Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MAY ĐÁP CẦU TRONG THỜI GIAN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.57 KB, 40 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY MAY ĐÁP CẦU TRONG THỜI GIAN TỪ NĂM 2001 ĐẾN
NĂM 2003
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
Tên doanh nghiệp : Công ty May Đáp Cầu .
Tên giao dịch : DAGARCO
Địa chỉ : Khu 6 Thị Cầu - Thị xã Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh.
Email :
Website : www.dagarco.com.vn
Hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp nhà nước
Tổng diện tích mặt bằng: 24700 m
2
Tổng số cán bộ công nhân viên: 3200 cán bộ công nhân viên (CBCNV)
1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
a) Các giai đoạn phát triển
Cách đây 38 năm tháng 5/1966, xuất phát từ cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước, thống nhất tổ quốc, Bộ Công Nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công Nghiệp) quyết
định thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất để xây dựng và thành lập xí
nghiệp X2-tiền thân của công ty May Đáp Cầu ngày nay.
Ba mươi tám năm qua, nhà máy đã có 4 lần đổi tên:
• Tháng 5/1966: Thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất-xí nghiệp
May X2
• Tháng 2/1967: Thành lập xí nghiệp May X2
• Tháng 8/1978: Đổi tên thành xí nghiệp May Đáp Cầu.
Giai đoạn đầu trực thuộc Bộ Nội Thương, từ năm 1970, trực thuộc Bộ Công
Nghiệp nhẹ. (Ngày nay là Bộ Công Nghiệp) chặng đường 38 năm xây dựng và
trưởng thành có thể chia làm 3 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Thời kỳ chiến tranh chống Mỹ cứu nước (1966-1975)
Xí nghiệp vừa đào tạo vừa củng cố tổ chức, vừa sản xuất vừa tham gia chiến
đấu trong điều kiện sơ tán để bảo tồn lực lượng , có thể nói đây là thời kỳ gian
khổ nhất song cũng là thời kỳ hào hùng và oanh liệt nhất trong chặng dường


38 năm của công ty. Với những nỗ lực tột bậc, khắc phục mọi khó khăn gian
khổ, xí nghiệp đều hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ được giao.
- Giai đoạn 2: Thời kỳ xây dựng công ty trong cơ chế hành chính bao cấp
(1976-1989)
Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong giai đoạn này là vừa xây dựng nhà máy
vừa sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hàng năm đã có hàng
triệu sản phẩm của xí nghiệp được xuất khẩu sang Liên Xô (cũ) và các nước
Đông Âu góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu cho đất nước và tăng tích
luỹ cho xí nghiệp .
- Giai đoạn 3:thời kỳ đổi mới trong cơ chế thị trường định hướng XHCN
(1978 cho đến nay)
Đây là thời kỳ đổi mới toàn diện và sâu sắc nhất trên tất cả các lĩnh vực,
phương thức sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất, cơ chế quản lý,…những
nhu cầu khắc nghiệt của cơ chế thị trường như cạnh tranh ngày càng gay gắt,
xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đang diễn ra hàng ngày đang là những thách
thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp hiện nay, công ty May Đáp cầu bằng những
nỗ lực phi thường của tập thể CBCNV, sự đoàn kết thống nhất với những giải
pháp đúng đắn, bước đi kịp thời thực hiện các dự án đầu tư, SXKD và quản lý
hiệu quả đã đưa công ty vượt qua được những giai đoạn khó khăn nhất, đến
nay công ty May Đáp Cầu đã lớn mạnh vượt bậc về quy mô và cơ sở vật chất,
về năng lực quản lý và trình độ tổ chức sản xuất. Do vậy SXKD của công ty
ngày càng đạt hiệu quả cao , tốc độ tăng trưởng khá, uy tín của công ty ngày
càng lớn đối với khách hàng trong và ngoài nước.
a) Những thành tựu đã đạt được
Mười năm gần đây, (1993-2003), công ty đã đạt được mức tăng trưởng cao
trên tất cả các chỉ tiêu chủ yếu. So sánh kết quả thực hiện năm 2003 so với năm
2002, tổng doanh thu tăng 37.937.562 (ngđ) tương ứng là 36.3%, nộp ngân
sách nhà nước tăng 36.054(ng đ), đầu tư từ năm 1995 –2003, giá trị đầu tư là
44,882 trđ, riêng năm 2003 thực hiện chương trình tăng tốc của ngành Dệt
May Việt nam, công ty đã đầu tư với tổng giá trị là 22,267 trđ.

