Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

BẢN TIN DỰ BÁO THỜI TIẾT TRONG CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH (Khảo sát Kênh VTV1 và Kênh VTC14 trong thời gian từ tháng 12/2015 đến tháng 05/2016)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

TRỊNH THỊ THÚY

BẢN TIN DỰ BÁO THỜI TIẾT TRONG
CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH
(Khảo sát Kênh VTV1 và Kênh VTC14 trong thời gian
từ tháng 12/2015 đến tháng 05/2016)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

TRỊNH THỊ THÚY

BẢN TIN DỰ BÁO THỜI TIẾT TRONG
CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH
(Khảo sát Kênh VTV1 và Kênh VTC14 trong thời gian
từ tháng 12/2015 đến tháng 05/2016)

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Bảo Khánh

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Khoa Báo chí và Truyền thông – Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân Văn – Đại học Quốc gia Hà Nội với sự giúp đỡ của
Tiến sĩ Trần Bảo Khánh và các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Báo chí và
Truyền thông. Đây là sản phẩm nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu
trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của Luận văn
chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì một công trình khoa học nào khác. Nếu
sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả Luận văn

Trịnh Thị Thúy


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Báo chí và Truyền thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân Văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ bảo và giảng dạy cho tôi
trong suốt 2 năm qua để tôi hoàn thành đƣợc Luận văn này.
Và đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Bảo Khánh,
Hiệu trƣởng Trƣờng Cao đẳng Truyền hình, ngƣời đã trực tiếp tận tình hƣớng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài Luận văn này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè thân thiết của tôi đã giúp đỡ, động viên khích lệ
tôi trong suốt quá trình học tập.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả Luận văn

Trịnh Thị Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÔNG
TIN DỰ BÁO THỜI TIẾT TRÊN TRUYỀN HÌNH .........................................11
1.1. Một số khái niệm cơ bản: ..............................................................................11
1.1.1. Các khái niệm cơ bản: ................................................................ 11
1.1.2. Dự báo có các đặc điểm sau:...................................................... 12
1.2. Vai trò của các bản tin dự báo thời tiết trên truyền hình: ...........................12
1.2.1. Tính cấp bách của biến đổi khí hậu tại Việt Nam....................... 13
1.2.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam đã trở thành vấn đề truyền thông
lớn và nhạy cảm ............................................................................................. 14
1.3. Vị trí, đặc điểm của bản tin dự báo thời tiết trên truyền hình: ...................16
1.3.1. Vị trí của bản tin dự báo thời tiết trên truyền hình..................... 16
1.3.2. Đặc điểm của bản tin dự báo thời tiết: .................................... 17
1.4. Những tiêu chí của bản tin dự báo thời tiết: ................................................21
1.4.1. Về nội dung thông tin:................................................................. 21
1.4.2. Về hình thức thể hiện: ................................................................. 22
1.4.3 Những yếu tố khác: ...................................................................... 22
1.5. Tiểu kết chƣơng 1 ..........................................................................................23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC BẢN TIN DỰ BÁO THỜI TIẾT TRONG
CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRÊN KÊNH VTV1 VÀ KÊNH VTC14 ......25
2.1. Thực trạng các bản tin dự báo thời tiết trong chƣơng trình thời sự trên
sóng VTV1 và Kênh VTC 14 .................................................................................25

2.1.1. Các bản tin dự báo thời tiết trên Kênh VTV1: ............................ 25
2.1.2. Kênh VTC14 và các bản tin dự báo thời tiết trên Kênh VTC14 . 28
2.2. Khảo sát chất lƣợng thông tin dự báo thời tiết trên Kênh VTV1 và Kênh
VTC 14 ......................................................................................................................30


2.2.1. Về nội dung thông tin:................................................................. 30
2.2.2. Cách thức diễn đạt bản tin dự báo thời tiết:............................... 33
2.2.3. Thời lượng của các bản tin dự báo thời tiết trên truyền hình nói
chung .............................................................................................................. 34
2.2.4. Hàm lượng thông tin dự báo thời tiết trên Kênh VTV1 và VTC14 . 36
2.2.5. Quy trình thực hiện bản tin dự báo thời tiết trên Kênh VTV1 và
VTC14: ........................................................................................................... 36
2.2.6. Ứng dụng khoa học kĩ thuật trong việc sản xuất và nâng cao
chất lượng bản tin dự báo thời tiết .............................................................. 51
2.3. Hiệu quả thông tin của Bản tin dự báo thời tiết: .........................................53
2.3.1. Hiệu quả thông tin dự báo thời tiết qua góc nhìn của chuyên gia
dự báo khí tượng thủy văn và những người trong ngành:............................. 53
2.3.2. Tác động của thông tin dự báo thời tiết từ các đơn vị cứu hộ, các
ngư dân ven biển miền Trung khi có Áp thấp nhiệt đới: ............................... 56
2.3.3. Hiệu quả Bản tin dự báo thời tiết nhìn từ những người trực
tiếp thực hiện. ............................................................................................... 62
2.3.4. Tỷ lệ công chúng xem truyền hình và bản về Bản tin Dự báo thời
tiết tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh .................................................... 65
2.3.5. Những yếu kém trong Bản tin dự báo thời tiết của hai kênh VTV1
và VTC14: ...................................................................................................... 68
2.4. Tiểu kết chƣơng 2 ..........................................................................................72
CHƢƠNG 3: KINH NGHIỆM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
BẢN TIN DỰ BÁO THỜI TIẾT TRÊN KÊNH VTV1 VÀ KÊNH VTC14 .75
3.1. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện Bản tin dự báo thời tiết ........75

