Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của nông dân tỉnh Hưng Yên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ XÃ HỘI NẢY SINH
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA NÔNG DÂN TỈNH HƢNG YÊN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ XÃ HỘI NẢY SINH
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA NÔNG DÂN TỈNH HƢNG YÊN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số
: 60 22 85

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỌ KHANG

HÀ NỘI - 2012

2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi , dưới sự hướng dẫn của TS . Nguyễn Thọ
Khang.
Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực,
bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012.

Tác giả

Nguyễn Thị Hồ ng Minh

3


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU .............................................................................................................................................1

Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ XÃ HỘI
NẢY SINH KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA
NÔNG DÂN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI .................................................................................................................................9

1.1. Quan niệm về vấn đề xã hội và mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ........... 9
1.1.1. Quan niệm về vấn đề xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ..... 9
1.1.2. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ................................................ 13
1.2. Tính tất yếu phải thu hồi đất nông nghiệp của nông dân và những vấn đề xã
hội nảy sinh từ quá trình đó trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ... 22
1.2.1. Tính tất yếu phải thu hồi đất nông nghiệp của nông dân trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ...................................................................... 23
1.2.2. Những vấn đề xã hội nảy sinh khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của nông dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .......................... 25
1.3. Nguyên tắc giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của nông dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ..... 28
1.3.1. Phải đảm bảo việc làm và có thu nhập ổn định cho nông dân ở mức
tương đương hoặc hơn trước khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của họ ........................................................................................................ 29
1.3.2. Phải đảm bảo công bằng giữa nông dân được Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp với nông dân chưa được nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp........................................................................................................ 29
1.3.3. Phải đảm bảo dân chủ trong toàn bộ quá trình thu hồi đất và giải
quyết các vấn đề xã hội nảy sinh khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của nông dân ................................................................................. 31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ XÃ HỘI NẢY SINH

KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG DÂN
TỈNH HƢNG YÊN HIỆN NAY .................................................................. 33

4


2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình thu hồi đất nông
nghiệp của nông dân tỉnh Hưng Yên ........................................................ 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên .............................. 33
2.1.2. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp của nông dân tỉnh Hưng Yên hiện
nay............................................................................................................. 36
2.2. Thành tựu và hạn chế trong quá trình giải quyết những vấn đề xã hội nảy
sinh khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của nông dân tỉnh Hưng
Yên hiện nay ............................................................................................. 41
2.2.1. Thành tựu và hạn chế trong quá trình giải quyết vấn đề việc làm và
thất nghiệp................................................................................................. 42
2.2.2. Thành tựu và hạn chế trong quá trình giải quyết vấn đề đời sống nông
dân và sự phân hóa giàu nghèo ................................................................. 56
2.2.3. Thành tựu và hạn chế trong quá trình giải quyết vấn đề môi trường ........ 65
2.2.4. Thành tựu và hạn chế trong quá trình giải quyết vấn đề tệ nạn xã hội ...... 73
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN, NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẤP
BÁCH NHẰM GIẢI QUYẾT CÓ HIỆU QUẢ NHỮNG VẤN ĐỀ XÃ
HỘI NẢY SINH KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA NÔNG DÂN TỈNH HƢNG YÊN HIỆN NAY .................................... 81

3.1. Quan điểm cơ bản ................................................................................................. 82
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp cấp bách nhằm giải quyết có hiệu quả những vấn đề
xã hội nảy sinh khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của nông dân
tỉnh Hưng Yên hiện nay ............................................................................ 85
3.2.1. Giải quyết dứt điểm những vấn đề xã hội tồn đọng có liên quan đến

việc thu hồi đất nông nghiệp của nông dân theo yêu cầu của Quyết
định số 09/2011/QĐ - UBND tỉnh Hưng Yên về: “Quyết định ban
hành quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất và bồi
thường hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”............................ 85
3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã và các tổ chức xã hội
nghề nghiệp của nông dân ở các địa phương trong tỉnh Hưng Yên ........... 88
3.2.3. Kết hợp quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, khai thác
lợi thế địa phương, đẩy nhanh phát triển kinh tế thị trường với xây
dựng nông thôn mới và giải quyết các vấn đề xã hội đang và sẽ nảy
sinh ............................................................................................................ 94

5


3.2.4. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị ở cơ sở trên cơ sở
của liên minh công - nông - trí thức trong việc giải quyết các vấn đề
xã hội nảy sinh khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của nông dân
tỉnh Hưng Yên ........................................................................................ 103
3.2.5. Kết hợp sức mạnh của tỉnh Hưng Yên và của cả nước với sức mạnh
của thời đại trong việc giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh khi Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp của nông dân ........................................... 106
KẾT LUẬN ......................................................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................112
PHỤ LỤC

..................................................................................................................................118

6



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình thu hồi đất nông nghiệp tỉnh Hưng Yên ....................................... 37
Bảng 2.2: Diê ̣n tić h lúa cả năm phân theo huyê ̣n , thành phố ........................................ 37
Bảng 2.3: Kế hoa ̣ch phát triể n các khu công nghiê ̣p Hưng Yên ................................... 40
Bảng 2.4: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất nông
nghiê ̣p ở huyê ̣n Yên Mỹ - Hưng Yên ......................................................... 46