Đặc biệt trong 5 năm gần đây (1998-2003) mặc dù gặp nhiều khó nhăn do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực và diễn biến phức tạp
trên thế giới, công ty vẫn giữ mức tăng trưởng cao trên tất cả các chỉ tiêu chủ
yếu. Hiệu quả SXKD ngày càng cao. Năm 2003 công ty May Đáp cầu là đơn vị
dẫn đầu các đơn vị trực thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam về chỉ tiêu tỷ
suất trên vốn kinh doanh đạt 102,09% và trên doanh thu đạt 12,46%.
Năm 2003 bằng nỗ lực vượt bậc của 3200 cán bộ công nhân viên (CBCNV),
công ty May Đáp Cầu đã tăng tốc toàn diện trên tất cả các lĩnh vực SXKD, khai
thác thị trường, đầu tư phát triển, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực
hiện có chất lượng và hiệu quả chương trình áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO-9001 phiên bản 2000,….
Bảng 1. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công Ty (2000-2003).
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1.Tổng doanh thu 1.000đ 349.00.000 73.024.180 104.477.148 14.241.4710
2.Tổng số lao động Người 1.603 2.145 2.645 3..200
3.Thu nhập bình quân
đầu người /tháng
1.000đ 843 872 898 983
4.Tổng nộp NSNN 1.000đ 305.000 338.000 328.338 364.392
5.Lợi nhuận trước
thuế.
1.000đ 566.306 506.757 871.648 952.700
6.Lợi nhận sau thuế 1000đ 289.998 344.595 592.720 647.900
(Nguồn :VP Công Ty )
2.Chức năng nhiệm vụ của công ty May Đáp Cầu
a) Chức năng
Chức năng của công ty là sản xuất các loại hàng may mặc, nhập khẩu các loại
nguyên phụ liệu, trang thiết bị và phụ tùng ngành may để phục vụ cho sản xuất

của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu (giấy phép
kinh doanh số 102.1005 /GP ngày 8/5/1993).
Thực hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ trực tiếp tham gia mua bán với
các đối tác nước ngoài nếu điều kiện thuận lợi và cho phép .
b) Nhiệm vụ của công ty
Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất, xuất nhập
khẩu, gia công các mặt hàng may mặc cũng như dịch vụ theo đăng ký kinh
doanh và mục đích thàng lập của công ty.
Xây dựng các phương án SXKD và dịch vụ, phát triển theo kế hoạch và mục
tiêu chiến lược của công ty.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuát các loại sản phẩm may mặc như: áo Jacket,
áo sơ mi, bộ quần áo trượt tuyết, áo dệt kim, quần âu,…xuất nhập khẩu trực
tiếp.
Năng lực sản xuất: Các loại sản phẩm may mặc quy chuẩn theo áo sơ mi là:
7350tr đ/năm .
3.Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu
Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm

4.Đặc điểm về hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
a) Tình hình tổ chức sản xuất của công ty
Do đặc điểm của một sản phẩm may mặc là phải trải qua nhiều công đoạn
khác nhau nên ảnh hưởng đến nguyên tắc hình thành các bộ phận sản xuất:
Một công nhân không thể làm dược tất cả các công đoạn mà từng công đoạn
lại được phân cho một nhóm người lao động làm.
Khi được chuyên môn hoá như vậy, chất lượng sản phẩm sẽ cao hơn, vì người
công nhân chỉ phải thực hiện một thao tác, làm nhiều thì tay nghề sẽ càng cao
hơn.
b) Cơ cấu sản xuất của công ty
Nguyên liệu
L TPà

