Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Công tác Quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/ Sở Du lịch đối với doanh nghiệp lữ hành quốc tế, nghiên cứu trường hợp Sở Du lịch Hà Nội : Luận văn Thạc sĩ Du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐINH KHÁNH TÙNG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH/ SỞ DU LỊCH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH QUỐC TẾ,
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP SỞ DU LỊCH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐINH KHÁNH TÙNG

CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH/ SỞ DU LỊCH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆPLỮ HÀNH QUỐC TẾ,
NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP SỞ DU LỊCH HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Du lịch
Mã số: Thí điểm
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Hoà


Hà Nội - 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................9
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ...........................................................................12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................13
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................13
6. Những đóng góp của luận văn ..............................................................................14
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................15
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DU LỊCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
QUỐC TẾ ................................................................................................................16
1.1. Khái niệm về du lịch và quản lý nhà nƣớc về du lịch ...................................16
1.1.1. Khái niệm về du lịch ........................................................................................16
1.1.2. Quản lý nhà nước về du lịch ...........................................................................17
1.1.3. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp lữ hành quốc tế ...............................24
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp lữ hành quốc tế ở
một số quốc gia và thành phố trên thế giới ...........................................................30
1.2.1. Thái Lan và Thủ đô Bangkok ..........................................................................31
1.2.2. Trung Quốc và Thủ đô Bắ c Kinh, thành phố Thượng Hải ............................33
1.2.3. Malaysia và Thủ đô Kuala Lumpur ................................................................34
1.2.4. Singapore ........................................................................................................36
1.2.5. Một số bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp lữ hành quốc tế ..............................................................................................37
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................40
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH QUỐC TẾ CỦA SỞ DU LỊCH HÀ NỘI ..........41

2.1. Tổng quan về hệ thống doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế trên địa
bàn Thành phố Hà Nội ...........................................................................................41

1


2.1.1. Thực trạng hoạt động du lịch của Hà Nội ......................................................41
2.1.2. Thực trạng hệ thống doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế trên địa bàn
Thành phố Hà Nội .....................................................................................................45
2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp lữ hành quốc tế trên địa
bàn Hà Nội ...............................................................................................................47
2.2.1. Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch Hà Nội............................47
2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành quốc tế của Sở Du lịch Hà Nội.........................................................................50
2.2.3. Công cụ quản lý hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế của Sở Du lịch Hà Nội ..54
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp lữ
hành quốc tế của Sở Du lịch Hà Nội ......................................................................60
2.3.1. Thuận lợi và kết quả đạt được ........................................................................60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc triển khai hoạt động quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp LHQT ............................................................................65
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH QUỐC TẾ
CỦA SỞ DU LỊCH HÀ NỘI ..................................................................................71
3.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Hà Nội......71
3.2. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp lữ hành quốc tế ................................................................................72
3.2.1. Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật ...............................................72
3.2.2. Phát huy hiệu quả chính sách hỗ trợ, nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước....................................................................................................................73
3.2.3.


Phát triển nguồn nhân lực trong khối cơ quan quản lý ..............................76

3.2.4. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra .............................................................77
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................................78
3.3.1. Đối với Chính phủ ...........................................................................................78
3.3.2. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch .......................................................80
3.3.3 Đối với các cơ quan, ban ngành trên địa bàn Hà Nội .....................................82

2


Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


APEC

Hiệp hội kinh tế châu Á- Thái Bình Dương

2

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

3

LHQT

Lữ hành quốc tế

4

TAT

Cơ quan Du lịch Quốc gia Thái Lan

5

TCDL

Tổng cục Du lịch

6


UBND

Uỷ ban Nhân dân

7

UNWTO

Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc

8

VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch

9

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng du khách đến Hà Nội giai đoạn 2013 - 2017 ............................41
Bảng 2.2. Công suất sử dụng phòng trung bình toàn khối khách sạn trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2017 ....................................................................42
Bảng 2.3. Tổng thu từ du lịch của Thành phố Hà Nội các năm gần đây ..................43
Bảng 2.4. Loại hình doanh nghiệp LHQT trên địa bàn Hà Nội (2013-2017) ..........45


