Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------

TÔN NỮ THÙY TRANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở
HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH VIỆT NAM HỌC

Hà Nội - Năm 2015

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
-----------------------------------------------------

TÔN NỮ THÙY TRANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở HUYỆN PHÚ LỘC,
TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ

Luận văn Thạc sĩ ngành Việt Nam Học
Mã số: 60 22 01 13



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TSKH TRƢƠNG QUANG HỌC

Hà Nội - Năm 2015

ii


LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc về sự hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình của GS. TSKH Trƣơng Quang
Học. Sự nhiệt tâm và những chỉ bảo tận tình của Thầy là bài học quý báu cho
tôi không chỉ trong thời gian học tập mà còn trong suốt cuộc đời sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân, Phòng Văn hóa – thông
tin huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế đã hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tế, thu tập tài liệu và viết luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của Viện Việt Nam
học và Khoa học phát triển cùng các Thầy giáo, Cô giáo đã giảng dạy, hỗ trợ
và giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm động viên, ủng hộ, chia sẻ của gia
đình. Cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện giúp tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu là trung thực, các thông tin và trích dẫn trong luận văn đã được
ghi rõ nguồn gốc. Các kết quả nghiên cứu của tác giả chưa từng được công
bố.
Tác giả luận văn

Tôn Nữ Thùy Trang

iv


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu ............................................... 11
1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................... 11
1.1.1. Những khái niệm liên quan tới nội dung của luận văn ............ 11
1.1.2. Nguyên tắc, đặc trưng và yêu cầu cơ bản của phát triển du lịch
sinh thái .............................................................................................. 17
1.1.3. Tài nguyên du lịch sinh thái ........................................................ 21
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................... 26
1.2.1. Nghiên cứu trên Thế giới .......................................................... 26
1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam............................................................. 29
1.2.3. Nghiên cứu ở Thừa Thiên Huế ................................................. 33
Chƣơng 2: Tình hình và tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................... 35
2.1. Khái quát về huyện Phú Lộc ............................................................ 35
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................ 35
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên..................................................................... 36
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội .......................................................... 37
2.2. Tài nguyên du lịch sinh thái ở huyện Phú Lộc ................................. 40
2.2.1. Tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên ....................................... 40

2.2.2. Tài nguyên du lịch xã hội - nhân văn ....................................... 48
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến du lịch sinh thái ở huyện Phú Lộc ....... 55
2.3.1. Kết cấu hạ tầng ......................................................................... 55
2.3.2. Cơ sở hạ tầng - kỹ thuật ........................................................... 58
2.3.3. Nguồn lao động du lịch ............................................................ 59
2.3.4. Biển đổi khí hậu (BĐKH) ......................................................... 60
2.4. Đánh giá chung tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở Phú Lộc ... 63
2.5. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Phú Lộc ............................... 63
2.5.1. Hiện trạng khách du lịch sinh thái ở Phú Lộc.......................... 63

1


2.5.2. Hiện trạng hoạt động của các khu du lịch ở Phú Lộc .............. 68
2.5.3. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch sinh thái ở Phú
Lộc ...................................................................................................... 71
Chƣơng 3: Đề xuất định hƣớng và giải pháp thực hiện nhằm phát triển du lịch
sinh thái tại huyện Phú Lộc ............................................................................. 73
3.1. Cơ sở để xây dựng định hƣớng phát triển du lịch sinh thái tại huyện
Phú Lộc ................................................................................................... 73
3.1.2. Bối cảnh trong nước và địa phương ......................................... 74
3.1.3. Định hướng phát triển du lịch sinh thái tại huyện Phú Lộc ..... 76
3.2. Đề xuất các giải pháp để phát triển du lịch sinh thái tại huyện Phú Lộc
................................................................................................................. 78
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế - chính sách .................................... 78
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức quy hoạch ..................................... 79
3.2.3. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư .................................................. 80
3.2.4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực .......................................... 81
3.2.5. Nhóm giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ
thuật..................................................................................................... 83

3.2.6. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch .... 84
3.3. Khuyến nghị ..................................................................................... 85
3.3.1. Khuyến nghị với tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................... 85
3.3.2. Khuyến nghị với Uỷ ban nhân dân huyện Phú Lộc .................. 85
3.3.3. Khuyến nghị với các nhà đầu tư kinh doanh du lịch sinh thái
trên địa bàn huyện Phú Lộc ............................................................... 85
3.3.4. Khuyến nghị đối với nhân dân huyện Phú Lộc......................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU KHAM KHẢO .............................................................................. 89
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 92

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DLST

Du lịch sinh thái

EU

European Union
Liên minh châu âu

UNWTO

World Tourism Organization
Tổ chức du lịch thế giới


WB

World Bank
Ngân hàng thế giới

WTTC

World Travel And Toursim Council
Hội đồng lữ hành và du lịch quốc tế

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1.