Cắt
Bán TP
KCS
Bỏ túi
Thêu
Đóng gói
May
Nhậpkho TP
Giặt, m ià
Công ty May Đáp Cầu ngoài 7 xí nghiệp may trực tiếp may ra sản phẩm còn
có 2 xưởng quan trọng đó là: phân xưởng cắt trung tâm đảm nhiệm việc cắt từ
vải theo mẫu rồi chuyển đến cho các xí nghiệp máy các mẫu vải lại với nhau để
tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Bên cạnh đó có phân xưởng hoàn thành sản
phẩm được máy xong sẽ chuyển đến phân xưởng này để kiểm tra chất lượng
lần cuối trước khi xuất bán .
5.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
a) Số cấp quản lý của công ty
Tại công ty May Đáp cầu thực hiện chế độ quản lý theo 2 cấp : cấp công ty và
cấp xí nghiệp thành viên. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến
chức năng.
- Cấp công ty gồm có: lãnh đạo công ty có 3 phó giám đốc giúp việc cho tổng
giám đốc. Các phòng ban chức năng giúp việc cho cơ quan tổng giám đốc theo
chức năng được phân công dưới sự điều hành trực tiếp của phó tổng giám đốc
phụ trách .
- Cấp xí nghiệp: Các xí nghiệp thành viên: lãnh đạo xí nghiệp có từ 01-02 phó
giám đốc xí nghiệp giúp việc cho giám đốc xí nghiệp. Giám đốc xí nghiệp điều
hành trực tiếp đến từng tổ, bộ phận sản xuất .
Ngoài ra công ty còn có 1 số đơn vị dịch vụ phục vụ và công tác phụ trợ
khác.
b) Mô hình tổ chức cơ cáu bộ máy quản lý

Công ty May Đáp cầu thực hiện chế độ quản lý trên cơ sở quyền làm chủ tập
thể của người lao động .
Tổng giám đốc công ty do Bộ Công nghiệp chỉ định, tổng giám đốc là người
đại diện pháp nhân của công ty điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế
độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động SXKD theo đúng pháp luật .
Các phó tổng giám đốc được tổng giám đốc chọn lựa sau khi lấy ý kiến của
thường vụ Đảng uỷ .
Các bộ phận quản lý gồm: Giám đốc, phó giám đốc và các xí nghiệp thành
viên, trưởng phó các phòng ban, trưởng phó các đơn vị khác như: phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu, phòng tài chính kế toán, phòng KCS, văn phòng công ty,
…do tổng giám đốc bổ nhiệm sau khi lấy ý kiến của thường vụ Đảng uỷ .
Giám đốc các xí nghiệp , trưởng phòng ban chức năng lựa chọn cán bộ cấp
dưới của mình báo cáo cho tổng giám đốc ra quyết định bổ nhiệm .
Sơ đồ cơ cấu tổ chức điều hành và quản lý tổng công ty May Đáp Cầu

c) Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý
* Đối với ban giám đốc điều hành
- Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có nhiệm vụ điều hành chung mọi
hoạt động của công ty, là người có thẩm quyền cao nhất, chịu trách nhiệm
trước pháp luật, nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật: giúp tổng giám đốc nắm bắt về việc vận hành chỉ
đạo tổ chức sản xuất, quản lý lao động, quản lý kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm.
- Phó tổng giám đốc kinh tế: giúp giám đốc điều hành việc tạo lập ,tổ chức hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính kế toán,
kinh doanh nội địa, kinh doanh XNK,…
- Phó giám đốc nội chính: giúp giám đốc chỉ đạo công tác tổ chức nhân sự, chỉ
đạo công tác an ninh, trật tự và an toàn lao động trong doanh nghiệp .
* Đối với bộ phận các phòng ban

- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Các thông tin về hợp đồng sản xuất,
nắm bắt thông tin về nguồn nguyên liệu, tình hình thị trường, theo dõi sự biến
động của giá cả trên thị trường, cách thức giao hàng và phương thức thanh
toán.
- Phòng kế hoạch vật tư: Theo dõi tình hình vật tư nhập về công ty theo
từng đơn đặt hàng của từng khách hàng, liên hệ tìm khách hàng để ký kết hợp
đồng và chỉ đạo việc mua sắm các loại phụ tùng công cụ, giá lắp vật liệu phụ,
văn phòng phẩm. Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm nội địa và vật tư tiết
kiệm của công ty, theo dõi giao nhận hàng, chỉ đạo việc tổ chức, bố trí kho
hàng, chuẩn bị nguyên phụ liệu cho sản xuất chính của công ty.
- Phòng kỹ thuật: thông tin về chuẩn bị sản xuất các đơn hàng, các thông
số kỹ thuật của sản phẩm, các loại nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất như: chất
lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật ,chủng loại vải, màu sắc, hình dáng sản phẩm, tiến
độ kỹ thuật, phát minh sáng kiến cải tiến, sử dụng các công cụ phụ trợ như: áp
dụng cữ gá lắp trong sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm.
- Phòng quản lý chất lượng: kiểm tra giám sát, cung cấp thông tin. Thông
tin về tình hình chất lượng sản phẩm trong quá trính sản xuất đảm bảo sản
phẩm ra đúng theo yêu cầu kỹ thuật, các thông tin về phân tích dữ liệu để cải
tiến chất lượng sản phẩm .
- Văn phòng công ty: quản lý công ty theo đường công văn, FAX, điện
thoại, email ,….quản lý nhân sự, hàng năm lập kế hoạch đào tạo tuyển dụng lao
động bổ sung cho sản xuất và các phòng ban, giải quyết các chế độ cho ngươi
lao động .
- Phòng bảo vệ quân sự: Xây dựng kế hoạch tuần tra, canh gác bảo vệ tài
sản của công ty, duy trì giám sát việc thực hiện công tác quản lý, thực hiện nội
quy, quy chế, kỷ luật lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện công tác xây dựng kế hoạch tài chính
hàng năm, hạch toán theo hệ thống tài chính thống kê quy định quản lý tài
chính tiền tệ thu chi của công ty, định kỳ phân tích tài chính doanh nghiệp, tính

toán hiệu quả sản xuất của từng khách hàng, đề xuất phương án giảm chi phí
ở từng công đoạn sản xuất .
- Phân xưởng cơ điện: Xây dựng phương án về quản lý, các quy trình kỹ
thuật, an toàn thiết bị cơ điện quản lý hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị
và hệ thống sửa chữa bảo dưỡng định kỳ điều động máy móc để đáp ứng sản
xuất.
II. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1.Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
a) Thị trường trong nước
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp dệt may nói chung và
các doanh nghiệp dệt , may trực thuộc tổng công ty nói riêng đều không phải lo
về vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đó thực tế là công việc của nhà nước.
Nhà nước bố trí kế hoạch sản xuất, chỉ định thị thường tiêu thụ và quy định về
giá bán, cả giá bán buôn lẫn giá bán lẻ, các doanh nghiệp trong thời kỳ này chỉ
có nghĩa vụ là phấn đấu thực hiện toàn diện những chỉ tiêu mang tính pháp
lệnh của nhà nước mà thôi .
Bước sang năm 1989, với chính sách đổi mới do Đảng và chính phủ đề xướng,
cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp trong kinh tế được thay thế
bằng cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN,
nền kinh tế bắt đầu đổi sắc, quyền tự chủ của các doanh nghiệp được đề cao,
vấn đề thị trường buộc các đoanh nghiệp phải quan tâm đến để tồn tại và phát
triển .
Trên thị thường nội địa, vị trí của công ty May Đáp Cầu không phải đã giữ
ngôi độc quyền chiếm giữ và phân phối. Bên cạnh công ty đã có những đối thủ
cạnh tranh tiềm tàng, thậm chí đã xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh lớn.
Ngoài những doanh nghiệp trong tổng công ty May 10, May Việt Tiến, Đức
Giang,…còn có một số công ty trách nhiệm hữu hạn đang trên đà phát triển
như: công ty May Hải Phòng, công ty Huy Hoàng ở TPHCM, ngoài ra đã xuất
hiện những doanh nghiệp đầu tư 100% vốn của nước ngoài, ngoài phần giành
chủ yếu sản phẩm cho xuất khẩu cũng được phép tiêu thụ một phần sản phẩm

