưởng hạnh phúc.

 Bài học: Phải có niềm tin với những người thân yêu, bởi nếu thiếu nó thì
sẽ rất khó đắp xây hạnh phúc gia đình, phải biết trân trọng nâng niu những
gì mình đang có.
Cái bóng trên tường trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
có ý nghĩa đặc biệt vì nó tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ.
- Thắt nút:
+ Với Vũ Nương: cái bóng in trên tường mà hằng đêm nàng vẫn chỉ cho con thể
hiện nỗi nhớ chồng khắc khoải và không muốn con mình thiếu vắng bóng hình
người cha mà mong muốn cho con được sống trong cảnh đoàn viên.
+ Với bé Đản: cái bóng trên tường nín thin thít không bao giờ bế nó chính là
người cha đêm nào cũng về.
+ Với Trương Sinh: cái bóng trên tường qua lời nói của con mẹ Đản đi cũng đi,
mẹ Đản ngồi cũng ngồi đã làm Trương Sinh nảy sinh sự nghi ngờ mẹ Đản
không chung thuỷ, nảy sinh thái độ ghen tuông để mắng nhiếc đuổi nàng đi.
- Mở nút:
+ Nhờ cái bóng trên tường mà bé Đản trỏ vào và nói cha Đản lại về kia kìa
khiến Trương Sinh hiểu được nỗi oan của vợ, hoá giải toàn bộ nghi ngờ và nỗi
oan ức về Vũ Nương.
Cách thắt nút, mở nút câu chuyện bằng cái bóng, người đọc thấy cái
chết của Vũ Nương oan ức, thấy giá trị tố cáo xã hội phong kiến nam quyền.
- Vũ Nương được các nàng tiên dưới biển cứu sống
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.
- Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, được cứu giúp, gặp lại
Vũ Nương, được sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về dương thế.
- Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh,
huyền ảo rồi lại biến đi mất.
 Đó là hình ảnh đặc sắc nhất, kỳ ảo nhất thể hiện đặc trưng của thể loại
truyện kỳ làm truyện thêm sâu sắc, hấp dẫn
- yếu tố kì ảo tạo màu sắc truyền kì
- Khắc họa, hoàn thiện thêm vẻ đẹp nhân cách của VN: là người nặng tình với

quê hương, chồng con, với mộ phần cha mẹ, khao khát được trả lại danh dự.


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

của các chi - Tố cáo xã hội: người tốt chỉ tìm thấy hạnh phúc ở một thế giới khác mà thôi
- Dù vậy kết thúc truyện làm dịu đi độ căng trong tâm lí người đọc mà không
tiết kỳ ảo:
làm mất đi tính bi kịch của thiên truyện.
- Thể hiện ước mơ, về lẽ công bằng ở đời của nhân dân ta: ở hiền gặp lành
III. ĐỀ LUYỆN:
Phần 1
1
2

Yêu cầu về nội dung kiến thức và kĩ năng
Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “ Người con gái Nam Xương”. Tác giả:
Nguyễn Dữ.
- Chỉ ra một lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên: 0.5 điểm

Điểm
0.5
0.5

+ Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết không bỏ. Đa tạ
tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
+ Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp: Chàng vội gọi,
nàng vẫn dứng giữa dòng mà nói vọng vào rằng nàng cảm ơn đức của Linh

Phi đã thề sống chết không bỏ. Nàng đa tạ tình chàng nhưng nàng chẳng thể
trở về nhân gian được nữa.
(Chấp nhận cách diễn đạt linh hoạt của học sinh chỉ cần đảm bảo ý chính
và chuyển cách ngôi, thay đổi hình thức câu cho phù hợp)
3

Qua câu nói của Vũ Nương với chồng, em nhận thấy nàng là con người như 0.5
thế nào?
- Vũ Nương là người sống nặng nghĩa nặng tình, luôn biết ơn người đã có
công giúp mình, sống có trước có sau (với Linh Phi)
- Nàng cũng là người bao dung nhận hậu (hiểu tấm lòng, ghi nhận sự ân
hận của Trương Sinh)
=> Đó là một người phụ nữ tốt đẹp đáng được trân trọng, ngợi ca.

