Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.55 KB, 27 trang )

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH AN GIANG.
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .
NHCT Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập và hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ có Trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh phân bố trong toàn quốc. Ngân
hàng Công thương Việt Nam có tên tiếng anh là: “Industrial and commercial Bank of Viet nam”,
tên giao dịch “Incombank”, viết tắt là “ICBV”. Mới đây vào ngày 14/4/2008, đổi tên thành “Viet
Nam Bank for industry and trade”, tên giao dịch “VietinBank”.
Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang được thành lập theo quyết định số 54/NH – TCCB ngày
14/01/1988 của Thống đốc NHCT Việt Nam. Trụ sở đặt tại 270 Lý Thái Tổ, Phường Mỹ Long,
TP.Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Trước đây NHCT An Giang có 4 đơn vị trực thuộc. Năm 2006, do chi nhánh NHCT Châu
Đốc tách ra hoạt động độc lập, nên hiện nay chi nhánh chỉ còn 3 đơn vị trực thuộc ở một số huyện
trong tỉnh.
• Phòng giao dịch NHCT TP.Long Xuyên.
Địa chỉ : 20 – 22 Ngô Gia Tự, TP.Long Xuyên, An Giang.
• Phòng giao dịch NHCT huyện Thoại Sơn.
Địa chỉ : Đường số 2, thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn, An Giang.
• Phòng giao dịch NHCT huyện Chợ Mới.
Địa chỉ : 56 Nguyễn Huệ, Thị trấn Chợ Mới, An Giang.
Chi nhánh NHCT tỉnh An Giang là một trong năm Ngân hàng thương mại nhà nước
(NHTMNN) lớn nhất của tỉnh An Giang và giữ một vị thế quan trọng trong hệ thống NHTMNN
với phương châm hoạt động “Nâng cao giá trị cuộc sống”.Trong thời gian qua chi nhánh đã tạo
được sự tin cậy của đông đảo khách hàng, của NHCT Việt Nam, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh An
Giang, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC.
Để nâng cao sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trên địa bàn, NHCT tỉnh An Giang cần
có một đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, với một cơ cấu tổ chức quản lý hoàn chỉnh để
phát huy tối đa nguồn lực hiện có nhằm đưa chi nhánh hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Sơ đồ 2.1 : Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT tỉnh An Giang.



2.3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CÁC BỘ PHẬN.
2.3.1. Ban giám đốc:
Có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi nhánh về nghiệp vụ.
Hướng dẫn diễn giải việc thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của cấp
trên giao phó.
Quyết định vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật…cán
bộ công nhân viên của đơn vị.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể lãnh đạo trong phong trào thi đua và bảo đảm quyền lợi
của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh theo chế độ quy định.
Xử lý hoặc kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức cá nhân vi phạm chế độ tiền
tệ, tín dụng, thanh toán của chi nhánh.
Đại diện chi nhánh ký kết các hợp đồng với khách hàng
Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy chi nhánh theo sự phân công uỷ
quyền của Tổng Giám đốc.
2.3.2. Phòng Tổ chức hành chính:
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách
của nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam.
Thực hiện quy định của nhà nước của NHCT Việt Nam có liên quan đến chính sách cán bộ
về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Tổ chức quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với
năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh…
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
THÔNG
TIN ĐIỆN
TOÁN
PHÒNG
QUẢN LÝ
RỦI RO

PHÒNG
TIỀN TỆ
KHO
QUỸ
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG CÁ
NHÂN
PHÒNG
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
PHÒNG
KẾ TOÁN
GIAO
DỊCH
P. GIAO DỊCH
LONG XUYÊN
P. GIAO DỊCH
THOẠI SƠN
P. GIAO DỊCH
CHỢ MỚI
Thực hiện công tác quản trị văn phòng, công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
2.3.3. Phòng Kế toán giao dịch:
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: thu tiền, chi tiền theo yêu

cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán các khoản chi trong ngày để
xác định lượng vốn hoạt động của chi nhánh. Hạch toán chuyển khoản giữa chi nhánh với khách
hàng, giữa chi nhánh với ngân hàng khác; phát hành séc theo yêu cầu của khách hàng; làm thanh
toán dịch vụ điện tử qua mạng vi tính.
2.3.4. Phòng Khách hàng cá nhân, doanh nghiệp:
Trực tiếp giao dịch với khách hàng, để khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ.
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
Trực tiếp tiếp thị, hỗ trợ và tư vấn khách hàng về các sản phẩm dịch vụ như: tín dụng, đầu
tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…làm
đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng .
Thẩm định, xác định và quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao dịch
về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT
Việt Nam…
2.3.5. Phòng tiền tệ kho quỹ:
Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt đồng Việt Nam và ngoại tệ, thẻ tiết
kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp), quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và
NHCT Việt Nam.
Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quỹ.
Thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
2.3.6. Phòng thông tin điện toán:
Thực hiện các công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì
bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
2.3.7. Phòng quản lý rủi ro:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh về công tác quản lý
rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các
giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương
án đề nghị cấp tín dụng.
Thực hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng

theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
2.4. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
THƯƠNG NGHIỆP.
2.4.1. Nguyên tắc vay vốn.
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng (HĐTD).
Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong HĐTD
2.4.2. Điều kiện vay vốn.
2.4.2.1. Điều kiện vay vốn có bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố của khách
hàng vay, bên thứ 3 và bảo lãnh của bên thứ 3 .
Khách hàng được NHCT cho vay khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy
định của pháp luật cụ thể:
• Đối với khách hàng thành lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
 Doanh nghiệp(trừ doanh nghiệp tư nhân , hợp tác xã phải có năng lực pháp luật dân
sự, người đại diện pháp nhân phải có năng lực hành vi dân sự.
 Chủ doanh nghiệp tư nhân , đại diện tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự.
• Đối với khách hàng vay là pháp nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự
theo quyết định pháp luật của nước mà doanh nghiệp đó có quốc tịch.
Có dự án, phương án khả thi, có hiệu quả có khả năng trả nợ và phù hợp với quy định của
pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
• Phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển theo các ngành
nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp thành
lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), giấy phép hành nghề của khách hàng phù hợp với
quy định của pháp luật và
• Không thuộc những nhu cầu vốn không được vay .
• Có khả năng tổ chức đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Khách hàng phải có năng lực tổ chức, cơ cấu tổ chức hợp lý, đảm bảo tính thanh
khoản và ổn định đến thời điểm vay vốn, cụ thể là:

1. Hệ số tự tài trợ tối thiểu 20%.
2. Vốn lưu động ròng dương.
• Sản xuất, kinh doanh hiệu quả, không có lỗ luỹ kế đến thời điểm vay vốn trừ
trường hợp (i) có lỗ nhưng được cơ quan thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ, hoặc; (ii) có lỗ theo kế
hoạch do mới thành lập và đi vào hoạt động chưa quá 3 năm, nhưng xét thấy có khả năng thực
hiện đúng kế hoạch lỗ trong dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
• Đối với cho vay trung – dài hạn, khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia tối
thiểu 30% tổng nhu cầu vốn vay của phương án hoặc mức vốn đầu tư khi trừ đi vốn lưu động của
dự án.
Tại thời điểm vay (i) không còn nợ xấu nội bảng (trừ nợ khoanh và nợ vay thanh toán
công nợ) tại bất cứ tổ chức tín dụng (TCTD) nào; (ii) không còn nợ đã được xử lý rủi ro hạch toán
ngoại bảng tại NHCT.
Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn trong suốt thời hạn cho vay,
với số tiền bảo hiểm không thấp hơn nợ gốc, lãi tiền vay và phí tại mọi thời điểm và NHCT là
người thụ hưởng đầu tiên, nhận tiền bồi thường theo uỷ quyền của khách hàng (nội dung này phải
được ghi trong HĐTD), trong các trường hợp sau:
• Pháp luật Việt Nam bắt buộc phải mua bảo hiểm.
• Người có thẩm quyền quyết định cho vay xét thấy cần thiết yêu cầu khách hàng
mua bảo hiểm để đảm bảo an toàn vốn vay.
Khách hàng phải gửi báo cáo tài chính và các thông tin cần thiết theo yêu cầu của NHCT.
Trụ sở giao dịch chính của khách hàng cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi Ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp khác, chi nhánh giải trình rõ nguyên nhân trình
Tồng giám đốc xem xét quyết định.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng
vay, bên thứ 3, bảo lãnh của bên thứ 3 theo quy định hiện hành của Bộ luật Dân sự, Chính phủ,
Ngân hàng nhà nước và NHCT Việt Nam.
2.4.2.2. Điều kiện vay vốn có bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Mức vốn chủ sở hữu tham gia vào giá trị tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng cho
vay và / hoặc giá trị bảo đảm khác.
• Đối với cho vay trung, dài hạn: Mức vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 30% giá trị