Bảng 2.5: Tình trạng việc làm của số người trong độ tuổi lao động trước và
sau khi thu hồi đất tại 02 Dự án huyện Yên Mỹ
47
Bảng 2.6: Số lươ ̣ng người thấ t nghiê ̣p tin
̉ h Hưng Yên theo nhóm tuổ i và khu vực
cư trú năm 2009 .......................................................................................... 52
Bảng 2.7: Trình độ văn hóa , chuyên môn của số người trong đô ̣ tuổ i lao đô ̣ng tại
huyê ̣n Yên Mỹ ............................................................................................ 53
Bảng 2.8: Dự báo dân số lao đô ̣ng tin
̉ h Hưng Yên đế n năm 2015................................ 54
Bảng 2.9: Phương thức sử du ̣ng tiề n đề n bù của các hô ̣ dân huyê ̣n Yên Mỹ ............... 58
Bảng 2.10: Ý kiến của chủ hộ về hiệu quả sử dụng tiền bồi thường ............................ 59
Bảng 2.11: Tình hình thu nhập của người lao động Huyện Yên Mỹ

sau khi thu

hồ i đấ t nông nghiê ̣p .................................................................................... 61
Bảng 2.12: Số hô ̣ nông thôn/thành thị có sử dụng các tiện nghi sinh hoạt ................... 62
Bảng 2.13: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn ở

Dự án Dê ̣t may -


huyê ̣n Yên Mỹ ........................................................................................... 64
Bảng 2.14: Tổ ng phát thải các khu công nghiê ̣p ở Hưng Yên năm 2006 và dự báo
đến năm 2020.............................................................................................. 71
Bảng 2.15: Tình hình trật tự xã hội tại huyện Yên Mỹ - Hưng Yên ............................. 76
Bảng 2.16: Tình hình tệ nạn xã hội ở tỉnh Hưng Yên ................................................... 78

7


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CMKHCN
CMKT
CNCS
CCN
CNH, HĐH
CNXHKH
CNXH
CNTB
ĐCS
GCCN
GCTS
KCN
KHCN
KT - XH
ONMT
PTKT
TCCP
TBCN
TNXH
TTĐT BDGVLLCT


:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

VĐXH
XHCN

:
:

Cách mạng khoa học công nghệ
Chuyên môn ký thuật

Chủ nghĩa cộng sản
Cụm công nghiệp
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa tư bản
Đảng cộng sản
Giai cấp công nhân
Giai cấp tư sản
Khu công nghiệp
Khoa học công nghệ
Kinh tế - xã hội
Ô nhiễm môi trường
Phát triển kinh tế
Tiêu chuẩn cho phép
Tư bản chủ nghĩa
Tệ nạn xã hội
Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng giảng viên
lý luận chính trị
Vấn đề xã hội
Xã hội chủ nghĩa

8


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, nông nghiệp và nông thôn luôn giữ vị
trí quan trọng hàng đầu. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, vấn đề nông dân,

nông nghiệp và nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt, không chỉ đối với phát
triển KT - XH mà còn đối với lĩnh vực ổn định chính trị.
Trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, thống nhất đất nước, dưới
sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp nông dân thực sự là một lực lượng hùng hậu,
cùng với giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ giải phóng dân tộc. Họ không chỉ là lực lượng lao động to lớn có vai trò
quyết định đối với chiến lược phát triển KT - XH nông thôn nói riêng mà còn
là lực lượng cách mạng to lớn, góp phần quan trọng vào sự thành bại trong
bước tiến chung của cả dân tộc
Ngay từ thế kỷ XVIII, nhà bác học Lê Quý Đôn đã đưa ra bốn nguyên
tắc để mong nước Việt Nam trở thành quốc gia thịnh trị là: phi nông bất ổn,
phi công bất phú, phi thương bất hoạt, phi trí bất hưng. Nhưng rất tiếc, các
triều đại phong kiến lúc đó và nhất là các triều đại nhà Nguyễn sau này đã
không thấm nhuần những vấn đề đó, đặc biệc là vấn đề nông nghiệp và nông
dân nên càng đẩy đất nước vào bất ổn và làm cho chính trị chế độ phong kiến
Việt Nam ngày càng suy tàn.
Rõ ràng, nông nghiệp đã được xem là một trong những nhân tố quan
trọng, quyết định sự ổn định và hưng thịnh của quốc gia. Hiện nay, nông
nghiệp và nông thôn nước ta đang đảm nhận trọng trách vô cùng lớn lao là
đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho khoảng hơn 80 triệu dân.
Đồng thời nó còn có vai trò vô cùng quan trọng trong việc: cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo thêm việc làm, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, mở rộng thị trường, tạo ra cơ sở
9


vững chắc để nhanh chóng thực hiện CNH, HĐH đất nước.
Công cuộc đổi mới đã tạo nên những biến đổi quan trọng đánh dấu một
giai đoạn mới về vai trò, vị trí của giai cấp nông dân và sự phát triển của nông
nghiệp và nông thôn nước ta. Đặc biệt, chủ trương đưa kinh tế nông nghiệp

vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, hòa nhập nhanh chóng
vào sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển KT - XH của cả nước, đã làm thay
đổi nhanh chóng bộ mặt KT - XH nông thôn.
Muốn đẩy mạnh CNH, HĐH cần phải thực hiện việc thu hồi đất để xây
dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ, nhất là các khu và cụm công
nghiệp, kết cấu hạ tầng KT - XH, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích
quốc gia. Đây là một xu hướng tất yếu của quá trình phát triển. Xu hướng này
ngày càng tác động mạnh mẽ không chỉ ở các trung tâm kinh tế lớn như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, mà còn ở khắp các tỉnh
trong cả nước kể từ khi triển khai chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
của Đảng (từ năm 1996 đến nay). Cùng với những thành quả đã đạt được thì
trong quá trình này cũng xuất hiện nhiều yếu tố phức tạp, tiêu cực. Bên cạnh
những vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hóa thì VĐXH nổi lên sau khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của nông dân cũng là một trong những trọng điểm mà
chúng ta phải đề cập đến. Điều này không chỉ là ảnh hưởng đến hoạt động lãnh
đạo, quản lý của các tổ chức Đảng, chính quyền cơ sở đến an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sản xuất và sinh
hoạt của nhân dân, đặc biệt là đối với nông dân ở các vùng nông thôn.
Với lợi thế huyết mạch kết nối vùng kinh tế trọng điểm trong khu vực
đồng bằng sông Hồng, có vị trí giao thông thuận lợi, ngay sau khi tái lập tỉnh,
Hưng Yên đã tập trung cho chiến lược phát triển công nghiệp. Từ việc chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, đến nay sản xuất công nghiệp trở thành
“xương sống” trong nền kinh tế của Hưng Yên. Đời sống của người nông dân
tuy có nhiều cải thiện, song nhìn chung so với địa bàn nông thôn ở các tỉnh

10


khác thì vẫn còn nghèo túng và lạc hậu. Đặc biệt là, ở những vùng mà Nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng KCN lại xuất hiện nhiều VĐXH

bức xúc trong nông dân như: vấn đề nhà ở, việc làm, thu nhập, sức khỏe,
TNXH, môi trường sinh thái và gây mất ổn định ở nhiều địa phương trong địa
bàn tỉnh Hưng Yên. Những vấn đề này đến nay vẫn chưa có biện pháp nào
khắc phục triệt để. Do đó, để góp phần ổn định, phát triển đời sống người
nông dân ở Hưng Yên tránh được những VĐXH nảy sinh sau khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của người dân thì rất cần có sự nghiên cứu, tổng kết
thực tiễn để rút ra bài học kinh nghiệm. Đó không chỉ là những bài học kinh
nghiệm trong giải quyết, xử lý khi đã có những VĐXH nảy sinh, quan trọng
hơn là rút ra được những bài học kinh nghiệm để khắc phục, loại bỏ những
nguyên nhân phát sinh vấn đề, phòng ngừa không cho những VĐXH đó xuất
hiện hoặc tái phát.
Với những lí do nêu trên, chúng tôi cho rằng, nghiên cứu về giải quyết
những vấn đề xã hội nảy sinh khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của
nông dân tỉnh Hưng Yên hiện nay là một vấn đề có tính cấp thiết cả về lí
luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, vấn đề nông nghiệp, nông thôn
và nông dân đã được nhiều công trình khoa học nghiên cứu với nhiều góc độ,
phạm vi khác nhau. Đặc biệt là những VĐXH nảy sinh liên quan đến việc
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của nông dân hiện nay. Nổi bật lên có
những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề trên như:
TS. Nguyễn Hữu Dũng và các tác giả khác (1997) trong nghiên cứu
"Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” đã đề cập đến chính sách giải
quyết việc làm của nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Về
mặt lý luận, các tác giả đã nêu khá chi tiết về phương pháp luận, cách tiếp cận
về chính sách việc làm, hệ thống khái niệm về lao động - việc làm và phương

11



pháp tính. Đặc biệt công trình nghiên cứu đã bước đầu đề cập đến khái niệm
thị trường lao động, mối quan hệ giữa cung - cầu lao động và vai trò đối với
giải quyết sức ép về việc làm. Về mặt thực tiễn, các tác giả đã phân tích, đánh
giá thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta nói chung, trong nông nghiệp, nông
thôn nói riêng và những nguyên nhân chủ yếu; khái quát dòng di chuyển lao
động trên thị trường lao động, nhất là di chuyển từ nông thôn ra thành thị tìm
việc làm. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống quan điểm giải quyết việc làm trong
quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH ở nước ta. Giải pháp cơ bản cho khu vực
nông thôn đó là giải quyết nạn thiếu việc làm còn rất phổ biến và nghiêm
trọng, việc làm kém hiệu quả và thu nhập thấp thông qua chuyển dịch cơ bản
cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH.
Trong Báo cáo tổng hợp kết quả đề tài nghiên cứu và Kỉ yếu của đề tài
khoa học cấp Bộ năm 2007, với đề tài: Giải quyết những vấn đề xã hội nảy
sinh từ việc thu hồi đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa và phát triển
khu công nghiệp ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay, TS. Bùi Thị Ngọc
Lan và các tác giả khác đã trình bày tính tất yếu của việc thu hồi đất nông
nghiệp và cũng nêu rõ được những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về thu hồi đất trong quá trình CNH, HĐH. Đồng thời, tác giả đã vạch ra
thực trạng của việc thu hồi đất nông nghiệp và tác động của nó tới việc giảm
quỹ đất nông nghiệp của vùng Đồng bằng Sông Hồng trong những năm tới;
thông qua đó, các tác giả đã đi sâu phân tích những vấn đề xã hội nảy sinh từ
việc thu hồi đất nông nghiệp và đưa ra những quan điểm, giải pháp đồng bộ
để giải quyết những vấn đề đó trong phạm vi đồng bằng Sông Hồng hiện nay.
Tháng 5/ 2007, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản cuốn sách:
Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu
công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công
cộng, phục vụ lợi ích quốc gia, do GS, TSKH Lê Du Phong chủ biên. Trong
đó, các tác giả đã nêu một số vấn đề lý luận, thực trạng về thu nhập, đời sống,

