Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đổi mới liên kết nhà trường với doanh nghiệp theo mô hình dự án nhằm nâng cao chất lượng nhân lực KH&CN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 92 trang )

MỤC LỤC

KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................4
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................6
1 Tên đề tài: ...........................................................................................................6
2. Lý do nghiên cứu ................................................................................................6
3. Lịch sử nghiên cứu: ............................................................................................7
4. Mục tiêu nghiên cứu: ..........................................................................................8
5. Phạm vi nghiên cứu: ...........................................................................................8
6. Mẫu nghiên cứu: .................................................................................................8
7. Vấn đề nghiên cứu: .............................................................................................8
8. Giả thuyết nghiên cứu: ........................................................................................8
9. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................8
10. Luận cứ: ............................................................................................................9
11. Kết cấu của luận văn: ........................................................................................9
PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAOCHẤT
LƯỢNG NHÂN LỰC KH&CN ...............................................................................10
1.1. Nhân lực KH & CN .......................................................................................10
1.1.1 Khái niệm về nhân lực KH&CN...............................................................10
1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực KH&CN..................................................14
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN ........................................................15
1.2. Chất lượng trong giáo dục đại học .................................................................17
1.2.1.Các quan niệm về chất lượng ..................................................................17
1.2.2. Những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chất lượng ......................20
1.2.3. Chất lượng của quá trình đào tạo ..........................................................21
1.3. Khái niệm về dự án ........................................................................................22
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................22

1



1.3. 2. Đặc trưng cơ bản về dự án .....................................................................23
1.4. Các khai niệm về tổ chức và cấu trúc tổ chức ...............................................25
1.4.1. Các khai niệm ........................................................................................26
1.4.2. Các loại cấu trúc tổ chức .........................................................................26
Kết luận chương 1 .................................................................................................29
CHƯƠNG 2.HIỆN TRẠNG NHÂN LỰC KH&CN TỈNH ĐỒNG NAI VÀ LIÊN
KẾT GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG ĐÀO TẠO ...........30
2.1. Hiện trạng nhân lực KH&CN tỉnh Đồng Nai ..............................................30
2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên ..............................................................30
2.1.2. Dân số và lao động ...................................................................................30
2.1.3. Kết quả giải quyết việc làm 2001 - 2010 .................................................31
2.1.4. Cơ cấu nhân lực theo giới tính, nhóm tuổi .............................................31
2.1.5. Nhân lực theo trình độ học vấn ...............................................................33
2.1.6. Nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ...........................................35
2.1.7. Hiện trạng hệ thống đào tạo .....................................................................36
2.1.8. Các Điều kiện đảm bảo đào tạo ................................................................37
2.2. Tổ chức hoạt động Trường Đai học L

Nghiệp iệt Na

(Cơ

2) Trảng

Bom, tỉnh Đồng Nai .............................................................................................38
2.2.1.Chức năng nhiệm vụ Trường ĐHLN VNCS2 ..........................................39
2.2.2.Sơ đồ tổ chức hiện nay của Trường ĐHLN VNCS2 ................................43
2.2.3. Ngành nghề đào tạo và số lượng sinh viên: ..........................................43
2.2.4. Trình độ đội ngũ giảng viên và công nhân viên nhà trường ......................53

2.2.5. Công tác NCKH; ứng dụng; phát triển và chuyển giao công nghệ .......56
2.2.6. Chất lượng đào tạo .................................................................................57
2.3. Tiềm lực một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có liên quan với
nhà Trường và khả năng huy động vào đào tạo ....................................................59
2.3.1. Tiềm lực của một số doanh nghiệp ...........................................................59
2.3.2. Kết quả phỏng vấn .....................................................................................63

2


2.3.3. Khả năng huy động nhân lực và cơ sở hạ tầng doanh nghiệp vào đào tạo
nhân lực của nhà trường ...........................................................................................64
2.4. Thực trạng mối quan hệ nhà trường và Doanh nghiệp .....................................66
Kết luận chương 2 .................................................................................................70
CHƯƠNG 3. LIÊN KẾT NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆPTHEO MÔ HÌNH
DỰ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC KH&CN .............................71
3.1. Điều kiện để nâng cao chất lượng..................................................................71
3.1.1. Cơ

vật chất tốt ........................................................................................71

3.1.2. Cần có đội ngũ giáo viên giỏi .....................................................................71
3.1.3. Sinh viên có động lực học tốt .....................................................................72
3.2. Liên kết nhà trường và doanh nghiệp ............................................................72
3.2.1. Huy động cơ

hạ tầng DN phục vụ đào tạo ..........................................72

3.2.2. Thầy tham gia sản xuất và NCKH ...........................................................73
3.2.3. Huy động cán bộ DN tha


gia đào tạo....................................................73

3.2.4. Đào tạo theo địa chỉ là động lực thúc đẩy sinh viên tích cực học tập ........73
3.3. Một số mô hình ..............................................................................................73
3.3.1. Điều kiên hình thành dự án ......................................................................73
3.3.2. Các mô hình dự án ...................................................................................75
3.3.3 Một số mô hình cụ thể .............................................................................77
3.3.4. Mô hình dự án theo kết cấu ma trận......................................................... 78
3.4. Giải pháp hình thành và thúc đẩy liên kết nhà trường – DN ........................85
3.4.1. về phía doanh nghiệp .............................................................................85
3.4.2. về phía nhà trường .................................................................................85
3.4.3. về phía nhà nước ....................................................................................88
Kết luận chương 3 ................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................90
KẾT LUẬN .............................................................................................................90
KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................92

3


DANH SÁCH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

KH& CN

Khoa Học và công nghệ

ĐHLN N(CS2)


Đại học Lâm nghiệp Việt Na

DN

Doanh Nghiệp

NT

Nhà trường

OECD

Ogannization for Economic Cooperation and Development

(Cơ

2)

( tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế )
UNESCO

United Nations Educational Scietific and Cultual
(Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc)

CLNL

Chất lượng nhân lực

GV


Giảng Viên

SV

Sinh viên

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thộn

NCKH

Nghiên cứu khoa học

DA

Dự án

LKĐT

Liên kết đào tạo

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

HSSV

Học sinh sinh viên


UBND

Ủy ban nhân dân

CBVC

Cán bộ viên chức

CT

Cấu trúc

ĐT

Đào tạo

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài :
Đổi mới liên kết nhà trường với doanh nghiệp theo mô hình dự án nhằm
nâng cao chất lượng nhân lực KH&CN.
(Nghiên cứu tại trường Đại học Lâm Nghiêp Việt Nam - Cơ sở 2 Trảng
Bom- Tỉnh Đồng Nai)
2. Lý do nghiên cứu:
Là thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế, nền kinh tế Việt
Nam có tiềm năng để đạt tăng trưởng cao và phát triển bền vững. Trong khi vừa tiếp
tục khai thác tiềm năng theo chiều rộng (tăng vốn đầu tư, lao động, tài nguyên và
đất đai) thì chúng ta cần xây dựng và phát huy các yếu tố phát triển theo chiều sâu

là khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nhân lực, quản lý, tiết kiệm, giảm lãng
phí...
Tri thức là nguồn lực hàng đầu để tạo ra sự tăng trưởng. Khác với nguồn lực
khác bị mất đi khi sử dụng, tri thức có thể được chia sẻ và trên thực tế lại tăng lên
khi sử dụng. Đầu tư phát triển tri thức là đầu tư chủ yếu nhất. Quyền sở hữu với tri
thức là quan trọng nhất. Ai chiếm hữu tri thức thì người đó chiến thắng trong cạnh
tranh.
Để hội nhập và phát triển, không có cách nào khác Việt Nam phải từng bước
xây dựng cho được nguồn nhân lực chất lượng cao, theo kịp với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Yêu cầu này ngày càng trở nên bức thiết.
Thực tế cho thấy hiện nay hầu hết các địa phương ở nước ta nhân lực
KH&CN còn ít về số lượng, yếu về chất lượng, vừa thừa lại vừa thiếu, phân công,
bố trí chưa hợp lý nên hiệu quả sử dụng thấp. Chúng ta còn thiếu các chuyên gia
đầu ngành, số đông các chuyên gia đều đã lớn tuổi, không ít cán bộ KH&CN đi làm
việc trái ngành hoặc bỏ nghề, hoặc không sống được với nghề vì thu nhập thấp…
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực

6


con người Yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững. Đất nước đang rất cần nhân lực trình độ cao, mà mũi nhọn là nhân tài, điều
này chỉ có được khi có các cơ sở đào tạo chất lượng tốt với đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục tương xứng.
Mâu thuẫn gay gắt giữa đào tạo theo khả năng của nhà trường với nhu cầu của
xã hội và thị trường lao động. Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có sự liên hệ,
phối hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, giữa giảng dạy NCKH, đào tạo và sử
dụng. Nhà trường và doanh nghiệp liên kết đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ
nhằm tạo hợp lực phát huy thế mạnh của nhà trường và của doanh nghiệp trong đào

tạo nhân lực KH&CN.
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện nay việc liên kết hợp tác toàn diện giữa nhà
trường và doanh nghiệp hầu như chưa có.
Trong quá trình này đã nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc cần nghiên cứu, về lý
luận cũng như thực tiễn đòi hỏi phải “ Đổi mới liên kết nhà Trường với doanh
nghiệp theo mô hình dự án nhằm nâng cao chất lượng nhân lực khoa học và công
nghệ”. Liên kết đào tạo giữa trường đại học và doanh nghiệp là nhu cầu khách quan
xuất phát từ lợi ích của cả hai phía. Các doanh nghiệp sẽ đóng vai trò là những nhà
cung cấp thông tin để các cơ sở đào tạo nắm được nhu cầu của thị trường lao động.
Vì lợi ích của chính mình, hoạt động đào tạo của trường đại học luôn hướng tới nhu
cầu xã hội, trong đó có nhu cầu doanh nghiệp. Mặt khác tiềm lực của các Doanh
nghiệp rất lớn, nhà Trường cần tìm cách huy động các nguồn lực đó phục vụ đào
tạo.
Việc nghiên cứu những vấn đề này có ý nghĩa khoa học và mang tính thực
tiễn, vì vậy tôi chọn đề tài “Đổi mới liên kết nhà trường với doanh nghiệp theo mô
hình dự án nhằm nâng cao chất lượng nhân lực KH&CN”.
(Nghiên cứu tại trường Đại học Lâm Nghiêp Việt Nam - Cơ sở 2 Trảng
Bom- Tỉnh Đồng Nai)
3. Lịch sử nghiên cứu:

7


Hiện nay ở Tỉnh Đồng Nai chưa có cơ quan hoặc cá nhân nào nghiên cứu
việc liên kết nhà trường với doanh nghiệp theo mô hình dự án nhằm nâng cao chất
lượng nhân lực KH&CN.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đề xuất các giải pháp gắn đào tạo nhu cầu doanh nghiệp.
- Tận dụng tiềm lực doanh nghiệp phục vụ nâng cao chất lượng đào tạo.
5. Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu giới hạn về liên kết theo mô hình dự án giữa trường Đại học
Lâm Nghiêp Việt Nam - Cơ sở 2 Trảng Bom- Tỉnh Đồng Nai, với một số doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Thời gian diễn biến sự kiện:
Từ năm 2008 đến tháng 9 năm 2011.
6. Mẫu nghiên cứu:
Trường Đại học Lâm Nghiêp Việt Nam - Cơ sở 2 Trảng Bom- Tỉnh Đồng
Nai và 6 doanh nghiệp trên địa bàn.
7. Vấn đề nghiên cứu:
- Làm thế nào để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp?
- Làm thế nào để tận dụng tiềm lực của doanh nghiệp phục vụ cho nâng cao
chất lượng ?
8. Giả thuyết nghiên cứu:
- Doanh nghiệp là nơi tiếp nhận nhân lực KH& CN. Nên cần liên kết theo
mô hình dự án để đào tạo tạo gắn kết tốt với nhu cầu doanh nghiệp.
- Tiềm lực doanh nghiệp mạnh, bổ xung cho nhà trường nâng cao chất lượng
đào tạo, sự bổ sung nay được thể hiện liên kết theo mô hình dự án.
9. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu sách, tài liệu, các văn bản có liên quan đến
nhân lực và và mô hình dự án đào tạo nhân lực KH&CN xây dựng luận cứ lý
thuyết.

8


Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phỏng vấn, phân tích, xử lý thống
kê các tài liệu thu thập được, tổng hợp kết quả phân tích.
Phân tích đánh giá nội quan, ngoại quan để chứng minh giả thuyết.
Tham khảo ý kiến các nhà khoa học và chuyên gia.
10. Luận cứ:

Luận cứ lý thuyết:
- Hệ thống các khái niệm về nhân lực KH&CN, chất lượng giáo dục, mô
hình dự án, liên kết đào tạo, NCKH, chuyển giao công nghệ.
Luận cứ thực tế :
- Thực trạng nhân lực KH&CN tại trường Đại học Lâm Nghiêp Việt Nam Cơ sở 2 Trảng Bom- Tỉnh Đồng Nai và các doanh nghiệp trên địa bàn.
- Thực trạng liên kết đào tạo nhà trường và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
11. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nhân lực KH&CN
Chương 2: Hiện trạng nhân lực KH&CN tỉnh Đồng Nai và liên kết giữa nhà
trường và doanh nghiệp trong đào tạo.
Chương 3: Liên kết nhà trường và doanh nghiệp theo mô hình dự án để nâng
cao chất lượng nhân lực KH&CN.
Kết luận và khuyến nghị.

9


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC KH&CN

1.1. Nhân lực KH&CN
1.1.1. Khái niệm về nhân lực KH&CN
Định nghĩa của UNESCO nhân lực KH&CN (S&T personnel) là “Những
người trực tiếp tham gia vào hoạt động khoa học và công nghệ trong một cơ quan,
tổ chức và được trả lương hay thù lao cho lao động của họ, bao gồm các nhà khoa
học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân lực phụ trợ”.[10;5]
Như vậy, UNESCO không phân biệt nhân lực KH&CN theo bằng cấp mà

phân biệt theo công việc hiện thời.
Nguồn nhân lực KH&CN theo OECD, là những người đáp ứng được một
trong hai điều kiện sau:
- Đã tốt nghiệp trường đào tạo trình độ nhất định về một chuyên môn khoa
học và công nghệ ( từ công nhân có bằng cấp tay nghề trở lên hay còn gọi là trình
độ 3 trong hệ giáo dục đào tạo)
- Không được đào tạo chính thức nhưng làm một nghề trong lĩnh vực
KH&CNmà đòi hỏi trình độ trên. Kỹ năng tay nghề ở đây được đào tạo tại nơi làm
việc.[10;7]
Tổng hợp hai tiêu chí trên thì nhân lực KH&CN theo OECD bao gồm:
- Những người có bằng cấp, trình độ tay nghề trở lên và làm việc hoặc
không làm việc trong lĩnh vực KH&CN, ví dụ: Giáo sư đại học, tiến sĩ về kinh tế,
bác sỹ nha khoa làm việc tại phòng khám, chuyên gia đang thất nghiệp, nữ vận
động viên chuyên nghiệp và có bằng y học .v.v.
- Những người được coi là trình độ tay nghề làm việc trong lĩnh vực
KH&CN nhưng không có bằng cấp, như nhân viên lập trình máy tính hoặc cán bộ
quản lý quầy hàng nhưng không có bằng cấp .v.v.

10


- Những người làm việc trong lĩnh vực R&D nhưng không đòi hỏi trình độ
cao như: Thư ký của cơ quan nghiên cứu và phát triển, văn thư trong các trường
đại học .v.v. [10;7]
Như vậy, nguồn nhân lực KH&CN theo OSCD được hiểu theo nghĩa rất
rộng bao gồm cả những người tiềm tàng/tiềm năng chứ không phải những người
đang tham gia hoạt động KH&CN, để khi cần thiết có thể huy động những người
tiềm tàng/ tiềm năng này tham gia trực tiếp vào hoạt động KH&CN. [10;10]
Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người gồm có thể lực và trí
lực. Các tiềm năng về thể lực đã được khai thác tận dụng triệt để, còn các tiềm năng

về trí lực cũng được chú ý nhưng khai thác còn ở mức độ mới mẻ, chưa bao giờ cạn
kiệt, vì đây là kho tàng tiềm năng và còn nhiều bí ẩn trong mỗi con người .
Định nghĩa khác là nhân lực là toàn bộ số lượng người có thể làm việc khi
cần thiết.
Lực lượng lao động là một bộ phận dân số bao gồm những người trong độ
tuổi quy định có khả năng lao động có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có
nhu cầu làm việc.
Nhân lực KH&CN được phát triển trên nền tảng của nguồn nhân lực, nó
quyết định việc nâng cao chất lượng và bổ sung số lượng nguồn nhân lực.
Tiếp cận từ chức năng nghề nghiệp thì nhân lực KH&CN được định nghĩa
“Nhân lực KH&CN là toàn bộ những người có bằng cấp chuyên môn nào đó trong
một lĩnh vực KH&CN và những người có trình độ kỹ năng thực tế tương đương mà
không có bằng cấp và tham gia thường xuyên (hệ thống) vào hoạt động
KH&CN”.[10;12]
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài khái niệm nhân lực KH&CN được hiểu là
tập hợp những nhóm người tham gia vào hoạt động KH&CN trong các lĩnh vực: sản
xuất- kinh doanh; Sự nghiệp (các viện, trường đại học); Hành chính quản lý với các
chức năng nghiên cứu sáng tạo, giảng dạy, quản lý, khai thác sử dụng và tác nghiệp
góp phần quyết định tạo ra sự tiến bộ của KH&CN, của sự phát triển kinh tế- xã
hội.

