Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.39 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN NGỌC DIỆP

HỌC THUYẾT CỦA PH.BÊCƠN
VỀ NHẬN THỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Triết học

Hà Nội - 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

NGUYỄN NGỌC DIỆP

HỌC THUYẾT CỦA PH.BÊCƠN
VỀ NHẬN THỨC

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60.22.80

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Minh Hợp


Hà Nội - 2012

2


MụC LụC

A. Mở đầu...................................................................................................... 2
B. Nội dung
CHƯƠNG 1: KHáI QUáT CHUNG Về TRIếT HọC BÊCƠN
1.1. Khái quát chung về triết học Bêcơn ......................................................... 11
1.1.1. Những điều kiện kinh tế xã hội n-ớc Anh thời Bêcơn ......... 11
1.1.2. Những tiền đề lý luận ................................................................ 17
1.1.3. Cuộc đời và sự nghiệp của Bêcơn ............................................. 26
1.2. Quan niệm của Bêcơn về các nhiệm vụ cơ bản của triết học
và của khoa học ....................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: NHữNG NộI DUNG CƠ BảN CủA TRIếT HọC
BÊCƠN Về NHậN THứC
2.1. Bản chất và mục đích của nhận thức ........................................................ 40
2.2. Ph-ơng pháp nhận thức ............................................................................ 46
2.2.1. Phê phán những sai lầm về ph-ơng pháp luận nhận thức
phi khoa học (học thuyết về các ngẫu t-ợng ....................................... 46
2.2.2. Học thuyết ph-ơng pháp luận của Bêcơn .................................. 59
2.3. Đánh giá khái quát nhận thức luận Bêcơn................................................ 79
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................... 85

3


PHầN Mở ĐầU


1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới của n-ớc ta hiện nay và cụ thể là đối với sự đổi
mới trên lĩnh vực t- duy lý luận, việc chú trọng hơn nữa đến việc nghiên cứu
và giảng dạy lịch sử triết học đ-ợc đặt ở một vị trí có ý nghĩa rất quan trọng.
Ph. Ăngghen từng nói: Một dân tộc đứng vững trên đỉnh cao của khoa học thì
không thể không có t- duy lý luận , nh-ng t- duy lý luật ấy cần phải đ-ợc
phát triển hoàn thiện và muốn hoàn thiện nó thì cho tới nay, không có một
cách nào khác hơn là nghiên cứu toàn bộ triết học thời tr-ớc [33; 487 - 489].
Ph.Bêcơn (1561 - 1626), nhà triết học duy vật Anh, theo nhận định của Mác là
ng-ời sáng lập chủ nghĩa duy vật kinh nghiệm Anh và ông tổ của khoa học
thực nghiệm tự nhiên hiện đại. Mác viết: Ng-ời bố đẻ chính tông của chủ
nghĩa duy vật Anh và của toàn bộ khoa học thực nghiệm hiện đại là Bêcơn
[35; 195].
Hơn bất kỳ ai trong lịch sử triết học và lịch sử khoa học, Bêcơn chính là vĩ
nhân biểu thị ý chí của tinh thần thế giới ở thời đại ông. Cùng với sự xuất hiện
của học thuyết Bêcơn thì những đêm tối trung cổ bao trùm lên trí tuệ con
ng-ời hàng bao thế kỷ đã phải nh-ờng chỗ cho ánh sáng bình mình của khoa
học mới, triết học mới của khoa học và triết học có nhiệm vụ tô điểm cuộc sống
con ng-ời bằng tri thức về giới tự nhiên và qua đó là bằng sự thống trị giới tự
nhiên nhờ phát hiện ra và phục tùng các quy luật của bản thân giới tự nhiên.
Sinh ra vào thời kỳ chủ nghĩa t- bản bắt đầu hình thành, đòi hỏi phải có
một khoa học mới, thế giới quan mới, Bêcơn đã ý thức rất rõ đ-ợc nhu cầu đó
và ông cũng là ng-ời đầu tiên quyết tâm xây dựng khoa học mới, triết học
mới. Toàn bộ sự vĩ đại của Bêcơn chính là ở sự khởi x-ớng ấy, một sự khởi
x-ớng mà tự nó đã vĩnh viễn đánh dấu một cái mốc vĩ đại trong lịch sử trí tuệ
4


của nhân loại. Nh-ng Bêcơn còn làm đ-ợc hơn thế rất nhiều. Ông đã tiến hành

cải tổ khoa học và triết học, hơn nữa là cải tổ một cách đúng đắn, có ph-ơng
pháp. Bêcơn đã bắt tay vào công việc vĩ đại của mình bằng cách xây dựng lại
toà nhà tri thức của nhân loại từ chính nền móng của nó - từ vấn đề nhận thức
luận. Với cách suy nghĩ và cách làm nh- vậy, Bêcơn xứng đáng đ-ợc gọi là cha
đẻ đích thực của khoa học và triết học cận đại.
Cho dù những quan điểm cụ thể của Bêcơn có thể đã trở nên "không vĩ
đại" hay thậm chí lạc hậu đối với chúng ta, song bản thân cách đặt vấn đề của
ông vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn mang đầy đủ tính cấp bách, vì quá trình nhận
thức luôn biến đổi, luôn tạo ra những b-ớc ngoặt mà để trụ vững thì cách suy
nghĩ và cách làm của Bêcơn là vô cùng quan trọng. Sống trong thời đại của
khoa học và công nghệ, khi mà vấn đề môi tr-ờng sống của con ng-ời ngày
càng trở nên cấp bách, khi mà tất cả các khoa học đang dần hợp nhất thành
một khoa học về con ng-ời, t- t-ởng của Bêcơn về sứ mệnh của khoa học, về
phân loại khoa học rất đáng đ-ợc suy ngẫm một cách nghiêm túc. Xuất phát
từ những lý do đó, chúng tôi chọn: Học thuyết của Phrăngxít Bêcơn về nhận
thức" làm đề tài nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ triết học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ph.Bêcơn là đại biểu tiêu biểu của chủ nghĩa duy vật Anh thế kỷ XVII
XVIII. Do đó, các công trình nghiên cứu về lịch sử triết học ph-ơng Tây phần
lớn đều đề cập đến thân thế, sự nghiệp, các tác phẩm và t- t-ởng triết học
chính của ông. Các tác giả đều ghi nhận công lao to lớn của Bêcơn trong việc
bảo vệ và phát triển khoa học đúng với chức năng và nhiệm vụ của nó. Tuy
nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ dừng lại ở tính chất khảo l-ợc về mặt lịch
sử. Từ tr-ớc đến nay, ch-a có một công trình nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu
quan niệm của Bêcơn về nhận thức một cách hệ thống và lôgíc. Tuy nhiên, có
thể khái quát những thành quả nghiên cứu về triết học Bêcơn ở hai loại hình
chủ yếu sau:

5



Loại hình thứ nhất là những cuốn sách, kỉ yếu hội thảo và các bài báo đ-ợc
đăng tải trên các tạp chí (chủ yếu là trên tạp chí triết học) v các công trình
sách tham khảo chuyên luận ở Việt Nam.
+ Đầu tiên là các công trình trên tạp chí Triết học: Về ph-ơng pháp luận
cải tiến của Ph.Bêcơn của Trần Văn Phòng (2011), Ph.Bêcơn với dự án đại
phục hồi khoa học của Lê Thị Huyền (2010), Những b-ớc đi đầu tiên của
Ph.Bêcơn tới việc xây dựng ph-ơng pháp quy nạp của H Thiên Sn (1996),
Mối quan hệ giữa văn hóa và tiến bộ xã hội trong triết học Ph.Bêcơn của
Nguyễn Huy Hoàng (2002). Trong đó, các bài viết: Về ph-ơng pháp luận cải
tiến của Ph.Bêcơn trên cơ sở luận giải học thuyết về phê phán, về ph-ơng pháp
thực nghiệm và thuyết quy nạp mới của Bêcơn, PGS.TS. Trần Văn Phòng đã
chứng minh ph-ơng pháp luận của Bêcơn xứng đáng đ-ợc gọi là ph-ơng pháp
luận cải tiến và bản thân ông xứng đáng đ-ợc coi là nhà cải tiến trong ph-ơng
pháp. Còn bài viết Ph.Bêcơn với dự án đại phục hồi khoa học đã trình bài
khái quát những mục đích, nội dung của dự án đại phục hồi khoa học .
+ Tiếp theo là cuốn Lịch sử triết học do GS.PTS. Nguyễn Hữu Vui (Chủ
biên, 2004), Nxb Chính trị Quốc gia, trong phần Triết học Anh thế kỷ XVII,
các tác giả đã đề cập khái l-ợc đến những nội dung triết học cơ bản của Bêcơn
bao gồm: về bản chất, nhiệm vụ của triết học và khoa học; về thế giới; về nhận
thức luận và ph-ơng pháp luận.
+ Trong cuốn Đại c-ơng lịch sử triết học ph-ơng Tây của tập thể tác giả:
Đỗ Minh Hợp, Nguyễn Thanh, Nguyễn Anh Tuấn, Nxb Tổng hợp TP Hồ Chí
Minh, 2006 trong đó, các tác giả cũng đề cập đến những khía cạnh nổi bật
trong triết học Bêcơn nh-: Chủ ý của Đại phục hồi các khoa học , Những cản
trở trên con đ-ờng dẫn tới một khoa học mới; Phân loại khoa học và vai trò
của triết học; Công cụ mới; Học thuyết về ngẫu t-ợng; Học thuyết về ph-ơng
pháp và ảnh h-ởng của nó đến triết học thế kỷ XVII.

6



+ Cuốn Nhập môn triết học (2011, Nxb Giáo dục Việt Nam), trong phần
triết học Bêcơn, theo tác giả, Bêcơn đã nêu lên bốn ngẫu t-ợng phong tỏa trí
tuệ con ng-ời. Đó là ngẫu t-ợng loài, ngẫu t-ợng hang động, ngẫu t-ợng
quảng tr-ờng và ngẫu t-ợng rạp hát. Cũng theo tác giả, Bêcơn cũng đã chỉ ra
nội dung, biểu hiện của từng loại ngẫu t-ợng này. Tất cả chúng cần đ-ợc giải
phóng và tẩy rửa hoàn toàn.
+ Trong cuốn Lịch sử triết học đại c-ơng (2010) của Đỗ Minh Hợp, tác giả
đã khái l-ợc con đ-ờng và ph-ơng pháp nghiên cứu khoa học tự nhiên đ-ợc
luận chứng về mặt triết học bởi Ph.Bêcơn. Tiếp theo trong phần các lĩnh vực
triết học mà ở đây, cụ thể là lĩnh vực lôgic học, tác giả cũng đã chỉ ra bắt đầu
từ thời Phục h-ng, những phát minh khoa học vĩ đại đ-ợc thực hiện nhờ sử
dụng các cách tiếp cận khác với lôgíc học hình thức. Quan sát, kinh nghiệm,
đo, phiên dịch cuốn sách tự nhiên sang ngôn ngữ toán học đã có hiệu quả
hơn so với lí thuyết tam đoạn luận và suy luận mang tính hình thức. Các nhà
triết học khoa học, nh- Ph.Bêcơn có nhu cầu mô tả các ph-ơng pháp
nghiên cứu và ph-ơng pháp luận đã ra đời nh- vậy. Nó thể hiện là những suy
luận về các ph-ơng pháp nhận thức và biến khoa học thành khoa học về sắp
xếp tri thức. Đây là b-ớc ngoặt trí tuệ căn bản mà các thời kỳ triết học sau
th-ờng nhắc tới những hệ quả của nó. Tên Organon mới đ-ợc Bêcơn đặt cho
tác phẩm chính của mình, biểu thị thái độ tôn kính đối với Arítxtốt và đồng
thời biểu thị ý định khu vực với các nhà triết học kinh viện nhờ sự mới mẻ
trong nội dung triết học của tác phẩm.
+ Lịch sử triết học Ph-ơng Tây tr-ớc Mác (2003) của tác giả Trần
Văn Phòng và D-ơng Minh Đức cũng rất sâu sắc khi phân tích về bản
thể luận cũng nh- nhận thức luận của triết học Bêcơn; bên cạnh đó, phê
phán các ph-ơng pháp nhận thức cũ của triết học kinh viện và chỉ ra
ph-ơng pháp nhận thức con ong dựa trên cơ sở quy nạp mới và thực
nghiệm khoa học.


7


+ Những chủ đề cơ bản của triết học Ph-ơng Tây (2001) của Phạm
Minh Lăng đã trình bày cơ bản những vấn đề về văn hóa, khoa học kỹ
thuật, mối quan hệ giữa triết học và các khoa học khác; đặc biệt đ ã chỉ
ra mối quan hệ biện chứng giữa triết học và khoa học cũng nh - xác định
vai trò của cả khoa học và triết học ở ph-ơng Tây thế kỷ XVII.
+ Lịch sử triết học (2001) của Ph-ơng kỳ Sơn, giới thiệu một cách rất cơ
bản về triết học Bêcơn, về nhiệm vụ cũng nh- bản chất của triết học khoa học.
Trong đó, tác giả một lần nữa khẳng định quan điểm của Bêcơn khi cho rằng,
sự phát triển khoa học và triết học là nền tảng của công cuộc cách tân và xây
dựng đất n-ớc.
+ Đại c-ơng triết học Tây ph-ơng (2009) của Nguyễn Ước có đề cập đến
triết học Bêcơn theo các nội dung: nội dung của tri thức, triết học khoa học và
các ngành triết học.
+ Cuốn Lịch sử t- t-ởng tr-ớc Mác (1995), tác giả đánh giá triết học
Bêcơn nói riêng và triết học Anh nói chung phát triển theo h-ớng duy vật kinh
nghiệm chủ nghĩa trong đó, tác giả chỉ ra mục đích Bêcơn viết New Organon
để mở đầu một phong trào khoa học mới, tên này xuất phát từ tên một bộ sách
cũ của Arítxtốt là Organon. Nh-ng về nội dung và hình thức đều chống lại
Arítxtốt, đề cao kinh nghiệm chủ nghĩa, nói rằng, lý tính hình thức là cái biến
hình và xuyên tạc sự thật, chỉ có kinh nghiệm cho ta biết đúng.
Loại thứ hai là công trình của các tác giả n-ớc ngoài đề cập một cách trực
tiếp hay gián tiếp về triết học Ph.Bêcơn đã đ-ợc dịch ra tiếng Việt chẳng hạn
nh- các công trình nghiên cứu của Viện triết học, Viện Hàn lâm Khoa học
Liên Xô tr-ớc đây: Lịch sử phép biện chứng, tập 2 (1998) hay cuốn Câu
chuyện triết học của (2008) Will Durant, Lịch sử triết học và các luận đề
(2004) của Samuel Enoch Stumpf,..