5


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Tỷ lệ tăng trưởng doanh nghiệp lữ hành quốc tế giai đoạn 2013-2017 ....46
Hình 2.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Sở Du lịch Hà Nội ..................................49
Hình 2.3. Phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với .........................................50
doanh nghiệp LHQT tại Sở Du lịch Hà Nội .............................................................50
Hình 2.4. Đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật của Sở Du
lịch Hà Nội ................................................................................................................55
Hình 2.5. Đánh giá hoạt động quản lý, thẩm định giấy phép cho doanh nghiệp kinh
doanh LHQT .............................................................................................................56
Hình 2.6. Đánh giá hoạt động tiếp thu và phản hồi ý kiến, kiến nghị của doanh
nghiệp kinh doanh LHQT .........................................................................................60

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia
và vùng lãnh thổ, được coi là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao
lưu văn hoá và xã hội giữa các địa phương, giúp nâng cao hiểu biết, tăng cường tình
đoàn kết, hữu nghị, hoà bình giữa các dân tộc, vùng miền.
Những năm qua, ngành Du lịch đã có bước phát triển rõ rệt và đạt được
những kết quả quan trọng, rất đáng khích lệ. Hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ
thuật ngành Du lịch ngày càng phát triển. Loại hình sản phẩm, dịch vụ du lịch ngày
càng phong phú và đa dạng. Chất lượng và tính chuyên nghiệp từng bước được
nâng cao. Lực lượng doanh nghiệp du lịch lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng,

tạo đươ ̣c một số thương hiệu có uy tín ở trong nước và quốc tế, bước đầu hình thành
một số địa bàn và khu du lịch trọng điểm.
Năm 2017, tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt gần 13 triệu lượt
khách quốc tế, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2016, phục vụ 73,2 triệu lượt khách
nội địa, tổng thu từ khách du lịch đat hơn 510.900 tỷ đồng. Đây được coi là kỳ tích
của ngành Du lịch trong suốt lịch sử phát triển của mình. Sự phát triển của ngành
Du lịch đã và đang góp phầ n thúc đ ẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại
chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, tài nguyên thiên nhiên; tạo nhiều
việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, quảng
bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
Nắm bắt được xu thế đó, trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, ngày
16/1/2017, Bộ Chính trị ban hành nghị quyết số 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đây là một Nghị quyết có ý nghĩa lịch sử đối với sự
nghiệp phát triển du lịch. Nghị quyết số 08 của Bộ Chính trị đã xác định phát triển
Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược quan trọng để
phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực
khác. Phát triể n du lich
̣ là trách nhi ệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành,

7


của toàn xã hội, có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy đảng; phát huy
mạnh mẽ vai trò động lực của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, sự quản lý thống
nhất của Nhà nước; tập trung nguồn lực quốc gia cho phát triển du lịch.
Hà Nội là Thủ đô, trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở
của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội,
cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục,
khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nướckhông chỉ là trung
tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục,