3.1.1.Bài học kinh nghiệm được rút ra từ các bản tin dự báo thời tiết
của chính của cả hai kênh truyền hình: ......................................................... 75


3.1.2. Bài học kinh nghiệm từ cách làm bản tin dự báo thời tiết Kênh
VTV1, VTC14 và một số đài truyền hình khác............................................... 81
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng bản tin.........................................................85
3.2.1. Tạo cơ sở pháp lý trong cung cấp, thực hiện, phát sóng các bản
tin dự báo thời tiết: ........................................................................................ 85
3.2.2. Cải tiến chất lượng của các bản tin: .......................................... 87
3.3. Tăng tính chính chính xác của thông tin dự báo thời tiết từ chính các cơ
quan Dự báo khí tƣợng thủy văn:..........................................................................89
3.4. Đề xuất xây dựng fomat nhiều bản tin dự báo thời tiết chuyên biệt, bản tin
cảnh báo thời tiết thiên tai khi có các hiện tƣợng thời tiết xấu xảy ra: ................93
3.5. Xu thể chung của công tác Dự báo thời tiết và biện pháp nâng
cao chất lƣợng bản tin dự báo thời tiết trong các chƣơng trình thời sự
truyền hình: .............................................................................................................93
3.6. Tiểu kết chƣơng 3 ..........................................................................................96
KẾT LUẬN .................................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................101
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Biến đổi khí hậu

: BĐKH

Dự báo thời tiết


: DBTT

Khí tƣợng thủy văn

: KTTV

Khí tƣợng thủy văn quốc gia

: KTTVQG

Phát thanh truyền hình

: PTTH

Áp thấp nhiệt đới

: ATNĐ

Ngƣời dẫn chƣơng trình

: MC

Truyền hình Việt Nam

: THVN

Kinh tế xã hội

: KT - XH



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

(Biểu đồ 1: Đo lường khán giả xem truyền hình - Nguồn: Trung tâm Đo kiểm và
Dịch vụ phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử - Bộ Thông tin và truyền
thông).............................................................................................................................65
(Biểu đồ 2: Tỷ lệ Người Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh xem truyền hình Nguồn: Trung tâm Đo kiểm và Dịch vụ phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử - Bộ Thông tin và truyền thông) .............................................................................66
(Biểu đồ 3: Tỷ lệ Người Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh xem truyền hình Nguồn: Trung tâm Đo kiểm và Dịch vụ phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử - Bộ Thông tin và truyền thông) .............................................................................67
(Bảng 1: Tỷ lệ người dân theo dõi chương trình Dự báo thời tiết qua các phương
tiện truyền thông - Phiếu khảo sát 300 mẫu ngẫu nhiên ) .......................................67


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Mỗi sáng hàng triệu ngƣời chúng ta vặn radio và bật máy truyền hình để
nghe dự báo thời tiết. Phải chăng trời có mây nghĩa là có mƣa? Trời nắng ban
mai có nắng nguyên ngày không? Nhiệt độ tăng lên có làm tuyết và nƣớc đá
tan không? Một khi nghe dự báo thời tiết, chúng ta quyết định mặc quần áo
nào và có nên mang theo ô, dù hay không.
Thông tin dự báo thời tiết có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sản xuất
và đời sống, nhằm phòng chống và hạn chế thiên tai, thiết lập kế hoạch sản
xuất, khai thác tiềm năng khí hậu... Thời tiết luôn luôn biến động so với giá trị
trung bình nhiều năm hoặc giữa năm này và năm khác. Ðộ chính xác của
thông tin dự báo thời tiết càng cao thì hiệu quả phục vụ càng lớn. Thời tiết ảnh
hƣởng tới sức khỏe, đời sống của cá nhân, việc dự báo kịp thời về tình hình thời
tiết từ các cơ quan chức năng, đặc biệt là các phƣơng tiện truyền thông đại chúng
sẽ góp phần to lớn thúc đẩy cuộc sống, sự phát triển của xã hội.

Nằm trong vùng nhiệt đới, ở rìa phía đông nam của phần châu Á lục địa,
giáp với biển Đông, nên Việt Nam năm nào cũng chịu ảnh hƣởng trực tiếp
của kiểu khí hậu gió mùa; có ba miền khí hậu chủ yếu, bao gồm: miền khí hậu
phía Bắc, miền khí hậu phía Nam, miền khí hậu Trung và Nam Trung Bộ.
Chính những yếu tố ấy mang đến kiểu khí hậu đặc trƣng và khó dự đoán của
thời tiết nƣớc ta. Trong những năm gần đây, thiên tai đã gây nhiều tổn thất về
ngƣời, tài sản tác động xấu đến môi trƣờng và sức khỏe ngƣời dân. Việt Nam
nằm trong nhóm quốc gia chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu
toàn cầu. Để đẩy mạnh công tác phòng, chống lụt bão và chủ động ứng phó
với thiên tai, các chuyên gia nhấn mạnh cần phải có những hành động nhanh
chóng và quyết liệt hơn.
1


Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu các hiện tƣợng thời tiết cực đoan sẽ
ngày càng xảy ra nhiều và chúng ta cần phải có những giải pháp phòng ngừa
trƣớc. Với một đất nƣớc nằm sát biển nơi có nhiều cơn bão đổ bộ trong một
năm, nơi chịu ảnh hƣởng của gió Lào khô nóng ở các các mùa hè, mùa đông
nhiệt độ có thể xuống ngƣỡng âm độ ở các tỉnh vùng núi cao, xuất hiện băng
tuyết và sƣơng muối… thì việc nắm bắt kịp thời những biến đổi của thời tiết
sẽ giúp công chúng điều chỉnh cách sinh hoạt sao cho phù hợp và hơn nữa tránh
những tổn thất trong nông nghiệp cày cấy, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cũng
nhƣ có thể tránh những tổn thất về tính mạng. Công chúng cần những thông tin
dự báo thời tiết để có thể phòng, tránh các hiện tƣợng thời tiết cực đoan
Theo báo cáo tại Hội nghị trực tuyến của hơn 40 tỉnh, thành khu vực
miền Trung - Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc... Cụ thể từ đầu năm 2015 đến
tháng 9/2015, số ngƣời chết do thiên tai chỉ còn 98 ngƣời chết, 112 ngƣời bị
thƣơng… do mƣa lũ so với mức 500 – 700 ngƣời nhƣ trƣớc đây. Trong khi đó
hàng loạt các sự cố bất thƣờng, cực đoan của thời tiết đã liên tiếp xảy ra trên
phạm vi cả nƣớc... nếu không dự báo kịp thời thì những thiệt hại này còn có

thể tăng lên gấp nhiều lần.
Sự xuất hiện của những bản tin thời tiết trên các Kênh truyền hình ngày
càng nhiều, với tuần suất khá dày, thông tin sát với tình hình thời tiết đã giúp
ngƣời dân chủ động hơn trong việc phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại.
Sự hấp dẫn của các bản tin dự báo thời tiết góp phần làm phong phú
thêm các thông tin báo chí. Các bản tin dự báo thời tiết hiện đang là một phần
không thể thiếu trong các chƣơng trình truyền hình của các Đài truyền hình từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng.
Năm 2014, chƣơng trình mang tên Bản tin khẩn cấp về cơn bão Haiyan
sắp đổ bộ vào Việt Nam do Trung Tâm truyền hình Thời tiết và Cảnh báo
thiên tai - WDB làm tổ chức sản xuất đã vƣợt qua 9 tác phẩm khác và giành
2


giải Tác phẩm xuất sắc của Cộng đồng khí tƣợng châu

u EMS . Khi siêu

bão Haiyan đã đi qua Philippines và tiến gần đến Việt Nam. Chính những
thông tin này đã đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin tức thời của công chúng tại
thời điểm đó và những thông tin này là một trong những thông tin nóng nhất,
đƣợc thu hút nhiều ngƣời quan tâm, thậm chí còn vƣợt cả những thông tin báo
chí khác trên sóng truyền hình. Nhƣ vậy có thể thấy rằng, tầm quan trọng của
bản tin dự báo thời tiết ngày càng đƣợc các Kênh truyền hình chú trọng và
đông đảo ngƣời dân quan tâm.
Ngoài những lý do trên, hiện nay luận văn cũng hƣớng đến việc làm rõ
thực trạng của các bản tin dự báo thời tiết trên sóng truyền hình hiện nay cụ
thể là trên Kênh VTV1 và VTC14 , so sánh các bản tin giữa hai kênh với
nhau để tìm ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm, từ đó đƣa ra các giải pháp,
khuyến nghị để nâng cao chất lƣợng bản tin dự báo thời tiết.

Với ý nghĩa vô cùng quan trọng và thiết thực, gắn trực tiếp với đời sống
thậm chí là sinh mệnh của ngƣời dân liên quan đến việc dự báo thời tiết trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng nói chung và trên truyền hình nói riêng là
lí do để tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài "Bản tin dự báo thời tiết trong các
chƣơng trình truyền hình" Khảo sát VTV1 và Kênh VTC14 năm 2015 .
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Dự báo thời tiết luôn luôn là vấn đề thông tin nóng, đƣợc quan tâm, đặc
biệt là thời gian trở lại đây khi diễn biến thời tiết có những biểu hiện bất
thƣờng và khó dự báo, ảnh hƣởng đến đại bộ phận ngƣời dân trên cả nƣớc.
Mặc dù qua các năm các bản tin dự báo thời tiết luôn luôn đƣợc cải tiến
để nâng cao chất lƣợng dự báo sát với tính hình thực tế, đặc biệt là dự báo các
hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ bão, lũ lụt… Tuy nhiên, công tác dự thời
tiết vẫn còn những sai sót, chƣa đúng, thậm chí thông tin còn sai lệch ảnh
hƣởng lớn đến cuộc sống của ngƣời dân, gây bức xúc trong dƣ luận. Gần đây
3