+ Trong đó cuốn Lịch sử phép biện chứng (tập 2) của Viện Triết học, Viện
Hàn lâm Khoa học Liên Xô đã trình bày một cách chuyên sâu và có hệ thống

8


sự phát triển của phép biện chứng trong triết học tự nhiên và lý luận nhận thức
của Bêcơn, qua đó chỉ ra những giá trị tích cực cũng nh- hạn chế trong triết
học của ông.
+ Còn cuốn Câu chuyện triết học (2008) của Will Durant, trong chín
ch-ơng, tác giả đã dành hẳn một ch-ơng để nói về sự nghiệp triết học của
Bêcơn. Tác giả cuốn sách Câu chuyện triết học đã đi từ phân tích những điều
kiện, tiền đề chính trị, xã hội,... từ Aritxtốt đến thời Phục h-ng, phân tích
những tiền đề chủ quan qua sự nghiệp chính trị đến việc liệt kê những tiểu
luận rồi cuối cùng tập trung ở sự nghiệp tái tạo vĩ đại thông qua việc phân
tích bảy tác phẩm vĩ đại làm nên việc tái tạo vĩ đại ấy. Muốn thực hiện công
cuộc tái tạo đó, tr-ớc tiên con ng-ời ta phải tăng tiến tri thức và tạo ra bộ khí
cụ mới. Sau khi tăng tiến tri thức (kiện toàn khoa học) và kiện toàn trật tự xã
hội bằng cách điều khiển khoa học, đó cũng là một xã hội lý t-ởng rồi. Tiếp
đó, Durant cũng dành một phần để nhận xét những mặt hạn chế và đi đến kết
luận về triết học Bêcơn.
+ Cũng trong một cuốn Câu chuyện triết học khác của Bryan Magee, Nxb
Thống kê, 2003. Theo tác giả, Bêcơn trình bày ph-ơng pháp khoa học của
mình, một ph-ơng pháp mới cho khoa học mới. Bêcơn nhìn thấy những tiềm
năng vô hạn của nền khoa học mới nổi lên, ông đề ra nhiều ch-ơng trình phát
triển khoa học ở mọi cấp độ, từ lý thuyết đến tổ chức. Đồng thời ông cũng cho
rằng, Bêcơn là cha đỡ đầu của khoa học.
+ Trong tác phẩm Thăng trầm quyền lực của Alvil toffler, Nxb Văn hóa
Thông tin, 1999, tác giả cũng đã nhiều lần nhắc đến mối liên hệ giữa Bêcơn và
thời đại ngày nay thời đại kinh tế tri thức.

+ Cuốn Lịch sử triết học và các luận đề (2004), tác giả Samuel Enoch
Stumpf đã trình bày, chứng minh nội dung Ph.Bêcơn là ng-ời ủng hộ ph-ơng
pháp khoa học. Với Ph.Bêcơn thì: ph-ơng pháp là chìa khóa mở ra tri thức,
ông chỉ ra những căn bệnh của học thức (gồm học thức viễn thông, học thức

9


tranh cãi và học thức tinh vi), đồng thời chỉ ra các thần t-ợng (ngẫu t-ợng, sai
lầm) của trí khôn gồm (bộ lạc, hang, chợ và sân khấu). Sau khi chỉ ra rằng, tri
thức có thể bị bóp méo bởi các thần t-ợng, Bêcơn bắt đầu triển khai một
ph-ơng pháp để đạt đ-ợc tri thức chân thực, chính là ph-ơng pháp quy nạp.
+ Cuốn Lịch sử triết học từ cổ đại đến cận hiện đại (2007) của Dagobert
D.Runes (Nxb Văn hóa Thông tin) trong phần Các triết gia cổ điển Anh cũng
đã đề cập. khái quát về triết học Bêcơn. Đồng thời, trong mục Tạo lập thế giới
hiện đại: chủ nghĩa duy lý của cuốn Con ng-ời và t- t-ởng ph-ơng Tây (2007,
Nxb Từ điển Bách khoa) do Crane Brinton viết cũng đề cập đến Ph.Bêcơn với
t- cách đại diện của chủ nghĩa duy lý.
+ Cuốn Quá trình chuyển biến t- t-ởng ph-ơng Tây, những t- t-ởng đã
định hình thế giới quan của chúng ta (2008) của Richard Tas do L-u Văn Hy
dịch trong đó, tác giả đã chỉ ra những chuyển biến t- t-ởng trong xã hội từ thế
giới quan của thời cổ điển đến thời kỳ cận đại với việc khẳng định giá trị của
khoa học nh- ánh sáng soi đ-ờng cho sự chuyển biến t- t-ởng của con ng-ời
và sự phát triển xã hội.
+ Trong C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập (1995), trong các tập 2, 20, 21, 22
và 23 đã đi từ việc phân tích những điều kiện, tiền đề kinh tế, chính trị, xã
hội,... của n-ớc Anh cũng nh- châu Âu thời bấy giờ đến việc trình bày, nhận
xét, đánh giá toàn diện về triết học Bêcơn. Đây là những chỉ dẫn, nhận xét,
đánh giá có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu triết học Bêcơn.
+ Trong cuốn Đại c-ơng lịch sử triết học ph-ơng Tây của Bertrand

Russell, tác giả cũng đã trình bày khái l-ợc về sự nghiệp triết học Bêcơn
(tr.526-530).
+ Cuốn 106 nhà thông thái (2000) của P.S. Taranốp do Đỗ Minh Hợp dịch
trình bày các nét chính về cuộc đời, số phận, học thuyết (t- t-ởng) của nhà triết
học Bêcơn.

10


Ngo i ra, còn phải kể đến một số công trình khác có đề cập ít nhiều đến
triết học Bêcơn nh-: Lịch sử triết học ph-ơng Tây (1956) của Viện nghiên cứu
triết học Liên Xô, ngd: Đặng Thai Mai, Nxb Xây dựng; Lịch sử triết học
ph-ơng Tây (2006) của Nguyễn Tiến Dũng, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí
Minh; Triết học và xã hội học Anh, Pháp (1963) của Viện Hàn lâm khoa học
Liên Xô, Nxb Sự thật, Truy tìm triết học (2001) của Gail M.Tresdey; Những
t- t-ởng lớn từ những tác phẩm vĩ đại (2004) của Dr.Mortimer J.Adler, Triết
học Tây ph-ơng từ khởi thủy đến đ-ơng đại (2010) của Bernard Morichere;
Triết học (2010) của Edward Craig;, Giáo trình triết học Mác-Lênin (2000) do
Hội đồng Trung -ơng chỉ đạo biên soạn; Lôgíc học biện chứng (2003) của
Ilencov, Nxb Văn hóa Thông tin.
Nh- vậy, có thể nói, ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về
triết học Bêcơn, song trong số các công trình đó, ch-a có một công trình nào
nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề nhận thức của triết học Bêcơn.
Trên cơ sở kế thừa, vận dụng những nghiên cứu liên quan của các tác giả,
luận văn đi sâu vào nghiên cứu quan niệm của Bêcơn về nhận thức, là một
công trình nghiên cứu độc lập.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu chuyên sâu và trình bày một cách có
hệ thống nội dung cơ bản quan niệm của Ph. Bêcơn về nhận thức, qua đó, b-ớc
đầu đ-a ra những đánh giá về ý nghĩa, những đóng góp và hạn chế của nó.

Để đạt đ-ợc mục đích trên, luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau:
Làm sáng tỏ các iều kiện kinh tế - xã hội, chính tr v văn hóa, các
tiền đề t- t-ởng cho sự ra đời của quan niệm Bêcơn về nhận thức.
Phân tích quan niệm của Bêcơn về nhận thức: nội dung, ph-ơng pháp,
mục đích.
Đánh giá khái quát về lập tr-ờng nhận thức luận của Bêcơn.

11


4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu là nội dung cơ bản của quan niệm Bêcơn về
nhận thức.
Phạm vi nghiên cứu là quan niệm Bêcơn về nhận thức đ-ợc thể hiện
qua những tác phẩm chính của Bêcơn mà điển hình là tác phẩm: Organon mới,
Đại phục hồi khoa học,...
5. Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, đặc biệt
là quan điểm của triết học Mác Lênin về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội, về lịch sử triết học.
Luận văn đ-ợc thực hiện trên cơ sở ph-ơng pháp luận biện chứng duy
vật, sử dụng chủ yếu các ph-ơng pháp nghiên cứu lịch sử triết học, nh- kết
hợp giữa phân tích và tổng hợp, lịch sử và lôgíc, đối chiếu, so sánh, khái quát
hóa, văn bản học,...
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn phân tích và trình bày có hệ thống những nội dung cơ bản của
quan niệm Bêcơn về nhận thức .
7. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần giới thiệu một trong các nội dung quan trọng của triết
học Bêcơn là nội dung nhận thức luận.