4

Có ý kiến cho rằng: ở phần kết thúc truyện nếu nhà văn để Vũ Nương trở về 0.5
trần gian sống hạnh phúc với chồng con thì câu chuyện sẽ trọn vẹn hơn. Hãy
trình bày suy nghĩ của em về vấn đề này bằng một đoạn văn tổng hợp – phân
tích – tổng hợp khoảng 12-15 câu. Trong đoạn có một câu ghép và một câu
chứa thành phần khởi ngữ ( yêu cầu gạch chân, chú thích rõ).
- Về ý kiến được nêu trong đề: Để Vũ Nương trở lại trần gian sông hạnh
phúc bên chồng con là cách kết thúc quen thuộc trong truyện dân gian thể
hiện mong ước ở hiền gặp lành, người tốt được đáp dền xứng đáng. Điều
này thể hiện tinh thần nhân đạo của dân tộc ta từ xa xưa. Cách kết thúc đó
cũng có thể chấp nhận được.
- Tuy nhiên, cách kết thúc câu chuyện của Nguyễn Dữ mang lại những ý 1.5
nghĩa sâu xa hơn:



Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

+ Kết thúc đó phần nào vẫn thể hiện được quan niệm của người xưa:
người tốt đẹp như Vũ Nương không thể chết trong tủi hờn, oan trái, nàng có
một cuộc sống thanh thản, không buồn lo oan khuất nơi động rùa. Nàng
cũng đã được trở về trần gian để cởi bỏ mối oan tình, khẳng định sự trong
sạch, thủy chung.
+ Tuy nhiên, nguyễn Dữ lựa chọn cách kết thúc khiến câu chuyện không
hoàn toàn mất đi màu sắc bi kịch khi để Vũ Nương không thể trở lại cuộc 0.5
sống trần gian. Ông muốn chúng ta hiểu rằng khi xã hội phong kiến trọng
nam khinh nữ còn tồn tại bao bất cong ngang trái, khi chiến tranh phi nghĩa
vẫn còn thì Vũ Nương có trở lại hạnh phúc của nàng cũng khó bền lâu. Xã
hội đó không cho những người như Vũ Nương cơ hội hạnh phúc. Kết thúc
này cho thấy cái nhìn hiện thực sâu sắc của nhà văn.
Trong đoạn có một câu ghép và một câu chứa thành phần khởi ngữ (yêu
cầu gạch chân, chú thích rõ).

IV. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Từ tác phẩm “Chuyện người con gái Nam X ương” k ết h ợp v ới nh ững hi ểu bi ết xã
hội, em hãy viết một đoạn văn (2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ c ủa em v ề vai trò
của niềm tin trong cuộc sống.
Gợi ý
Niềm tin là nguồn động lực to lớn, nguồn sức mạnh diệu kì, và nó thực sự đóng một
vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người. Trước hết, chúng ta cần
hiểu lòng tin hay niềm tin trong cuộc sống là gì? Đó chính là sự hi vọng, sự tin tưởng, hiểu
rõ và đánh giá đúng năng lực, hiểu biết của bản thân hay sự tin tưởng vào những người xung
quanh nữa. Lòng tin có rất nhiều biểu hiện đa dạng trong cuộc sống. Đó là khi, dù ta phải
trải qua những khó khăn, gian khổ, những vấp ngã trong học tập hay trong công việc thì ta

vẫn không hề bỏ cuộc, luôn tin rằng mình sẽ vượt qua và mình sẽ làm được. Hay niềm tin
còn được thể hiện trong các mối quan hệ với những người xung quanh, ta tin tưởng vào
những người tốt, mà không hề nghi ngờ, nghĩ xấu về họ. Vậy, tại sao chúng ta cần có lòng
tin trong cuộc sống? Bởi vì, lòng tin chính là món quà ý nghĩa và quí giá nhất mà chúng ta
đã nhận được từ Thượng Đế, lòng tin cho chúng ta đủ sự cam đảm, tiếp thêm cho chúng ta ý
chí nghị lực để vượt qua những khó khăn, thủ thách, để đạt được những ước mơ, hoài bão.
Trong năm vừa qua, chúng ta đã nhắc nhiều đến đội tuyển bóng đá U23 Việt Nam, với chiến
thắng vươn ra tầm châu lục; mặc dù các anh phải thi đấu với những đội tuyển rất mạnh như
Irag, Uzbekistan…nhưng với niềm tin mãnh liệt vào khả năng chiến thắng cùng với sự nỗ lực
hết mình, các anh đã đem về chiến thắng vinh quang cho đất nước là giải Á quân châu lục.