nhất là cơn bão số 1 vào tháng 7 năm 2016. Khi dự báo bão số 1 vào Nam
Định - Quảng Ninh, tại cuộc họp 12 tỉnh có khả năng bị ảnh hƣởng chiều
26/7 không có tên Ninh Bình. Tuy nhiên, chính Ninh Bình lại thiệt hại nặng.
Nhiều ý kiến cho rằng, việc dự báo bão chƣa chính xác, nhất là cƣờng độ, thời
gian bão quần thảo trên đất liền, nên nhiều địa phƣơng, ngành bị thiệt hại
nặng.
Tại Hà Nội, cơ quan khí tƣợng cảnh báo có gió cấp 6, giật 7-8, riêng khu
vực Hà Đông có nơi cấp 9.
Vấn đề dự báo thời tiết cũng đã đƣợc khẳng định có tầm quan trọng lớn
trong đời sống xã hội, đƣợc thể hiện thông qua thảo luận, rút ra bài học từ
nhiều hội thảo chuyên ngành. Ngoài ra, xét về lĩnh vực báo chí, với sự hỗ trợ
của khoa học công nghệ, nhiều tờ báo in, phát thanh lẫn điện tử đều dành sự
đặc biệt quan tâm đến vai trò của truyền thông trong biến đổi khí hậu. Các

bản tin chỉ mới dừng lại ở việc thông tin chứ chƣa đi vào phân tích và chỉ dẫn
cụ thể. Ngôn ngữ thể hiện mang tính chuyên ngành, chƣa có sự biên tập kĩ
lƣỡng cho gần gũi và dễ hiểu đối với đại bộ phận công chúng có trình độ văn
hóa trung bình.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận đƣợc vai trò của truyền thông trong việc
dự báo các thông tin thời tiết đã giúp phòng tránh thiên tai một cách chủ động,
tích cực. Đặc biệt là các bản tin dự báo thời tiết trên sóng truyền hình hiện
nay, bám sát sự kiện, phóng viên có mặt trực tiếp tại hiện trƣờng để đƣa tin về
bản tin thời tiết đến công chúng xem truyền hình. Các thông tin về thời tiết
cũng mang tính khách quan, chân thực hơn, diễn biến của thời tiết cũng đƣợc
đƣa tin đồng thời cùng sự, hiện tƣợng đặc biệt là khi có bão đổ bộ vào đất
liền. Công tác chuẩn bị đối phó với bão tại các địa phƣơng bị ảnh hƣởng cũng
đƣợc cập nhật liên tục, từ đó góp phần nâng cao nhận thức của ngƣời dân về
phòng tránh thiên tai.
4


Từ ý nghĩa đó, đã có những công trình liên quan đến việc dự báo thời
tiết, tuy nhiên để đi sâu vào việc phân tích các bản tin thời tiết trên sóng
truyền hình hầu nhƣ chƣa đƣợc đề cập nhiều. Đến thời điểm này hiện chỉ có
một vài công trình liên quan đến nội dung dự báo thời tiết đáng chú ý sau:
Luận văn của thạc sĩ Ngô Thị Phú Hoà - Trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn – Đại học quốc gia Hà Nội; Khoa Báo chí Chuyên ngành:
Báo chí học; Mã số: 60. 32. 01 bảo vệ năm 2011 với đề tài “Bản tin dự báo
thời tiết” trên sóng truyền hình các đài địa phƣơng Trung bộ Khảo sát 3 đài
PTTH Quảng Trị, Bình Định và Bình Thuận trong 6 tháng cuối năm 2010 .
Mục đích nghiên cứu luận văn của tác giả nhằm phác thảo thực trạng về
công tác dự báo thời tiết trên sóng truyền hình của các Đài địa phƣơng khu
vực Trung Bộ thông qua 3 đài: Quảng Trị, Bình Định, và Bình Thuận thể hiện
qua các bản tin dự báo hằng ngày cũng nhƣ những bản tin dự báo thiên tai

mang tính cấp bách. Trong khuôn khổ của đề tài tác giả cũng mong muốn
nhận xét và đánh giá về ƣu điểm và hạn chế của các bản tin dự báo thời tiết
với ngôn ngữ đặc thù trên các Đài truyền hình mà mình khảo sát, từ đó đƣa ra
các ứng xử văn hóa tốt nhất với thời tiết cũng nhƣ phòng chống thiên tai tại
khu vực các tỉnh Trung Bộ.
Luận văn tác giả Phạm Thị Tuyết Mây – Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa khí tƣợng và Khí hậu học; Mã số 60
44 8, về đề tài “Đánh giá kết quả dự báo nhiệt độ và lƣợng mƣa của một số
mô hình dự báo thời tiết cho khu vực Việt Nam”. Trong luận văn của mình
tác giả đƣa ra bài toán đánh giá mức độ chính xác của mô hình hoặc mức độ
sai khác giữa các sản phẩm dự báo của mô hình với những kết quả quan trắc
thực tế nhằm chỉ ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm của mô hình, giúp cho các
chuyên gia nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp cải tiến, phát triển, nâng cao
chất lƣợng dự báo của mô hình. Hơn nữa, kết quả đánh giá dự báo có thể đƣa
5