Luận văn có thể đ-ợc sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác
giảng dạy và nghiên cứu lịch sử triết học, làm sáng tỏ thêm quy luật kế thừa
trong lịch sử t- t-ởng nhân loại.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 2 ch-ơng 5 tiết.

12


A. NộI DUNG
CHƯƠNG 1: KHáI QUáT CHUNG Về TRIếT HọC BÊCƠN

1.1. Khái quát chung về triết học Bêcơn
1.1.1. Nhng iều kiện kinh tế - xã hội n-ớc Anh thời Bêcơn
Cuộc cách mạng Anh năm 1689 đã kết thúc bằng sự thoả hiệp giữa giai
cấp t- sản công - th-ơng với giới quý tộc - điền chủ. Trong lời tựa cho lần xuất
bản bằng tiếng Anh của tác phẩm Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không
t-ởng đến khoa học, Ăngghen đã chỉ ra rằng, các nguyên nhân tạo ra kết cục
nh- vậy của cách mạng t- sản ở Anh bắt nguồn từ những đặc điểm phát triển
đặc thù của chủ nghĩa t- bản Anh. "Điểm xuất phát mới là sự thoả hiệp giữa
giai cấp trung đẳng đang lớn lên và những địa chủ phong kiến lớn tr-ớc kia.
Bọn địa chủ phong kiến lớn này, mặc dầu hồi bấy giờ cũng đ-ợc gọi là quý
tộc nh- hiện nay, đã từ lâu đi theo con đ-ờng để trở thành một loại ng-ời mà
Lui Philíp ở Pháp mãi sau này mới trở thành: "Ng-ời t- sản thứ nhất trong
v-ơng quốc". May mắn cho n-ớc Anh là các nam t-ớc phong kiến cũ đã chém
giết lẫn nhau trong trận chiến tranh Hai đoá hoa hồng. Những kẻ nối nghiệp
bọn này, mặc dầu phần lớn cũng đều xuất thân từ những dòng họ cũ ấy nh-ng
lại thuộc những bàng hệ quá xa đến nỗi họ hợp thành một tầng lớp hoàn toàn
mới; những tập quán và những xu h-ớng của họ có tính chất t- sản hơn là có

tính phong kiến; họ hoàn toàn biết rõ giá trị của tiền và bắt tay ngay lập tức
vào việc tăng địa tô của họ bằng cách đuổi hàng trăm tá điền nhỏ đi để thay
thế vào đó bằng những con cừu. Bằng cách phóng tay ban tặng và phung phí
đất đai của giáo hội, Henri VIII đã tạo ra hàng loạt những quý tộc địa chủ xuất
thân từ giai cấp t- sản; những cuộc tịch thu những trang trại lớn diễn ra một
cách liên tục cho đến cuối thế kỷ XVII, những trang trại này sau đó lại bán lại
cho những kẻ mới phất theo nghĩa đen cũng nh- theo nghĩa bóng, cũng dẫn
đến kết quả nh- trên. Do đó, từ Henri VII trở đi, bọn "quý tộc" Anh không
13


những không ngăn cản sự phát triển của sản xuất công nghiệp, mà trái lại, còn
tìm cách lợi dụng sự phát triển ấy. Và bao giờ cũng có một bộ phận địa chủ
lớn vì những động cơ kinh tế hay chính trị mà sẵn sàng hợp tác với bọn lãnh tụ
của giai cấp t- sản công nghiệp và tài chính. Nh- vậy là, sự thoả hiệp năm
1869 đã có thể thực hiện đ-ợc một cách dễ dàng. Những chiến lợi phẩm chính
trị - những c-ơng vị có lợi lộc và béo bở vẫn nằm trong tay các gia đình quý
tộc địa chủ lớn, với điều kiện là họ phải tôn trọng đầy đủ những lợi ích kinh tế
của giai cấp trung đẳng tài chính, công nghiệp và th-ơng nghiệp. Và những lợi
ích kinh tế hồi bấy giờ đã khá mạnh; cuối cùng chúng đã chi phối chính sách
chung của cả n-ớc. Về một số vấn đề cá biệt ng-ời ta có thể cãi cọ nhau
nh-ng bọn trùm quý tộc hiểu quá rõ rằng, sự thịnh v-ợng kinh tế của bản thân
chúng gắn chặt với sự thịnh v-ợng của giai cấp t- sản công nghiệp và th-ơng
nghiệp" [34; 443 444].
ở Pháp, cách mạng t- sản Pháp đã quét sạch các đặc quyền phong kiến,
đã thủ tiêu sở hữu đất đai của quý tộc, chế độ chuyên chế và tình trạng phân
tán phong kiến - những trở ngại đối với sự phát triển của chủ nghĩa t- bản.
"Cuộc đại cách mạng Pháp là cuộc nổi dậy thứ ba của giai cấp t- sản, nh-ng
nó là cuộc nổi dậy đầu tiên đã hoàn toàn vứt bỏ chiếc áo khoác tôn giáo và
tiến hành chiến đấu trên những miếng đất chính trị không che đậy. Nh-ng nó

cũng là cuộc nổi dậy đầu tiên đã thực sự chiến đấu cho đến khi tiêu diệt một
bên tham chiến, tức là bọn quý tộc và đến thắng lợi hoàn toàn của bên kia, tức
là của giai cấp t- sản" [34; 446].
Chúng ta nhận thấy một tình hình hoàn toàn khác ở n-ớc Anh, nơi mà chế
độ phong kiến và chế độ chuyên chế không mạnh nh- vậy do có các đặc điểm
phát triển của nền kinh tế Anh, nền kinh tế quy định sự thâm nhập sớm và tích
cực của chủ nghĩa t- bản vào nông nghiệp. Việc các vua Noócmăng xâm
chiếm n-ớc Anh ở thế kỷ XI - XII đã đẩy nhanh việc hợp nhất dân tộc và việc
phát triển th-ơng mại, thủ công nghiệp đ-ợc chuyển vào Anh từ các n-ớc tiên

14


tiến thời đó. Sự phát triển công nghiệp dệt ở Bengơ, ở Phlăngđi đã thúc đẩy sự
phát triển ngành chăn nuôi cừu ở Anh để xuất lông cừu.
Chẳng bao lâu ngành công nghiệp của n-ớc Anh cũng đã bắt đầu phát
triển, thúc đẩy nó là sự nhập c- đông đảo của ng-ời Phlăngđi vào Anh ở thế
kỷ XIV do có cuộc khủng hoảng kinh tế và cuộc đấu tranh xã hội ở Phlăngđi.
ở cuối thời trung cổ, quan hệ phong kiến ở Anh không phát triển đầy đủ
nh- ở các n-ớc lục địa và nguyên nhân quan trọng nhất của tình hình ấy là ở
chỗ nền kinh tế của các huân t-ớc, kể từ thế kỷ XII - XIII, không phụ thuộc
hoàn toàn vào lao động nông nô. Nông dân có ít đất đai, đa số họ không thể
sống đ-ợc trên khoảnh ruộng đ-ợc phân của mình và buộc phải tìm kiếm kế
sinh nhai trên mảnh đất của huân t-ớc hay của nông dân sung túc. Nh- vậy,
cùng với sự c-ỡng bức phi kinh tế thì chế độ bóc lột t- bản chủ nghĩa đối với
nông dân ít đất đai cũng phát triển sớm.
Một yếu tố khác không cho phép quan hệ phong kiến xác lập đầy đủ, là sự
thâm nhập của quan hệ hàng hoá vào kinh tế của huân t-ớc. Hình thức điều
hành kinh tế tiêu dùng của quý tộc sớm trở nên lỗi thời. Ngay ở thế kỷ X - XI,
quý tộc đã bán hàng hoá d- thừa tại thị tr-ờng địa ph-ơng. Sự phát triển của