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

Không chỉ có vậy, khi chúng ta có lòng tin vào người khác, chúng ta sẽ dễ dàng cảm thông,
thấu hiểu họ nhiều hơn, tạo nên một sợi dây gắn bó bền chặt trong các mối quan hệ, yêu
thương nhiều hơn và cho đi cũng nhiều hơn nữa. Ngay sau vụ khủng bố kinh hoàng tại Paris
ngày 13/11/2015, khoảng 200.000 cư dân Paris đã chia sẻ từ khóa “Cửa mở đấy” trên mạng
xã hội, để giúp những ai chưa về được nhà có một chỗ lánh an toàn; các tài xế taxi cũng tắt
máy tính tiền để đưa miễn phí những người mắc kẹt đến nơi trú tạm. Chúng ta thấy rằng, nếu
thiếu đi lòng tin, con người cũng mất đi tình yêu thương trong cuộc sống, nếu thiếu đi lòng
tin, những dân Paris sẽ không giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn, và qua câu chuyện
đó, chúng ta có thêm lòng tin rằng, cuộc sống vẫn còn nhiều người tốt, và việc tốt. Tuy
nhiên, thực tế hiện nay vẫn còn một số người dễ dàng đánh mất niềm tin vào bản thân
mình, gặp khó khăn thử thách đã vội vàng bỏ cuộc và gục ngã; cũng có những người đặt
nhiều quá niềm tin vào bản thân nên dễ bị ảo tưởng; cũng có những người lợi dụng lòng
tin của người khác để lừa lọc và giả dối. Đó đều là những biểu hiện xấu, mà mỗi chúng ta
cần nên tránh xa. Bản thân em là một học sinh lớp 9, em nhận thây rằng trong cuộc sống

chúng ta thực sự cần phải có lòng tin không chỉ với bản thân, mà còn đối với những người tốt
xung quanh. Dù phải đối mặt với những khó khăn, thử thách, em vẫn luôn cố gắng hết mình
để vượt qua và không bao giờ đánh mất niềm tin vào bản thân. Bởi em hiểu “Một người đã
đánh mất niềm tin vào bản thân thì sẽ còn đánh mất nhiều thứ quí giá khác nữa”!


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

PHIẾU ÔN TẬP

Văn bản: Hoàng Lê nhất thống chí

I.Tác giả - tác phẩm:
Tác giả

Hoàn cảnh sáng tác
Tác phẩm ra đời ……

Thể loại + PTBĐ
- Thể loại:

Ngôi kể, người kể,
Tác dụng
-Ngôi kể:
-Tác dụng:

- Nhan đề:
.


Tóm tắt:

Ngày 24/11/1788 ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………….

Ngày 25/12/1788, ……………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………….

Ngày 29 đến …………………..:
Hỏi ý kiến …………………………………… về việc ………………………….
Kén thêm ………………, cứ ba …………… thì lấy ……………………………
Mở ………………………….. ở doanh trấn, chia quân làm ……………………..
Truyền lời ………. nói về ………………………………………………………..

Ngày 30 đến …………………
Tha tội ……………………
Khen ……………………. có …………………. hay
Mở ……….. khao quân, chia quân làm …………….., hẹn mùng …………. vào ………….. ăn mừng

Ngày 3/1/1789: …………………………..

Mờ sáng mùng 5/1/1789: đánh …………………, quân Thanh ……………. Giữa trưa hôm ấy,
Quang Trung …………………………………………………………………………………………………

Tôn Sĩ Nghị và ……………….. sợ mất mật, vội vã cùng nhau ………………………………………

II. NỘI DUNG:
1. Hình ảnh người anh hùng dân tộc
Quang Trung- Nguyễn Huệ.

a. Hành động mạnh mẽ quyết đoán:
- Nhận tin giặc chiếm Thăng Long, ông ……………………………
……………………………………………………………………….