Một số di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Phú Lộc

48

2.2.

Số lƣợng khách du lịch đến huyện Phú Lộc thời kì 2010 2014


64

2.3.

Doanh thu từ du lịch huyện Phú Lộc thời kì 2010 -2014

67

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

2.1.

Tổng lƣợng khách du lịch huyện Phú Lộc thời kì 2010 - 2014

35

2.2.

Khách du lịch nội địa và quốc tế huyện Phú Lộc du lịch

64

thời kì 2010 - 2014
2.3.


Doanh thu từ du lịch huyện Phú Lộc thời kì 2010 - 2014

65

2.4.

Bản đồ hành chính huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

65

4


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay du lịch nói chung và du lịch sinh thái (DLST) nói riêng đã
và đang phát triển nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Du lịch không chỉ là
một hoạt động phổ biến đáp ứng nhu cầu của con ngƣời mà nó còn tác động
mạnh mẽ và làm thay đổi đến đời sống kinh tế, xã hội của một đất nƣớc. Đặc
biệt, trong những năm gần đây DLST nhƣ một hiện tƣợng và xu thế phát triển
ngày càng chiếm đƣợc sự quan tâm của các nƣớc trên thế giới. DLST không
chỉ là một loại hình du lịch thiên nhiên hấp dẫn mà còn là du lịch có trách
nhiệm, hỗ trợ các mục tiêu bảo tồn môi trƣờng tự nhiên, các giá trị văn hóa
bản địa, phát triển cộng đồng, góp phần tích cực vào sự phát triển du lịch nói
riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Ở Việt Nam, năm 1986 đánh dấu một bƣớc đột phá quan trọng trong
đƣờng lối đổi mới đất nƣớc, nhất là trong những năm gần đây, Việt Nam với xu
thế hội nhập, hợp tác hữu nghị giữa các nƣớc, đặc biệt là đã gia nhập nhiều tổ
chức hợp tác lớn trên thế giới. Chính điều đó đã tạo nhiều cơ hội hợp tác và phát
triển nền kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, trong đó DLST cũng đã đạt đƣợc

nhiều thành tựu. Hòa nhập vào sự phát triển chung của các nƣớc, DLST tỉnh
Thừa Thiên Huế nói chung và huyện Phú Lộc nói riêng cũng đã có những bƣớc
phát triển. Trong nghị Quyết đại hội Đảng bộ huyện Phú Lộc lần thứ XIII nhiệm
kỳ 2000 - 2015 đã khẳng định: “Phát huy tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế,
chuyển dịch theo mô hình “dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp”.
Phú Lộc có vị trí địa lý thuận lợi, với vị trí là huyện nằm ở phía Nam
tỉnh Thừa Thiên Huế, là điểm nối hai trung tâm đô thị lớn nhất miền Trung là
Huế và Đà Nẵng. Đồng thời là nơi có điều kiện tự nhiên đa dạng và phong

5


phú cả rừng, gò đồi, đồng bằng, đầm phá, biển đảo. Điều đó đã mang lại cho
huyện Phú Lộc nhiều tiềm năng về tài nguyên du lịch nói chung và tài nguyên
DLST tự nhiên nói riêng. Với hệ thống đồi núi nhƣ Mũi Né, Vinh Phong,
Bạch Mã, Đầm phá tự nhiên nhƣ Cầu Hai, Lập An và những bãi biển đẹp Tƣ
Hiền, Cảnh Dƣơng, Lăng Cô. Bên cạnh đó, Phú Lộc còn chứa đựng những giá
trị nhân văn hết sức phong phú, tạo nên bản sắc văn hóa riêng. Điều này đƣợc
thể hiện qua những phong tục tập quán, lễ hội, công trình kiến trúc, tín
ngƣỡng và thực tiễn lao động sản xuất. Những năm gần đây, cùng với sự quan
tâm của các ban, ngành Trung ƣơng, địa phƣơng, Phú Lộc đón tiếp nhiều
chƣơng trình, dự án đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch nói chung và DLST nói riêng
tạo ra những điểm tham quan nghỉ dƣỡng du lịch lý thú. Và cũng đã đạt đƣợc
nhiều kết quả ban đầu, đóng góp phần nào vào sự phát triển của huyện Phú
Lộc nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
Tuy nhiên, DLST huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian
qua cũng chƣa đƣợc khai thác đúng với tiềm năng sẵn có, chƣa thực sự trở
thành thế mạnh chủ lực của du lịch huyện nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế
nói chung. Việc nghiên cứu, đánh giá và tìm ra những giải pháp để phát triển
DLST là cần thiết, không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có giá trị thực