ra những thông tin giúp các nhà quản lý quyết định có nên đầu tƣ cơ sở vật
chất, trang thiết bị để phát triển mô hình hay không. Trong khuôn khổ của
luận văn tác giả tập trung vào việc đánh giá chất lƣợng dự báo 24h của nhiệt
độ, lƣợng mƣa của hai mô hình dự báo thời tiết số đƣợc sử dụng phổ biến
hiện nayở Việt Nam là mô hình HRM và mô hình MM5.
Cuốn sách về "100 câu hỏi - đáp về các hiện tƣợng khí tƣợng thủy văn"
do Trung tâm khí tƣợng Thủy Văn quốc gia thực hiện để thực hiện nhiệm vụ
"tuyên truyền phổ biến kiến thức về khí tƣợng thủy văn" do Bộ Tài nguyên và
môi trƣờng giao năm 2008.
Cuốn "Truyền thông nông nghiệp, nông thôn, nông dân" do nhiều tác giả
biên soạn - Nhà xuất bản nông nghiệp. Là cuốn sách nêu lên những kinh
nghiệm, kiến thức quý báu cho một lĩnh vực truyền thông mới. "Truyền thông
nông nghiệp, nông thôn đã mở ra đƣợc cách cửa để toàn xã hội tìm hiểu vai

trò của nông nghiệp và thực trạng cuộc sống nông thôn, là nhịp cầu mang
hình ảnh nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đến với bạn bè các nƣớc và quốc
tế". Cuốn sách đã đề cập đến nhiều khía cạnh của quá trình hoạt động truyền
thông "Tam Nông".
Bên cạnh đó, nhiều diễn đàn, hội nghị, hội thảo khoa học về công tác dự
báo thời tiết trong và ngoài nƣớc cũng đƣợc đƣa ra để bàn thảo, mổ xẻ những
vấn đề liên quan đến công tác dự báo thời tiết hiện nay. Đánh giá các tác động
của biến đổi khí hậu và sức khỏe con ngƣời vào ngày 23/11/2015, tại Trƣờng
Đại học Y tế công cộng ĐHYTCC đã diễn ra Hội thảo “Biến đổi khí hậu và
sức khỏe”. Đây là hội thảo quốc tế đƣợc tổ chức dƣới sự phối hợp giữa
Trƣờng ĐHYTCC, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Trƣờng Đại học Umea Thụy
Điển và Trƣờng Đại học Gadjah Mada Indonesia với mục tiêu chia sẻ kinh
nghiệm nghiên cứu từ các nƣớc trong khu vực về mối liên quan giữa biến đổi
khí hậu và các vấn đề sức khỏe cộng đồng.
6


Bên cạnh đó, "Hội thảo quốc tế lần thứ hai về Các hiện tƣợng thời tiết
cực đoan trên nền khí hậu đang biến đổi ở các lục địa tiếp giáp biển" do
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên phối hợp với Đại học Kyoto, Nhật Bản
đồng tổ chức diễn ra từ ngày 23/8/2016 – 26/8/2016.
Tóm lại, trong và ngoài nƣớc đã có một số công trình, sách, báo, hội
nghị, diễn đàn… nghiên cứu về truyền thông về bản tin dự báo thời tiết, song
chƣa có đề tài nào đƣa ra đƣợc bức tranh tổng quan về truyền thông liên quan
đến vấn đề dự báo thời tiết trên truyền hình. Vì vậy, đề tài luận văn này, sẽ
góp phần giải quyết điều đó và đƣa ra những khuyến nghị và giải pháp cụ thể
để nâng cao chất lƣợng của các bản tin dự báo thời tiết trên truyền hình, mà
cụ thể là trên Kênh VTV1 và Kênh VTC14.
3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích, luận văn hƣớng đến các mục tiêu sau:
- Chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của bản tin dự báo thời tiết trên Kênh
VTV1 và VTC14
- Đánh giá chất lƣợng của các bản tin dự báo thời tiết hiện nay trên Kênh
VTV1 và VTC 14
- Đƣa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
các chƣơng trình Dự báo thời tiết.
3.2. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu, đánh giá tƣơng đối toàn diện về ƣu điểm và hạn chế của
các bản tin dự báo thời tiết với ngôn ngữ đặc thù trên kênh VTV 1 - Đài
truyền hình Việt Nam và Kênh VTC14.
- Khảo sát đánh giá thực trạng thông tin dự báo thời tiết trên Kênh VTV1
và VTC14, chỉ rõ ƣu điểm , nhƣợc điểm và nguyên nhân.

7


- Xây dựng các giải pháp truyền thông để có thể nâng cao chất lƣợng của
bản tin theo hƣớng gần gũi, sát thực và dễ hiểu hơn đối với ngƣời dân.
Đây là cơ sở thông tin quan trọng để ngƣời dân thay đổi hành vi và nhận
thức tốt hơn về những thay đổi của thời tiết cũng nhƣ tự phòng chống thiên tai
thông qua các bản tin dự báo thời tiết.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các bản tin dự báo thời tiết trên Kênh
VTV1 - Đài Truyền hình Việt Nam và Kênh VTC14. Đối tƣợng tác động là
công chúng xem truyền hình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi khảo sát của luận văn là một số bản tin dự báo thời tiết trên
Kênh VTV1 trong thời gian 6 tháng từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 5 năm