công nghiệp và đô thị đã thúc đẩy sự phát triển của thị tr-ờng địa ph-ơng. Sự
thâm nhập đáng kể của kinh tế hàng hoá vào nông thôn đã làm cho quý tộc
Anh không quan tâm tới việc điều hành nền kinh tế tiêu dùng dựa trên lao
động tạp dịch. Không phải lao động tạp dịch mà tiền mới trở thành mục đích
tối cao của quý tộc.
Nh- vậy, ngay ở thế kỷ XIII, nhiều quý tộc đã thay thế chế độ lao động tạp
dịch bằng chế độ nộp tiền lao dịch. Để làm cho nền kinh tế của mình thoát
khỏi sự giám sát quấy nhiễu của địa chủ, nông dân đã chấp nhận điều đó.
Nh-ng các điền chủ lớn, các tu viện không chấp nhận điều đó.
Việc phát triển ngành buôn bán sợi, bắt đầu từ thế kỷ XII đã góp phần thay
thế ngành trồng trọt bằng ngành chăn nuôi cừu ở hàng loạt vùng. Nó biến
nông dân nhỏ thành thợ thủ công sơ chế sợi. Sự phát triển công nghiệp đô thị ở
15


thế kỷ XIII - XIV đã thu hút nhiều nông dân vào thành thị kiếm sống do tiền
công ở đây cao hơn và kinh tế địa chủ bắt đầu thiếu sức lao động. Nông dân
sung túc đã lạm dụng tình hình này để thuê đất của địa chủ với điều kiện có
lợi và mua lại đất của nông dân đi vào thành phố. Mác viết: "Vào cuối thế kỷ
XIV, chế độ nông nô ở Anh đã thực sự không còn nữa. Bấy giờ, tuyệt đại đa
số dân c- và trong thế kỷ XV thì lại càng nhiều hơn nữa là những nông dân tự
do, có kinh tế độc lập, mặc dầu quyền sở hữu của họ có thể bị che đậy d-ới
những chiêu bài phong kiến nào chăng nữa. ở những trang trại lớn hơn của
các lãnh chúa, ng-ời quản lý, tr-ớc kia bản thân cũng là nông nô, nay đã
nh-ờng chỗ cho ng-ời phecmiê tự do" [35; 999 - 1000].
Cuộc nổi dậy của nông dân thời đó mà nông dân khá giả tích cực tham gia,
đã đ-a ra yêu sách xoá bỏ hoàn toàn chế độ lao động tạp dịch và chế độ nông
nô, cũng nh- địa tô. Việc nhập bánh mỳ từ các n-ớc Bantích và ngành buôn
bán sợi không ngừng phát triển đã loại bỏ ngành trồng trọt ở nhiều nơi, điều
này lại càng đẩy nhanh quá trình tan rã của chế độ nông nô và chế độ lao động

tạp dịch. ở nhiều nơi, nông dân đã chuộc lại tự do cá nhân của mình và nghĩa
vụ lao động tạp dịch. Nh- vậy, ở thế kỷ XV, nền kinh tế nông nô đã ở vào
trạng thái tan rã hoàn toàn. Công xã nông nghiệp cũng tan rã theo.
Sự phát triển của th-ơng nghiệp và công nghiệp đã góp phần hình thành
giai cấp t- sản với t- cách một giai cấp và là đòn bẩy quan trọng nhất thúc đẩy
chủ nghĩa t- bản phát triển. "Mặc dù ngay trong thế kỷ XIV và XV, những
mầm mống đầu tiên của nền sản xuất t- bản chủ nghĩa đã có rải rác ở một số
thành phố lẻ tẻ vùng Địa Trung Hải nh-ng thời đại t- bản chủ nghĩa chỉ bắt
đầu từ thế kỷ XVI mà thôi. Nơi nào b-ớc vào thời đại đó thì ở nơi ấy, chế độ
nông nô đã bị xoá bỏ từ lâu và chế độ thành thị có chủ quyền - trang sử chói lọi
của thời Trung cổ - cũng đã mờ nhạt từ lâu rồi [35; 998 - 999]. Và tiếp theo,
"điểm xuất phát của sự phát triển (của chủ nghĩa t- bản - tg) đã tạo ra cả ng-ời
công nhân làm thuê lẫn nhà t- bản, là tình cảnh nô lệ của ng-ời công nhân.

16


B-ớc tiến triển này bao hàm ở chỗ thay đổi hình thức của sự nô dịch ấy, biến
sự bóc lột phong kiến thành sự bóc lột t- bản chủ nghĩa" [35; 998].
Đất n-ớc nh- vậy đã là n-ớc Anh thế kỷ XVII. Tại Anh, chế độ nông nô đã
bị xoá bỏ từ lâu, những khám phá về địa lý và sự thuộc địa hoá diễn ra sau đó
đã làm tăng rất nhiều thị tr-ờng tiêu thụ và đã đẩy nhanh sự tăng tr-ởng các
công x-ởng công nghiệp ở thành thị, từ đó, các thành thị ven biển (đặc biệt là
Luân Đôn) đã mọc lên, trở thành các trung tâm th-ơng nghiệp và công nghiệp.
Sự phát triển của công nghiệp dệt và các công x-ởng khác đòi hỏi cấp bách
đội ngũ những ng-ời sản xuất không có t- liệu sản xuất, mà nhà t- bản có thể
gán ép các điều kiện lao động của mình. Nền công nghiệp cũng cần tới việc
mở rộng nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp len dạ, tới việc tăng bầy
cừu lông dài, do vậy, mở rộng bãi chăn cừu. Điều này giải thích một thực tế là
ở cuối thế kỷ XV, suốt thế kỷ XVI và đầu thế kỷ XVII, các điền chủ lớn đã tổ

chức cái gọi là "rào đất" và xua đuổi chủ sở hữu nhỏ, chủ lãnh canh nhỏ ra
khỏi đất đai của họ và thay cánh đồng trồng trọt bằng bãi chăn gia súc. NhT.Morơ nói, cừu đã ăn thịt ng-ời. Tình hình này đã góp phần phá huỷ công xã
nông nghiệp và vô sản hoá nông dân nhỏ.
Việc t-ớc đoạt rung t ca nông dân đã tạo ra hàng trăm triệu ng-ời vô
sản, hơn nữa là sự gia tăng của công x-ởng không đuổi kịp mức cung số công
nhân tự do tăng lên không ngừng. Bị t-ớc mất t- liệu sản xuất và đuổi khỏi nơi
sinh sống, nông dân biến thành ng-ời bần cùng, kẻ lang thang ăn mày đầy rẫy
ở mọi ngả đ-ờng và mọi thôn xóm n-ớc Anh.
Thế kỷ XVI và thế kỷ XVII thể hiện là thời kỳ những cuộc đấu tranh cách
mạng không ngừng của nông dân chống lại việc "rào đất". Quân đội hoàng gia
đàn áp các cuộc nổi dậy của nông dân một cách dã man và càng đẩy mạnh
hơn nữa việc rào đất. "Những ng-ời mới đ-ợc giải phóng đó chỉ trở thành
những ng-ời tự bán mình sau khi họ bị t-ớc hết mọi t- liệu sản xuất mà mọi
thứ bảo đảm đời sống do thể chế phong kiến cũ cung cấp cho họ. Và lịch sử