kinh tế và giao dịch quốc tế, một động lực phát triển của vùng đồng bằng Sông
Hồng và cả nước (Khoản 2, Điều 2 Luật Thủ đô), giữ vị thế là một trong những
trung tâm du lịch hàng đầu của cả nước. Trong những năm qua, hoạt động du lịch
Thủ đô tiếp tục duy trì được nhịp độ phát triển, ngành Du lịch Thủ đô đã khẳng định
vai trò, vị trí là ngành kinh tế lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định với quy mô hoạt động
ngày càng mở rộng, đóng góp có hiệu quả vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành
phố. Năm 2017, Hà Nội đón gần 24 triệu lượt khách, tăng 9% so với năm 2016.
Trong đó khách du lịch quốc tế ước đạt 4,95 triệu lượt khách (tăng 23% so với năm
2016); khách du lịch quốc tế đến có lưu trú đạt 3,533 triệu lượt khách (tăng 22% so
với năm 2016). Tổng thu từ khách du lịch ước đạt 70.958 tỷ đồng (tăng 15% so với
năm 2016).
Bên cạnh những tiềm năng và thế mạnh của điểm đến, vai trò của hoạt động
quản lý nhà nước về du lịch cũng làm nên thành công chung của ngành Du lịch Thủ
đô. Từ tháng 9/2015, quản lý hoạt động du lịch do Sở Du lịch Hà Nội phụ trách.
Với việc hoàn thiện và vận hành cơ quan quản lý nhà nước chuyên trách mảng du
lịch, trong những năm gần đây, Hà Nội luôn được đánh giá là nơi có các hoạt động
quản lý nhà nước về du lịch khá tốt so với các địa phương khác trong cả nước. Theo
thống kê của các cơ quan chức năng, số lượng doanh nghiệp LHQT tại Hà Nội lớn
nhất cả nước, với hơn 700 doanh nghiệp đang hoạt động, chiếm hơn 40% tổng số
các doanh nghiệp LHQT trong cả nước. Lực lượng doanh nghiệp lữ hành trên địa
bàn Hà Nội tăng nhanh về số lượng, đa dạng về loại hình đòi hỏi công tác quản lý

8


nhà nước đối với các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội ngày càng phải
hoàn thiện, tạo môi trường pháp lý thông thoáng cho các hoạt động kinh doanh du
lịch, thúc đẩy ngành Du lịch Thủ đô phát triển.
Vì vậy, việc nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội là một việc làm hết sức cần thiết nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh du lịch Hà Nội
phát triển. Đây là những lý do tác giả lựa chọn đề tài “Công tác quản lý nhà nước
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/ Sở Du lịch đối với doanh nghiệp lữ hành
quốc tế, nghiên cứu trường hợp Sở Du lịch Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Du lịch của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng
đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, bàn luận. Nhiều đề tài khoa học
đã được công bố có giá trị lý luận và thực tiễn cao góp phần ứng dụng vào việc tăng
cường quản lý và phát triển ngành Du lịch trên phạm vi cả nước. Cách tiếp cận phổ
biến ở một số đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước về du lịch là thường được lồng
ghép vào nội dung các công trình nghiên cứu về phát triển du lịch hoặc đưa ra bàn
luận trong phần giải pháp, các đề xuất, kiến nghị... Có thể kể đến một số công trình
khoa học tiêu biểu như sau:
Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995), Quản lý nhà nước về du lịch trong giai
đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò
của ngành Du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam,
đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch nói chung và đề xuất những giải
pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch ở một địa
phương cụ thể.
Trịnh Đặng Thanh (2004), Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải quản lý

9


nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; Phân tích, đánh giá thực trạng
và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối

với hoạt động du lịch trước yêu cầu mới.
Bùi Thúy Hằng (2014), Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp du lịch
trên địa bàn Hải Phòng, Luật văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước và vai trò của quản lý nhà nước về du
lịch, Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp du
lịch trên địa bàn Hải Phòng, đồng thời đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hải Phòng.
Lê Phương Dung (2015), Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch
của tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn hệ thống
hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động du lịch và quản
lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của chính quyền cấp tỉnh.
Phạm Thị Nhung (2017), Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch
của tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Bên cạnh việc phân
tích vai trò, thực trạng quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn đã
nêu nhiều phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động du lịch ở Vĩnh Phúc hiện nay.
Nhiều công trình nghiên cứu khoa học cũng nghiên cứu về du lịch trên địa
bàn Hà Nội, gắn với những nghiên cứu cụ thể sau:
Nguyễn Thu Hạnh (2006), Tổ chức khai thác không gian kiến trúc cảnh quan
các khu di tích lịch sử văn hóa thuộc Thành phố Hà Nội và phụ cận nhằm phục vụ
cho chiến lược phát triển du lịch Thủ đô, Đề tài Khoa học cấp Bộ. Đề tài của tác giả
đề cập đến công tác quản lý nhà nước ở khía cạnh khai thác không gian kiến trúc
cảnh quan các công trình di tích lịch sử văn hóa của Hà Nội và các vùng phụ cận
nhằm góp phần định hình chiến lược phát triển du lịch lâu dài và bền vững của Thủ
đô Hà Nội.
Đỗ Thị Nhài (2008), Hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
du lịch trên địa bàn Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn

10



đã hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch
và doanh nghiệp du lịch; tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội hiện nay dưới các góc độ: tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước, tổ chức các doanh nghiệp du lịch, thực trạng hoạt
động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Hà Nội. Trên cơ
sở đó đưa ra những đánh giá về thuận lợi, khó khăn, thời cơ, thách thức và các giải
pháp về chính sách vĩ mô, cũng như các kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền từ
Trung ương đến chính quyền và các ban ngành của Thành phố Hà Nội.
Mai Tiến Dũng (2011), Phát triển nhân lực ngành Du lịch Thủ đô và các địa
phương phụ cận, Báo cáo tham luận Hội thảo quốc gia lần II "Đào tạo nhân lực du
lịch theo nhu cầu xã hội". Báo cáo đi sâu vào lĩnh vực quản lý nhà nước trong phát
triển nguồn nhân lực ngành du lịch trên địa bàn Thủ đô gắn kết với các địa bàn xung
quanh Hà Nội như một mạng lưới liên kết vùng mà tâm điểm là Hà Nội. Từ thực
trạng, xu hướng phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế du lịch của Thủ đô và
các vùng phụ cận, tác giả đã đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm góp phần từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực này trong bối cảnh hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng.
Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2012), Phát triển thị trường du lịch Hà Nội , Luận
văn Thạc sĩ, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị. Tác giả đã
khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thị trường du lịch Hà Nội; tổng quan
một số kinh nghiệm về thị trường du lịch ở một số tỉnh, thành trong nước trước khi
đi sâu phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, những nội lực, ngoại lực
để phát triển thị trường du lịch Hà Nội. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ thực trạng du lịch
Hà Nội trong những năm gần đây, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của thị trường du lịch Hà Nội. Từ đó tác giả kiến nghị các giải pháp và
các định hướng cơ bản nhằm phát triển thị trường du lịch Hà Nội đến năm 2020.
Nguyễn Thị Doan (2015), Quản lý Nhà nước về vấn đề du lịch trên địa bàn
Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, đưa ra một vài nhận định, dự
báo về xu hướng phát triển du lịch trên địa bàn Hà Nội đến năm 2030. Đồng thời đề


11


xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn Hà Nội.
Bùi Phú Mỹ (2015), Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch tại khu
vực phố cổ Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ
thống một cách chọn lọc về lý luận công tác quản lý nhà nước về du lịch, phân tích và
đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn phố cổ Hà Nội
từ 1999 đến nay. Tuy nhiên, chỉ giới hạn trong việc đề xuất một số giải pháp, kiến
nghị để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch tại phố cổ Hà Nội.
Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát, tác giả luận văn nhận thấy vấn đề quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp lữ hành nói riêng, đặc biệt là doanh nghiệp LHQT
chưa nhiều. Ngay cả với những nghiên cứu về hoạt động du lịch của Hà Nội, các đề
tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các vấn đề chuyên môn như các giải pháp phát
triển du lịch ở Hà Nội, nghiên cứu sự phát triển, hoạt động của ngành Du lịch dưới
sự tác động của quản lý nhà nước của chính quyền địa phương. Vì vậy, cách tiếp
cận gắn hoạt động quản lý nhà nước từ cơ quan chuyên môn (Sở Du lịch Hà Nội),
với loại hình doanh nghiệp đặc thù (doanh nghiệp LHQT) là điểm mới của luận văn
này so với các công trình, đề tài khoa học từ trước tới nay, góp phần hệ thống hóa
và phát triển lý luận cho đề tài nghiên cứu, từ đó vận dụng để nghiên cứu và nhận
định thực trạng, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý đối với hoạt động kinh doanh
LHQT trên địa bàn Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp kinh doanh LHQT trên địa bàn Thành phố Hà Nội
để từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành nói riêng, kinh doanh LHQT nói chung.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần hướng tới giải quyết

nhiệm vụ quan trọng sau đây:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp kinh doanh LHQT.