tài sản hình thành từ vốn vay .Trường hợp mức vốn chủ sở hữu thấp hơn mức quy định này, nhưng
tối thiểu phải có 20% tham gia vào giá trị tài sản hình thành từ vốn vay, ngân hàng cho vay trình
Tổng giám đốc xem xét, quyết định.
• Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải đáp ứng 1 trong 2 yêu cầu sau:
3. Mức vốn chủ sở hữu và giá trị bảo đảm khác tối thiểu 30% giá trị tài sản hình thành từ
vốn vay, trong đó mức vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng 20%. Trường hợp mức vốn chủ
sở hữu thấp hơn mức quy định này, nhưng tối thiểu phải có 15% tham gia vào giá trị tài
sản hình thành từ vốn vay, chi nhánh trình Tổng giám đốc xem xét quyết định.
4. Giá trị bảo đảm khác của tài sản bảo đảm là số dư tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá được phát hành bởi các tổ chức tài chính, tổ chức tín
dụng, cơ quan quản lý ngân sách thuộc danh mục Tổng giám đốc công bố từng thời kỳ,
tối thiểu bằng 30% giá trị tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng cho vay. Khách
hàng phải bỏ trước vốn chủ sở hữu và vốn huy động khác, hoặc tham gia đồng thời
theo tỷ lệ cơ cấu vốn của dự án, phương án.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy
định hiện hành của Bộ luật Dân sự, Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và NHCT Việt Nam.
2.4.2.3. Điều kiện vay vốn không có đảm bảo bằng tài sản ( trừ bảo lãnh của bên thứ 3) .
Được ngân hàng cho vay hoặc tổ chức đánh giá xếp hạng chuyên nghiệp được NHCT chấp
nhận chấm điểm và xếp hạng tín dụng đạt loại từ AA- trở lên của kỳ liền kề trước thời điểm cho
vay; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Tính đến thời điểm vay vốn, khách hàng đạt được những chỉ tiêu tài chính như sau:
• Hệ số tự tài trợ tối thiểu bằng 30%. Trường hợp hệ số tự tài trợ thấp hơn mức này,
nhưng tối thiểu phải đạt 20%, chi nhánh trình Tổng giám đốc xem xét quyết định.
• Vốn lưu động ròng dương.
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của 2 năm trước liền kề tối thiểu là
10% và không có lỗ luỹ kế.
Có kế hoạch dự báo dòng tiền dương (của dự án, phương án), đảm bảo khả năng trả nợ
trong thời hạn vay vốn.
Sử dụng vốn vay có hiệu quả, không còn dư nợ cho vay bắt buộc, có tín nhiệm với NHCT
và bạn hàng.

Báo cáo kiểm toán hàng năm được kiểm toán bởi công ty kiểm toán độc lập.
Cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản, bảo lãnh của
bên thứ ba theo quy định bảo đảm tiền vay hiện hành của Bộ luật Dân sự, Chính phủ, Ngân hàng
nhà nước và NHCT Việt Nam áp dụng trong các trường hợp sau: (i) vi phạm cam kết đã thoả thuận
trong HĐTD; (ii) không còn đáp ứng đủ các điều kiện trên.
2.4.3. Hồ sơ vay vốn.
Khách hàng vay vốn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của
các thông tin và tài liệu gửi Ngân hàng cho vay.
Hồ sơ pháp lý: Khách hàng có nhu cầu vay vốn lần đầu tiên phải gửi Ngân hàng cho vay các
tài liệu sau:
• Quyết định thành lập (nếu pháp luật quy định phải có).
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền cấp
(đối với doanh nghiệp thành lập theo luật đầu tư nước ngoài).
• Hợp đồng liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trong trường hợp khách hàng
là đối tác liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh).
• Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ về nhân thân khác của
chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện tổ hợp tác.
• Giấy phép kinh doanh có điều kiện, chứng chỉ hành nghề (nếu pháp luật quy định
phải có).
• Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu và đăng ký mã số xuất nhập khẩu (nếu pháp
luật quy định phải có).
• Quyết định bổ nhiệm hoặc Nghị quyết (biên bản) bầu người quản lý cao nhất,
người đại diện theo pháp luật, kế toán trưởng và được phê duyệt của cấp có thẩm quyền (nếu pháp
luật quy định).
• Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã; Quy chế tài chính đối
với tổng công ty / công ty mẹ và các đơn vị thành viên (nếu có); Nghị quyết của hội đòng cổ
đông / hội đồng quản trị / hội đồng thành viên / đại hội xã viên giao quyền cho Tổng giám đốc /
giám đốc /chủ nhiệm ký kết các tài liệu, thủ tục liên quan đến vay vốn, bảo đảm tiền vay cho ngân
hàng (nếu điều lệ không quy định).
• Hồ sơ về khoản vay: khách hàng phải gửi Ngân hàng cho vay bản chính hoặc bản

