Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Công tác lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Trung ương Đảng - thực trạng và giải pháp : Luận văn ThS. Thông tin: 60 32 24

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
========☼☼☼=======

NGUYỄN VĂN TÂM

CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH Ở VĂN
PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG - THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : LƯU TRỮ
Mã số : 60 32 24

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. VƯƠNG ĐÌNH QUYỀN

HÀ NỘI – 2008


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1- LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH - MỘT NỘI DUNG QUAN

2
12

TRỌNG TRONG CÔNG TÁC VĂN THƢ CỦA VĂN PHÒNG TRUNG
ƢƠNG ĐẢNG


1.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Văn
phòng Trung ƣơng Đảng

12

1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ

12

1.1.2. Tổ chức bộ máy

17

1.2. Thành phần, nội dung, khối lƣợng tài liệu hình thành
trong quá trình hoạt động của Văn phòng Trung ƣơng Đảng

27

1.3. Vai trò, ý nghĩa của lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng
Trung ƣơng Đảng

33

CHƢƠNG 2- THỰC TRẠNG LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH Ở VĂN

40

PHÒNG TRUNG ƢƠNG ĐẢNG

2.1. Xây dựng, ban hành văn bản quy định và hƣớng dẫn về

lập hồ sơ hiện hành

40

2.1.1. Cơ sở pháp lý để ban hành văn bản

40

2.1.2. Nội dung các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn

41

2.2. Thực tiễn công tác lập hồ sơ hiện hành của Văn phòng
Trung ƣơng Đảng
2.2.1. Lập danh mục hồ sơ của Văn phòng Trung ương Đảng
2.2.2. Tình hình lập hồ sơ hiện hành ở các đơn vị trực thuộc
Văn phòng Trung ương

53

53
58


2.2.3. Nhận xét chung

66

CHƢƠNG 3- GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC


71

LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH Ở VĂN PHÒNG TRUNG ƢƠNG ĐẢNG

3.1. Nâng cao nhận thức về công tác văn thƣ nói chung và
việc lập hồ sơ hiện hành nói riêng của lãnh đạo, cán bộ, chuyên
viên Văn phòng Trung ƣơng Đảng

71

3.2. Xây dựng và ban hành văn bản quy định về công tác lập
hồ sơ hiện hành

73

3.3. Xây dựng danh mục hồ sơ của Văn phòng Trung ƣơng

81

3.4. Tăng cƣờng hƣớng dẫn, bồi dƣỡng nghiệp vụ và kiểm
tra việc lập hồ sơ hiện hành

83

3.5. Thực hiện tốt công tác khen thƣởng - kỷ luật đối với
việc lập hồ sơ hiện hành

86

Đảng


KẾT LUẬN

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU PHỤ LỤC

____________________


2

Luận văn thạc sĩ
Tâm

Nguyễn Văn

MỞ ĐẦU
1. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
Văn phòng Trung ương Đảng là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban
Chấp hành Trung ương, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều
hành công việc lãnh đạo của Đảng, phối hợp, điều hoà hoạt động của các cơ
quan tham mưu của Trung ương Đảng; tham mưu về chủ trương và các chính
sách lớn thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính; tham mưu về nguyên tắc và
chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng, trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của
cơ quan Đảng Trung ương và bảo đảm hậu cần phục vụ hoạt động của Trung
ương Đảng; đồng thời là một trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo. Vì
vậy, tài liệu được sản sinh ra trong quá trình hoạt động có nội dung rất đa dạng
và phong phú với khối lượng lớn, phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động của

Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. Việc lập và quản lý hồ sơ, tài liệu
đang hình thành trong hoạt động của cơ quan (lập hồ sơ hiện hành) là một nội
dung có ý nghĩa quan trọng và là một trong những công việc chủ yếu của công
tác văn thư. Việc lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Trung ương Đảng đã được
quy định và hướng dẫn trong một số văn bản của Đảng, Nhà nước và của Văn
phòng Trung ương. Nhưng trên thực tế, công tác lập và quản lý hồ sơ ở Văn
phòng Trung ương vẫn còn nhiều hạn chế.
Theo quy định của Văn phòng Trung ương thì hết năm, sau khi giải quyết
xong công việc, văn thư cơ quan và các đơn vị trực thuộc cũng như các cán bộ,
nhân viên phải lập hồ sơ hiện hành để nộp vào lưu trữ. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy vẫn còn nhiều bất cập cần phải được điều chỉnh, vì thông thường đến cuối
năm các đơn vị cũng như cán bộ, nhân viên không thể lập được hồ sơ hiện hành
do nhiều lý do khách quan và chủ quan như: thời gian không đảm bảo, khối
lượng tài liệu lớn, chuyên môn nghiệp vụ công tác văn thư không đáp ứng yêu
cầu… Từ đó dẫn đến tình trạng thất lạc tài liệu, trong quá trình giải quyết công


Luận văn thạc sĩ
Tâm

3

Nguyễn Văn

việc cần tra tìm sẽ gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
công việc, quản lý văn bản không chặt chẽ, gây khó khăn cho công tác lưu trữ.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Công tác lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng
Trung ương Đảng - Thực trạng và giải pháp” làm luận văn thạc sĩ của mình,
nhằm tìm hiểu thực trạng lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Trung ương Đảng và
đưa ra các giải pháp về lập hồ sơ hiện hành để công tác này được thực hiện nề