2016. Đây là thời điểm có hiện hiện tƣợng thời tiết xảy ra, nắng nóng, mƣa
bão bắt đầu xuất hiện nhiều và đến cuối năm thì xuất hiện rét đậm, rét hại ở
miền Bắc, khô hạn ở miền Trung và Nam Bộ.
Do đó, ngoài bản tin thời tiết hàng ngày, trong giai đoạn 6 tháng khảo
sát, tác giả sẽ có góc nhìn tƣơng đối toàn diện để phân tích kĩ lƣỡng về các
bản tin dự báo thời tiết, và các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng khác xảy ra
trong thời gian ngắn nhƣng có sức tàn phá lớn.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1 Phương pháp luận:
Luận văn tiếp cận từ lý thuyết về lý luận chủ nghĩa Mác-Lê nin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nƣớc về
thông tin dự báo thời tiết để xây dựng các luận cứ lý thuyết. Bằng phƣơng
pháp quan sát thực tiễn chúng tôi tìm các luận cứ thực tiễn để chứng minh,
8


luận giải và qua đó đề xuất giải pháp đổi mới “Bản tin dự báo thời tiết trong
các chƣơng trình thời sự truyền hình”.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học
xã hội và nhân văn nhƣ: thống kê, phân tích tài liệu sẵn có, tổng hợp. Cụ thể:
- Luận văn sử dụng thao tác phân tích tác phẩm báo chí, nghĩa là phân
tích các bản tin dự báo thời tiết trong ngôn ngữ truyền hình để đánh giá
chính xác thực trạng, cách chuyển tải thông tin của các đài truyền hình, từ
đó đánh giá hiệu quả thực tế của các bản tin dự báo thời tiết đối với công
chúng nghe nhìn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
- Về lý luận, luận văn mong muốn làm rõ vai trò của truyền thông trong
việc dự báo thời tiết và ứng phó với thiên tai mà cụ thể là của loại hình báo
hình ở một số đài quốc gia và khu vực. Về thực tiễn, luận văn mong muốn

đúc kết từ thực tế khảo sát để có thể đƣa ra mô hình dự báo thời tiết tốt nhất
có thể, mục đích cuối cùng vẫn là hƣớng tới phục vụ nhu cầu đƣợc dự báo
thời tiết chính xác của khán giả, đây cũng là tiền đề để cải thiện tình hình kinh
tế xã hội ở các tỉnh còn nghèo, thông qua việc giảm đi những rủi ro do thời
tiết gây ra.
- Kết quả luận văn sẽ đóng góp thêm một nội dung nghiên cứu mới trong
lĩnh vực thực hiện các bản tin dự báo thời tiết trên sóng truyền hình.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
Luận văn kết cấu làm 3 chƣơng:

9


Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thông tin dự báo thời
tiết trên truyền hình
Chương 2: Thực trạng các bản tin dự báo thời tiết trong các chƣơng
trình thời sự trên Kênh VTV1 và Kênh VTC14
Chương 3: Kinh nghiệm, giải pháp nâng cao chất lƣợng bản tin dự báo
thời tiết trên kênh VTV1 và Kênh VTC14

10


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THÔNG TIN
DỰ BÁO THỜI TIẾT TRÊN TRUYỀN HÌNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1. Các khái niệm cơ bản:
+ Dự báo:

Dự báo là một khoa học và nghệ thuật tiên đoán những sự việc sẽ xảy ra
trong tƣơng lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập đƣợc.
Khi tiến hành dự báo cần căn cứ vào việc thu thập, xử lý số liệu trong quá khứ
và hiện tại để xác định xu hƣớng vận động của các hiện tƣợng trong tƣơng lai
nhờ vào một số mô hình toán học Định lƣợng . Tuy nhiên dự báo cũng có thể
là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về tƣơng lai Định tính và để dự báo
định tính đƣợc chính xác hơn, ngƣời ta cố loại trừ những tính chủ quan của
ngƣời dự báo.
+ Thời tiết:
Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định đƣợc xác định
bằng tổ hợp các yếu tố: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, nắng, mƣa, sƣơng
mù,…
Thời tiết thƣờng dễ thay đổi trong một thời gian ngắn, có thể là một buổi,
một ngày hoặc vài ngày.
+ Khí hậu:
Khí hậu là thuật ngữ mô tả các trạng thái thời tiết đã từng xảy ra tại một
nơi nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. Khác với thời tiết, khí hậu
có tính ổn định tƣơng đối.
+ Biến đổi khí hậu:
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu diễn ra trong một khoảng thời
gian dài, do nguyên nhân tự nhiên hoặc hoạt động của con ngƣời.
11


+ Khí nhà kính:
Bầu khí quyển của Trái đất chứa một số loại khí đặc biệt gọi là khí nhà
kính, vì cách mà chúng làm ấm Trái đất tƣơng tƣ nhƣ các ngƣời ta giữ nhiệt
cho các ngôi nhà làm bằng kính để trồng cây.
Khí nhà kính chủ yếu bao gồm: hơi nƣớc H2O ; cacbon đioxit CO2 ;
metan CH4 ; các khó CFC; các khí đi nitơ oxit N2O ; khí ozon trong tầng