2.Sự thảm bại của quân tướng
nhà Thanh và số phận bi đát của
vua tôi Lê Chiêu Thống

- Sự thảm bại của quân
tướng nhà Thanh
+ Tướng thì ………………….
…………………………………
-Trong vòng hơn một tháng (từ 24 tháng 11 đến 30- tháng chạp), …………………………………
Nguyễn Huệ đã làm được nhiều việc lớn: ……………………………..
…………………………………


Ôn tập văn lớp 9

………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………….
b. Trí tuệ sáng suốt và nhạy bén trước thời cuộc.
- Sáng suốt trong việc lên ngôi: …………………………………….
……………………………………………………………………….
- Sáng suốt trong việc phân tích tình hình tương quan giữa ……..
……………….
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….
- Sáng suốt trong việc xét đoán, dùng người:
+ …………………………………………………………………..
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
+ Ông đánh giá rất cao ……………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

Năm học 2019 -2020

…………………………………
+ Quân thì …………………
……………………………..
…………………………….

…………………………………
…………………………………
…………………………………
- Số phận thảm bại của
bọn vua tôi phản nước hại
dân:
+ Lê Chiêu Thống phải chịu
đựng …………………………..
…………………………………
…………………………………
+ Kết cục phải chịu chung
……………………………. của kẻ
……………….: vội vã cùng
………………… đưa thái hậu ra

ngoài, chạy bán sống bán
chết, luôn mấy ngày không
ăn.
Đuổi
kịp
được
c.Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng:
- Mới khởi binh đánh giặc,chưa giành được tấc đất nào ,vua Quang ……………….. chỉ còn biết
………………………
Trung đã nói chắc như đinh đóng cột …………………………………..
………………………………….
……………………………………………………………………………….
→ Lối kể chuyện xen kẽ
- Đang ngồi trên lưng ngựa, QT đã nói với Nhậm về ………………
……………. sinh động, cụ thể,
……………………………………………………………………….
gây ………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
d. Vị tướng có tài thao lược hơn người (tài dụng binh như thần)
- Cuộc hành quân thần tốc do QT chỉ huy đến nay vẫn còn làm
chúng ta kinh ngạc. Vừa hành quân, vừa đánh giặc mà QT hoạch
định kế hoạch từ 25 tháng chạp đến ……………………….. sẽ vào ăn Tết
ở ………………., trong thực tế đã ………………………..
- Hành quân xa, liên tục như vậy nhưng đội quân vẫn …………. cũng
do tài …………………………………………………………..
+ Đêm 30: …………………………………………………………..
+ Đêm mùng 3: ……………………………………………………..
+ Mờ sáng mùng 5: …………………………………………………
………………………………………………………………………

+ Trưa mùng 5: …………………………………………………….
e. Hình ảnh vị vua lẫm liệt trong chiến trận
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………....


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………....
………………………………………………………………………
III. Một số bài tập
Bài tập 1: Vì sao các tác giả là những người thuộc triều đình phong kiến nhà Lê mà vẫn xây
dựng hình tượng đẹp về vua Quang Trung?
Bài tập2 : Trong hồi thứ 14 có đoạn viết “ …Vua Quang Trung lại truyền lấy sáu chục tấm
ván….máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại”
a. Nhận xét nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích trên?
b. Đoạn trích trên cho em hiểu gì về người anh hùng dân tộc Quang Trung - Nguyễn Huệ?
Bài tập 3: Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống
được miêu tả như thế nào? Cùng là miêu tả hai cuộc tháo chạy nhưng cách miêu tả khác nhau ra
sao?
Bài tập 4: Viết đoạn văn khoảng 10 câu theo kiểu qui nạp, trình bày cảm nhận của em về trí tuệ
nhạy bén, sáng suốt của người anh hùng Quang Trung - Nguyễn Huệ thể hiện trong đoạn trích
hồi thứ 14 của “ Hoàng Lê nhất thống chí”. Trong đoạn văn có sử dụng cách dẫn trực tiếp và

cách dẫn gián tiếp?
IV. Đề Luyện
Phần 1: (4 điểm)
Trong “Hồi thứ 14” “Hoàng Lê nhất thống chí”, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số
phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống được miêu tả như thế nào?
1. Hãy tìm những chi tiết miêu tả đó.
2. Cùng là miêu tả hai cuộc tháo chạy nhưng cách miêu tả khác nhau ra sao?
3. Qua phần trích này, em có nhận xét gì về về lối văn trần thuật của tác giả?
Phần 2: (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

“Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa?
Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia
nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà
Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người
mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có
Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các
ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều
chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. Ở các thời ấy, Bắc, Nam riêng
biệt, bờ cõi lặng yên, các vua truyền ngôi lâu dài. Từ đời nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi
khổ như hồi nội thuộc xưa kia. Mọi việc lợi, hại, được, mất ấy đều là chuyện cũ rành rành của
các triều đại trước. Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt thành quận huyện,
không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy, ta phải kéo quân ra đánh


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020


đuổi chúng. Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp
lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra, sẽ
bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước!”
(Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)

1. Những lời nói trên là của ai? Nói ra ở đâu?
2. Nội dung đoạn văn trên gồm mấy ý? Đó là những ý gì?
3. Đọc đoạn văn trên em thấy giống thể loại nào trong văn học trung đại?
4. Hai câu cuối: “Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm
hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác
ra, sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước!” khiến em liên
tưởng đến những lời văn trong văn bản văn học trung đại nào đã học? Do ai viết? Viết nhằm mục
đích gì?
Phần III: (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên
có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn
bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được
chúng về phương Bắc. Ở các thời ấy, Bắc, Nam riêng biệt, bờ cõi lặng yên, các vua truyền ngôi
lâu dài. Từ đời nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như hồi nội thuộc xưa kia. Mọi việc
lợi, hại, được, mất ấy đều là chuyện cũ rành rành của các triều đại trước. Nay người Thanh lại
sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt thành quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống,
Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy, ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. Các ngươi đều là những
kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có
quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra, sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không
tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước!”
(Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)
1. Những lời nói trên là của ai? Nói ra ở đâu?

2. Nội dung đoạn văn trên gồm mấy ý? Đó là những ý gì?
3. Hai câu cuối: “Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng
tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát
giác ra, sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước!” khiến
em liên tưởng đến những lời văn trong văn bản văn học trung đại nào đã học? Do ai viết? Viết
nhằm mục đích gì?


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

Phần IV (3 điểm) Cho đoạn văn sau:
"Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược đánh đã có sẵn. Chẳng qua mười
ngày nữa có thể đáng đuổi quân Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớn gấp mười nước
mình, sau khi bị thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như thế thì việc binh đao
không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà làm như vậy. Đến lúc ấy chỉ có
người khéo nói mới dẹp nổi việc binh đao, không phải Ngô Thì Nhậm thì không ai làm được.
Chờ mười lăm năm nữa, cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu
quân mạnh, thì ta có gì sợ chúng?"
(Trích Hồi thứ mười bốn, Hoàng Lê nhất thống chí - Ngô gia văn phái)
1. Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào?

(0,5 điểm)

Lời nói đó đã thể hiện được những phẩm chất nào của nhân vật ấy? (1,5 điểm)
2. Giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm "Hoàng Lê nhất thống chí"

(0,5 điểm)


3. Kể tên một tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ Hán của văn học Trung Đại mà tên thể loại được
ghi ngay trong tác phẩm.

(0,5 điểm)


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

ĐỀ THAM KHẢO HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
Phần I.
1. Phân tích tính hàm súc trong 2 vế đối mở đầu của hồi thứ 14:
Đánh Ngọc Hồi, quân Thanh bị thua trận.
Bỏ Thăng Long, Chiêu Thống trốn thoát ra ngoài.
2. Vì sao các tác giả vốn trung thành với nhà Lê lại viết rất thực và hay về vua Quang Trung?
3. Trên đường trốn chạy, khi người thổ hào làm cơm giết gà thết đãi vua. “Vua sai bưng một mâm
lên mời thái hậu, còn mình thì cùng ăn với bọn Quýnh, Hiến ở mâm dưới” có ý nghĩa gì?
4. Ngòi bút của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy có gì khác biệt? Vì sao?
5. Điểm giống nhau giữa lời phủ dụ của Vua Quang Trung với các tác phẩm “Nam quốc sơn hà”
và “Bình Ngô đại cáo” có ý nghĩa nghệ thuật gì?
6. Viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp trình bày cảm nhận của
em về hình tượng người anh hung Quang Trung - Nguyễn Huệ trong tác phẩm “Hoàng Lê nhất
thống chí” (Hồi thứ 14). Trong đoạn văn có một câu sử dụng thành phần biệt lập cảm thán và một
câu sử dụng phép nối để liên kết câu.