17


của sự t-ớc đoạt đó đã đ-ợc ghi vào sử sách của loài ng-ời bằng máu và lửa"
[35, 998].
Tômát Morơ đã mô tả sự bần cùng và cảnh điêu đứng mà sự t-ớc đoạt tbản chủ nghĩa đẩy nông dân vào nh- sau: "Thế là một kẻ háu ăn tham lam vô
độ, một tai hoạ thật sự cho quê h-ơng hắn, tập trung vào tay hắn hàng ngàn
ácrơ đất đai và quây số đất đó lại bằng phên giậu hay cọc rào hoặc dùng
những thủ đoạn bạo lực và chèn ép đến mức khiến những ng-ời chủ các đất
đai đó buộc phải bán hết đất đai đi. Bằng cách này hay hay bằng cách khác,
dù thuận tình hay bị c-ỡng bức, cuối cùng, họ cũng buộc phải bỏ đi nơi khác,
những con ng-ời nghèo khổ, chất phác và bất hạnh! Đàn ông, đàn bà, những
cặp vợ chồng, những mẹ goá con côi, những ng-ời mẹ đáng th-ơng với những
đứa con còn bú, với tất cả những gì họ có trong nhà, của thì ít nh-ng ng-ời thì
đông, vì nghề nông cần nhiều nhân lực. Họ rời bỏ quê h-ơng quen thuộc ra đi

lang thang, chẳng tìm đâu đ-ợc chỗ trú thân. Việc bán các đồ đạc trong nhà,
tuy chẳng đáng là bao, nh-ng trong những điều kiện khác thì cũng đỡ cho họ
ít nhiều; khốn nỗi, bị đột ngột tống ra đ-ờng, họ đành phải bán tống bán tháo
đi. Và khi họ đã lang thang khắp đó đây và tiêu hết đồng xu cuối cùng rồi thì
thử hỏi họ còn có thể làm đ-ợc việc gì khác nếu không đi ăn cắp - và thế là,
họ lại bị treo cổ với đầy đủ mọi nghi thức của pháp luật. Hay là đi ăn xin?
Nh-ng nh- vậy thì họ lại bị bắt giam nh- những kẻ vô lại về tội đi lang thang
và không làm việc, tuy họ là những con ng-ời mà không một ai muốn giao
công việc cho làm, dù họ đã cố hết sức chạy vạy tìm kiếm" [35; 1024].
Nh- vậy, chúng ta nhận thấy rằng, vào cuối thế kỷ XVI và đầu thế kỷ
XVII, chủ nghĩa t- bản đã nhanh chóng hình thành và phát triển ở n-ớc Anh.
N-ớc Anh đã trở thành c-ờng quốc t- bản chủ nghĩa tiên tiến nhất ở châu Âu.
Chính nhờ sự phát triển sớm của chủ nghĩa t- bản mà n-ớc Anh đã trở thành
"quê h-ơng đầu tiên của chủ nghĩa duy vật hiện đại".
Đa số phong trào của nhân dân thời đó khoác cái vỏ của cuộc đấu tranh
chống lại tôn giáo quan ph-ơng. Đồng thời các t- t-ởng của giới quý tộc
18


phong kiến cũng th-ờng phê phán giáo hội đang thống trị của giai cấp t- sản
từ lập tr-ờng vô thần. Tất cả những điều này đã bắt buộc giai cấp t- sản vừa
mới tiến hành cải cách giáo hội, loại bỏ các yếu tố Trung cổ khỏi nó, phải cố
gắng củng cố các cơ sở của tôn giáo của mình. "Đối với ng-ời chào hàng của
mình, công nhân của mình, tôi tớ của mình thì ng-ời th-ơng nhân hay ngay cả
chủ x-ởng đều chiếm địa vị ng-ời chủ, hay chiếm địa vị "cấp trên tự nhiên"
nh- mới gần đây ở Anh ng-ời ta còn gọi nh- vậy. Hắn phải bòn rút đ-ợc càng
nhiều lao động của họ với một chất l-ợng càng cao thì càng tốt; muốn thế hắn
phải giáo dục cho họ một thái độ ngoan ngoãn thích đáng. Bản thân hắn tin
đạo, tôn giáo đã cung cấp cho hắn ngọn cờ mà hắn đã dùng để chiến thắng
bọn vua chúa và quý tộc, chẳng bao lâu hắn cũng phát hiện ra cái ph-ơng tiện

mà tôn giáo ấy đã cung cấp cho hắn để tác động đến đầu óc của bề d-ới tự
nhiên của hắn và làm cho họ ngoan ngoãn tuân theo lệnh của bọn chủ mà ý
muốn không thể hiểu nổi của Th-ợng đế đã đặt lên trên họ. Nói tóm lại, ng-ời
t- sản Anh lúc đó đã là kẻ tham gia đàn áp "những tầng lớp d-ới" - quần
chúng nhân dân sản xuất đông đảo và một trong những ph-ơng tiện đ-ợc sử
dụng trong việc này là ảnh h-ởng của tôn giáo" [34; 444 - 445].
Giai cấp t- sản cố gắng làm dịu bớt chế độ chuyên chế của nhà vua và mở
rộng các quyền của nghị viện. Tuy vậy, trong hoạt động chống đối của mình,
giai cấp đại t- sản là khá ôn hoà, không v-ợt ra khỏi khuôn khổ luật pháp và
có thiên h-ớng thoả hiệp. Trong quá trình tích luỹ nguyên thuỷ, giai cấp t- sản
sử dụng rộng rãi sự c-ỡng bức phi kinh tế, trong đó, tầng lớp quý tộc và các
tàn d- của thói chuyên quyền phong kiến giúp đỡ nó rất nhiều: Điều này đẩy
nó đến với sự thoả hiệp trong chính trị và trong hệ t- t-ởng.
1.1.2. Những tiền đề lý luận
Triết học Bêcơn đ-ợc khoa học và triết học ở cuối thời kỳ Trung cổ và ở
thời Phục h-ng chuẩn bị. Các mặt mạnh và các mặt yếu của triết học Bêcơn sẽ
trở nên rõ ràng hơn sau khi chúng ta nghiên cứu các bậc tiền bối của ông.
a. Triết học và khoa học thời Trung cổ
19


Thế giới quan Thiên Chúa giáo đã đ-ợc những ng-ời theo thuyết ngộ đạo
Thiên Chúa xây dựng ở thế kỷ II và III, đ-ợc A. Ôrighien hình thành d-ới
hình thức hoàn chỉnh và đ-ợc hình thành hoàn toàn trong học thuyết Ôgustanh
(thế kỷ V). Ôgustanh hình thành hệ t- t-ởng Thiên Chúa giáo nh- một hệ
thống duy linh luận hoàn chỉnh. Khác với phái Platôn mới đa thần giáo, theo
Ôgustanh, Th-ợng đế là tinh thần có nhân cách sống vô hạn. Cơ sở của các vật
là bản nguyên tinh thần, do vậy, bản chất phải đ-ợc biểu thị chỉ thông qua các
khái niệm tinh thần mà Ôgustanh đ-a vào triết học t- biện Trung cổ.
Ôgustanh là ng-ời sáng lập ra nhị nguyên luận khắc kỷ. Ông phân chia thế