11


Nội hàm:
Lực lượng hành chính, quản lý khoa học ở các loại hình cơ quan bao gồm
các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý có trình độ cao, am hiểu về hoạt động
KH&CN. Họ làm việc tại các cơ quan hành chính cơ quan quản lý chuyên nghiệp,
các phòng ban ở trường học, học viện, trung tâm dịch vụ KH&CN.
Lực lượng sự nghiệp có trình độ chuyên môn cao, chiếm số đông. Họ làm

việc ở các đơn vị sự nghiệp, giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và dạy nghề . Họ không chỉ tham gia giảng dạy mà còn tham gia
NCKH, chuyển giao công nghệ đối với các doanh nghiệp.
Lực lượng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh có vai trò rất quan
trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Với chức năng nghiên cứu,
ứng dụng những thành tựu KH&CN và phát triển thực nghiệm.
Lực lượng trong lĩnh vực kinh tế- xã hội, sự nghiệp thường xuyên tiến hành
công tác NCKH.
Trong nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế nên
thường xảy ra các trường hợp di động xã hội, thay đổi nghề nghiệp, chức vụ.
Để có một khái niệm hoàn chỉnh về nhân lực KH&CN cần thiết phải xem xét các
mô đun thành tố của hệ thống khoa học và công nghệ gồm:
- Tạo công nghệ bao gồm nghiên cứu, sáng tạo để làm ra công nghệ trong
nước và nắm vững hiểu sâu về quá trình thử nghiệm, thích nghi và hoạt động
thương mại hoá công nghệ nhập ngoại.
- Áp dụng công nghệ là quá trình nắm vững thiết kế và kỹ thuật tiến tới làm
chủ công nghệ để xây dựng xí nghiệp, thử nghiệm, vận hành, sản xuất thử để đi tới
quá trình sản xuất liên tục và ổn định.
- Môi trường chính sách bao gồm cơ cấu chính sách, công cụ kế hoạch hoá,
những luật lệ và thể chế hoá…trong việc thực thi chính sách về tài chính, các
phương tiện vật chất và các chế tài kích cầu.
- Cơ sở hạ tầng bao gồm các tiêu chuẩn, cấp phát tài chính, các tổ chức tư
vấn và công trình, các cơ quan về an toàn công nghiệp…

12


Trên cơ sở những nghiên cứu cơ bản về hệ thống KH&CN cho thấy nhân lực
KH&CN đóng vai trò rất quan trọng trong tất cả 4 modun của hệ thống. Xét theo
chức năng và nghề nghiệp thì chức năng của nhân lực KH&CN bao gồm:

-

Nghiên cứu sáng tạo;

-

Giảng dạy;

-

Quản lý;

-

Khai thác sử dụng và tác nghiệp.

a/ Chức năng nghiên cứu sáng tạo:
Được gọi bằng nhiều tên khác nhau, chỉ đề cập đến thuật ngữ các nhà nghiên
cứu hay các nhà khoa học.
Các nhà khoa học thường làm việc ở các tổ chức nghiên cứu khoa học và
công nghệ, thường có trình độ cao (từ tốt nghiệp đại học trở lên) khác nhau về trình
độ, năng lực, khả năng chuyên môn, chức danh…
Các nhà khoa học chỉ có thể làm việc hiệu quả trong môi trường thuận lợi mà
ở đó họ được tôn trọng, được phát huy hết khả năng sáng tạo, được cung cấp đầy
đủ thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, có mối liên hệ chặt chẽ với các
nhà nghiên cứu đồng nghiệp trong và ngoài nước.
b/ Chức năng giảng dạy:
Đề cập đến thuật ngữ giảng viên trường Đại học
Giảng viên bao gồm những người thuộc biên chế của trường làm công tác
giảng dạy và những cán bộ kinh tế - kỹ thuật, cán bộ quản lý làm việc trong và

ngoài trường tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm, có trình độ chuyên môn
bậc Thạc sĩ trở lên, có năng lực sư phạm, đạt tiêu chuẩn chuyên môn theo quy định
của bộ Giáo dục và Đào tạo, có khả năng giảng dạy lý thuyết và thực hành các môn
học bậc Đại học và thấp hơn.
c/ Chức năng quản lý:
Nhân lực KH&CN hoạt động theo chức năng quản lý gọi theo thuật ngữ nhà quản
lý, có vai trò vị trí cực kỳ quan trọng.