12



việc làm của người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp,
khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ
lợi ích quốc gia trong thời gian qua ở nước ta, đồng thời cho thấy những khó
khăn còn tồn tại. Qua đó, các tác giả đã đưa ra những quan điểm, giải pháp và
kiến nghị nhằm giải quyết những vấn đề về việc làm, thu nhập và nâng cao
đời sống của người dân có đất bị thu hồi trong thời gian tới
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Bằng Toàn với nhan đề:
Việc làm của người dân có đất bị thu hồi để phát triển công nghiệp ở tỉnh
Nghệ An cũng làm rõ được thực trạng giải quyết việc làm cho người dân có
đất bị thu hồi ở Nghệ An, chỉ ra được những thàng tựu, hạn chế và nguyên
nhân của thực trạng trên. Từ đó, tác giả cũng đề xuất những phương hướng và
giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả tình trạng trên để vừa đẩy nhanh tiến
trình CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh, vừa đảm bảo được lợi ích chính đáng của
người có đất bị thu hồi…
Nguyễn Sinh Cúc, Một số mô hình tạo việc làm mới cho nông dân hiện
nay - Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kỳ I, tháng 8 - 2005; Lưu
Văn Hưng, Thách thức với việc làm lao động nông thôn nước ta hiện nay Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kỳ I, tháng 4 - 2006; Nguyễn
Sinh Cúc, Phát triển khu công nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng và cấn đề
nông dân mất đất nông nghiệp - Tạp chí Cộng sản, số 14 (158) - 2008; Vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Hưng Yên trong giai
đoạn hiện nay, luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ Kinh tế chính trị , Trần Thị Vinh, TTĐT
BDGVLLCT, Hà Nội 2010; Thạc sĩ Nguyễn Văn Chiến, Phát triển làng nghề
nhằm ổn định đời sống nông dân trong điều kiện đất nông nghiệp bị thu hẹp ở
Hưng Yên - Tạp chí Cộng sản điện tử, số 12(204) - 2010… Những công trình,
bài viết này đã trực tiếp đề cập đến vấn đề lao động việc làm và thất nghiệp
của nông dân sau khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của họ. Đồng thời
cũng đưa ra được một số giải pháp nhằm khắc phục được tình trạng thất


13


nghiệp cho lao động nông thôn, đặc biệt với những lao động trẻ.
Bên cạnh đó cũng có một số bài viết phản ánh được những vấn đề về
môi trường, TNXH và đời sống của nông dân dưới tác động của quá trình
CNH nông nghiệp, nông thôn, mà hệ quả trực tiếp từ việc họ bị mất đất nông
nghiệp như: Phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải
pháp, luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ Triết học - Bùi Thị Hoàn, Đa ̣i ho ̣c Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và
Nhân văn, 2005; Lý Thị Huệ , Vấn đề phân hóa giàu nghèo ở tỉnh Vĩnh Phúc
hiện nay, luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ Triết học, TTĐTBDGVLLCT, Hà Nội, 2009; Hưng
Yên: Tổng kết 5 năm phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm và
công tác cai nghiện phục hồi. Hungyen.vn; Mai Ngoan, Nước thải nhà máy
phá hủy đồng ruộng Hưng Yên.Tinkinte.com…
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào nghiên về
giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của nông dân Hưng Yên hiện nay. Do vậy, trên cơ sở kế thừa những
thành quả của các công trình khoa học đi trước, đứng ở giác độ chuyên ngành
CNXHKH, tôi đã chọn đề tài: “Giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của nông dân Hưng Yên hiện nay” để
thực hiện luận văn của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Mục đích của luận văn là: đề xuất được một số quan điểm, nhiệm vụ
và giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội nảy sinh sau
khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của nông dân ở tỉnh Hưng Yên hiện nay
* Với mục đích trên, luận văn đặt ra và hoàn thành các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
Một là: Nghiên cứu và trình bày quan điểm về những vấn đề xã hội,
đồng thời chỉ ra mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và giải quyết những vấn
đề xã hội trong thời kỳ quá độ lên CNXH.


14


Hai là: Tìm hiểu thực trạng những vấn đề xã hội nảy sinh khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của nông dân Hưng Yên
Ba là: Phân tích những nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế
trong việc giải quyết vấn đề xã hội nảy sinh sau khi nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của người dân Hưng Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu là: Giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh
khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của nông dân tỉnh Hưng Yên hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề xã hội
nảy sinh khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của nông dân tỉnh Hưng Yên
từ cuối những năm 90 của thế kỉ XX đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lí luận của đề tài là: hệ thống lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm trong đường lối cũng như các chính
sách của Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là trong những năm đổi mới vừa qua.
* Phương pháp nghiên cứu của đề tài là: sử dụng hệ thống phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,
trong đó bao gồm phương pháp lịch sử - logic, đồng thời sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, quy nạp và diễn dịch.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn như: đánh giá
thực trạng thông qua kết quả, số liệu điều tra xã hội học hoặc trực tiếp trao đổi,
đàm thoại để thu thập số liệu thống kê… và trên cơ sở đó, tiến hành tổng kết
thực tiễn và khái quát lí luận.
6. Đóng góp của luâ ̣n văn
Về mặt lí luận: Đây là luận văn thạc sĩ đầu tiên phân tích khái quát một
cách có hệ thống về những vấn đề xã hội nảy sinh khi Nhà nước thu hồi đất