12


- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đối với các doanh nghiệp
kinh doanh LHQT trên địa bàn Hà Nội. Từ đó đánh giá những mặt tích cực cũng
như những hạn chế, tồn tại trong việc quản lý nhà nước về du lịch đối với doanh
nghiệp LHQT trên địa bàn Thành phố.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du
lịch đối với các doanh nghiệp kinh doanh LHQT trên địa bàn Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Với đề tài “Công tác quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/
Sở Du lịch đối với doanh nghiệp lữ hành quốc tế, nghiên cứu trường hợp Sở Du lịch
Hà Nội”, luận văn xác định đối tượng nghiên cứu ở đề tài này là công tác quản lý
nhà nước về du lịch đối với doanh nghiệp LHQT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về nội dung: Luận văn thạc sỹ này sẽ giới hạn tập trung nghiên cứu nội dung
quản lý đối với các doanh nghiệp kinh doanh LHQT của Sở Du lịch Hà Nội.
Về không gian: Giới hạn nghiên cứu trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
Về thời gian: Giới hạn sử dụng dữ liệu nghiên cứu thực trạng trong thời gian
2015-6/2018, gắn với thời gian từ khi Sở Du lịch Hà Nội được thành lập, và đề xuất
giải pháp hướng tới năm 2020 và những năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn của mình, tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ
bản sau:
- Các phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các

kết quả nghiên cứu, sách, báo trong và ngoài nước, tạp chí, trang website điện tử,
các tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch thành phố Hà Nội,
UNBD thành phố Hà Nội,…
+ Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi là một phương pháp phỏng vấn viết, được thực hiện cùng một lúc với

13


nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn. Phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi trong luận văn này được tác giả thực hiện với nhóm đối tượng là nhà
quản lý/ chủ doanh nghiệp LHQT trên địa bàn Hà Nội. Tác giả luận văn
xây dựng bảng hỏi và gửi phiếu điều tra trực tuyến trên mạng internet để
thu thập dữ liệu. Kết quả điều tra được tác giả trích dẫn trong luận văn
và thống kê chi tiết tại Phụ lục.
 Phương pháp phỏng vấn sâu: Là phương pháp thu thập thông tin dựa
trên cơ sở giao tiếp bằng lời có tính đến mục đích đặt ra. Đối tượng thực
hiện phỏng vấn trong luận văn là đại diện Sở Du lịch Hà Nội, lãnh đạo
phòng Quản lý lữ hành (trực thuộc Sở Du lịch Hà Nội) về công tác quản
lý lữ hành trên địa bàn thành phố. Đồng thời tiến hành phỏng vấn sâu 9
lãnh đạo doanh nghiệp du lịch kinh doanh LHQT trên địa bàn thành phố
để thu thập thông tin phản hồi, đánh giá về hiệu quả hoạt động quản lý
nhà nước trong lĩnh vực du lịch, nhằm mang lại những thông tin, dữ liệu
đa dạng phục vụ cho việc viết luận văn.
- Các phương pháp xử lý dữ liệu: Luận văn sử dụng các phương pháp tổng
hợp; phân tích tư liệu, số liệu, các kết quả đánh giá, điều tra xã hội học cũng như
các khảo sát thực tế; phương pháp so sánh và dự báo...
6. Những đóng góp của luận văn
Tiếp cận theo đề tài “Công tác quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và

Du lịch/ Sở Du lịch đối với doanh nghiệp lữ hành quốc tế, nghiên cứu trường hợp
Sở Du lịch Hà Nội”, luận văn sẽ đưa ra phân tích, đánh giá vai trò của phát triển
ngành Du lịch trong tổng thể cơ cấu nền kinh tế ở phạm vi một thành phố đó là địa
bàn Hà Nội gắn liền với vai trò và tác động của các chính sách, hoạt động quản lý
nhà nước.
Tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng của công tác quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn Hà Nội gắn riêng với khối doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
kinh doanh LHQT trên tất cả các khía cạnh của công tác quản lý nhà nước cũng như
các mặt của đời sống kinh tế Du lịch Thủ đô, gồm những việc làm được, chưa làm