13


Tiến hành các công việc nhập khẩu, làm thích nghi, lắp đặt và truyền bá công
nghệ. Nhóm này không chỉ bao gồm các kỹ sư mà còn gồm các nhà quản lý có trình
độ cao như:
- Lựa chọn công nghệ;
- Làm các quyết định về khuyến khích giảm thuế xuất, nhập khẩu công nghệ,
xác định lựa chọn công nghệ;
- Các vấn đề về điều khoản của các License (Luật sư);
- Đánh giá hiệu quả của việc thay đổi công nghệ (Nhà kinh tế);
Việc đề xuất, đánh giá không chỉ dựa trên năng lực trình độ chuyên môn đơn
thuần mà còn đòi hỏi các kiến thức và khả năng tư duy phân tích tổng hợp.
d/ Chức năng khai thác sử dụng và tác nghiệp:
Nhóm người hoạt động trong lĩnh vực này gọi bằng thuật ngữ công nhân kỹ
thuật bao gồm:
Cán bộ kỹ thuật là những người biết toàn bộ hoặc từng phần của công nghệ,
hoạt động trên bình diện rất rộng, đa dạng.
Công nhân tham gia trực tiếp vào lao động sản xuất, quá trình công nghệ với
nhiệm vụ là người tác nghiệp.
Việc phân nhóm theo chức năng nghề nghiệp đang làm trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ sẽ thuận lợi hơn khi xem xét về chức năng hoạt động, kinh

nghiệm công tác, trình độ đào tạo và nghề nghiệp của từng nhóm người đó trong
tổng thể nhân lực khoa học và công nghệ.
1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực KH&CN
Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực
là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người
cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển
bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là
nguồn lực cho sự phát triển KT-XH, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao
động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá
nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực

14


của họ được huy động vào quá trình lao động. Kinh tế phát triển cho rằng: Nguồn
nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao
động. Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những
người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao
động có thể huy động được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên
môn, kiến thức và trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng
số những người trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang
tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng
và chất lượng. Như vậy theo khái niệm này, có một số được tính là nguồn nhân lực
nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là: Những người không có việc làm
nhưng không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là những người không có nhu cầu tìm
việc làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học…
1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN
Theo UNIDO “Phát triển nguồn nhân lực KH&CN là sự phát triển con
người một cách hệ thống như là chủ thể và khách thể của sự phát triển quốc gia, nó
bao gồm toàn bộ các khía cạnh kinh tế và công nghiệp, trong đó đề cập đến sự nâng

cao khả năng của con ngưòi, nâng cao năng lực sản xuất, khả năng sáng tạo,
khuyến khích các chức năng lãnh đạo…thông qua giáo dục, đào tạo và nghiên
cứu”.[10;16]
Theo định nghĩa của hiệp hội Mỹ “Phát triển nguồn nhân lực KH&CN nghĩa
là sử dụng một cách tổng hợp các hoạt động đào tạo và phát triển, phát triển tổ
chức, phát triển nghề nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả của cá nhân nhóm người lao
động hay cơ quan”. [10;16]
Theo các chuyên gia Nam Phi định nghĩa là các hoạt động học hỏi một cách
có tổ chức trong nội bộ cơ quan để nâng cao hiệu quả hoạt động hoặc phát triển
đội ngũ nhân lực nhằm củng cố nghề nghiệp hoặc phát triển cá nhân hay tổ chức,
cơ quan. [10;16]

15


Phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động học tập
có tổ chức được tiến hành trong các khoản thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự
thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba loại hoạt động là: giáo dục, đào tạo và
phát triển.
- Đào tạo là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực
hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ của mình.
- Giáo dục là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào một
nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề nghiệp mới thích hợp hơn trong tương lai.
- Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức hoặc phát triển khả năng nghề nghiệp của
họ.
Giáo dục gắn liền với nguồn nhân lực, phải biết tổ chức hướng dẫn thị trường
lao động, sử dụng lao động theo đúng quy luật giá trị, thực sự trọng dụng người tài.

Giáo dục chuyển từ chỗ dựa vào cách tiếp cận “dạy” là chính sang cách tiếp
cận “học” là chính, người dạy chủ yếu đóng vai trò hướng dẫn còn người học chủ
động trực tiếp hấp thụ kiến thức mà xã hội cung cấp.
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối
đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc
giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp và
thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như
nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương lai.
Như vậy, nâng cao không ngừng chất lượng giáo dục đại học là vấn đề cần
được quan tâm và là yêu cầu cấp bách của tất cả những nhà quản lý giáo dục, cán bộ
giảng dạy, sinh viên và cũng là của toàn xã hội. Đây cũng là giải pháp duy nhất giúp
giáo dục đại học Việt Nam thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, vươn lên ngang
tầm khu vực, tiến tới tiếp cận trình độ giáo dục đại học thế giới.

16


1.2. Chất lượng trong giáo dục đại học
1.2.1.Các quan niệm về chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề được quan tâm của tất cả các trường đại học và
việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ
quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo nào.
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông “Chất lượng là tổng thể những tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)…làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với
sự vật (sự việc) khác”
Theo Oxford Dictionnary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so
sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814-1994 phù hợp với ISO/DIS 8402:
“Chất lượng là tập hợp các đạt tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng

thỏa mãn những du cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn”[4;33]
Chất lượng có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và rất nhiều cuộc tranh
luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân
của nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề.
- Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào”:
Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một trường đại
học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường đó”. Quan điểm này
được gọi là “quan điểm nguồn lực”, có nghĩa là:
Nguồn lực = chất lượng
Theo quan điểm này, một trường đại học tuyển được sinh viên giỏi, có đội
ngũ cán bộ giảng dạy có uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng
thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo đang được diễn
ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (4 đến 6 năm) trong trường đại
học. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là một “hộp đen”,
chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Sẽ khó giải
thích trường hợp một trường đại học có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chỉ có