nông nghiệp của nông dân Hưng Yên hiện nay. Đồng thời, luận văn góp phần

15


làm sáng tỏ thêm về mặt lí luận những vấn đề liên quan đến các vấn đề xã hội
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần tạo thêm
cơ sở để thực hiện tốt việc kết hợp giữa phát triển kinh tế và giải quyết các
vấn đề xã hội nói chung và ở tỉnh Hưng Yên nói riêng. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu của luận văn cũng bổ sung thêm vào hệ thống tài liệu nhằm phục
vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu, đặc biệt với chuyên ngành chủ nghĩa xã
hội khoa học.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương, 7 tiết:
Chƣơng 1: Lý luận chung về giải quyết những vấ n đề xã hô ̣i nảy sinh
khi Nhà nước thu hồ i đấ t nông nghiê ̣p của nông dân trong thời kỳ quá đô ̣ lên
chủ nghĩa xã hội.
Chƣơng 2: Thực tra ̣ng giải quyế t những vấ n đề xã hô ̣i nảy sinh khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của nông dân tỉnh Hưng Yên hiện nay.
Chƣơng 3: Quan điể m cơ bản, những nhiê ̣m vu ̣ và giải pháp cấ p bách
nhằ m giải quyế t có hiê ̣u quả những vấ n đề xã hô ̣i nảy sinh khi Nhà nước thu
hồ i đấ t nông nghiê ̣p của nông dân tin̉ h Hưng Yên hiện nay.

16


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ XÃ HỘI

NẢY SINH KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG
DÂN TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1.1. Quan niệm về vấn đề xã hội và mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
1.1.1. Quan niệm về vấn đề xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội
Theo C. Mác, nghĩa rộng nhất của khái niệm xã hội là: “xã hội dưới
hình thái nào, là gì? Nó là sản phẩm của sự tác động lẫn nhau giữa người với
người” [29, tr.788].
Trên thực tế, các nhà kinh điển Mác-Lênin đã đồng thời sử dụng khái
niệm “xã hội” theo nghĩa hẹp hơn, ngang cấp với khái niệm “chính trị”, “kinh
tế”, “văn hóa”. Đó là khái niệm “xã hội” phản ánh những quan hệ, những hoạt
động, những mặt cụ thể hơn của xã hội đã, đang và sẽ nẩy sinh một cách
khách quan cùng với các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, nó chứa đựng
và phản ánh những vấn đề xã hội của con người. Chúng tôi xem xét vấn đề xã
hội theo hướng này.
Tuy nhiên, không thể tách biệt một cách rành rọt vấn đề xã hội với các
vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa… ví dụ vấn đề việc làm, nghèo đói, công
bằng… nó đã bao hàm vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa… Những vấn
đề đó luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đồng thời, nếu theo nghĩa rộng thì
mọi vấn đề kinh tế, văn hóa… đều mang tính xã hội.
Từ khi loài người bắt đầu sinh sống trong cộng đồng, thì đồng thời nẩy
sinh những quan hệ giữa người với người, giữa con người với cộng đồng và
từ đó tất yếu nẩy sinh những vấn đề phải giải quyết trên các mặt: kinh tế,

17



chính trị, xã hội, đạo đức… Các quan hệ đó trong không gian và thời gian bao
giờ cũng nẩy sinh các “vấn đề xã hội” cần xử lý hoặc điều chỉnh để tạo ra cân
bằng, ổn định và phát triển xã hội.
Theo các nhà nghiên cứu phương Tây “vấn đề xã hội” lần đầu tiên
được đặt ra vào những năm 30 của thế kỷ XIX, như là một khó khăn căn bản,
nan giải của một xã hội, trong đó sự bền vững bị đe dọa và xã hội lâm vào
nguy cơ tan rã do những điều kiện sinh sống của những tác nhân, đồng thời là
những nạn nhân của cuộc cách mạng công nghiệp hóa dã man.
Trong những năm 40 của thế kỷ XIX, C.Mác và Ăngghen đặc biệt quan
tâm tới đời sống xã hội của quần chúng nhân dân lao động khi mà chính họ là
lực lượng chủ yếu làm ra của cải cho xã hội nhưng lại phải sống trong môi
trường “phi nhân tính”. Trong tác phẩm “Tình cảnh những người lao động ở
Anh”, Ph. Ăngghen đã tập trung nghiên cứu vấn đề xã hội nảy sinh trong xã
hội TBCN dưới sự tác động mạnh mẽ của tích lũy tư bản và sự phát triển của
đại công nghiệp. Ở đây, Ph.Ăngghen chủ yếu xem xét vấn đề xã hội gắn liền
với sự bóc lột và thống trị của GCTS trong điều kiện của đại công nghiệp.
Trong tác phẩm đó, Ăngghen khẳng định: đời sống của GCCN Anh (điều kiện
lao động, thất nghiệp, điều kiện sinh hoạt…) đã bị rơi xuống đáy của xã hội,
đe dọa chính chế độ bóc lột làm thuê của GCTS.
Như vậy, khái niệm “vấn đề xã hội” được nghiên cứu theo nghĩa hẹp,
tương đối độc lập với các vấn đề chính trị, kinh tế. Đối với các nhà nghiên
cứu xã hội học: có vấn đề xã hội khi những thành viên của một cộng đồng
(lớn hay nhỏ) nhận thấy những dấu hiệu hoặc những điều kiện có ảnh hưởng
tác động hoặc đe dọa đến chất lượng cuộc sống của họ (chất lượng cuộc sống
ở đây được hiểu theo nghĩa rộng) và đòi hỏi có những biện pháp để phòng
ngừa, ngăn chặn hoặc giải quyết tình trạng đó theo hướng có lợi cho sự tồn tại
và phát triển của cộng đồng (lớn hoặc nhỏ).