14


được, nguyên nhân thành công và hạn chế. Từ đó tác giả luận văn mong muốn đề
cập và lý giải vấn đề nghiên cứu một cách bao quát, trực tiếp và đầy đủ nhất cả về
lý luận cũng như thực tiễn nghiên cứu.
Đề xuất, kiến nghị những giải pháp mới nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn Hà Nội. Đó là các giải pháp chưa từng được nhắc tới
trong các luận văn, đề tài trước hoặc đã được đề cập nhưng ở luận văn này giải pháp
đó phải mang nội hàm mới, phù hợp với tình hình, bối cảnh kinh tế - xã hội và thực
tiễn nghiên cứu đã có nhiều thay đổi.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài những phần chung là mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài
“Công tác quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/ Sở Du lịch đối
với doanh nghiệp lữ hành quốc tế, nghiên cứu trường hợp Sở Du lịch Hà Nội” được
kết cấu như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp LHQT;
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
LHQT của Sở Du lịch Hà Nội;

Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn Hà Nội.

15


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ DU LỊCH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm về du lịch và quản lý nhà nƣớc về du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến. Nhiều quan
điểm cho rằng thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là “Đi một
vòng. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành
Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Theo Robert
Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh
vào khoảng năm 1800 và được quốc tế hoá, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp mà
không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm
hiểu là đi chơi, trải nghiệm.
Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc hìn thành từ rất lâu và phát triển
với tốc độ rất nhanh, song cho đến nay, trong nhiều công trình nghiên cứu về du
lịch, các chuyên gia vẫn nhận định khái niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại
các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau.
Về mặt khái niệm, định nghĩa của Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở
Otawa, Canada diễn ra vào tháng 6/1991 có đưa ra khái niệm: “Du lịch là hoạt động
của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên
của mình) trong một khoảng thời gian ít hơn thời gian đã được các tổ chức du lịch
quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động
kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm” [11, tr19].
Nhìn nhận từ góc độ kinh tế và kinh doanh của du lịch, trong cuốn Giáo trình

kinh tế du lịch của nhóm tác giả Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (Khoa Du
lịch và Khách sạn, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội), Du lịch được hiểu là
“một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất,
trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu
về đi lại lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu khác của

16


khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế chính trị - xã hội thiết
thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp” [11,tr19 – 20].
Ở Việt Nam, Luật Du lịch năm 2017 cũng nêu rõ khái niệm về du lịch như
sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết
hợp với các mục đích hợp pháp khác” [22, Điều 3].
1.1.2. Quản lý nhà nước về du lịch
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
Với khái niệm quản lý nhà nước, hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo nghĩa chung nhất, quản lý nhà nước vừa là chức năng, vừa là quyền hạn và
nhiệm vụ của nhà nước. Nó được hiểu là việc Nhà nước sử dụng quyền lực chung
đã được thể chế hóa tác động thường xuyên và liên tục đến các quá trình, lĩnh vực
hay quan hệ xã hội nhằm đạt được mục đích quản lý.
Có thể định nghĩa quản lý nhà nước theo hai bình diện:
- Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của hệ
thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức
của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động chấp hành và
điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước, đó là quá trình tổ chức, điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi

của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nước.
Dù được hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp, bản chất của quản lý nhà nước
chính là tính quyền lực xã hội đã được thể chế hóa. Đó là sự tác động của các cơ
quan có thẩm quyền, đại diện cho nhà nước đến đối tượng quản lý và các quan hệ
xã hội thông qua phương pháp chủ yếu là thuyế t phục và cưỡng chế . Tính quyền lực
nhà nước được thể hiện rõ nhấ t trong trường h ợp nế u các tổ chức , cá nhân không tự
giác, tự nguyện tuân thủ thực thi hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước sẽ