tiễn cao. Do vậy tôi chọn đề tài “Đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển
du lịch sinh thái ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ của mình.
Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
 Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của luận văn là nhằm tập trung nghiên cứu phát triển
DLST của huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu

6


những tiềm năng và hiện trạng phát triển DLST tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế. Từ trên những cơ sở đó xây dựng một số giải pháp và định hƣớng
phát triển DLST của huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
 Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt đƣợc những mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận liên quan đến du lịch và du lịch sinh thái.
- Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái của của huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch sinh thái của huyện Phú Lộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch nói chung và
DLST nói riêng ở Phú Lộc trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là thực trạng và tiềm năng, của DLST
và các giải pháp để phát huy vai trò của DLST đối với phát triển kinh tế - xã hội.
 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trong 5 năm 2010 - 2014

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp luận
Sử dụng phƣơng pháp luận hay cách tiếp cận nghiên cứu khu vực học:
tiếp cận một cách hệ thống và liên ngành. Điển hình nhƣ khi nghiên cứu hệ
sinh thái, các nhân tố tự nhiên tạo thành các hệ sinh thái tự nhiên; các hệ sinh
thái nhỏ tạo thành các hệ sinh thái lớn hơn; các yếu tố xã hội mà trung tâm là

7


con ngƣời tạo nên hệ xã hội với các thành tố khác nhau. Bên cạnh đó, hệ tự
nhiên và hệ xã hội tƣơng tác lẫn nhau tạo nên các hệ sinh thái nhân văn. Ở
mức độ cao hơn hiện nay, các hệ sinh thái không chỉ bao gồm các yếu tố tự
nhiên: quần xã sinh vật và các yếu tố vô sinh mà con ngƣời đƣợc coi là trung
tâm của các hệ sinh thái. Từ đó tạo nên cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái để
nghiên cứu phát triển. Ngoài ra, khi nghiên cứu du lịch, phát triển du lịch phải
dựa trên các tiềm năng du lịch hay tài nguyên dụ lịch của địa phƣơng, nguồn
lực du lịch (con ngƣời, cơ sở hạ tầng và tài chính); thể chế, chính sách, định
hƣớng phát triển. Hơn thế nữa, các hoạt động phát triển nói chung và phát
triển du lịch nói riêng bao giờ cũng chịu sự tác động của những yếu tố không
gian (địa phƣơng, vùng, quốc gia và quốc tế) và thời gian (quá khứ, hiện tại
và tƣơng lai),… Vì vậy, cách tiếp cận theo hƣớng khu vực học một cách hệ
thống và liên ngành là phƣơng pháp luận tối ƣu.
 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu thứ cấp: Tác
giả đã tiến hành thu thập và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài du
lịch và DLST thông qua tài liệu đã đƣợc công bố nhƣ các công trình luận văn,
luận án, tạp chí, sách, mạng internet, tài liệu do các hãng lữ hành du lịch, báo
cáo của UBND huyện Phú Lộc qua các năm.
- Phương pháp liên ngành: với trọng tâm là nghiên cứu DLST ở một

khu vực là huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế nên để đạt đƣợc kết quả tốt
nhất tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành, vì khi nghiên cứu
một khu vực sử dụng phƣơng pháp liên ngành là phƣơng pháp tối ƣu. Nghiên
cứu DLST thì đối tƣợng nghiên cứu không thể chỉ là nghiên cứu chuyên
ngành về du lịch mà còn là sự kết hợp giữa các nghiên cứu chuyên ngành