nếp hơn, giúp cho lãnh đạo và các đơn vị trực thuộc cũng như toàn thể cán bộ,
nhân viên giải quyết công việc được thuận lợi, nhanh chóng, chất lượng và hiệu
quả, đồng thời giúp cho công tác lưu trữ thuận lợi hơn trong việc thu thập, bổ
sung và chỉnh lý tài liệu lưu trữ. Chúng tôi nghiên cứu vấn đề này trước mắt
nhằm áp dụng tại Văn phòng Trung ương Đảng, sau đó có thể nhân rộng phạm
vi áp dụng đến các cấp uỷ ở Trung ương và địa phương.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu chính sau:
- Nêu thực trạng, nhận xét, đánh giá về ưu điểm và những mặt còn hạn
chế về lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Trung ương Đảng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ hiện
hành ở Văn phòng Trung ương Đảng.
- Trên cơ sở đó sẽ xây dựng bản danh mục hồ sơ của một đơn vị để các
đơn vị trực thuộc Văn phòng Trung ương tham khảo và dựa vào đó tiến hành lập
danh mục hồ sơ của đơn vị khác thuộc Văn phòng (đưa vào phụ lục).
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu :
- Thành phần, nội dung tài liệu được sản sinh ra trong quá trình hoạt động
của Văn phòng Trung ương Đảng.


Luận văn thạc sĩ
Tâm

4

Nguyễn Văn

- Tình hình lập hồ sơ hiện hành và chất lượng hồ sơ được lập ở Văn
phòng Trung ương Đảng.

- Các giải pháp để khắc phục tồn tại, nâng cao chất lượng hồ sơ được lập.
Ngoài đối tượng nghiên cứu chính trên, việc tìm hiểu chức năng, nhiệm
vụ và tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng và các đơn vị trực thuộc
dựa trên các văn bản quy định cũng là đối tượng tiếp cận để nghiên cứu đề tài.
* Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định như sau:
- Nghiên cứu thực trạng lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Trung ương
Đảng và đưa ra các giải pháp về lập hồ sơ hiện hành đối với tài liệu hành chính
hình thành trong hoạt động quản lý phục vụ công tác tham mưu, giúp việc Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Văn phòng Trung ương
Đảng.
- Nghiên cứu về lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Trung ương Đảng trong
thời gian gần đây (trước và sau khi hợp nhất Ban Kinh tế Trung ương, Ban Nội
chính Trung ương, Ban Tài chính - Quản trị Trung ương, Văn phòng Trung
ương thành Văn phòng Trung ương Đảng) trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức mới của Văn phòng Trung ương Đảng. Mục tiêu nghiên cứu nhằm
áp dụng cho thời gian tới, nhưng vì cơ quan mới hợp nhất nên ngoài việc nghiên
cứu đối với những đơn vị cũ (với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức vẫn
giữ nguyên như khi chưa hợp nhất), trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi
còn tìm hiểu về lập hồ sơ hiện hành đối với các đơn vị mới được thành lập hoặc
sáp nhập.
Như vậy, việc lựa chọn phạm vi nghiên cứu của đề tài nói trên sẽ giúp cho
tác giả có thể bảo đảm điều kiện về thời gian và tiến độ nghiên cứu, đồng thời
phản ánh được cơ bản các mặt còn tồn tại và hạn chế cũng như các giải pháp cần


Luận văn thạc sĩ
Tâm

5


Nguyễn Văn

phải thực hiện để cho việc lập hồ sơ hiện hành ở các đơn vị nói riêng và Văn
phòng Trung ương Đảng nói chung đi vào nề nếp và có chất lượng, hiệu quả
hơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được xác định là
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và thành phần, nội dung
tài liệu hình thành trong hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng.
- Thực trạng, ưu điểm và hạn chế của công tác lập hồ sơ hiện hành ở Văn
phòng Trung ương Đảng.
- Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ hiện hành ở
Văn phòng Trung ương Đảng.
- Lập danh mục hồ sơ hiện hành đối với một đơn vị trực thuộc.
5. Lịch sử nghiên cứu
Việc lập hồ sơ nói chung đã được quy định từ năm 1963 trong bản Điều lệ
về công tác công văn, giấy tờ và công tác lưu trữ được ban hành bởi Nghị định
số 142/CP, ngày 28/9/1963 của Hội đồng Chính phủ, đây chính là tiền đề của
lịch sử nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đối với công tác này.
Vấn đề lập hồ sơ hiện hành trên thực tế đã có nhiều nhà nghiên cứu, nhà
khoa học về hành chính, văn thư - lưu trữ và sinh viên, học viên cao học Khoa
Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đề cập đến và đã có những công trình khoa học
mang tính lý luận và thực tiễn như: các giáo trình, bài giảng; các bài viết đăng
trên các báo, tạp chí; các báo cáo tốt nghiệp và luận văn của sinh viên, học viên
cao học…


Luận văn thạc sĩ

Tâm

6

Nguyễn Văn

Các giáo trình, bài giảng về công tác văn thư - lưu trữ đang được sử dụng
làm tài liệu học tập tại Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng, Trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Cao đẳng
Nội vụ (trước đây là Trường Trung cấp Văn thư - Lưu trữ Trung ương I) hay
trong các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ văn thư - lưu trữ của Văn phòng Trung
ương Đảng và Cục Văn thư - Lưu trữ Nhà nước có đề cập đến vấn đề lập hồ sơ
hiện hành như: Lý luận và phương pháp công tác văn thư của tác giả Vương
Đình Quyền xuất bản năm 2005. Cuốn sách đã dành toàn bộ Chương XIII để trình
bày về lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ; Nghiệp vụ công tác văn thư, Trường Trung
học Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng I, xuất bản năm 2001 và Tập bài giảng
công tác văn thư - lưu trữ của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng ban
hành tháng 2 năm 2008, trong đó có một chuyên đề trình bày nội dung về lập hồ
sơ và nộp lưu hồ sơ vào lưu trữ hiện hành của cơ quan…
Trên Tập san Lưu trữ hồ sơ giai đoạn 1969-1972, Tập san văn thư Lưu trữ
giai đoạn 1973-1990, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam giai đoạn 1990-2003 và nay là
Tạp chí Văn thư lưu trữ Việt Nam đã có nhiều chuyên luận, bài viết của một số
tác giả như: Bàn về công tác lập danh mục hồ sơ (Tập san Lưu trữ hồ sơ, số
1/1970) của tác giả Nguyễn Xuân Nung, Mấy ý kiến nhỏ chung quanh vấn đề
lập danh mục hồ sơ (Tập san Lưu trữ hồ sơ, số 1/1970) của tác giả Võ Chiến
Thắng, Mấy ý kiến trao đổi về việc giải quyết tình trạng để công văn tài liệu linh
tinh, lộn xộn trong từng cặp, từng bó (Tập san Lưu trữ hồ sơ, số 3/1972) của tác
giả Đỗ Ngọc Phác, Bản hướng dẫn công tác lập hồ sơ hiện hành ở các cơ quan
(Tập san Lưu trữ hồ sơ số 4/1977), Những yêu cầu cơ bản của việc lập hồ sơ
(Tập san Lưu trữ hồ sơ số 4/1978) của tác giả Nguyễn Xuân Nung, Về việc lập