17


được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế. Đây là đặc trưng cơ bản cho
phép phân biệt quản lý nhà nước với các hoạt động quản lý xã hội thông thường
khác không phải là quản lý nhà nước. Trong Luận văn này, tác giả sử dụng khái
niệm quản lý nhà nước theo cả hai nghĩa r ộng và hẹp, tùy theo từng vấn đề, phạm
vi, góc độ tiếp cận khác nhau để xem xét, lý giải vấn đề.
Quản lý nhà nước về du lịch là “làm chức năng quản lý vĩ mô về du lịch,
không làm chức năng chủ quản, không làm chức năng kinh doanh thay các doanh
nghiệp du lịch. Việc quản lý đó được thông qua các công cụ quản lý vĩ mô, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
hoạt động trên lĩnh vực kinh tế du lịch. Quản lý nhà nước về du lịch là nhằm đưa du
lịch phát triển theo hướng chung của tiến trình phát triển của đất nước” [11,tr. 328]
Sự khác biệt của quản lý nhà nước đối với quản lý kinh doanh ở chỗ quản lý
nhà nước có tổ chức quyền lực nhà nước, đặt các đơn vị sản xuất kinh doanh vào
các mối quan hệ và điều chỉnh các mối quan hệ đó bằng các công cụ khác nhau,
trong đó công cụ pháp luật là chính.
1.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch
Công tác quản lý nhà nước về du lịch là phát triển du lịch bền vững, góp
phần quan trọng vào giá trị tổng sản phẩm xã hội, tạo việc làm và thực hiện các mục

tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương. Đối với doanh
nghiệp, mục tiêu chủ yếu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và
đối với doanh nghiệp nói riêng là nhằm tạo môi trường hoạt động thuận lợi, bình
đẳng, cạnh tranh; đảm bảo để doanh nghiệp tuân thủ pháp luật; bảo đảm hiệu lực,
hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình thực thi, công tác quản lý nhà nước về du lịch phải được
triển khai đầy đủ các nội dung sau:
- Quản lý nhà nước về định hướng, chiến lược phát triển du lịch: Nội dung này
bao gồm việc đề ra và ban hành các quan điểm, chủ trương, chính sách vĩ mô; các mục
tiêu tổng quát, chương trình, kế hoạch phát triển du lịch dài hạn; xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật về du lịch, quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch…

18


- Quản lý nhà nước đối với các cơ sở hoạt động kinh doanh du dịch: Cơ sở
hoạt động kinh doanh du lịch là các doanh nghiệp, tập thể, tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình tham gia thị trường du lịch nhằm thu lợi. Các cơ sở hoạt động kinh doanh du
lịch vừa là chủ thể phát triển du lịch vừa là đối tượng quản lý của nhà nước về du
lịch bởi vậy đòi hỏi họ phải có đăng ký kinh doanh và làm các nghĩa vụ đối với nhà
nước, xã hội. Việc quản lý các cơ sở này là tất yếu khách quan nhằm duy trì trật tự,
kỷ cương pháp luật, tạo ra sân chơi bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của mọi cá
nhân, tổ chức trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
- Quản lý nhà nước đối với luồng khách và hoạt động của khách du lịch:
Khách du lịch cũng là đối tượng cần được quản lý chặt chẽ. Việc quản lý khách du
dịch có hai góc độ. Góc độ thứ nhất nhằm thống kê, nắm bắt tình hình phát triển thị
trường du lịch, phân tích dự báo thị trường để có giải pháp thu hút khách, khai thác
thị trường phục vụ mục đích tăng trưởng du lịch. Góc độ thứ hai, quản lý các hoạt
động của khách du lịch nhằm nắm bắt nhu cầu, thái độ và đánh giá, phân khúc thị
trường du khách nhằm phục vụ tốt nhất cho từng nhóm đối tượng, đáp ứng nhu cầu