Phần II. Một văn bản trong chương trình ngữ văn 9 có đoạn văn viết:
“Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong
khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà
cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta bụng dạ ắt khác…”
Câu 1: Nội dung của lời nói trên là gì?
Câu 2: Kể tên một văn bản đã được học trong chương trình ngữ văn THCS cũng có nội dung
giống với câu văn trên. Chép hai câu trong bài có nội dung tương tự.
Câu 3: Đoạn trích trên là lời nói của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào và nhằm mục đích gì?
Câu 4: Xét theo mục đích nói, câu văn: “Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long,
các ngươi đã biết chưa?” thuộc kiểu câu gì?
Câu 5: Tinh thần yêu nước chống ngoại xâm là một trong những truyền thống quý báu của dân
tộc ta.
a) Em hãy viết một đoạn văn có độ dài khoảng nữa trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về
truyền thống tốt đẹp đó của dân tộc.
b) Từ đoạn trích trên, với những hiểu biết về xã hội, em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu
theo mô hình quy nạp trình bày suy nghĩ của mình về hình ảnh những người chiến sỹ đang ngày
đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ Quốc.


Ôn tập văn lớp 9

Năm học 2019 -2020

ĐÁP ÁN PHIẾU ÔN TẬP

Văn bản: Hoàng Lê nhất thống chí
I.Tác giả - tác phẩm:
Tác giả

Hoàn cảnh sáng tác


Thể loại + PTBĐ

Tác phẩm ra đời khoảng
Ngô Gia Văn
cuối thế kỉ XVIII- đầu thế
Phái: nhóm tác
kỉ XIX, trong giai đoạn
giả thuộc dòng họ đầy biến động của xã hội
Ngô Thì: có 3 tác Việt Nam.
Chế độ
giả chính Ngô
phong kiến Việt Nam
Thì Chí (1753 khủng
hoảng
trầm
1788), Ngô Thì
trọng, bão táp phong
Du (1772- 1840)
trào nông dân nổ ra ở
Ngô Thì Nhậm
khắp nơi, tiêu biểu là
phong trào Tây Sơn.

- Thể loại:
Viết theo thể chímột lối văn ghi chép
sự vật, sự việc, con
người.
- Nhan đề:
chữ Hán: ghi

chép về việc vua Lê
thống nhất đất
nước.

Ngôi kể, người kể,
Tác dụng
-Ngôi kể: Thứ 3
-Tác dụng:
+ Tạo tính chân thực
+ Không gian truyện được
mở rộng
+ Người kể dễ dàng đan xen
những suy nghĩ, bình luận
làm câu chuyện thêm sinh
động…

Tóm tắt:

Ngày 24/11/1788 Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ biết tin quân Thanh kéo vào Thăng
Long,vua Lê thụ phong, tướngTây Sơn là Ngô Văn Sở lui quân về vùng núi Tam Điệp.

Ngày 25/12/1788, Nguyễn Huệ lên ngôi lấy niên hiệu là Quang Trung, tự mình đốc suất đại
binh cả thủy lẫn bộ hành quân ra Bắc tiêu diệt quân Thanh.

Ngày 29 đến Nghệ An:
Hỏi ý kiến La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp về việc đánh giặc
Kén thêm lính, cứ ba suất đinh thì lấy một người
Mở cuộc duyệt binh lớn ở doanh trấn, chia quân làm bốn doanh
Truyền lời dụ nói về mục đích việc hành quân ra Bắc.


Ngày 30 đến Tam Điệp:
Tha tội Sở và Lân
Khen Ngô Thì Nhậm có kế sách hay
Mở tiệc khao quân, chia quân làm 5 đạo, hẹn mùng 7 Tết vào Thăng Long ăn mừng

Ngày 3/1/1789: hạ đồn Hà Hồi

Mờ sáng mùng 5/1/1789: đánh đồn Ngọc Hồi, quân Thanh đại bại. Giữa trưa hôm ấy, Quang
Trung tiến binh đến Thăng Long, rồi kéo vào thành

Tôn Sĩ Nghị và vua Lê sợ mất mật, vội vã cùng nhau chạy trốn


×