hồ sơ hiện hành và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan của Nguyễn Thị Thuỷ, Tạp
chí Lưu trữ Việt Nam, số 1-1999, Bác Hồ với công tác lưu trữ hồ sơ tài liệu
của Vũ Dương Hoan, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 4-2000, Vài ý kiến về công
tác quản lý tài liệu và lập hồ sơ ở cơ quan quản lý hành chính Nhà nước của
Kiều Thị Ngọc Mai, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 6-2000, Một vài suy nghĩ


Luận văn thạc sĩ
Tâm

7

Nguyễn Văn

trong việc lập hồ sơ vấn đề ở Uỷ ban Kiểm tra Trung ương của Tô Duy Nghĩa,
Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số 2-2002, Giới thiệu vài nét về danh mục hồ sơ của
Văn phòng Trung ương của Nguyễn Thu Huyền, Tạp chí Lưu trữ Việt Nam, số
5-2002…
Vấn đề lập hồ sơ hiện hành còn là đề tài làm luận văn của các học viên
cao học và sinh viên Khoa Lưu trữ học và Quản trị Văn phòng, Trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội như: Vấn đề lập hồ sơ
hiện hành và nộp lưu hồ sơ tài liệu vào lưu trữ cơ quan Bộ - Thực trạng và giải
pháp (Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Trung, Hà Nội, 2005), Lập hồ sơ hiện
hành ở các ban Đảng trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương - Thực trạng và
giải pháp (Luận văn thạc sĩ của Trịnh Thị Hà, Hà Nội, 2006)…
Có thể nói, các giáo trình, bài giảng đã đưa ra được những vấn đề cơ bản
nhất về lý luận công tác văn thư nói chung và công tác lập hồ sơ hiện hành nói
riêng như: Khái niệm về hồ sơ, khái niệm về lập hồ sơ, tài liệu cũng như mục
đích, ý nghĩa và yêu cầu, phương pháp lập hồ sơ hiện hành. Các bài viết trên các
báo, tạp chí của ngành đã đề cập đến các vấn đề như mục đích, ý nghĩa; các yêu

cầu cũng như nguyên tắc, phương pháp lập hồ sơ, thực tiễn về lập hồ sơ, chỉnh
lý tài liệu sơ bộ, nộp lưu tài liệu vào lưu trữ ở một số cơ quan... Tuy nhiên trong
thời gian gần đây, các bài viết ít được đăng trên các báo, tạp chí cho thấy vấn đề
lập hồ sơ hiện hành còn chưa được quan tâm đúng mức. Các luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về vấn đề này cũng đã đi sâu nghiên cứu về tình hình lập hồ sơ hiện
hành ở các cơ quan Đảng (các ban Đảng Trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương
Đảng), và các cơ quan Nhà nước (các bộ) và đưa ra các giải pháp nhằm khắc
phục cũng như đổi mới đối với công tác này. Song, các công trình nghiên cứu
trên mới chỉ tập trung đi vào nghiên cứu chung về công tác văn thư hay việc lập
hồ sơ hiện hành của các cơ quan cấp ban Đảng, cập bộ mà chưa có công trình
nào nghiên cứu chi tiết, cụ thể và đưa ra các giải pháp nhằm làm cho công tác
lập và quản lý hồ sơ, tài liệu trong quá trình hoạt động đối với một cơ quan cụ
thể được triệt để và sâu rộng tới từng đơn vị, từng cán bộ, nhân viên trong cơ
quan.


Luận văn thạc sĩ
Tâm

8

Nguyễn Văn

Qua các bài viết này cho chúng ta thấy một tình hình chung là việc lập hồ
sơ hiện hành chưa được thực hiện tốt, tài liệu nộp vào lưu trữ vẫn còn ở tình
trạng chưa được phân loại sơ bộ mà chỉ bó gói, chất đống… Thực trạng này
cũng do nhiều nguyên nhân như: nhận thức về vấn đề giá trị của tài liệu lưu trữ
còn hạn chế và ý thức trách nhiệm của cán bộ chưa được đề cao... Bên cạnh đó,
các giáo trình, bài giảng chuyên đề về văn thư - lưu trữ cũng chỉ đi sâu về lý
luận mà chưa có sự vận dụng hay tiếp cận tình hình thực tế ở các cơ quan…