trên thị trường trong nước .
Như vậy, thị thường trong nước, công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh, cạnh
tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và có lúc rất quyết liệt. Điều này buộc
công ty phải đưa ra những đối sách có tầm chiến lược mới có thể đưa công ty
vào quá trình phát triển cao, thực hiện nhiệm vụ chủ đạo của khu vực kinh tế
Nhà nước trong cơ chế thị trường. Để nhận biết đối thủ cạnh tranh một cách
rõ nét ta hãy xem tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh một số sản phẩm
chủ yếu trong hai năm 2002-2005 giữa các doanh nghiệp trong tổng công ty ở
bảng sau.
Bảng 2. Tình hình một số mặt hàng chủ yếu của tổng công ty trong 2 năm
2002 và 2005. (Đơn vị tính :1000 sản phẩm)
Tên công ty SP may dệt kim quy SP may dệt thoi quysơ mi
2002 2005 2002 2005
Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Toàn tổng công ty 49.226 100 66.106 100 152.915 100 184.365 100
Cty May ĐC 1.276 2,6 2.476 3,8 9.045 6 9.545 5,2
CtyMay Đức Giang 8.306 16,8 9.842 14,8 12.511 8,2 14.511 7,9
Cty May Hưng Yên 793 1,6 1.493 2,2 6.558 4,3 7.558 4,1
Cty May Nhà Bè 15.899 32,2 17.002 25,7 18.782 12,3 19.782 10,7
Cty May ViệtTiến 1.250 2,5 2.750 4,2 23.958 15,7 28.958 15,7
(Nguồn: Quy hoạch chi tiết về đầu tư VINATEX 2003-2010)
Qua bảng trên ta thấy các doanh nghiệp trong tổng công ty được định hướng
đầu tư chuyên môn hoá sản xuất trong giai đoạn 2003-2005 mặt hàng áo
Jacket như đã kể trên đều là những đối thủ có sức cạnh tranh mạnh cả về tiềm
lực lẫn năng suất. Tham khảo năng suất bình quân hiện nay của các công ty
như: May Nhà Bè, Việt Tiến: 8 USD /ngày người; Đức Giang: 7 USD /ngày
người; Hưng Yên:7,5 USD/ ngày người. Đây là những điểm mạnh của các đối
thủ cạnh tranh trong ngành mà công ty phải coi đây là điểm mấu chốt cần tìm
biện pháp để bứt phá trong thời gian tới, có như vậy mới thu hút được khách
hàng, tạo ra thị trường vững chắc và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh

doanh.
b) Thị trường ngoài nước
Thị trường ngoài nước của công ty trong thời kỳ này cũng nằm trong chiến
lược chung về thị trường xuất nhập khẩu của nền kinh tế quốc dân. Thị trường
ngoài nước chủ lực của công ty là: Nhật bản, Đài loan, Tây ban nha, LB Đức,
Thụy Sĩ, Mỹ, Anh,…
Bảng 3. Báo cáo xuất nhập khẩu 2001-2003.
(Đơn vị tính :USD)
Thị trường tiêu thụ Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng khối lượng XNK 19.339 23.310 28.594
Nhật bản 3.395 3.738 2.230
Đài loan 11.288 8.426 3.050
Tây ban nha 1.686 2.422 330
LB Đức 1.169 5.275 5.340
Anh 460 444 988
Pháp 265 1.350
Hàn quốc 12
Czech 1.041 8 1110
Mỹ 23 2.903 14.036
Thuỵ sỹ 94
Italy 120
Mêhico 40
(Nguồn: phòng đầu tư xuất nhập khẩu )
Qua kết quả trên cho thấy, thị trường nước ngoài của công ty gồm các nhóm
nước:
- các nước khối EU
- Mỹ
- Các nước châu á
Trên thị trường thế giới cạnh tranh đã trở lên phổ biến, thậm chí là gay gắt
và quyết liệt, sản phẩm dệt may của công ty còn ở mức trung bình về chất