giới ra thành hai lĩnh vực không dung hoà đ-ợc: những ng-ời đ-ợc chọn do
Chúa Giêsu đứng đầu và những ng-ời phạm tội mà ngay từ đầu đã buộc phải
chết. Do đó, có sự phân định nh- vậy giữa cái ác và cái thiện. Theo học thuyết
Ôgustanh, bản tính con ng-ời không có mầm mống nào của cái thiện. ở mỗi
đứa trẻ mới ra đời đều có dấu ấn của tội tổ tông, do vậy, nó nhất định có thiên
h-ớng thực hiện những hành vi phạm tội. Vì những tội lỗi vô tình đó mà con
ng-ời phải chịu sự trừng phạt của Chúa. Lẽ sống của con ng-ời là chạy trốn
khỏi cuộc sống, khỏi ham muốn tự nhiên của mình và khỏi mọi niềm vui trong
cuộc sống. Giải thoát chỉ là chạy trốn khỏi mọi cái trần tục và tự hành hạ:
Ôgustanh đã trở thành quyền uy bất khả xâm phạm đối với thần học và triết
học Trung cổ sơ kỳ.
Từ thế kỷ VIII - IX, các tác phẩm của Aristốt bắt đầu thâm nhập vào châu
Âu. Do đó, bên cạnh các vấn đề thần học thì các vấn đề triết học cũng đ-ợc
đặt ra. Triết học kinh viện hình thành. Các nhà triết học kinh viện đặc biệt
quan tâm tới triết học Aristốt. Trong học thuyết Aristốt, họ tìm kiếm câu trả
lời cho mọi vấn đề thắc mắc còn trong lôgíc học, quy tắc tiến hành tranh luận
triết học kinh viện. Thức tỉnh t- duy phê phán và sự quan tâm tới giới tự nhiên,
học thuyết Aristốt lúc đầu đã bị truy nã từ phía giáo hội. Nh-ng triết học kinh
viện cần cho giáo hội để luận chứng giáo lý và để đấu tranh chống lại kẻ thù
của thần học. Do vậy, ngay trong học thuyết Tômát Đacanh, giáo hội đã thử
20


nghiệm hợp nhất triết học Aristốt với thần học, qua đó biến triết học thành tay
sai của thần học. Sự hợp nhất này đ-a tới chỗ "Chủ nghĩa thầy tu đã giết chết cái
gì là sinh động ở Aristốt và làm thành bất tử cái gì đã chết rồi" [29, 389]. "Lôgíc
của Aristốt là nhu cầu, là sự cố gắng tìm tòi, là sự đến gần với lôgíc của Hêghen,
- nh-ng từ lôgíc này của Aristốt (ng-ời mà bất cứ nơi nào, cứ mỗi b-ớc, đều đặt
ra chính vấn đề phép biện chứng), ng-ời ta đã làm thành một triết học kinh viện
chết, bằng cách vứt bỏ tất cả cái gì là tìm tòi, là dao động, là cách đặt vấn đề"

[29,391]. Ng-ợc lại, những điểm yếu của học thuyết Aristốt, trong đó sự dao
động của ông giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm bộc lộ rõ nhất, đã
hoàn toàn đ-ợc đ-a vào triết học kinh viện.
Học thuyết Aristốt về linh hồn nh- hình thức của thể xác đ-ợc sử dụng để
luận chứng tính phi vật chất và bất tử của "linh hồn". Các nhà triết học kinh
viện cố luận chứng niềm tin Thiên Chúa giáo một cách hợp lý. Đồng thời họ
cũng cố làm cho hệ giáo lý Cơ Đốc giáo trở thành hệ thống chân lý của lý tính
trừu t-ợng. Các nhà triết học kinh viện coi th-ờng việc nghiên cứu giới tự
nhiên. Khi thảo luận một vấn đề thần học nào đó, họ sử dụng mọi luận điểm
khẳng định và phủ định về vấn đề này của các cha cố hay của các nhà triết học
cổ đại. Theo họ, chân lý hiển nhiên ra đời trong cuộc tranh luận giữa "ủng hộ"
và "phản đối". Các cuộc tranh luận đ-ợc giải quyết nhờ kết hợp hài hoà giữa
các nguyên tắc đối lập.
Ph-ơng pháp cơ bản của triết học kinh viện là phép diễn dịch d-ới hình
thức tam đoạn luận và phép quy nạp d-ới hình thức tập hợp, khái quát lời nói
của những ng-ời có quyền uy. Đ-ợc giáo hội phê chuẩn, học thuyết Tômát đã
gặp phải nhiều sự phản bác ở bản thân các nhà triết học kinh viện. Đ.Scốt
nhấn mạnh sự mâu thuẫn giữa niềm tin và tri thức, giữa thần học và triết học.
Theo ông, cái là chân lý đối với triết học thì có thể là sai lầm đối với thần học.
Không thể chứng minh sự tồn tại của Chúa bằng luận cứ của lý tính mà còn
phải coi Chúa là nguyên nhân tối hậu của thế giới. Đ.Scốt chống lại tính trực
quan của triết học kinh viện, ông chỉ ra rằng, không phải lý tính mà ý chí hoạt
21


động sẽ đạt tới sự hoàn hảo tối cao. Cuộc đấu tranh của các môn đệ Scốt
chống lại các môn đệ của Tômát là nhằm giải phóng khoa học và triết học
khỏi niềm tin và đ-ợc tiến hành d-ới chiêu bài của thuyết hai chân lý.
Cuộc đấu tranh vì thế giới quan mới đ-ợc phản ánh qua cuộc đấu tranh
giữa chủ nghĩa duy thực và chủ nghĩa duy danh. Thế giới mới này chỉ có thể là

thế giới quan duy vật và ở vào thời Trung cổ, nó đ-ợc thể hiện d-ới hình thức
chủ nghĩa duy danh. Chủ nghĩa duy danh là một trong các yếu tố đầu tiên của
chủ nghĩa duy vật Anh và nói chung là biểu hiện đầu tiên của chủ nghĩa duy
vật. Vấn đề mà cuộc đấu tranh xoay quanh là vấn đề: cái gì là thứ nhất - khái
niệm hay vật? Những ng-ời theo chủ nghĩa duy danh cho rằng, khái niệm chỉ
là tên gọi của vật và tồn tại sau vật. Ng-ợc lại, những ng-ời theo chủ nghĩa
duy thực khẳng định rằng, chỉ có khái niệm là thực tại, chúng tồn tại tr-ớc vật
và sinh ra vật.
b. Khoa học và triết học thời Phục h-ng
Sự phát triển của th-ơng mại ở các thành phố bên bờ Địa Trung Hải ở cuối
thế kỷ XIII đã góp phần làm tan rã nền kinh tế tự nhiên. ở các thành phố tự do ở
Italia, nơi mà sự thống trị đã thuộc về giai cấp t- sản, những mầm mống đầu tiên
của tri thức khoa học đã dần dần xuất hiện. Nh-ng b-ớc ngoặt triệt để trong mọi
mặt đời sống văn hoá và xã hội chỉ bắt đầu từ nửa sau thế kỷ XV.
Đó là thời đại, khi mà "quyền lực nhà vua, dựa vào thị dân, đã đập tan thế
lực của quý tộc phong kiến và lập ra những n-ớc quân chủ lớn, chủ yếu dựa
trên cơ sở dân tộc, trong đó các dân tộc châu Âu hiện đại và xã hội t- sản đã
bắt đầu phát triển" [32; 458]. Các cuộc viễn chinh đã mở ra cho ng-ời châu
Âu thấy đ-ợc sự phong phú về khoa học và nghệ thuật của thế giới cổ đại mà
các mẫu mực đầy sức sống phản ánh tính sáng tạo của các nhà khoa học, các
nhà triết học Hy Lạp. Ng-ời ta bắt đầu tìm kiếm ở đó mẫu mực để bắt ch-ớc
trong mọi lĩnh vực tri thức và nghệ thuật. Ng-ời châu Âu lần đầu tiên đ-ợc
tiếp xúc với các tác phẩm gốc của ng-ời Hy Lạp trong lĩnh vực khoa học, triết