Vì vậy, việc nghiên cứu về công tác lập hồ sơ hiện hành ở một cơ quan
(cụ thể là ở Văn phòng Trung ương Đảng) cần sớm được thực hiện mới đáp ứng
yêu cầu thực tiễn đặt ra đối với công tác văn thư - lưu trữ nói chung và công tác
lập hồ sơ hiện hành nói riêng.
6. Nguồn tƣ liệu tham khảo
Nguồn tư liệu tham khảo chính khi thực hiện đề tài bao gồm :
- Các văn bản của cơ quan Đảng và Nhà nước có thẩm quyền quy định về
công tác lập hồ sơ hiện hành như: Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia năm 2001; Chỉ thị
số 05/2007/CT-TTg, ngày 02-3-2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ; Quy định số 667-QĐ/VPTW,
ngày 10-11/1986 của Văn phòng Trung ương Đảng quy định về chế độ công tác văn
thư ở các cơ quan Đảng trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương và cơ quan
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Quyết định số 225QĐ/VPTW, ngày 03-4-2002 của Văn phòng Trung ương Đảng về việc ban hành
bản Danh mục hồ sơ năm 2002 và Quyết định số 610-QĐ/VPTW, ngày 24-32003 về việc ban hành bản Danh mục hồ sơ mẫu năm 2003 của Văn phòng
Trung ương Đảng; Quy định số 1479-QĐ/VPTW, ngày 28-4-2005 của Văn
phòng Trung ương Đảng về công tác văn thư ở Văn phòng Trung ương Đảng;
Quy định số 444-QĐ/VPTW, ngày 01-12-1999 của Văn phòng Trung ương
Đảng về việc lập hồ sơ, nộp lưu, quản lý và khai thác tài liệu lưu trữ hiện hành;


Luận văn thạc sĩ
Tâm

9

Nguyễn Văn

Công văn số 45-CV/VPTW/nb, ngày 10-01-2008 của Văn phòng Trung ương
Đảng về việc hướng dẫn lập và nộp lưu hồ sơ tài liệu vào lưu trữ hiện hành…
- Các văn bản quy định về về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm

việc của Văn phòng Trung ương nói chung và của từng đơn vị trực thuộc nói
riêng như: Quyết định số 79-QĐ/TW, ngày 21-8-2007 về chức năng, nhiệm vụ và
tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng; Quyết định số 648-QĐ/VPTW,
ngày 10-9-2007 của Văn phòng Trung ương Đảng ban hành Quy chế làm việc
của Văn phòng Trung ương Đảng; Các quyết định từ số 620 đến số 641-QĐ/VPTW,
ngày 04/9/2007 của Văn phòng Trung ương Đảng về việc thành lập các đơn vị
trực thuộc Văn phòng Trung ương…
- Các sách nghiên cứu về lý luận và phương pháp lập hồ sơ hiện hành
như: Lý luận và phương pháp công tác văn thư của tác giả Vương Đình Quyền,
xuất bản năm 2005; Nghiệp vụ công tác văn thư của Trường Trung học Lưu trữ
và nghiệp vụ văn phòng I (nay là Trường Cao đẳng Nội vụ) xuất bản năm 2001;
Tập bài giảng công tác văn thư - lưu trữ (dùng cho các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ các cơ quan Đảng) của Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng,
năm 2008…
- Các Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ học và tư liệu học như: Vấn
đề lập hồ sơ hiện hành và nộp lưu hồ sơ tài liệu vào lưu trữ cơ quan Bộ - Thực
trạng và giải pháp của Nguyễn Xuân Trung, Lập hồ sơ hiện hành ở các ban
Đảng: Thực trạng và giải pháp của Trịnh Thị Hà.
- Các bài viết trên tạp san, tạp chí của ngành lưu trữ.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi còn sử dụng các báo
cáo tổng kết có liên quan đến công tác lập hồ sơ hiện hành như: Báo cáo số
162-BC/VPTW, ngày 07-9-2007 của Văn phòng Trung ương Đảng tổng kết
công tác văn thư - lưu trữ Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội (2005-2007) và
các nhiệm vụ trọng tâm (2008-2009); Báo cáo số 04-BC/LTHH, ngày 01-10-


Luận văn thạc sĩ
Tâm

10


Nguyễn Văn

2007 của Phòng Lưu trữ hiện hành - Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng
về công tác lập và nộp lưu hồ sơ tài liệu năm 2006 của các đơn vị trong Văn
phòng Trung ương Đảng…
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp luận về nhận thức khoa học Mác - Lênin. Sử dụng phương
pháp này để phân tích lý luận chung trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin gắn với các nguyên tắc, phương pháp của lưu trữ học.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp nhằm tìm ra những ưu điểm để kế
thừa, phát triển và đưa ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong
công tác lập hồ sơ hiện hành.
- Phân tích hệ thống và thống kê, nhằm đánh giá thành phần, nội dung tài
liệu được sản sinh trong quá trình hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng
để từ đó đưa ra phương pháp và cách thức xây dựng danh mục hồ sơ đối với tài
liệu trong giai đoạn hiện hành của Văn phòng Trung ương Đảng nói chung và
các đơn vị trực thuộc nói riêng.
- Phương pháp khảo sát thực tế, được tiến hành bằng cách quan sát, khảo
sát trực tiếp tình hình lập hồ sơ ở văn thư cơ quan nói chung và từng đơn vị nói
riêng để nắm được tình hình lập hồ sơ hiện hành được lập ra sao, hồ sơ có đẩy
đủ hay không, chất lượng thế nào, có đúng với quy định không…?
- Phương pháp phỏng vấn, được thực hiện đối với hầu hết các đơn vị và
các chuyên viên ở đơn vị có chức năng nghiên cứu. Việc phỏng vấn sẽ tạo điều
kiện nắm bắt, trao đổi cụ thể từng vấn đề trong quá trình lập hồ sơ hiện hành, vì
đây là một công việc phức tạp, tỉ mỉ, liên quan đến nhiều đối tượng cán bộ
khác nhau.