lượng, mẫu mốt lại đơn điệu và phụ thuộc, do đó trên thị trường thế giới sản
phẩm dệt may của công ty bị thua thiệt nhiều, khả năng mở rộng thị trường bị
hạn chế.
Như vậy, thị trường ngoài nước của công ty từ chỗ chỉ bao gồm các nước
trong khối SVE đến nay đã được mở rộng đến nhiều nước trên thế giới kể cả
các nước có nền công nghiệp phát triển.
2. Đặc điểm về vốn và lao động
Công ty May Đáp Cầu là doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty May Việt
Nam là doanh nghiệp hạng 2 với:
- Vốn pháp định của công ty là 15 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn của công ty là 116 tỷ đồng.
- Tổng số lao động là 3800 người.
Với quy mô tổng nguồn vốn là 116 tỷ đồng, nhưng chủ yếu là nguồn vốn vay
nguồn vốn chủ sở hữu là 10 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 8,6% trong tổng nguồn vốn
kinh doanh. Do cơ cấu vốn như vậy nên công ty thường xuyên không chủ động
về vốn vốn kinh doanh phụ thuộc vào nguồn vốn và lãi suất vay ngân hàng và
các tổ chức tín dụng. Do yêu cầu thay đổi phương thức SXKD việc sử dụng vốn
vay sẽ nhiều lúc ảnh hưởng tới tiến độ và hiệu quả SXKD.
Việc đầu tư chiều sâu cũng như đầu tư mở rộng công ty cần một lượng vốn
khá lớn, số vốn đó phụ thuộc vào nguồn vốn vay của ngân hàng công thương
và ngân hàng ngoại thương, nhất là trong điều kiện của nước ta với lãi suất
vay khá cao cũng là điều cần phải được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng trước
khi đầu tư.
Trong tổng số 3.800 lao động, chủ yếu là công nhân có tay nghề trung bình và
thấp, số công nhân lành nghề chiếm tỷ trọng khiêm tốn, đặc biệt thợ bậc cao và
chuyên gia đầu ngành chiếm tỷ trọng quá ít. Một đặc thù của công nhân là tỷ
trọng nữ chiếm đa số, trung bình công nhân nữ chiếm 70% trong tổng số lao
động của doanh nghiệp. Đây cũng là khó khăn cho doanh nghiệp dệt may
trong quá trình sản xuất và đổi mới công nhân .
Tình hình lao động của công ty trong 3 năm gần đây được phản ánh ở bảng