8


khác nhƣ kinh tế, sinh học, nhân học, văn hóa, địa lý,… nhằm đem lại cái
nhìn tổng quát và kết quả chính xác nhất về DLST ở khu vực này.
- Phương pháp thống kê : Tác giả tiến hành thu thập, thống kế các số
liệu, các tài liệu, các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố, tạp chí, sách,
mạng internet có liên quan đến nội dung nghiên cứu nhƣ tài liệu về DLST và
bảo tồn đa dạng sinh học, tài liệu do các hãng lữ hành du lịch, sở văn hóa thể
thao và du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, báo
cáo của UBND huyện Phú Lộc qua các năm, số liệu cập nhật về hoạt động du
lịch do phòng Văn hóa thông tin huyện Phú Lộc...
- Phương pháp nghiên cứu thực địa: đây đƣợc coi là phƣơng pháp nghiên
cứu truyền thống có vai trò quan trọng. Quá trình thực hiện phƣơng pháp này dựa
vào sự quan sát, ghi chép thực tế hiện trạng khu vực nghiên cứu bao gồm:
+ Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
+ Đánh giá các nguồn tài nguyên du lịch có thể phát triển DLST
+ Đánh giá sâu thực trạng hoạt động DLST tại Phú Lộc nhằm đƣa ra
các giải pháp và kiến nghị thích hợp.
Ý nghĩa của luận văn
 Ý nghĩa khoa học
- Đây là một trong những công trình đầu tiên nghiên cứu sâu về du
lịch sinh thái ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nó sẽ là tài liệu tham
khảo, cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và hoạch định chính sách phát

triển du lịch huyện Phú Lộc cũng nhƣ các tỉnh thành khác trong cả nƣớc.
- Khu vực nghiên cứu là một khu vực đang rất nhạy cảm về việc bảo
tồn đa dạng sinh học, tận dụng đƣợc những khu sinh thái còn chƣa đƣợc khai

9


thác nhƣng vẫn giữ đƣợc nét nguyên sơ của nó, đặc biệt tạo nguồn sinh kế cho
cộng đồng địa phƣơng tại khu vực. DLST là một hƣớng đi mới nhằm giải
quyết các vấn đề trên.
 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn phát triển
DLST ở huyện Phú Lộc và những địa phƣơng khác có hoàn cảnh tƣơng tự.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, nội dung chính của luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tài liệu.
Chƣơng 2: Tình hình và tiềm năng du lịch sinh thái tại huyện Phú Lộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chƣơng 3: Đề xuất định hƣớng và giải pháp thực hiện nhằm phát triển
du lịch sinh thái tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

10


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những khái niệm liên quan tới nội dung của luận văn
1.1.1.1. Du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài

ngƣời. Sự ra đời của sự kiện Olympic vào năm 776 TCN tại Hy Lạp cổ đại đã
dấy lên một làn sóng kéo rất nhiều ngƣời từ những khu vực khác nhau đến
tham gia. Năm 1271, Marco Polo đã cùng cha và chú sang Trung Quốc trong
một chuyến buôn. Năm 1492, Colombus đã cùng đoàn thủy thủ đặt chân lên
đảo Guanahani (San Sanvador), Haiti và CuBa. Năm 1493, ông đến đảo Ăngti
nhỏ, Puertorico, Jamaica. Điều đó chứng tỏ một điều là: từ xa xƣa con ngƣời đã
luôn có tính tò mò và muốn tìm hiểu về thế giới xung quanh bên ngoài nơi họ
sinh sống. Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phổ
biến. WTTC đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất, vƣợt trên cả
ngành sản xuất ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp.
Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và phát
triển với tốc độ nhanh nhƣ vậy, song cho đến nay khái niệm “Du lịch” đƣợc
hiểu rất khác nhau trên các cơ sở và góc độ tiếp cận khác nhau. Theo Nguyễn
Văn Đính (2004) cũng đã kể ra một số định nghĩa tiêu biểu về du lịch.
Ở Anh năm 1811 có định nghĩa về du lịch nhƣ sau: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của (các) cuộc hành trình
với mục đích giải trí”.[5, tr.15-16]
Giáo sƣ, tiến sỹ Hunziker và giáo sƣ, tiến sỹ Krapf: “Du lịch là tập
hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình
và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không

11


thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. [5,
tr.15-16]
Định nghĩa của Hội nghị Quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa Canada
diễn ra vào tháng 6/1991: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi
ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một
khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy

định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động
kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm”. [5, tr.19]
Pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, tại điều 10 thuật ngữ “Du lịch” đƣợc
hiểu “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”. [5, tr. 15-20]
Nhƣ vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa
có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội.
1.1.1.2. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm mới và có nội hàm
rộng. Tùy vào từng góc độ tiếp cận mà khái niệm về DLST lại đƣợc thể hiện
một cách khác nhau. Đối với một số ngƣời, DLST đơn giản đƣợc hiểu là sự
kết hợp ý nghĩa của 2 từ ghép “du lịch” và “sinh thái” vốn đã quen thuộc.
Song đứng ở góc nhìn rộng hơn, tổng quan hơn thì một số ngƣời quan niệm
DLST nghĩa là du lịch thiên nhiên.
Trong công trình nghiên cứu về đề tài “DLST những vấn đề lý luận
và thực tiễn phát triển ở Việt Nam” (2002), tác giả Phạm Trung Lƣơng đã đề
cập và liệt kê một số loại hình khác nhau, cùng với các quan điểm, khái
niệm của các cá nhân, tổ chức, hiệp hội, các quốc gia trong và ngoài nƣớc
liên quan đến DLST. Cụ thể:

12


Về một số loại hình khác nhau của DLST. Theo tác giả DLST còn
đƣợc biết đến dƣới nhiều loại hình khác nhau nhƣ:
- Du lịch thiên nhiên (Natural tourism)
- Du lịch dựa vào thiên nhiên (Natural-based tourism)
- Du lịch môi trƣờng (Environmental tourism)

- Du lịch đặc thù (Particular tourism)
- Du lịch xanh (Green tourism)
- Du lịch thám hiểu (Adventure tourism)
- Du lịch bản xứ (Indigenous tourism)
- Du lịch có trách nhiệm (Responsible tourism)
- Du lịch nhạy cảm (Sensitized tourism)
- Du lịch nhà tranh (Cottage tourism)
- Du lịch bền vững (Sustainable tourism)
Về các quan điểm, khái niệm của các cá nhân, tổ chức, hiệp hội, các
quốc gia trong và ngoài nƣớc liên quan đến DLST.
 Ở phạm vi cá nhân
Theo Hector Ceballos - Lascurain đƣa ra năm 1987: “DLST là du
lịch đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc
biệt: nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và
những giá trị văn hóa được khám phá”. [13, tr.8]
Theo Wood (1991): “DLST là du lịch đến các khu vực còn tương đối
hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn hóa mà
không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời tạo những cơ
hội về kinh tế để ủng hộ về bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài chính
cho người dân địa phương”. [13, tr.9]
Theo Allen (1993): “DLST được phân biệt với loại hình du lịch tự
nhiên khác về mức độ giáo dục cao đối với môi trường và sinh thái, thông qua

13


những hướng dẫn viên có nghiệp vụ lành nghề. DLST tạo ra mối quan hệ
giữa con người và thiên nhiên hoang dã cùng với ý thức được giáo dục để
biến bản thân khách du lịch thành những người đi đầu trong công tác bảo vệ
môi trường. Phát triển du lịch sinh thái sẽ làm giảm thiểu tác động của khách

du lịch đến văn hóa và môi trường, đảm bảo cho địa phương được hưởng
nguồn lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng đến những đóng góp tài
chính của việc bảo tồn thiên nhiên”. [13, tr.9]
 Ở phạm vi quốc gia
Định nghĩa của Nêpan: “DLST là loại hình du lịch đề cao sự tham gia
của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để tăng
cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du
lịch, đồng thời sử dụng thu thập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành
du lịch phụ thuộc vào”. [13, tr.10-12]
Định nghĩa của Malaysia: “DLST là hoạt động du lịch và thăm viếng
một cách có trách nhiệm về mặt môi trường, tới những khu thiên nhiên còn
nguyên vẹn, nhằm tận hưởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và
những đặc tính văn hóa kèm theo, trước đây cũng như hiện nay), mà hoạt
động này sẽ thúc đẩy công tác bảo tồn, có ảnh hưởng của du khách không lớn
và tạo điều kiện cho dân chúng địa phương được tham dự một cách tích cực,
có lợi về xã hội và kinh tế”. [13, tr.10-12]
Định nghĩa của Australia: “DLST là du lịch dựa vào thiên nhiên, có
liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên nhiên, được quản
lý vững về mặt sinh thái”. [13, tr.10-12]
Định nghĩa của Việt nam, trong lần hội thảo về “Xây dựng chiến lược
phát triển DLST ở Việt Nam” từ 7/9/1999 đến 9/9/1999 đã đưa ra định nghĩa
về DLST: “DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa,