Luận văn thạc sĩ
Tâm

11

Nguyễn Văn

Ngoài các phương pháp trên, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả còn
sử dụng kết hợp một số phương pháp khác như: mô tả, hội thảo, so sánh…
8. Đóng góp của đề tài
Sản phẩm tạo ra là một công trình nghiên cứu khoa học nhằm ứng dụng
hiệu quả vào thực tiễn công tác lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Trung ương
Đảng.
Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu này sẽ làm cơ sở để ban hành quy định về
lập và quản lý hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Trung ương Đảng (sau này có thể
mở dộng phạm vi áp dụng đến các cấp uỷ Trung ương và địa phương).
Ngoài ra, công trình nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo giúp
cho việc học tập, nghiên cứu của sinh viên chuyên ngành văn thư - lưu trữ chưa
có điều kiện tiếp cận với thực tế.
9. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung chính của đề tài
được bố cục thành 3 chương chính, bao gồm:
Chương 1- Lập hồ sơ hiện hành - một nội dung quan trọng trong công
tác văn thư của Văn phòng Trung ương Đảng
Chương 2- Thực trạng công tác lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng
Trung ương Đảng
Chương 3- Giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ hiện
hành ở Văn phòng Trung ương Đảng
Làm thế nào để công tác lập hồ sơ hiện hành ở Văn phòng Trung ương
Đảng ngày càng có chất lượng cao hơn đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra, nhất là

trong bối cảnh cơ quan vừa hợp nhất, thêm nhiều đơn vị tổ chức mới là một
nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho công tác văn thư - lưu trữ của cơ quan. Qua việc
khảo sát, nghiên cứu đưa ra các giải pháp này, tác giả mong muốn nhận được


Luận văn thạc sĩ
Tâm

12

Nguyễn Văn

những ý kiến đóng góp của các nhà nghiên cứu, các cán bộ văn thư - lưu trữ
đang làm nhiệm vụ có liên quan và tất cả các bạn đọc.


Luận văn thạc sĩ
Tâm

13

Nguyễn Văn

CHƢƠNG 1- LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH - MỘT NỘI DUNG QUAN TRỌNG
TRONG CÔNG TÁC VĂN THƢ Ở VĂN PHÒNG TRUNG ƢƠNG ĐẢNG

1.1. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung
ƣơng Đảng
Lịch sử Văn phòng Trung ương Đảng được gắn liền với quá trình ra đời
và lãnh đạo của Đảng, luôn phục vụ đắc lực cho hoạt động lãnh đạo của Ban

Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư qua các thời kỳ cách mạng.
Qua mỗi chặng đường lịch sử khác nhau thì công tác văn phòng cũng như chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng Trung ương Đảng có sự thay đổi phù hợp với
yêu cầu thực tiễn đặt ra. Đặc biệt là sau Đại hội X, thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương khoá X đã ban hành nghị quyết về đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ
máy các cơ quan Đảng, định hướng về đổi mới tổ chức bộ máy Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; Bộ Chính trị đã lần lượt ban
hành: Quyết định số 45-QĐ/TW, ngày 11-4-2007 về việc hợp nhất Ban Kinh tế
Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Ban Tài chính - Quản trị Trung
ương, Văn phòng Trung ương và vẫn giữ tên gọi là Văn phòng Trung ương
Đảng; Quyết định số 79-QĐ/TW, ngày 21-8-2007 về chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng. Căn cứ vào các văn bản trên thì
kể từ ngày 21-8-2007 Văn phòng Trung ương Đảng hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ mới với đầu mối các đơn vị trực thuộc tăng lên, chức năng và nhiệm
vụ được mở rộng hơn, thành phần và nội dung tài liệu hình thành trong quá trình
hoạt động sẽ đa dạng và phong phú hơn.
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
Căn cứ vào Quyết định số 79-QĐ/TW, ngày 21-8-2007 của Bộ Chính trị
thì chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng
được quy định như sau:


Luận văn thạc sĩ
Tâm

14

Nguyễn Văn


- Chức năng:
Văn phòng Trung ương Đảng là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp
hành Trung ương, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều hành
công việc lãnh đạo của Đảng, phối hợp, điều hoà hoạt động của các cơ quan
tham mưu của Trung ương Đảng; tham mưu về chủ trương và các chính sách lớn
thuộclĩnh vực kinh tế - xã hội, nội chính; tham mưu về nguyên tắc và chế độ
quản lý tài chính, tài sản của Đảng, trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của cơ
quan đảng Trung ương và bảo đảm hậu cần phục vụ hoạt động của Trung ương
Đảng; đồng thời là một trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo.
- Nhiệm vụ:
+ Giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng,
tổ chức thực hiện Quy chế làm việc và chương trình công tác, sơ kết, tổng kết và
sửa đổi, bổ sung Quy chế nếu thấy cần thiết.
Là đầu mối phối hợp, điều hoà chương trình công tác của đồng chí Tổng
Bí thư, đồng chí Thường trực Ban Bí thư và một số hoạt động của các đồng chí
Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư để thực hiện Quy chế làm việc và chương trình
công tác của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Tham gia tổ chức phục vụ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hội nghị do Bộ
Chính trị, Ban Bí thư triệu tập; các cuộc làm việc của đồng chí Tổng Bí thư,
đồng chí Thường trực Ban Bí thư.
Giúp Thường trực Ban Bí thư xử lý công việc hằng ngày của Đảng.
+ Tham mưu, tổng hợp và đề xuất ý kiến trong một số lĩnh vực công tác.
Về lĩnh vực kinh tế - xã hội: Tham gia phối hợp với các cơ quan hữu quan
nghiên cứu, đề xuất một số chủ trương về cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội, về