18



Từ sự phân tích, chúng tôi đồng tình với quan điểm trên và xét trên
bình diện chung nhất: Vấn đề xã hội là vấn đề luôn tồn tại một cách khách
quan trong mối quan hệ giữa người với người. Nó phản ánh các mối quan hệ
về lợi ích (đặc biệt là lợi ích kinh tế) và khuynh hướng cản trở sự phát triển
của các cộng đồng người đó. Nó đặt ra yêu cầu cần phải ngăn chặn, giải
quyết kịp thời sự nảy sinh, phát triển của các VĐXH để đảm bảo cho sự tồn
tại, phát triển ổn định của các cộng đồng người trong xã hội đó.
Mỗi xã hội, mỗi thời đại đều phải giải quyết những VĐXH do các xã
hội và thời đại trước để lại, đồng thời phải đối phó với những VĐXH mới nảy
sinh trong hiện tại cũng như trong tương lai. Trong các VĐXH có vấn đề
mang tính toàn cầu như: sự bùng nổ dân số, HIV, ô nhiễm môi trường, đói
nghèo… Có loại vấn đề xã hội “gay cấn” hay những “điểm nóng”, về thực
chất, những VĐXH “gay cấn” hay những “điểm nóng” thường là những vấn
đề xã hội bức xúc, có quy mô hoặc có cường độ đạt tới hoặc vượt qua điểm
“tới hạn” gây ra những phản ứng hoặc những hiệu ứng tiêu cực trong xã hội,
mà nếu không được giải quyết kịp thời sẽ gây nguy hiểm hoặc nguy hại cho
xã hội, gây mất an toàn và ổn định xã hội.
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, nguyên nhân sâu xa và căn bản của những
VĐXH là những hạn chế của phương thức sản xuất. Mỗi PTSX lại làm nảy
sinh những VĐXH và phong trào xã hội tương ứng bởi vì những mâu thuẫn
kinh tế tất yếu dẫn đến những mâu thuẫn xã hội.
Trong chủ nghĩa tư bản, nhân dân lao động là người làm thuê, mục tiêu
của CNTB là tăng lợi nhuận, duy trì sự thống trị của GCTS. Để đạt tới mục
tiêu đã được xác định, CNTB đã có nhiều chủ trương, giải pháp về các
VĐXH, trong đó có những mặt tiến bộ như: coi trọng giảm nhẹ sự bất bình
đẳng trong xã hội cũng như tìm cách giảm căng thẳng trong xã hội. Tuy
nhiên, những mặt tiến bộ ấy không bền vững vì mâu thuẫn cơ bản của CNTB
là xã hội hoá của sản xuất và chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất vẫn còn


19


tồn tại và những giải pháp đó xét đến cùng vẫn là để thực hiện tốt hơn mục
đích cuối cùng của CNTB. Trong CNXH, nhân dân lao động là người làm
chủ, con người được coi là vốn quý nhất, mục tiêu phục vụ của CNXH là
nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người. Do vậy, nhà nước XHCN luôn
tạo ra những khả năng khách quan để thủ tiêu tình trạng người bóc lột người,
cải thiện không ngừng các điều kiện sống, tạo ra các tiền đề cho sự phát triển
của cá nhân, của người lao động để họ tự giác tham gia có hiệu quả các hoạt
động sống, cũng như xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đồng thời, ở một nước trong một PTSX nhất định nhưng ở những giai
đoạn phát triển khác nhau đều có những VĐXH cần thiết phải giải quyết khác
nhau tùy theo những điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa khác nhau. Ở
nước ta khi bước vào giai đoạn đổi mới (từ 1986 đến nay), quá trình xây dựng
CNXH, có hàng loạt các VĐXH đặt ra mà vấn đề nào cũng cấp bách. Đến đại
hội VII của Đảng (năm 1991), chúng ta vẫn đứng trước nhiều VĐXH cần giải
quyết. Đại hội đã vạch ra ba loại VĐXH ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
CNXH: “Trước hết đó là vấn đề do lịch sử và do hậu quả chiến tranh để lại
như việc chăm sóc, đền ơn, trả nghĩa đối với những người có công với đất
nước, với cách mạng, việc cứu trợ những nạn nhân chiến tranh, những trẻ mồ
côi; những bệnh tật và những tệ nạn xã hội… Thứ hai, đó là vấn đề nảy sinh
từ nền kinh tế xã hội lạc hậu, kém phát triển như thất nghiệp, mức sống thấp,
tỷ lệ phát triển dân số cao, nạn mê tín dị đoan… Thứ ba, đó là loại vấn đề mới
phát sinh như những VĐXH liên quan đến việc phát triển nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, chuyển sang cơ chế thị trường, giải quyết vấn đề ruộng
đất ở nông thôn, chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, việc phân bố lại dân
cư, xây dựng các vùng kinh tế mới, việc giảm biên chế các cơ quan và giảm
quân số [10, tr.143]. Đại hội VIII của Đảng đã xác định, trong những năm
trước mắt, phải giải quyết tốt một số VĐXH sau: tạo việc làm, thực hiện xóa