đối lƣu O3 ; những khí này giống nhƣ một chiếc khăn có độ dày vừa đủ, giúp
giữ ấm cho Trái Đất ở trong khoảng nhiệt độ thích hợp, khiến sự sống có thể
phát triển và sinh sôi nảy nở. Nếu không có những khí này, nhiệt từ Mặt trời
sẽ không đƣợc giữ lại và bề mặt Trái đất sẽ trở nên lạnh lẽo.
1.1.2. Dự báo có các đặc điểm sau:
- Không có cách nào để xác định tƣơng lai là gì một cách chắc chắn tính
không chính xác của dự báo . Dù phƣơng pháp chúng ta sử dụng là gì thì luôn
tồn tại yếu tố không chắc chắn cho đến khi thực tế diễn ra.
- Luôn có điểm mù trong các dự báo. Chúng ta không thể dự báo một
cách chính xác hoàn toàn điều gì sẽ xảy ra trong tƣơng tƣơng lai. Hay nói
cách khác, không phải cái gì cũng có thể dự báo đƣợc nếu chúng ta thiếu hiểu
biết về vấn đề cần dự báo.
- Dự báo cung cấp kết quả đầu vào cho các nhà hoạch định chính sách
trong việc đề xuất các chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Chính sách mới sẽ
ảnh hƣởng đến tƣơng lai, vì thế cũng sẽ ảnh hƣởng đến độ chính xác của dự báo.
1.2. Vai trò của các bản tin dự báo thời tiết trên truyền hình:
Khí hậu Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt
độ cao và độ ẩm lớn. Phía Bắc chịu ảnh hƣởng của lục địa Trung Hoa nên ít
nhiều mang tính khí hậu lục địa. Biển Đông ảnh hƣởng sâu sắc đến tính chất
nhiệt đới gió mùa ẩm của đất liền. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm không thuần
nhất trên toàn lãnh thổ Việt Nam, hình thành nên các miền và vùng khí hậu
12


khác nhau rõ rệt. Khí hậu Việt Nam thay đổi theo mùa và theo vùng từ thấp
lên cao, từ bắc vào nam và từ đông sang tây. Do chịu sự tác động mạnh của
gió mùa đông bắc nên nhiệt độ trung bình ở Việt Nam thấp hơn nhiệt độ trung
bình nhiều nƣớc khác cùng vĩ độ ở Châu Á.
Việt Nam có thể đƣợc chia ra làm hai đới khí hậu lớn: 1 Miền Bắc từ
đèo Hải Vân trở ra là khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 4 mùa rõ rệt xuân-hạthu-đông , chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc từ lục địa châu Á tới và

gió mùa đông Nam, có độ ẩm cao. 2 Miền Nam từ đèo Hải Vân trở vào do
ít chịu ảnh hƣởng của gió mùa nên khí hậu nhiệt đới khá điều hòa, nóng
quanh năm và chia thành hai mùa rõ rệt mùa khô và mùa mƣa .
1.2.1. Tính cấp bách của biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Việc biến đổi khí hậu trong thời gian qua cũng đã gây cho nhiều địa
phƣơng trên cả nƣớc những thiệt hại nặng nề và ngày càng nghiêm trọng, đặc
biệt là những vùng có địa lý và khí hậu phức tạp đồi núi, ven biển...). Việc
phòng chống, đối phó với biến đổi khí hậu là điều hết sức cần thiết.
Trung bình mỗi năm Việt Nam có 392 ngƣời chết và thiệt hại hơn 1%
GDP do các thảm họa liên quan đến biến đổi khí hậu.
Với địa hình đa dạng, đƣờng bờ biển dài và các đồng bằng sông rộng lớn,
hoạt động nông nghiệp Việt Nam là những lĩnh vực đang phải chịu ảnh hƣởng
lớn từ những thay đổi của khí hậu cùng các thảm họa tự nhiên nhƣ bão, lụt,
hạn hán.
Vì vậy, có 2 vấn đề đặt ra:
- Thứ nhất là làm giảm tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực
đời sống
- Thứ hai là thích ứng với khí hậu.
Những ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu ở Việt Nam thực tế đang diễn ra
nhanh hơn nhiều so với dự báo và diễn biến khó lƣờng. Mƣa, tố, lốc, hạn hán,
13


xâm nhập mặn diễn ra thƣờng xuyên và ngày càng khốc liệt hơn trên khắp các
vùng, miền đất nƣớc ta, gây thiệt hại nặng nề và tiếp tục đe dọa nghiêm trọng
đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Chính vì vậy, việc dự báo thời tiết là dự báo quan trọng bởi vì nó cung
cấp thông tin nhằm bảo vệ cuộc sống con ngƣời cũng nhƣ tài sản và các hoạt
động ngoài trời, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp và khai thác thủy, hải sản và
làm muối...

1.2.2. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam đã trở thành vấn đề truyền thông lớn và
nhạy cảm
Trái đất nóng lên, nƣớc biển dâng cao và biến đổi khí hậu đến nay không
còn là vấn đề riêng của một nƣớc nào mà đó là vấn đề chung, là trách nhiệm
của toàn cầu. Các quốc gia trên thế giới đang rất nỗ lực xây dựng và thực hiện
các hành động chiến lƣợc nhằm thích ứng với sự nóng lên toàn cầu, ngăn
ngừa và hạn chế tác động của các hiện tƣợng khí hậu cực đoan do biến đổi khí
hậu nhƣ nƣớc biển dâng.
Biến đổi khí hậu đang thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia do những
ảnh hƣởng hiện nay và hiểm họa trong tƣơng lai đối với xã hội loài ngƣời.
Các hiện tƣợng khí hậu dị thƣờng và thiên tai liên tục diễn ra ở nhiều vùng
trên thế giới.
Báo cáo “Ảnh hƣởng của mực nƣớc biển dâng cao đối với các nƣớc đang
phát triển: Phân tích so sánh” của Ngân hàng Thế giới (WB) công bố đầu năm
2007 cho biết: Mực nƣớc biển chỉ cần dâng thêm 1m thì sẽ gây hiểm họa lớn
đối với các nƣớc có vùng dân cƣ và đời sống kinh tế tập trung ở các vùng
đồng bằng thấp ở ven biển. Theo Báo cáo Tình trạng môi trƣờng biển của
Chƣơng trình hành động toàn cầu thuộc UNEP (2006), thì hiện nay, gần 40%
dân số thế giới sống tại các vùng ven biển hẹp (chỉ chiếm 6,7% diện tích bề
mặt Trái Đất) và phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên. Mật độ dân số
14