Luận văn thạc sĩ
Tâm


15

Nguyễn Văn

phát triển lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo yêu cầu và
nhiệm vụ được giao; tham gia ý kiến với cơ quan nhà nước trong việc cụ thể hoá
đường lối, chính sách của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định thuộc lĩnh
vực kinh tế - xã hội.
Về lĩnh vực nội chính: Tham gia phối hợp với các cơ quan hữu quan
nghiên cứu, đề xuất một số chủ trương, chính sách về an ninh quốc gia, về tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nội chính; tham gia giúp Bộ Chính trị, Ban
Bí thư chỉ đạo xử lý một số vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp (ngoài các vụ
việc, vụ án tham nhũng) theo quy định.
Tham mưu, giúp việc cho Bộ phận Thường trực Ban Chỉ đạo cải cách tư
pháp Trung ương.
Phối hợp với các cơ quan hữu quan nghiên cứu, đề xuất những quan điểm,
định hướng trong công tác xây dựng pháp luật, trong một số dự án pháp luật,
trọng tâm là những dự án thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội và nội chính.
+ Thẩm định các đề án thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội và một số đề án về
lĩnh vực nội chính trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Các đề án thuộc lĩnh
vực khác, tuỳ theo tính chất của đề án, Văn phòng Trung ương Đảng chủ động
báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư để tổ chức nghiên cứu và phát biểu ý kiến bằng
văn bản với Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Tham gia ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương trong việc thẩm định nhân
sự cán bộ thuộc khối kinh tế - xã hội - nội chính trước khi trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định tại điểm 2, điều 8 Quy chế phân cấp quản lý
cán bộ.
+ Chủ trì hoặc phối hợp tham gia xây dựng một số nghị quyết, chỉ thị và
một số đề án do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao; tham gia cùng các cơ quan chủ



Luận văn thạc sĩ
Tâm

16

Nguyễn Văn

đề án chỉnh lý các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư; trực tiếp biên tập những văn bản được Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
Theo dõi, đôn đốc, thẩm tra việc chuẩn bị các đề án trình Trung ương về
yêu cầu, phạm vi, quy trình, tiến độ chuẩn bị và thể thức văn bản của đề án.
+ Theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện các nghị quyết,
chỉ thị của Trung ương ở các tỉnh uỷ, thành uỷ; đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí
thư những vấn đề liên quan đến hoạt động của các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ
trực thuộc Trung ương; góp ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và phản ánh
với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình nhân sự chủ chốt của các tỉnh uỷ,
thành uỷ (bí thư, phó bí thư thường trực, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ
ban nhân dân) khi có yêu cầu; nắm tình hình hoạt động của các ban đảng, ban
cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, báo cáo với Bộ Chính
trị, Ban Bí thư.
+ Phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn và đảng uỷ trực
thuộc Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo, kiểm tra, sơ
kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về kinh tế xã hội, về công tác nội chính; kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chế độ,
nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản của Đảng.
+ Tổ chức công tác thông tin phục vụ sự lãnh đạo của Trung ương Đảng
và các cấp uỷ, cơ quan, tổ chức Đảng trực thuộc Trung ương. Theo dõi, đôn đốc
các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương thực
hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
+ Tiếp nhận và xử lý đơn, thư gửi đến Trung ương; kiến nghị với Ban Bí

thư xử lý đơn, thư; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết một số đơn, thư được Ban
Bí thư giao. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức công tác
tiếp dân.


Luận văn thạc sĩ
Tâm

17

Nguyễn Văn

+ Tiếp nhận, phát hành và quản lý các tài liệu, văn kiện của Trung ương,
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo vệ bí mật của Đảng và Nhà nước
trong hệ thống văn phòng cấp uỷ.
+ Quản lý tập trung, thống nhất Phông Lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam;
trực tiếp quản lý Kho Lưu trữ của Trung ương Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra nghiệp vụ công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan Đảng và tổ chức chính
trị - xã hội.
+ Nghiên cứu, đề xuất ý kiến về chủ trương, chế độ quản lý tài chính, tài
sản của Đảng. Hướng dẫn chế độ quản lý, chi tiêu ngân sách trong các cơ quan
Đảng và chế độ, chính sách chi tiêu tài chính, quản lý tài sản của các văn phòng
cấp uỷ. Báo cáo tình hình công tác tài chính hằng năm của Đảng để trình Bộ
Chính trị, Ban Bí thư và Ban Chấp hành Trung ương theo quy định.
Là chủ sở hữu tài sản của Trung ương Đảng theo sự uỷ quyền của Bộ
Chính trị; trực tiếp quản lý tài chính, tài sản của các cơ quan đảng ở Trung ương
theo đúng chính sách, pháp luật của nhà nước và quy định của Đảng; hướng dẫn
các cấp uỷ thực hiện quyền chủ sở hữu tài sản.
Tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp sử dụng, quản lý vốn, tài sản của
Đảng theo đúng pháp luật.

+ Bảo đảm điều kiện vật chất, trang bị kỹ thuật phục vụ hoạt động của
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; đảm bảo tài chính, trụ sở
làm việc và một số điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động của các cơ quan
đảng ở Trung ương.
Tổ chức thực hiện một số chế độ, chính sách đối với cán bộ lão thành
cách mạng và cán bộ diện chính sách theo quy định của Bộ Chính trị và Ban Bí
thư; một số vấn đề về đời sống của các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, cán bộ cao cấp và cán bộ, công chức của các cơ quan đảng Trung ương.