14


gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo vệ và phát triển bền
vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
 Ở phạm vi hiệp hội, tổ chức
Theo định nghĩa của Hiệp hội DLST Quốc tế: “DLST là việc đi lại có

trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường và cải
thiện phúc lợi cho người dân địa phương”. [13, tr. 5-11]
Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ (1998): “DLST là du lịch có mục đích
với các khu vực tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của
môi trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ
hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài
chính cho cộng đồng địa phương”. [13, tr. 79]
Và còn nhiều quan điểm và khái niệm khác nữa. Tuy nhiên, qua các
khái niệm nêu trên chúng ta thấy rằng, dù mỗi khái niệm có cách diễn đạt
khác nhau nhƣng về cơ bản giữa chúng đều có sự thống nhất một số nội dung:
- DLST đƣợc thực hiện trên nền tảng thiên nhiên gắn với những giá trị
của văn hóa bản địa.
- DLST tạo điều kiện cho việc bảo tồn và phát triển các giá trị tự
nhiên, văn hóa và xã hội một cách bền vững.
- DLST nâng cao nhận thức và trách nhiệm của con ngƣời đối với môi trƣờng.
- DLST tạo điều kiện cho cộng đồng cƣ dân địa phƣơng đƣợc tham gia
và hƣởng lợi ích từ đó.
Từ đó, có thể tổng quát rằng: DLST là một loại hình du lịch, hướng
đến một sự phát triển bền vững. Nội dung của nó có thể được thực hiện trên
nền tảng thiên nhiên gắn với những giá trị của văn hóa bản địa, nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của con người đối với môi trường, tạo điều kiện
cho cộng đồng cư dân địa phương được tham gia và hưởng lợi ích từ đó. Đặc

15


biệt là tạo điều kiện cho việc bảo tồn và phát triển các giá trị tự nhiên, văn
hóa và xã hội một cách bền vững.

1.1.1.3. Du lịch sinh thái bền vững

Khái niệm phát triển bền vững (sustainable development) ra đời muộn
màng, lần đầu tiên xuất hiện trong báo cáo “tƣơng lai của chúng ta” của ủy
ban môi trƣờng và phát triển của WB vào năm 1987. Trong phát triển bền
vững, điều cần chú ý nhất là thỏa mãn các nhu cầu hiện tại và không làm tổn
hại đến sự thỏa mãn các nhu cầu trong tƣơng lai, đảm bảo sử dụng đúng mức
và ổn định tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng sống.
Du lịch bền vững là loại hình du lịch khi hoạt động không làm tổn hại
đến thiên nhiên, không làm ô nhiễm môi trƣờng. Du lịch bền vững đƣa ra kế
hoạch quản lí các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã
hội và thẩm mỹ của con ngƣời, mặt khác vẫn duy trì đặc sự toàn vẹn về mặt
xã hội, sự đa dạng về sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ
thống hỗ trợ cho con ngƣời. Du lịch bền vững bao hàm cả du lịch sinh thái
nhƣng không phải tất cả các loại hình du lịch bền vững đều là DLST.
Chính vì vậy, DLST bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch
nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa
trong khi đó vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên
và phát triển du lịch trong tương lai. [1, tr. 80-82]
Theo Lê Huy Bá (2009) có trích dẫn ý kiến của Allen cho rằng: Phát
triển DLST bền vững không những đóng góp tích cực cho sự phát triển bền
vững mà còn làm giảm tối thiểu các tác động của khách du lịch đến văn hóa
và môi trƣờng, đảm bảo cho địa phƣơng đƣợc hƣởng nguồn lợi tài nguyên do
du lịch mang lại và cần chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo
tồn tài nguyên. Phát triển DLST bền vững cần có sự cân bằng giữa các mục

16


tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng trong khuôn khổ các nguyên tắc và các giá
trị đạo đức. [1, tr. 83]
1.1.2. Nguyên tắc, đặc trưng và yêu cầu cơ bản của phát triển du lịch sinh thái

Trong công trình “Du lịch sinh thái những vấn đề lý luận và thực tiễn
phát triển ở Việt Nam, năm 2002, tác giả Phạm Trung Lƣơng đã thể hiện các
nguyên tắc, đặc trƣng và yêu cầu cơ bản của phát triển DLST rõ ràng và chi tiết.
1.1.2.1. Đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái
Mọi hoạt động phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng đều
đƣợc thực hiện trên cơ sở khai thác những giá trị của tài nguyên du lịch tự
nhiên, văn hóa, lịch sử kèm theo các điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ.
Mà DLST là một dạng hoạt động của du lịch, vì vậy nó cũng bao gồm tất cả
những đặc trƣng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung, bao gồm:
Tính đa ngành: Tính đa ngành thể hiện ở đối tƣợng đƣợc khai thác để
phục vụ du lịch (sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn
hóa, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kèm theo...). Thu thập xã hội từ du lịch cũng
mang lại nguồn thu cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản
phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch (điện, nƣớc, nông sản, hàng hóa,...).
Tính đa thành phần: Biểu hiện ở tính da dạng trong thành phần khách
hàng du lịch, những ngƣời phục vụ du lịch, cộng đồng địa phƣơng, các tổ chức
chính phủ và phi chính phủ, các tổ chức tƣ nhân tham gia vào hoạt động du lịch.
Tính đa mục tiêu: biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan lịch sử - văn hóa, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của khách
du lịch và ngƣời tham gia hoạt động dịch vụ, mở rộng sự giao lƣu văn hóa,
kinh tế và nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.
Tính liên vùng: biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập
trung với cƣờng độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại

17


hình du lịch nghỉ biển, thể thao theo mùa... (theo tính chất khí hậu) hoặc loại
hình du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí,... (theo tính chất công việc của
những ngƣời hƣởng thụ sản phẩm du lịch).

Tính chi phí: biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch là hƣởng thụ các sản
phẩm du lịch chứ không phải mục tiêu kiếm tiền.
Tính xã hội hóa: biểu hiện ở việc thu hút toàn bộ mọi thành phần trong
xã hội tham gia (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp) vào hoạt động du lịch.
Bên cạnh những đặc trƣng của ngành du lịch nói chung, DLST cũng
hàm chứa những đặc trƣng riêng, bao gồm:
Tính giáo dục cao về môi trƣờng: DLST hƣớng con ngƣời tiếp cận gần
hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nơi có giá trị cao về đa
dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt môi trƣờng. Hoạt động du lịch gây nên
những áp lực lớn đối với môi trƣờng, DLST đƣợc coi nhƣ là chiếc chìa khóa
nhằm cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch với việc bảo vệ môi trƣờng.
Góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa
dạng sinh học: Hoạt động DLST có tác dụng giáo dục con ngƣời bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, qua đó hình thành ý thức bảo vệ các nguồn
tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ thúc đẩy các hoạt động bảo tồn, đảm bảo yêu
cầu phát triển bền vững.
Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng: cộng đồng địa
phƣơng chính là những ngƣời chủ sở hữu các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại
địa phƣơng mình. Phát triển DLST hƣớng con ngƣời đến các vùng tự nhiên
hoang sơ, có giá trị cao về đa dạng sinh học, điều này đặt ra một yêu cầu cấp
bách là cần phải có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng tại khu vực đó, bởi
vì hơn ai hết chính những ngƣời dân địa phƣơng tại đây hiểu rõ nhất về các
nguồn tài nguyên của mình. Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng có tác
dụng to lớn trong việc giáo dục du khách bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi

18


trƣờng, đồng thời cũng góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức cho cộng đồng,
tăng các nguồn thu nhập cho cộng động. [13, tr. 17-19]

1.1.2.2. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái
Hoạt động DLST cần tuần theo một số nguyên tắc chính sau:
 Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi
trƣờng, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn.
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động DLST, tạo ra
sự khác biệt rõ ràng giữa DLST với các loại hình du lịch dựa vào tự nhiên khác.
Du khách khi rời khỏi nơi mình đến tham quan sẽ phải có đƣợc sự hiểu biết cao
hơn về các giá trị của môi trƣờng tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái khu vực
và văn hóa bản đia. Với những hiểu biết đó, thái độ cƣ xử của du khách sẽ thay
đổi, đƣợc thể hiện bằng những nỗ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và
phát triển những giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hóa khu vực.
 Bảo vệ môi trƣờng và duy trì hệ sinh thái
Đối với DLST vấn đề bảo về môi trƣờng, duy trì hệ sinh thái là những
ƣu tiên hàng đầu. Một nguyên tắc cơ bản, quan trọng cần tuân thủ, bởi vì:
+ Việc bảo vệ môi trƣờng và duy trì các hệ sinh thái chính là mục tiêu
hoạt động của DLST.
+ Sự tồn tại của DLST gắn liền với môi trƣờng tự nhiên và các hệ sinh
thái điển hình. Sự xuống cấp của môi trƣờng, sự suy thoái các hệ sinh thái
đồng thời với sự đi xuống của hoạt động DLST.
Với nguyên tắc này, mọi hoạt động DLST sẽ phải đƣợc quản lý chặt
chẽ để giảm thiểu tác động tới môi trƣờng, đồng thời một phần thu nhập từ
hoạt động DLST sẽ đƣợc đầu tƣ để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trƣờng
và duy trì sự phát triển các hệ sinh thái.