17


những hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực
khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương trình đào tạo hiệu quả.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”:
Một quan điểm về chất lượng giáo dục đại học cho rằng “đầu ra” của giáo
dục đại học có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào” của quá trình đào tạo.
“đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục đại học được thể hiện bằng mức độ hoàn
thành công việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào
tạo của trường đó.
Có hai vấn đề cơ bản liên quan đến cách tiếp cận chất lượng giáo dục đại học

này. Một là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức.
Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó không hoàn toàn là quan hệ
nhân quả. Một trường có khả năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, không có nghĩa
là sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của
các trường rất khác nhau.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”:
Quan điểm thứ ba về chất lượng giáo dục đại học cho rằng một trường đại
học có tác động tích cực tới sinh viên khi trường đó tạo ra được sự khác biệt trong
sự phát triển về trí tuệ và cá nhân của sinh viên. “Giá trị gia tăng” được xác định
bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào” kết quả thu được là “giá trị gia
tăng” mà trường đại học đã đem lại cho sinh viên và được cho là chất lượng đào tạo
của trường đại học.
Nếu theo quan điểm này về chất lượng giáo dục đại học, một loạt vấn đề
phương pháp luận nan giải sẽ nảy sinh: khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất
để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra được hiệu số của chúng và
đánh giá chất lượng của trường đó. Hơn nữa các trường trong hệ thống giáo dục đại
học lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các
trường đại học. Cho dù có thể thiết kế được bộ công cụ như vậy, giá trị gia tăng
được xác định sẽ không cung cấp thông tin gì cho chúng ta về sự cải tiến quá trình
đào tạo trong từng trường đại học.

18


- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”:
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ cán
bộ giảng dạy trong từng trường trong quá trình thẩm định công nhận chất lượng đào
tạo đại học. Điều này có nghĩa là trường đại học nào có đội ngũ giáo sư, tiến sĩ lớn,
có uy tín khoa học cao thì được xem là trường có chất lượng cao.

Điểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể
được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh
tranh của các trường đại học để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong
môi trường không thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng lực
chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên
ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng.
- Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức riêng":
Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường đại học phải tạo ra được "Văn
hoá tổ chức riêng" hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy một
trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được "Văn hoá tổ chức riêng" với
nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm
này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức.
Quan điểm này được mượn từ lĩnh vực công nghiệp và thương mại nên khó có thể
áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đại học.
- Chất lượng được đánh giá bằng "Kiểm toán":
Quan điểm này về chất lượng giáo dục đại học xem trọng quá trình bên trong
trường đại học và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán
tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý không, thì
kiểm toán chất lượng quan tâm xem các trường đại học có thu thập đủ thông tin phù
hợp và những người ra quyết định có đủ thông tin cần thiết hay không. Quan điểm
này cho rằng nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các quyết
định chính xác và chất lượng giáo dục đại học được đánh giá qua quá trình thực
hiện, còn "đầu vào" và "đầu ra" chỉ là các yếu tố phụ.

19


Điểm yếu của cách đánh giá này là sẽ khó lý giải những trường hợp khi một
cơ sở đào tạo có đầy đủ phương tiện thu thập thông tin, song vẫn có thể có những
quyết định chưa phải là tối ưu.

Ngoài sáu quan điểm nêu trên, tổ chức Đảm bảo chất lượng Giáo dục đại học
quốc tế (INQAAHE -International Network of Quality Assurance Agencies in
Higher Education) đã đưa ra hai định nghĩa về chất giáo dục đại học như sau:
-Tuân theo các chuẩn quy định;
- Đạt được các mục tiêu đề ra.
Theo định nghĩa thứ nhất, cần có Bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục đại học, về
tất cả các lĩnh vực và việc kiểm định chất lượng một trường đại học sẽ dựa vào Bộ
tiêu chí chuẩn đó. Khi không có Bộ tiêu chí chuẩn việc kiểm định chất lượng giáo
dục đại học sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá. Những mục tiêu này
sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển KT-XH của đất nước và những điều
kiện đặc thù của trường đó.
Như vậy để đánh giá chất lượng đào tạo của một trường cần dùng Bộ tiêu chí
có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực hiện các mục
tiêu đã định sẵn từ đầu của trường. Trên cơ sở kết quả đánh giá, các trường sẽ được
xếp loại theo 3 cấp độ:
- Chất lượng tốt;
- Chất lượng đạt yêu cầu;
- Chất lượng không đạt yêu cầu.
Các tiêu chí hay các chuẩn phải được lựa chọn phù hợp với mục tiêu kiểm
định.
1.2.2. Những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chất lượng
Chất lượng là một khái niệm động nhiều chiều và nhiều học giả cho rằng
không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy vậy, việc xác định
một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này là điều nên làm và có thể làm
được. Theo quan niệm truyền thống một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được

20


làm ra một cách hoàn thiện bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng và

tôn vinh thêm cho người sở hữu nó.
Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật).
Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của nhà trường.
Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người sử dụng lao động
được đào tạo)
+ Quan niệm về chất lượng trong giáo dục đại học
Khó đưa ra một định nghĩa về chất lượng trong giáo dục đại học được mọi
người thừa nhận. Cách tiếp cận này xem chất lượng là một khái niệm mang tính
tương đối, động, đa chiều và với những người ở cương vị khác nhau có thể có
những ưu tiên khác nhau khi xem xét. Đối với cán bộ giảng dạy và sinh viên thì ưu
tiên khái niệm chất lượng là ở quá trình đào tạo, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
cho quá trình giảng dạy và học tập. Đối với những người sử dụng lao động thì lại ở
đầu ra tức trình độ, năng lực và kiến thức của sinh viên tốt nghiệp… Chất lượng cần
được xác định theo ý nghĩa, mục tiêu của nó ở khía cạnh này có thể có chất lượng
cao, nhưng ở khía cạnh khác, lĩnh vực khác lại có thể là chất lượng thấp.
1.2.3. Chất lượng của quá trình đào tạo
Với cách lý giải về khái niệm chất lượng trong giáo dục đại học vừa được
trình bày ở trên, cần xem xét lĩnh vực nào của giáo dục đại học sẽ được đánh giá về
chất lượng. Từ trước tới nay giáo dục đại học có mục đích chung là thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước bằng cách cung cấp nguồn nhân lực được đào tạo ở
trình độ nhất định.
Mục đích này được thực hiện bằng hai hoạt động có liên quan với nhau:
- Đào tạo sinh viên đáp ứng nhu cầu về nhân lực của các ngành, các tổ chức
trong toàn bộ đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước;
- Làm phong phú thêm kho tàng kiến thức thông qua hoạt động nghiên cứu
khoa học. Để đánh giá chất lượng các công trình nghiên cứu và tác động của nó tới
quá trình đào tạo là rất khó nên theo quan niệm của tác giả nên mặc nhiên công