20


đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các hoạt động từ thiện,
đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa gia đình, đẩy lùi các TNXH.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu, những VĐXH nảy sinh trong
thời kỳ quá độ lên CNXH là tổng hòa của những yêu cầu của giai cấp công
nhân và các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động khác trên các lĩnh vực lao
động, việc làm, nhà ở, đi lại, sức khỏe và môi trường sinh thái, cần phải giải
quyết trong quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới (xã hội
XHCN), nhằm nâng cao một cách cơ bản đời sống vật chất và tinh thần, thực
hiện thắng lợi mục tiêu giải phóng xã hội và bảo đảm cho con người phát
triển ngày càng toàn diện.
1.1.2. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã
hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa Mác-Lênin, trong khi khẳng định mục tiêu giải phóng giai
cấp công nhân và toàn xã hội khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công, đã nhấn
mạnh đến sự thống nhất biện chứng giữa đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế với
đấu tranh trên lĩnh vực đời sống xã hội. Trong tác phẩm “Tình cảnh lao động
ở Anh”, Ph.Ăngghen đã lên án sự bóc lột công nhân về kinh tế và đầy ải cuộc
sống của họ trong những ngôi nhà ổ chuột. Người khẳng định, chỉ có CNXH
mới giải phóng công nhân ra khỏi áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản về kinh
tế và do đó mới giải quyết triệt để những VĐXH và điều kiện sống ngày càng
đầy đủ và hạnh phúc cho người lao động.
Đối với nông dân, C.Mác và Ph.Ăngghen có sự quan tâm đặc biệt đến
đời sống kinh tế và xã hội của họ. Trong tác phẩm: “Đấu tranh giai cấp ở
Pháp”, Mác chỉ rõ: người nông dân bị tư sản bóc lột không ít hơn công nhân;
nông dân làm ra lúa mì, khoai tây nhưng vẫn bị đói. GCTS đã che đậy việc
tăng thuế nông nghiệp bằng việc đổ lỗi cho công nhân. Theo C.Mác Ph.Ăngghen, do nông dân vừa là người tư hữu nhỏ vừa bị bóc lột nên việc

đưa nông dân đi lên CNXH thông qua hợp tác xã phải đạt được hai mục tiêu:

21


vừa giải phóng nông dân khỏi sự phá sản tất yếu như trong CNTB, vừa tạo ra
nền tảng kinh tế để giải quyết các VĐXH theo các nguyên tắc XHCN trên cơ
sở kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với giải quyết các VĐXH. Ngày
nay, giải quyết mối quan hệ giữa PTKT và giải quyết các VĐXH đã được
nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đang là vấn đề đặt ra đối với nhiều quốc
gia trong tiến trình lựa chọn con đường phát triển của mình. Liên quan đến
vấn đề này đã có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng trên thực tế không chỉ ở
những nước chậm, đang phát triển mà cả ở những nước phát triển cũng vẫn
tồn tại những VĐXH gay cấn, gây ra những trở ngại lớn trong quá trình phát
triển. Song có thể nói, chưa có quốc gia nào có lời giải thành công toàn diện
và vẫn đặt ra nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu.
Muốn thực hiện được mục tiêu phát triển KT - XH của bất cứ quốc gia
nào, việc lựa chọn các phương án phát triển kinh tế phải luôn gắn liền với việc
giải quyết các VĐXH, điều này có thể được thực hiện bằng nhiều con đường,
biện pháp khác nhau tùy theo hoàn cảnh đặc thù của mỗi quốc gia. Mối quan
hệ biện chứng, tác động qua lại giữa PTKT và giải quyết các VĐXH được thể
hiện ở hai nội dung chủ yếu sau:
1.1.2.1. Phát triển kinh tế là nền tảng cho việc giải quyết các vấn đề xã
hội có hiệu quả
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử luôn xem xét xã hội với tính
cách là một hệ thống bao gồm bốn lĩnh vực cơ bản, đó là: lĩnh vực kinh tế, lĩnh
vực chính trị, lĩnh vực xã hội và lĩnh vực văn hóa tinh thần của đời sống xã hội;
đồng thời cũng xác định vai trò, vị trí của các lĩnh vực và mối quan hệ tác động
qua lại giữa chúng, trên cơ sở đó làm cho cả hệ thống vận động, biến đổi và
phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã phân tích: "chúng tôi coi những điều kiện

kinh tế là cái cuối cùng quyết định sự phát triển của lịch sử… sự phát triển về
mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật.. là dựa vào sự
phát triển kinh tế. Nhưng tất cả sự phát triển đó đều tác động lẫn nhau và cũng

22


tác động đến cơ sở kinh tế. Hoàn toàn không phải điều kiện kinh tế là nguyên
nhân duy nhất, chủ động, còn mọi thứ khác có tác dụng thụ động. Trái lại, có
sự tác động qua lại trên cơ sở tính tất yếu kinh tế, là một tính tất yếu, xét đến
cùng, bao giờ cũng tự vạch ra con đường đi của nó" [30, tr.788].
Trong sự nghiệp lãnh đạo cách mạng của mình, Hồ Chí Minh đặc biệt
chăm lo phát triển kinh tế để thỏa mãn đời sống nhân dân và Người đòi hỏi
làm sao chúng ta phải thực hiện ngay: làm cho dân có ăn, làm cho dân có mặc
và làm cho dân có chỗ ở, vì theo Người, nếu chúng ta đấu tranh giành được tự
do độc lập rồi nhưng người dân vẫn bị chết đói, chết rét thì tự do, độc lập đã
giành được đó cũng không có ý nghĩa gì.
Hiện nay, nền kinh tế thế giới đang có những bước chuyển biến mạnh
mẽ, cuộc CMKHCN đã tạo ra những thành tựu mà trước đó loài người không
thể đạt được. Chính vì vậy, hiện nay, sự hợp tác song phương, đa phương
trong việc phát triển và ứng dụng thành tựu của CMKHCN đã trở thành đòn
bẩy giúp các quốc gia trên thế giới thực hiện được chiến lược phát triển kinh
tế của mình một cách thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Phát triển kinh tế là một phạm trù xã hội rộng lớn, việc đưa ra một định
nghĩa chính xác đang còn có sự khác nhau trong quan niệm của nhiều học giả
nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đồng tình với định nghĩa
về phát triển kinh tế của các nhà khoa học trường Đại học kinh tế quốc dân.
Theo đó, “Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng
tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao
gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ

cấu KT - XH” [50, tr.9].
Chính vì vậy, sau hơn 25 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện,
nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu vượt bậc, tạo ra nền tảng
kinh tế để nâng cao được đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân.
Chính những thành tựu về PTKT như vậy đã tạo điều kiện cho quá trình giải