Luận văn thạc sĩ
Tâm

18

Nguyễn Văn

+ Thực hiện nhiệm vụ quan hệ quốc tế và tài chính đối với các đảng và
các tổ chức chính trị có quan hệ với Đảng ta theo sự chỉ đạo của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư.
+ Phối hợp với Ban Đối ngoại Trung ương phục vụ hoạt động đối ngoại
của Đảng.
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng nhà nước trong việc quản lý về quy
hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư các dự án cho các cơ quan đảng
ở Trung ương theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng;
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở Văn phòng Trung ương Đảng; hướng
dẫn việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng
uỷ trực thuộc Trung ương.
+ Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức công tác bảo

vệ, bảo đảm thông tin liên lạc tại trụ sở Trung ương Đảng.
+ Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác văn phòng cấp uỷ, công tác
tài chính, tài sản của Đảng ở văn phòng tỉnh uỷ, thành uỷ, các cơ quan đảng ở
Trung ương. Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của văn phòng cấp ủy địa phương.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
1.1.2. Tổ chức bộ máy
- Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Trung ương Đảng bao gồm lãnh đạo Văn
phòng và các đơn vị trực thuộc sau: Vụ Tổng hợp, Vụ Thư ký, Vụ Kinh tế, Vụ
Xã hội, Vụ Nội chính, Vụ Pháp luật và cải cách tư pháp, Vụ Địa phương I (tại
Hà Nội), Vụ Địa phương II (tại thành phố Hồ Chí Minh), Vụ Địa phương III (tại
Đà Nẵng), Vụ Hành chính, Vụ Thư từ - Tiếp dân, Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ Tài


Luận văn thạc sĩ
Tâm

19

Nguyễn Văn

chính, Vụ Quản lý đầu tư và xây dựng, Cục Quản trị A (tại Hà Nội), Cục Quản
trị T78 (tại Thành phố Hồ Chí Minh), Cục Quản trị T26 (tại Đà Nẵng), Cục
Quản trị - Tài vụ (nội bộ Văn phòng Trung ương), Cục Lưu trữ, Trung tâm Công
nghệ thông tin, Tạp chí Văn phòng cấp uỷ.
Ngoài 21 đơn vị trên, hiện tại Văn phòng Trung ương Đảng còn có Ban
Quản lý dự án các công trình xây dựng của Trung ương để tiếp tục quản lý một
số dự án đang triển khai và sẽ tự giải thể khi dự án hoàn thành.
Bên cạnh đó, Văn phòng Trung ương Đảng còn có một số tổ chức đoàn
thể như: Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh cơ quan.

Việc hợp nhất Ban Kinh tế Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Ban
Tài chính - Quản trị Trung ương vào Văn phòng Trung ương Đảng đã thay đổi
căn bản về cơ cấu tổ chức cũng như chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Trung
ương Đảng so với trước, đầu mối các đơn vị trực thuộc tăng lên nhiều, các lĩnh
vực hoạt động cũng đa dạng và phức tạp hơn1.
Trong các đơn vị trực thuộc trên, có thể phân thành 3 nhóm căn cứ vào
các đặc trưng cơ bản về chức năng, nhiệm của các đơn vị như sau:
Nhóm các đơn vị có chức năng tham mưu, nghiên cứu (giúp lãnh đạo Văn
phòng Trung ương Đảng theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nhóm này làm
việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên hoặc chuyên viên
kết hợp thủ trưởng), bao gồm: Vụ Tổng hợp, Vụ Kinh tế, Vụ Xã hội, Vụ Nội
chính, Vụ Thư từ - Tiếp dân.
Nhóm các đơn vị có chức năng tham mưu, giúp việc (giúp lãnh đạo Văn
phòng Trung ương Đảng tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Nhóm này làm việc theo chế độ thủ trưởng - trừ Vụ
1

Trước khi hợp nhất, Văn phòng Trung ương Đảng gồm các đơn vị tổ chức: Vụ Tổng hợp, Vụ Thư ký, Vụ Địa
phương I, Vụ Địa phương II, Vụ Địa phương III, Vụ Thư từ - Tiếp dân, Vụ Văn thư, Vụ Tổ chức, Cục Lưu trữ,
Trung tâm Công nghệ thông tin, Phòng 6.


Luận văn thạc sĩ
Tâm

20

Nguyễn Văn

Địa phương I, Vụ Địa phương II và Vụ Địa phương III), bao gồm: Vụ Thư ký,

Vụ Địa phương I, Vụ Địa phương II, Vụ Địa phương III, Vụ Hành chính, Vụ Tổ
chức - Cán bộ, Vụ Tài chính, Vụ Quản lý đầu tư và xây dựng, Trung tâm Công
nghệ thông tin, Cục Lưu trữ.
Nhóm các đơn vị có chức năng về quản lý tài chính, tài sản và bảo đảm
hậu cần (giúp lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng trực tiếp quản lý và triển
khai thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nhóm này làm
việc theo chế độ thủ trưởng), bao gồm: Vụ Tài chính, Cục Quản trị A, Cục Quản
trị T26 (tại Đà Nẵng), Cục Quản trị T.78 (tại Thành phố Hồ Chí Minh), Vụ
Quản lý đầu tư và xây dựng, Cục Quản trị - Tài vụ (quản lý tài chính, tài sản và
bảo đảm hậu cần phục vụ hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng tại Hà
Nội).
Ngoài ra còn có Tạp chí Văn phòng cấp uỷ là cơ quan tuyên truyền của
Văn phòng Trung ương Đảng, phản ánh tình hình hoạt động của Văn phòng
Trung ương Đảng và văn phòng cấp uỷ các cấp.
Trong các đơn vị trực thuộc có một số đơn vị đủ tư cách là một đơn vị
hoạt động độc lập như: Cục Quản trị A, Cục Quản trị T.78, Cục Quản trị T.26,
Cục Quản trị - Tài vụ là các đơn vị dự toán cấp II, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật. Ngoài
ra, Tạp chí Văn phòng cấp uỷ trực thuộc Văn phòng Trung ương Đảng là một
đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng, hoạt động theo Luật Báo chí.
(Xem phụ lục 1 - Sơ đồ tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương
Đảng).
Để làm rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Văn phòng
Trung ương Đảng cũng như để có cơ sở về lập hồ sơ ở các đơn vị, chúng tôi xin
giới thiệu khái quát chức năng, nhiệm vụ của một số đơn vị trực thuộc đại diện
cho từng nhóm đơn vị (như đã phân tích ở trên) có chức năng, nhiệm vụ quan