tại khu vực bờ biển có thể tăng từ 77 ngƣời/km2 năm 1990, lên tới 115
ngƣời/km2 năm 2025.
Từ năm 1994 đến 2013, theo thống kê rủi ro lâu dài do biến đổi khí hậu,
Việt Nam đứng thứ 7 trên toàn cầu với trung bình mỗi năm có 392 ngƣời chết
và thiệt hại hơn 1% GDP do các thảm họa liên quan đến biến đổi khí hậu.
Trong vấn đề về thích ứng với sự biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng ở
Việt Nam Mới đây, tại Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa XI của Đảng cũng đã chỉ

ra và hƣớng đến những giả pháp cụ thể:
Chính phủ đã ra Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP chỉ đạo các bộ, ngành
liên quan xây dựng Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu toàn cầu, kêu gọi sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế cho chƣơng trình này.
Chƣơng trình đã xây dựng chính sách của quốc gia trong giảm nhẹ và thích
ứng, lồng ghép vào các chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội ở từng ngành
từng địa phƣơng và các cam kết quốc tế.
Đúc rút kinh nghiệm của các nƣớc và căn cứ vào thực tiễn, Việt Nam đã
xây dựng và triển khai tích cực năm nhóm giải pháp chủ yếu:
- Một là, nhóm giải pháp về chiến lƣợc, chính sách gồm: xây dựng, bổ
sung, sửa đổi các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức quản lý, tổ
chức thực hiện Công ƣớc về Biến đổi khí hậu, Nghị định thƣ Ky-o-to và Cơ
chế Phát triển sạch (CDM). Biến đổi khí hậu đƣợc coi là vấn đề vừa có tính
trƣớc mắt, vừa có tính lâu dài, phức tạp và liên quan đến tất cả các ngành, trên
phạm vi khu vực và toàn cầu.
- Hai là, nhóm giải pháp về khoa học và công nghệ nhằm đạt đƣợc các
kết luận khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định các quy hoạch, chiến lƣợc và
chính sách cho sự phát triển bền vững.
- Ba là, nhóm giải pháp về tài chính nhằm tạo quỹ phục vụ cho các biện
pháp làm sạch môi trƣờng, ứng phó với biến đổi khí hậu. Có cơ chế để tăng
15


nguồn lực tài chính trong nƣớc và mở rộng khả năng tiếp cận những nguồn tài
chính khác, hỗ trợ cho việc triển khai các hoạt động bảo vệ môi trƣờng nhƣ:
Chƣơng trình Tín dụng Xanh do các ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam cung
cấp, Quỹ Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam, Quỹ Tín dụng Xanh do Chính phủ
Thuỵ Sĩ tài trợ, Quỹ DANIDA của Chính phủ Đan Mạch, Chính phủ Hà Lan,
Quỹ Môi trƣờng toàn cầu Ngân hàng Thế giới.
- Bốn là, nhóm giải pháp nâng cao năng lực thông tin và truyền thông.

Đây đƣợc coi là giải pháp quan trọng để nâng cao nhận thức của cộng đồng về
biến đổi khí hậu ở Việt Nam để có cách thích ứng. Cần đẩy mạnh truyền
thông để ngƣời dân nhận thức đƣợc biến đổi khí hậu là vấn đề hiện hữu, là
mối đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của con ngƣời.
- Năm là, nhóm giải pháp tăng cƣờng hợp tác quốc tế về ứng phó với
biến đổi khí hậu. Tăng cƣờng hợp tác với các nƣớc, các tổ chức quốc tế trong
lĩnh vực biến đổi khí hậu và cơ chế phát triển sạch để đạt đƣợc các thỏa thuận
hợp tác. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác tài chính, công nghệ và xây dựng năng lực
trong thời kỳ hậu Ky-o-to, tích cực tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị và
đàm phán quốc tế về các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu.
1.3. Vị trí, đặc điểm của bản tin dự báo thời tiết trên truyền hình:
1.3.1. Vị trí của bản tin dự báo thời tiết trên truyền hình
Có thể nhận định, bản tin dự báo thời tiết đã trở thành thƣơng hiệu của
nhiều Kênh truyền hình trong đó rõ rét hơn cả là Kênh VTC14, chƣơng trình
quen thuộc không thể thiếu của khán giả VTV1.
Không chỉ riêng kênh VTV1 và VTC14 mà nhiều kênh truyền hình từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng đều dành những khung "giờ vàng" sau chƣơng
trình thời sự, hoặc những khung giờ có lƣợng khán giả xem đông đảo để phát
sóng bản tin Dự báo thời tiết.
16


×