sao có xác nhận sao y bản chính các tài liệu sau:
• Giấy đề nghi vay vốn.
• Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính của
khách hàng
• Các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
, thuyết minh Báo cáo tài chính, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có), Báo cáo quyết toán thuế, của
ít nhất 2 năm gần nhất.
• Báo cáo kiểm toán đối với (i) khách hàng phải kiểm toán theo đúng quy định của
pháp luật; (ii) khách hàng vay vốn không có bảo đảm bằng tài sản.
• Bảng kê số dư tiền vay, bảo lãnh, L/C tại các TCTD, tổ chức trong và ngoài nước
đến thời điểm vay vốn.
• Bảng kê các khoản phải thu, khoản phải trả lớn ( nếu thấy cần thiết).
• Các tài liệu liên quan khác như: biên bản góp vốn điều lệ(đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần), quyết định giao vốn (đối với doanh nghiệp được nhà nước giao
vốn )…
• Hồ sơ bảo đảm tiền vay: gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng tài
sản, giấy tờ liên quan định giá tài sản bảo đảm tiền vay, giấy tờ liên quan đến công chứng, đăng ký
giao dịch bảo đảm, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định về thực hiện đảm tiền vay của khách
hàng trong hệ thống NHCT.
• Hợp đồng bảo hiểm tài sản /giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy uỷ quyền nhận tiền
bồi thường (nếu có).
Tuỳ theo đối tượng khách hàng và đặc điểm của khoản vay, ngân hàng cho vay xác định cụ
thể danh mục hồ sơ cho phù hợp.
2.4.4. Phương thức cho vay trong tín dụng thương nghiệp-dịch vụ.
Ngân hàng cho vay thoả thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay.
2.4.4.1. Phương thức cho vay từng lần.
Trong phương thức này doanh số cho vay không được vượt quá mức cho vay đã thoả thuận
trong HĐTD. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng cho vay làm thủ tục vay vốn và ký
HĐTD .Phương pháp này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường
xuyên.

Đây là cách thức mà hầu hết các khách hàng vay vốn đều sử dụng để tài trợ cho nhu cầu
vốn kinh doanh như: mua hàng, trả lương hoặc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động nói chung.
Số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, được xác định trên cơ sở dự án, phương
thức, nhu cầu vay vốn của khách hàng; giá trị tài sản bảo đảm; nguồn trả nợ và khả năng trả nợ của
khách hàng.
Mức cho vay được tính bằng công thức :
L: nhu cầu vay vốn.
N: tổng nhu cầu vốn của phương án, dự án.
VCSH: vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án, dự án.
HĐK: vốn huy động khác(chiếm dụng từ khách hàng, ngân sách, người lao động…).
2.4.4.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng .
Trong phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, dư nợ cho vay không vượt quá mức
cho vay đã thoả thuận trong HĐTD.
Ngân hàng và khác hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay
vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản bảo đảm và khả năng nguồn vốn của ngân
hàng để thoả thuận một hạn mức tín dụng, thời gian duy trì hạn mức tín dụng này. Khách hàng
được rút tiền vay trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng đối với khách hàng đặc điểm
sản xuất sản xuất kinh doanh ổn định, mặt hàng đa dạng, quan hệ vay vốn thường xuyên và có
mức độ tín nhiệm cao về sử dụng vốn vay.
Công thức xác định hạn mức cho vay :

HMVV: nhu cầu hạn mức vay vốn.
VLĐ: vốn lưu động .
2.4.5. Thời hạn và thể loại cho vay.
2.4.5.1. Thời hạn cho vay.
Căn cứ để xác định và quyết định cho vay: (i) theo đề nghị trả nợ của khách hàng; (ii) chu
kỳ sản xuất, kinh doanh của khách hàng hoặc thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án; (iii) thời
hạn hoạt động còn lại của khách hàng theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt
Nam; (iv) khả năng nguồn vốn của NHCT.

• Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản (bao gồm tài sản hình thành từ vốn
vay), thời hạn cho vay không được vượt quá thời gian sử dụng còn lại của tài sản bảo đảm tiền vay
theo quy định bảo đảm tiền vay hiện hành của NHCT. Trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hoá
đang luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, thời gian cho vay phụ thuộc vào khả năng
luân chuyển hàng hoá nhưng tối đa không quá 12 tháng.
• Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ 3, thời hạn cho vay
phải ngắn hơn thời hạn bảo lãnh 1 khoảng thời gian nhất định, đủ để yêu cầu bên bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thay theo cam kết bảo lãnh.
L = N – VCSH - HĐK
HMVV = (Chi phí sản xuất cần thiết/vòng quay VLĐ) – VCSH - HĐK
• Chi nhánh được xem xét quyết định thời hạn cho vay không quá 10 ngày.Trường
hợp vượt thời gian này, nhưng không quá 15 ngày, chi nhánh trình Tổng giám đốc xem xét, quyết
định.
2.4.5.2. Thể loại cho vay.
• Cho vay ngắn hạn : khoản vay có thời hạn dưới 1 năm.
• Cho vay trung hạn : khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
• Cho vay dài hạn : khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
2.4.6. Quy trình cho vay tại NHCT chi nhánh An Giang.
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại NHCT An Giang.
Giám sát
tín dụng
Quyết định cho vay và giải ngân
2.4.7. Những hoạt động kinh doanh của NHCT An Giang:
Về nghiệp vụ bao gồm:
• Thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân dưới các hình thức
như: nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm …bằng tiền Việt Nam và
ngoại tệ phù với quy định theo pháp luật.
• Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác từ NHCT Việt Nam.
• Vay vốn ngân hàng nhà nước, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
• Cho vay ngắn, trung-dài hạn đối với các thành phần kinh tế sản xuất, kinh doanh

dịch vụ có nhu cầu vay vốn.
Thực hiện dịch vụ kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng như: thanh toán quốc
tế, kinh doanh ngoại hối, tín dụng ngoại tệ, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh vàng bạc
đá quý…
Lập hồ sơ đề nghị cấp tín
dụng
Thẩm định hồ sơ vay vốn trên
phương diện phi tài chính
Thẩm định hồ sơ vay vốn trên
phương diện tài chính
Phân tích và thẩm định tín
dụng
2.4.8. Vai trò của chi nhánh NHCT An Giang đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
An Giang.
Chi nhánh NHCT An Giang đóng vai trò không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh nhà trong thời gian qua, cụ thể như sau:
Bằng công tác cấp tín dụng chi nhánh đã góp phần giải quyết vấn đề về vốn cho các doanh
nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, để đứng vững trong sự biến
động không ngừng của nền kinh tế thị trường, góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao
mức sống cho người dân, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước.
Với chương trình cho vay tín dụng nông thôn góp phần đẩy mạnh ổn định sản xuất nông
nghiệp. Ngoài ra, chi nhánh còn là nơi an toàn và uy tín để các thành phần kinh tế có nguồn vốn
nhàn rỗi thực hiện tiết kiệm, đảm bảo đồng vốn có khả năng sinh lời.
Chi nhánh luôn hoàn thành các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước, cũng như đối
với NHCT Việt Nam về chính sách lãi suất, cấp vốn cho các dự án kế hoạch trong tỉnh như: cho
vay xây dựng nhà vượt lũ nông thôn, cho vay phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu sản
xuất…để từ đó góp phần cùng NHCT Việt Nam luôn xứng đứng là ngân hàng chủ đạo, vững mạnh
và tin cậy trong sự phát triển của tỉnh nhà.
2.4.9. Định hướng hoạt động của NHCT An Giang năm 2008:
Để tiếp tục thực hiện mục tiêu phát triển ổn định đến năm 2010, chi nhánh NHCT An

Giang định hướng kinh doanh trong năm 2008 như sau:
• Tổng nguồn vốn huy động tăng từ 15% đến 20%.
• Tổng dư nợ đầu tư và cho vay tăng 15% đến 20%.
• Tỷ lệ nợ xấu( nhóm 3,4,5) dưới 5%/dư nợ cho vay.
• Cho vay trung-dài hạn tối đa 40%/dư nợ cho vay.
• Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản 75%/dư nợ cho vay.
2.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH AN GIANG QUA 3 NĂM ( 2005 – 2007 ):
2.5.1. Tình hình nguồn vốn.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, cũng là
đơn vị cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Do đó, nguồn vốn kinh doanh được coi là yếu tố
quan trọng quyết định cho sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng.Với nguồn vốn lớn
không chỉ giúp ngân hàng mở rộng việc cấp tín dụng cho nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn
ngày càng cao, mà còn nâng cao lợi thế cạnh tranh trong đầu tư tín dụng và mở rộng dịch vụ, thu
hút được nhiều khách hàng, tạo được uy tín của ngân hàng trên thương trường, việc kinh doanh
của ngân hàng sẽ ngày càng phát triển và có lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Tăng cường
nguồn vốn được xem là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của NHCT chi nhánh An Giang.
Bên cạnh huy động nguồn vốn tại địa phương trong các tầng lớp dân cư, các thành phần
kinh tế có vốn nhàn rỗi, thông qua các hình thức như : nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái

×