23


quyết những VĐXH ở nước ta hiện nay. Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, xã hội công bằng và văn minh là mục tiêu xuyên suốt của quá trình đưa
đất nước đi lên theo định hướng XHCN của Đảng và Nhà nước ta. Muốn thực
hiện được mục tiêu đó, trước hết chúng ta phải chăm lo, huy động sức mạnh
toàn dân để phát triển nền kinh tế đất nước, huy động mọi tiềm năng và khả
năng của tất cả các tầng lớp nhân dân, đặc biệt trong các thành phần kinh tế
chủ chốt của nước ta hiện nay, có như vậy mới đảm bảo nền kinh tế đất nước
có đủ sức mạnh để giải quyết các TNXH, xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo
dục, văn hóa,... đặc biệt là giữ được lòng dân, giữ ổn định chính trị - xã hội.
Vì vậy, ở nước ta hiện nay cần phải ưu tiên cho PTKT, nhưng phát
triển kinh tế không thể tách rời tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa
và bảo vệ môi trường. CNH phải gắn liền với HĐH để đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu đã đề ra, đó là: hướng tới con người, nâng cao chất lượng cuộc sống
không những về vật chất mà còn nâng cao đời sống tinh thần cho mỗi người
dân trong cộng đồng xã hội, mục tiêu này cũng chính là điểm tiên quyết thể
hiện bản chất nhân văn, nhân đạo trong chiến lược phát triển đất nước của
Đảng và Nhà nước ta nói riêng và của chế độ xã hội XHCN nói chung. Để đạt
được mục tiêu trên, chúng ta phải luôn kết hợp hài hòa giữa PTKT và giải
quyết tốt các VĐXH, đảm bảo công bằng và bình đẳng cho người dân. Xét
đến cùng, mặc dù phát triển kinh tế không phải là toàn bộ mục đích của sự
phát triển và là cái quyết định duy nhất, nhưng lại là cái cơ bản, cái quyết định

tối hậu để trên cơ sở đó một xã hội được tạo dựng.
1.1.2.2. Giải quyết các vấn đề xã hội có hiệu quả là điều kiện và môi
trường cho kinh tế phát triển bền vững
Thực tế lịch sử phát triển của tất cả các quốc gia đã chỉ rõ: sự phát triển
KT - XH không thể bắt nguồn từ trạng thái không ổn định. Việc ổn định đó
phải xuất phát từ cơ sở gắn kết sự ổn định chính trị, tư tưởng với việc giải
quyết tốt các VĐXH. Ở nước ta, ổn định chính trị - xã hội đã được Đảng, Nhà

24


nước đặc biệt coi trọng, bảo vệ, giữ gìn và phát huy tính tích cực của nó và trở
thành nhân tố tiên quyết tạo nên sự thành công của công cuộc đổi mới đất
nước theo định hướng XHCN hơn 25 năm qua.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã
và đang có sự chuyển biến về hệ giá trị. Bên cạnh những mặt, những khuynh
hướng tiến bộ, kinh tế thị trường cũng làm nảy sinh những hiện tượng tiêu
cực: tâm lí thực dụng, các giá trị đạo đức truyền thống bị xem nhẹ, các TNXH
có chiều hướng gia tăng… Vì vậy, khi giải quyết tốt các VĐXH sẽ góp phần
tạo nên sự ổn định chính trị, xã hội, sự phát triển lành mạnh các quan hệ xã
hội, đồng thời còn phát huy nguồn lực con người trong quá trình phát triển
KT - XH.
Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh những VĐXH nảy sinh, Đảng ta
xác định bốn nguy cơ dẫn đến sự mất ổn định, đe dọa sự nghiệp đổi mới và
phát triển đất nước hiện nay, đó là: nguy cơ tụt hậu xa về kinh tế, nguy cơ
chệch hướng XHCN, nguy cơ diễn biến hòa bình, nguy cơ tham nhũng và nảy
sinh các tệ nạn xã hội khác. Để khắc phục bốn nguy cơ này, trong mọi chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phải tính toán đến việc giải quyết
các VĐXH.
Ngoài ra, việc giải quyết tốt các VĐXH chính là nhân tố trực tiếp phát

huy nhân tố con người trong quá trình phát triển KT - XH. Vai trò quan trọng
mang tính quyết định của con người đối với sự phát triển KT - XH là vấn đề
đã được chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định. Thực tiễn lịch sử cũng cho thấy,
những quốc gia tiến hành CNH dựa vào khai thác và sử dụng tiềm năng của
yếu tố con người thì luôn giữ được tốc độ phát triển nhanh và bền vững.
Ngược lại, những quốc gia chỉ dựa vào điều kiện tự nhiên hoặc vốn từ bên
ngoài thì tốc độ tăng trưởng và phát triển chậm và không ổn định. Khẳng định
vai trò quan trọng của con người, các kì Đại hội Đảng của Đảng ta đã luôn đặt
con người vào vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển KT - XH của đất

25


×