sau.
Bảng 4. Bảng thống kê trình độ lao động của công ty từ năm 2001 đến 2003
Bậc Thợ
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh
2002/2001
Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lượng
% Số
lương
%
1.Tổng số lao động 1.868 100 2.883 100 3.800 100 1.015 54,3
2.Đại học cao đẳng 111 5,9 157 5,5 300 7,9 46 41,4
3.Trung cấp 30 1,6 50 1,7 500 13,1 20 66,7
4.Sơ cấp +CNKT 1.727 92,5 2.676 92,8 3.000 79,0 949 54,9
(Nguồn: báo cáo tình hình lao động –văn phòng Công Ty )
Tính đến tháng 12/2002, Tổng số lao động của công ty là 2883 người so với
cùng kỳ năm 2001. Tổng số lao động của công ty tăng 1015 lao động =54,3%,
trong đó khối quản lý tăng 66 lao động chủ yếu tăng lên các vị trí phòng ban,
trình độ đại học tăng 46 lao động =44,4% cho thấy công ty rất quan tâm đến
công tác đào tạo cán bộ, không ngừng nângcao trình độ cho cán bộ công nhân
viên. Tuy nhiên trình độ của khối công nhân trực tiếp sản xuất vẫn chưa được
nâng cấp, công ty cần phải thường xuyên đào tạo và đào tạo lại để nâng cao
tay nghề, cần phải tổ chức các hoạt động thi tay nghề, thi thợ giỏi tìm ra
những hạt nhân, thường xuyên liên hệ với các trường đào tạo để tiếp nhận
những học sinh có tay nghề khá, có kiến thức vào làm việc cho đơn vị.
III . PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY.
Chuyển đổi sang kinh tế thị trường, sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và thị trường luôn có mối quan hệ tương hỗ với nhau. SXKD có tốt thì
mới tạo ra được lợi nhuận tốt. Phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá
tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp cũng như quá trình
hoạt động SXKD giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định phù hợp .
Để đánh giá được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta
phải dựa vào hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong một số năm
gần đây, nhất là giai đoạn 2000-2005, khi mà cơ chế thị trường đã được các
doanh nghiệp dệt may vận dụng một cách sáng tạo. Sau đây là một chỉ tiêu chủ
yếu.
1. Phân tích cơ cấu tài sản của công ty
Là việc so sánh giữa số cuối kỳ và đầu kỳ hay giữa năm nay với năm trước về
số tuyệt đối, về tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.Từ đó
đánh giá tỷ trọng từng loại so với tổng số và xu hướng biến động của chúng
thông qua các niên độ kế toán, kết quả sẽ giúp cho việc ra quyết định đầu tư
vào các loại tài sản cũng như huy động các loại tài sản một cách hợp lý. Sau
đây là bảng cân đối kế toán của công ty trong 3 năm gần đây.
Bảng 5. Phân tích về cơ cấu tài sản của công ty trong 3 năm gần đây.
(đơn vị tính: 1000đ)
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A.TSLĐ và ĐTNH 43.294.306 56,42 79.837.130 68,30 5.791.100 56,73
1.Tiền 934.921 1,22 2.969.760 2,40 3.036.873 2,93
2.Đầu tư TCNH 0 0 0 0 0 0
3.Các khoản phải thu 30.047.382 39,0 48.738.747 41,60 37.065.653 36,10
4.Hàng tồn kho 11.197.977 14,50 27.248.871 23,20 17.398.315 17,00
5.TSLĐ khác 1.114.024 1,50 879.751 0.47 410.157 0,40
6.Chi phí sự nghiệp 0 0 0 0 0 0
B.TSCĐ và ĐTDH 33.556.552 43,58 37.044.772 31,70 44.487.805 43.27

1.TSCĐ 29.765.154 38,70 36.941.664 32,60 44.310.827 43,10
2.Đầu tư TCDH 65.116 0,08 70.316 0,070 176.933 0,17
3.ChiphíxâydựngCBDD 3.726.281 4,80 32.791 0,03 0 0
4.Kýcược,kýquỹdài hạn 0 0 0 0 0 0
Tổng tài sản 76.850.858 100 116.881.90
2
100 102.398.80
6
100
(Nguồn : phòng kế toán Công Ty )
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy: Quy mô tổng tài sản của công ty đều tăng
qua các năm điều này chứng tỏ là công ty đang làm ăn tốt, thanh toán tốt các
khoản nợ vay và đầu tư vào tài sản mạnh. Đây là xu hướng tốt.
Kết quả so sánh giữa năm 2002 với năm 2001 cho thấy giá trị tổng tài sản
tăng với giá trị tuyệt đối là: 40.031.044 ngđ, tương ứng với số tăng tương đối
là: 52,1%, điều đó có nghĩa là cả TSLĐ-ĐTNH và TSCĐ -ĐTDH đều tăng, cụ thể:
TSLĐ-ĐTNH tăng với số tuyệtt đối là: 36.542.824 ngđ, tương ứng 84,4%
TSCĐ-ĐTDH tăng với số tuyệt đối là : 3.488.229 ngđ, tương ứng 10,3%
Nguyên nhân làm tăng nhanh giá trị tổng tài sản là do các chỉ tiêu sau tăng:
tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSCĐ, đầu tư TCDH…
- Hàng tồn kho: là khoản mục chiếm 14,5 đến 23,2%, so sánh kết quả năm
2002 với năm 2001 ta thấy tốc độ tăng của hàng tồn kho xét về giá trị tuyệt
đối là 16.050.994 ngđ, tương ứng 143,3%, nguyên nhân là do tình hình tiêu thụ
chậm hơn trước, thêm vào đó tính chất thời vụ của sản phẩm làm cho khối

×