Luận văn thạc sĩ
Tâm


21

Nguyễn Văn

trọng, đồng thời có khối lượng tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động
nhiều hơn so với các đơn vị khác, cụ thể như sau:
Vụ Tổng hợp
Căn cứ vào Quyết định số 1178-QĐ/VPTW, ngày 21-12-2007 của Văn
phòng Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và chế độ làm
việc của Vụ Tổng hợp thì Vụ Tổng hợp có chức năng, nhiệm vụ chính như sau:
+ Chức năng
Tham mưu, nghiên cứu giúp lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng xây
dựng chương trình làm việc và phối hợp tổ chức thực hiện chương trình làm việc
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; theo dõi, tổng hợp
tình hình thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng về lĩnh vực xây dựng Đảng và
công tác quốc phòng, an ninh, đối ngoại; chủ trì tổ chức công tác thông tin tổng
hợp phục vụ lãnh đạo.
+ Nhiệm vụ
Chủ trì giúp lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng xây dựng chương
trình làm việc và phối hợp tổ chức thực hiện chương trình làm việc của Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; giúp lãnh đạo Văn phòng theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác tổ
chức, cán bộ, kiểm tra, tuyên giáo, dân vận, quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
thực hiện nhiệm vụ trung tâm thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo; phối hợp với
các đơn vị trực thuộc Văn phòng Trung ương Đảng trong việc bồi dưỡng, hướng
dẫn nghiệp vụ văn phòng cấp uỷ [19; 1-3].
Như vậy, với chức năng, nhiệm vụ được quy định như trên thì Vụ Tổng
hợp sau khi hợp nhất 4 cơ quan có chức năng, nhiệm vụ hẹp hơn so với khi chưa
hợp nhất (theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng về

công tác tổ chức, cán bộ, kiểm tra, tuyên giáo, dân vận, quốc phòng, an ninh và


Luận văn thạc sĩ
Tâm

22

Nguyễn Văn

đối ngoại) vì các nhiệm vụ về lĩnh vực kinh tế, xã hội, nội chính, pháp luật và
cải cách tư pháp thuộc về các đơn vị chức năng khác trực thuộc Văn phòng
Trung ương Đảng.
(Xem phụ lục 2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy của Vụ Tổng hợp Văn phòng
Trung ương Đảng).
Vụ Kinh tế
Quyết định số 1180-QĐ/VPTW, ngày 21-12-2007 của Văn phòng Trung
ương Đảng quy định chức năng, nhiệm vụ và chế độ làm việc của Vụ Kinh tế
như sau:
+ Chức năng
Nghiên cứu, tham mưu cho lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng trong
việc tham mưu, đề xuất với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư một số chủ trương, cơ chế, chính sách lớn về kinh tế; đồng thời là một kênh
thông tin tổng hợp phục vụ lãnh đạo.
+ Nhiệm vụ
Nghiên cứu, đề xuất chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà
nước về lĩnh vực kinh tế; thẩm định các đề án về kinh tế trình Bộ Chính trị, Ban
Bí thư; dự thảo văn bản kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về các đề án thuộc
lĩnh vực kinh tế; theo dõi, tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị... của Trung ương; nắm tình hình hoạt động các ban cán sự đảng, đảng đoàn,

đảng uỷ trực thuộc Trung ương trong lĩnh vực kinh tế; chủ động phát hiện, kiến
nghị những vấn đề cần thiết; dự thảo báo cáo của lãnh đạo Văn phòng để báo cáo
Bộ Chính trị, Ban Bí thư; tham gia chuẩn bị dự thảo chương trình làm việc của
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư liên quan đến lĩnh vực
kinh tế [19; 1-3].


Luận văn thạc sĩ
Tâm

23

Nguyễn Văn

Với chức năng, nhiệm vụ như trên cho thấy Vụ Kinh tế có vị trí quan
trọng trong tổ chức bộ máy của Văn phòng Trung ương Đảng vì có chức năng
tham mưu về chủ trương, cơ chế, chính sách lớn về kinh tế.
(Xem phụ lục 3 - Sơ đồ tổ chức bộ máy của Vụ Kinh tế Văn phòng Trung
ương Đảng).
Vụ Địa phương I
Căn cứ vào Quyết định số 1190-QĐ/VPTW, ngày 21-12-2007 của Văn
phòng Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và chế độ làm
việc của Vụ Địa phương I thì Vụ Địa phương I có chức năng, nhiệm vụ chính sau:
+ Chức năng
Tham mưu, giúp lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng theo dõi, đánh
giá, tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương
và nắm tình hình hoạt động của các tỉnh uỷ, thành uỷ khu vực phía Bắc (29 tỉnh,
thành phố phía Bắc).
+ Nhiệm vụ
Theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình hình tổ chức thực hiện các nghị quyết,

chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở các tỉnh uỷ, thành uỷ
khu vực phía Bắc; nắm tình hình nhân sự chủ chốt các tỉnh uỷ, thành uỷ (bí thư,
phó bí thư, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân) để báo cáo
lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng góp ý với Ban Tổ chức Trung ương,
phản ảnh với Bộ Chính trị, Ban Bí thư khi có yêu cầu; đề xuất với lãnh đạo (khi
có yêu cầu hoặc khi thấy cần thiết) những vấn đề liên quan đến hoạt động của
tỉnh uỷ, thành uỷ thuộc địa bàn phụ trách; chuẩn bị chương trình, nội dung và
phục vụ các cuộc làm việc của Bộ Chính trị, Ban Bí thư với các tỉnh uỷ, thành
uỷ; tham gia biên tập các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư với cấp
uỷ địa phương thuộc địa bàn phụ trách và trực tiếp truyền đạt ý kiến chỉ đạo của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư khi được giao.


×