22


học và chúng đã làm cho họ phải kinh ngạc về tự do t- t-ởng, về những kết
luận độc đáo và táo bạo.
Ăngghen viết về tình hình này: "Trong những sách viết tay còn sót lại khi

thành Bidăngxơ bị diệt vong, qua những bức t-ợng cổ đào đ-ợc ở các di chỉ
của thành La Mã, một thế giới mới đã hiện ra tr-ớc mắt ph-ơng Tây kinh
ngạc: đó là thời cổ Hy Lạp; tr-ớc những hình thức huy hoàng của nó, những
bóng ma của thời Trung cổ đã biến mất; ở Italia bắt đầu một thời kỳ phồn vinh
ch-a từng có về nghệ thuật, nó xuất hiện giống nh- một ánh sáng phản chiếu
của thời cổ điển và từ đó trở đi ng-ời ta không bao giờ thấy lại thời kỳ ấy nữa.
ở Italia, ở Pháp, ở Đức, một nền văn học mới, nền văn học hiện đại đã xuất
hiện; sau đó ít lâu, Anh và Tây Ban Nha, cũng có thời kỳ văn học cổ điển của
mình. Ranh giới của trái đất cũ bị phá vỡ; giờ đây, lần đầu tiên, ng-ời ta đã
thật sự phát hiện ra trái đất, đặt nền móng cho buôn bán quốc tế sau này và để
chuyển nền sản xuất thủ công sang sản xuất công tr-ờng thủ công, công
tr-ờng thủ công này đến l-ợt nó lại trở thành điểm xuất phát của nền đại công
nghiệp hiện đại. Chuyên chính tinh thần của giáo hội bị đập tan; đa số các dân
tộc Giécmanh đã trực tiếp vứt bỏ nền chuyên chính đó và theo đạo Tin lành;
còn trong các dân tộc La Mã thì một luồng t- t-ởng tự do phóng khoáng tiếp
thu đ-ợc của ng-ời ảrập và thấm nhuần t- t-ởng triết học Hy Lạp vừa mới
đ-ợc phát hiện, càng ngày càng ăn sâu, mọc rễ và chuẩn bị cho chủ nghĩa duy
vật thế kỷ XVIII" [32; 459].
Thế giới quan Phục h-ng đ-ợc đặc tr-ng bởi hai xu h-ớng: khát vọng về tduy độc lập, không bị một quyền uy bên ngoài nào hạn chế và thiên h-ớng về
chủ nghĩa tự nhiên tức là mong muốn nhận thức thế giới tự nhiên. Sự quan tâm
tới giới tự nhiên và các quy luật của nó là do lợi ích của th-ơng mại hàng hải và
của công tr-ờng thủ công quy định. Khoa học cần cho giai cấp t- sản và khoa
học trở thành ngọn cờ mà giai cấp t- sản đem đối lập với t- t-ởng tôn giáo.

23


Đại biểu lớn của thời đại mới là Lêôna đờ Vanhxi. Ông là một thiên tài đa
diện: là một hoạ sĩ vĩ đại, nhà toán học, nhà vật lý học, kiến trúc s-,... Ông là
ng-ời sáng lập ra cơ học khoa học. Theo ông, trái đất không phải là trung tâm

của thế giới mà chỉ là một hành tinh của nó. Ăngghen đã nói về các vĩ nhân
thời này nh- sau: "Đó là một cuộc đảo lộn tiến bộ lớn nhất mà từ x-a tới nay,
nhân loại đã trải qua; đó là một thời đại cần có những con ng-ời khổng lồ và
đã sinh ra những con ng-ời khổng lồ: khổng lồ về năng lực suy nghĩ, về nhiệt
tình và tính cách, khổng lồ về mặt có lắm tài, lắm nghề và về mặt học thức sâu
rộng. Những ng-ời đã đặt cơ sở cho nền thống trị hiện đại của giai cấp t- sản
có thể đ-ợc coi bất cứ là những ng-ời nh- thế nào nh-ng quyết không phải là
những ng-ời có tính hạn chế t- sản. Trái lại, ít nhiều họ đều có cái tinh thần
phiêu l-u của thời đại họ cổ vũ. Trong thời đại ấy, khó tìm ra đ-ợc một nhân
vật nào mà lại không từng đi chu du xa, không biết nói bốn, năm thứ tiếng và
không nổi tiếng trong nhiều lĩnh vực sáng tạo,... Những anh hùng thời ấy còn
ch-a bị nô dịch bởi sự phân công lao động mà tác động gây ra tính chất hạn
chế, phiến diện nh- chúng ta rất th-ờng thấy ở những ng-ời kế tục họ" [32;
459 - 460].
Việc Hutenbéc sáng chế ra máy in đã kéo theo việc xây dựng hàng loạt
x-ởng in ở Niurơbéc và Pari, chúng bắt đầu phát hành một số l-ợng sách lớn.
Tr-ớc đó, sách đ-ợc chép tay, do vậy không đ-ợc phổ biến rộng rãi. Viết sách
là công việc của tu sĩ, điều này cho phép giới tăng lữ chỉ phổ biến tài liệu có
lợi cho họ. In sách có nghĩa là phổ biến rộng rãi học vấn và dân chủ hoá tri
thức. Nhờ in sách mà th-ơng gia và con cháu của họ có thể trở thành nhà tự
nhiên học. In sách trở thành công cụ mạnh mẽ trong tay giai cấp t- sản non trẻ
đấu tranh chống lại sự thống trị về tinh thần của giai cấp phong kiến, vì việc
phổ biến rộng rãi các văn bản gốc của ng-ời Hy Lạp trong quần chúng đã cho
phép giai cấp t- sản làm tăng số ng-ời ủng hộ mình và đoàn kết họ d-ới lá cờ
của mình. Vai trò cách mạng của ngành in ấn còn thể hiện ở chỗ nó thủ tiêu sự
độc quyền t- t-ởng của giáo hội.
24


Thuốc súng cũng đã đóng một vai trò t-ơng tự. Chỉ dựa vào hoả khí của thị

dân thì chính quyền nhà vua mới có thể xuyên thủng đ-ợc thiết giáp của
phong kiến và tr-ởng thành của các lãnh địa, mới quét sạch đ-ợc các pháo đài
phong kiến.
Việc sử dụng thuốc súng trong chiến tranh và việc phổ biến rộng rãi nghề
in sách thể hiện sự phá sản của tổ chức xã hội phong kiến. Sự phát triển nhanh
chóng của khoa học tự nhiên bắt đầu chính từ thời điểm này.
Sự tích luỹ đáng kể tri thức thiên văn học ở thế kỷ XV cần đ-ợc trình bày
về mặt lý thuyết và xây dựng một quan điểm chung về vũ trụ dựa trên chúng.
Hàng loạt quan sát mới đã không còn phù hợp với hệ thống Aristốt - Ptôlêmê
mà giáo hội bảo vệ. Quan niệm trái đất trung tâm không thể đáp ứng đ-ợc nhu
cầu thực tiễn của giai cấp t- sản, do vậy, ngày càng có nhiều ng-ời lên tiếng
chống lại nó.
Hệ thống của Côpécníc có một ý nghĩa lớn đối với việc hình thành thế giới
quan mới. ở thời Trung cổ, trung tâm của vũ trụ đ-ợc coi là trái đất cấu thành
từ vật chất thô sơ. Mặt độc ác và phủ định của vật chất thể hiện trên khắp trái
đất. ở ranh giới của trái đất, nơi mà nó tiếp xúc với lĩnh vực cao hơn, vật chất
đ-ợc bản nguyên tinh thần đánh bại và biến thành khí ête trong sáng và thuần
tuý. Thế giới các bản chất tinh thần, thuần tuý nằm ở ngoài vũ trụ. Các nhà
triết học kinh viện xem trái đất là đối t-ợng trông nom của Chúa, vì nó là nơi
sinh sống của loài ng-ời tội lỗi, do vậy, cái ác và sự không hoàn hảo thống trị
ở đây.
ở Côpécníc, trái đất không còn là trung tâm của vũ trụ, trở thành một bộ
phận của nó, một trong các hành tinh. Bầu trời không còn đối lập với trái đất.
Bầu trời, nơi ngự trị sự hài hoà thần thánh giữa những thần linh sống ở đấy,
hoá ra là một không gian vô cùng lớn, trong đó có các thế giới, giống nh- trái
đất, chuyển động, cấu thành từ vật chất. Từ quan niệm nh- vậy về vũ trụ đ-a

25



×