21



nhận xem nghiên cứu khoa học là một chức năng không thể thiếu để đảm bảo chất
lượng của quá trình đào tạo.
Chất lượng đào tạo thể hiện chính qua năng lực của người được đào tạo sau
khi hoàn thành chương trình đào tạo. Năng lực này bao hàm các thành tố:
- Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào tạo;
- Kỹ năng thực hành được đào tạo;
- Năng lực nhận thức và năng lực tư duy được đào tạo;
- Phẩm chất nhân văn được đào tạo.
+ Tương tác giữa nghiên cứu khoa học và quá trình đào tạo
Trong nhà trường chuyên nghiệp các hoạt động nghiên cứu khoa học bao
gồm những nghiên cứu cơ bản và những nghiên cứu ứng dụng, tạo ra những công
nghệ mới để chuyển giao hoặc có thể bán trên thị trường. Những hoạt động này có
tác động tích cực qua lại đến chất lượng của quá trình đào tạo. Nghiên cứu khoa học
là một chức năng không thể thiếu để đảm bảo chất lượng quá trình đào tạo.
Để đánh giá, xác định chất lượng của một khoá học theo dự án nhà trường và
doanh nghiệp cần xem xét chất lượng công tác thiết kế khoá học đó như chương
trình khung, chương trình chi tiết, các môn học, các giáo trình cơ bản, giảng viên,
cơ sở vật chất đảm bảo cho khóa học thành công. Cần xem xét thêm quá trình thực
hiện khoá học, chất lượng đầu ra dựa trên mục tiêu chi tiết của khoá học.
Tác giả nghiên cứu sử dụng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục
Đại học Việt Nam để so sánh đánh giá thực trạng chất lượng quá trình giáo dục tại
trường ĐHLNVNCS2.
1.3. Khái niệm về dự án
1.3.1. Khái niệm:
Theo từ điển tiếng Anh OXFORD:
-Dự án là một chuổi các sự việc tiếp nối được thực hiện trong khoảng thời
gian giới hạn và ngân sách được xác định nhằm xác định mục tiêu là đạt được một
kết quả duy nhất nhưng được xác định rõ.

Theo viện quản trị dự án:

22


-Dự án là một nổ lực nhất thời được thưc hiện để tạo ra một sản phẩm hay
một dịch vụ độc nhất vô nhị.
Theo đại bách khoa toàn thư:
-Dự án (Project) là điều người ta có ý định làm hay đặt kế hoạch cho một ý
đồ, một quá trình hành động v. v…
-Dự án là một nổ lưc tổng hợp bao gồm các nhiệm vụ có liên quan với nhau
được thực hiện trong giới hạn về thời gian và ngân sách và với một mục tiêu được
định nghĩa một cách rõ ràng.
-Dự án là một tập hợp có tổ chức các hoạt động và các quy trình đã được tạo
ra để thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong các giới hạn về nguồn lực, ngân sách
và các kỳ hạn đã được xác định trước.
Như vậy, dự án là phương thức người lãnh đạo đạt được mục tiêu của mình
bằng người khác và thông qua người khác điều khiển các bên tham gia dự án tiến
hành việc xác định, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát nguồn lực và
ngân sách hoạt động, và những chuỗi hoạt động có liên quan lẫn nhau được lập ra
nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu cụ thể với các nguồn lực nhất định trong
một thời hạn cụ thể nhằm đạt được một cách có hiệu quả các mục tiêu đề ra.
1.3.2 Đặc trưng cơ bản của dự án:
a/ Xác định rõ mục tiêu:
Bất cứ dự án nào cũng phải thực hiện một mục tiêu nhất định, kết quả của
nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà khách hàng mong muốn. Khi mục
tiêu dự án đã được xác định thì khó có thể thay đổi hay sửa chữa.
Mục tiêu của dự án được đề ra trên phạm vi công việc, kế hoạch tiến độ và
sự ràng buộc về chi phí và nguồn lực, có kế hoạch và thời gian hoàn thành và đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng về thời gian, chất lượng và chi phí đã định.

b/ Tính chất đặc thù:
Một số dự án do tính chất đặc thù, chưa có tiền lệ trong quá khứ. Một số dự
án do hoàn cảnh bên trong và bên ngoài cũng có đặc điểm và thời gian khác nhau.
c/ Tính ràng buộc về chi phí và nguồn lực:

23


Mỗi dự án đều cần dùng một lượng nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao
gồm nhân lực (giám đốc dự án, thành viên dự án), vật lực (trang thiết bị, nguyên vật
liêu) và tài lực. Dự án phải chịu sự ràng buộc về giá thành, phù hợp với yêu cầu của
khách hàng.
d/ Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án:
Mỗi dự án đều là nhiệm vụ có tính trình tự và giai đoạn, đây chính là sự khác
biệt lớn nhất giữa dự án và nhiệm vụ công việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự
kết thúc của hợp đồng và bàn giao kết quả thì dự án cũng kết thúc.
f/ Tính không xác định của dự án
Mỗi dự án đều có tính không xác định, tức là khi thực hiện dự án cụ thể do
sự tác động của hoàn cảnh bên trong, bên ngoài nên việc thực hiện có sự thay đổi so
với kế hoạch ban đầu. Dự án có thể hoàn thành trước thời gian hoặc có thể bị kéo
dài so với kế hoạch ban đầu, có thể giá thành cao hơn dự kiến, thậm chí kết quả
thực hiện dự án cũng không giống với kết quả dự định. Trước khi thực hiện dự án
cần phân tích đầy đủ các nhân tố bên trong và bên ngoài mà chắc chắn sẽ ảnh hưởng
tới dự án. Trong quá trình thực hiện mục tiêu dự án cũng cần tiến hành quản lý và
khống chế có hiệu quả nhằm hạn chế những sai sót có thể xảy ra.
e/ Người uỷ quyền riêng của dự án
Mỗi dự án đều có người ủy quyền chỉ định riêng hay còn gọi là khách hàng.
Đó chính là người yêu cầu về kết quả dự án, người cung cấp nguyên vật liệu để thực
hiện dự án. Họ có thể là một người, một tập thể, một tổ chức hay nhiều tổ chức có
chung nhu cầu về kết quả của dự án.

Trong một số trường hợp người uỷ quyền của dự án cũng chính là người
được uỷ quyền..
g/ Tính bất biến của kết quả dự án
Dự án không giống như công việc khác sai có thể sửa. Khi thực hiện dự án
buộc phải đảm bảo chắc chắn sự thành công của nó bởi nguồn nhân tài vật lực của
dự án đã được xác định và tính toán từ trước. Khi thực hiện dự án phải dự trù được

24


những khả năng xảy ra nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra theo đúng thời gian
quy định.
l/ Những nhân tố ràng buộc sự thành công của mục tiêu dự án
Mục đích cuối cùng của mỗi dự án là để thực hiện một mục tiêu nhất định,
mục tiêu này phải đáp ứng được nhu cầu của người được uỷ quyền trong quá trình
thực hiện dự án. Việc thực hiện thành công mục tiêu dự án chịu sự ràng buộc của
bốn yếu tố: sự đánh giá của khách hàng, phạm vi dự án, tiến độ dự án và chi phí dự
án.
- Sự đánh giá của khách hàng
Mục đích cuối cùng của việc thực hiện dự án là để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng. Sự đánh giá của người được uỷ quyến sẽ trực tiếp quyết định dự án có
thành công hay không. Để thực hiện mục tiêu dự án chắc chắn thành công và để
thoả mãn nhu cầu khách hàng trước khi thực hiện dự án phải căn cứ vào yêu cầu của
họ để định ra một kế hoạch cho dự án. Bản kế hoạch bao gồm tất các nhiệm vụ công
việc, giá thành và thời gian dự định hoàn thành dự án.
- Chi phí dự án
Chi phí dự án là một khoản tiền mà khách hàng đồng ý chi trả cho bên tiếp
nhận dự án để có được sản phẩm hay dịch vụ mong muốn. Chi phí dự án dựa trên
cơ sở tính toán ban đầu, phạm vi của nó bao gồm tiền lương trả công, tiền thuê nhà
xưởng, trang thiết bị, máy móc phục vụ dự án, các nhà tư vấn dự án. Khách hàng

luôn mong muốn một khoản chi phí thấp nhất nhưng có thể thoả mãn yêu cầu nhận
được sản phẩm tốt nhất.
- Tiến độ dự án
Là sự sắp xếp thời gian thực hiện dự án. Mỗi dự án đều có thời gian bắt đầu
và kết thúc. Căn cứ vào tình hình thực tế của khách hàng và người được uỷ quyền
để định ra thời gian hoàn thành công việc.
Trong phạm vi luận văn tác giả muốn đề cập đến một mô hình dự án theo kết
cấu ma trận.
1.4. Các khái niệm về tổ chức và cấu trúc tổ chức

25


1.4.1 Các khái niệm:
a) Tổ chức và cấu trúc tổ chức
- Tổ chức là một nhóm người được sắp xếp theo một trật tự nhất định để có
thể cùng phối hợp hoạt động với nhau để đạt đến mục tiêu của tổ chức.
- Cấu trúc tổ chức là một kiểu mẫu được đặt ra để phối hợp hoạt động giữa
các người trong tổ chức.
b) Không có tổ chức tốt hay xấu mà chỉ có tổ chức thích hợp hay không thích
hợp .
c) Trong mỗi cấu trúc tổ chức, mỗi thành viên phải được xác định rõ ràng về
+ quyền hạn —> the authority = the power+ bổn phận —> the responsibility = the
obligation

—> Trách nhiệm

= quyền hạn + bổn phận

(Accountability


=

Authority + Responsibility)
1.4.2 Các loại cấu trúc tổ chức
Có 3 loại :
+ Cấu trúc chức năng
+ Cấu trúc dự án
+ Cấu trúc ma trận
a. Cấu trúc chức năng: Dự án được chia ra làm nhiều phần và được phân
công tới các bộ phận chức năng hoặc các nhóm trong bộ phận chức năng thích hợp.
Dự án sẽ được tổng hợp bởi nhà quản lý chức năng cấp cao.
Ưu điểm:
- Sử dụng hiệu quả các kinh nghiệm và các phương tiện chung;
- Cơ cấu tổ chức cho hoạnh định và kiểm soát;
- Tất cả các hoạt động đều có lợi từ những công nghệ hiện đại nhất;
- Tiên liệu trước những hoạt động trong tương lai để phân bổ nguồn lực;
- Sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất;
- Ổn định và phát triển nghề nghiệp lâu dài cho nhân viên;
- Phù hợp cho loại hình sản xuất đại trà;
Nhược điểm:

26


×