19


 Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa cộng đồng
Đây đƣợc xem là một trong những nguyên tắc quan trọng đối với hoạt
DLST, bởi các giá trị văn hóa bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách

rời các giá trị môi trƣờng của hệ sinh thái ở một khu vực cụ thể. Sự xuống cấp
hoặc thay đổi tập tục, sinh hoạt văn hóa truyền thống của cộng đồng địa
phƣơng dƣới tác động nào đó sẽ làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn
có của khu vực và vì vậy sẽ làm thay đổi hệ sinh thái đó. Hậu quả của quá
trình này sẽ tác động trực tiếp đến DLST.
 Tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hƣớng tới của DLST. DLST sẽ
dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm
cải thiện môi trƣờng sống của cộng đồng địa phƣơng. Bên cạnh đó, DLST
luôn hƣớng tới việc huy động tối đa sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng,
nhƣ đảm nhiệm vai trò hƣớng dẫn viên, đáp ứng chỗ nghỉ cho khách, cung
ứng các nhu cầu về thực phẩm, hàng lƣu niệm cho khách... thông qua đó sẽ
tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa phƣơng. Kết quả là cuộc
sống của ngƣời dân sẽ ít phụ thuộc hơn vào việc khai thác tự nhiên, đồng thời
họ sẽ nhận thấy lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để
phát triển DLST. Sức ép của cộng đồng đối với môi trƣờng vốn đã tồn tại từ
bao đời nay sẽ giảm đi và chính cộng đồng địa phƣơng sẽ là những ngƣời chủ
thực sự, những ngƣời bảo vệ trung thành các giá trị tự nhiên và văn hóa bản
địa nơi diễn ra hoạt động DLST. [13, tr. 19-21]
1.1.2.3. Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái
Để phát triển DLST cần phải tuần thủ một số yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, để có thể tổ chức đƣợc DLST là sự tồn tại của hệ sinh thái
tự nhiên điển hình với tính đa đạng sinh thái cao. Sinh thái tự nhiên đƣợc hiểu
là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu tự nhiên và động thực vật.

20


Còn đa dạng sinh học là một bộ phận và là một dạng thứ cấp của đa dạng sinh
học, ngoài thứ cấp của đa dạng di truyền và đa dạng loài.

Thứ hai, đảm bảo tính giáo dục, nâng cao đƣợc hiểu biết cho khách
DLST, ngƣời hƣớng dẫn viên ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là ngƣời
am hiểu các đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hóa cộng đồng địa phƣơng. Điều
này rất quan trọng và có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động DLST.
Hoạt động DLST đòi hỏi phải có đƣợc ngƣời điều hành có nguyên tắc. Các nhà
điều hành DLST phải có đƣợc sự cộng tác với các nhà quản lý các khu bảo tồn
thiên nhiên và cộng đồng địa phƣơng nhằm mục đích đóng góp vào việc bảo vệ
một cách lâu dài các giá trị tự nhiên và văn hóa khu vực, cải thiện cuộc sống,
nâng cao sự hiểu biết chung giữa ngƣời dân địa phƣơng với khách du lịch.
Thứ ba, nhằm hạn chế tới mức tối đa các tác động có thể của hoạt động
DLST đến tự nhiên và môi trƣờng, theo đó DLST cần đƣợc tổ chức với sự tuân
thủ chặt chẽ các quy định về “sức chứa”. Khái niệm “sức chứa” đƣợc hiểu từ
bốn khía cạnh: Vật lý, sinh học, tâm lý học và xã hội. Tất cả những khía cạnh
này có liên quan tới lƣợng khách đến một địa điểm vào cùng một thời điểm.
Thứ tƣ, thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của khách du lịch. Việc
thỏa mãn mong muốn của khách DLST về những kinh nghiệm, hiểu biết mới
đối với tự nhiên, văn hóa bản địa thƣờng là rất khó khăn, song lại là yêu cầu
cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của ngành DLST. Vì vậy những dịch vụ đề
làm hài lòng du khách có vị trí quan trọng chỉ đứng sau công tác bảo tồn
những gì họ tham quan. [13, tr. 21-27]
1.1.3. Tài nguyên du lịch sinh thái
1.1.3.1. Khái niệm tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên
liệu, năng lƣợng và thông tin có trên Trái đất và trong không gian vũ trụ mà
con ngƣời có thể sử dụng để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.

21



×