phong phú, đa dạng của du khách. Hơn thế nữa, quản lý tốt hoạt động của du khách
cũng là để phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch.
- Quản lý nhà nước đối với các tuyến, các điểm du lịch: Các điểm, tuyến du
lịch chính là điểm đến, là nơi thu hút và thỏa mãn nhu cầu của khách. Bởi vậy quản
lý tốt các tuyến, điểm du lịch có ý nghĩa rất quan trọng nhằm tạo và duy trì các
luồng khách đến với du lịch. Quản lý các tuyến, điểm du lịch là nội dung mang tính
phức hợp trong quản lý nhà nước về du lịch ở một địa danh, một công trình hay một
chuỗi các địa danh, công trình du lịch nào đó bao gồm đầy đủ các nội dung quy
hoạch và thực hiện quy hoạch, quản lý luồng khách và hoạt động của khách, quản lý
các đơn vị, cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch, quản lý an ninh – trật tự…
- Quản lý nhà nước đối với các ngành, các cơ quan có thẩm quyền và liên
quan đến du lịch: Các ngành, cơ quan có thẩm quyền và liên quan đến du lịch vừa là
chủ thể vừa là đối tượng của quản lý nhà nước. Mỗi một ngành, cơ quan phụ trách
từng mảng, nội dung quản lý nhà nước khác nhau, có nhiều mối quan hệ ngang và

19


dọc, cùng phối hợp, hỗ trợ đồng thời kiểm soát và chế ước lẫn nhau. Việc quản lý
tốt các cơ quan này nhằm phát huy tốt chức trách, nhiệm vụ của họ và tránh tình
trạng lạm quyền, hạn chế các tiêu cực phát sinh trong quản lý nhà nước về du lịch.
- Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực cho ngành Du lịch: Đây cũng
là nội dung không thể thiếu trong quản lý nhà nước về du lịch. Du lịch ngày càng
phát triển đòi hỏi chất lượng, hiệu quả của nguồn nhân lực cho du lịch ngày càng phải
được nâng cao. Các hoạt động dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng,
ngoại ngữ… cho đội ngũ tham gia vào thị trường du lịch cũng như quản lý du lịch
ngày càng nở rộ và yêu cầu phải được quản lý một cách thống nhất, chuẩn hóa.
1.1.2.3. Công cụ quản lý nhà nước về du lịch
Công cụ quản lý là những phương tiện mà nhà nước sử dụng để tác động lên
mọi chủ thể kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước. Các công cụ quản lý

nhà nước về du lịch là những phương tiện mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi
chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch nhằm thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước
về du lịch.
Công cụ để quản lý nhà nước về du lịch: Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
thực hiện quản lý ngành Du lịch bằng hệ thố ng ̣các quy đ ịnh của pháp luật và văn
bản dưới luật, các công cụ quản lý khác như chính sách, chiến lược, kế hoạch phát
triển du lịch, cơ sở vật chất và tài chính, bộ máy quản lý (yếu tố con người)… nhằm
bảo đảm sự phát triển du lịch theo định hướng của nền kinh tế thị trường.
Về luật pháp, hệ thống pháp luật là tổng thể các quy định do Nhà nước ban
hành, tạo thành một hệ thống thống nhất, bao gồm những văn bản luật và những văn
bản quản lý nhà nước (văn bản pháp quy dưới luật). Các văn bản luật và văn bản
pháp quy đều chứa đựng các quy phạm pháp luật có tính chất bắt buộc chung đối
với toàn xã hội hoặc một nhóm trong xã hội và được thực hiện lâu dài. Hệ thống các
văn bản pháp luật của một đất nước, thông thường bao gồm: Hiến pháp, các đạo
luật, bộ luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội; lệnh quyết định của Chủ tịch nước; nghị quyết, nghị định của Chính
phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; quyết định, chỉ thị, thông tư của

20


các Bộ, cơ quan ngang Bộ; quyết định, chỉ thị của ủy ban nhân dân các cấp. Riêng
với ngành Du lịch, hành lang pháp lý quan trọng nhất để quản lý nhà nước hiệu quả
là Luật Du lịch (2005) và mới đây nhất là Luật Du lịch sửa đổi (2017). Với tính chất
liên ngành đặc thù, có liên quan đến nhiều lĩnh vực, trong quá trình triển khai các
hoạt động kinh doanh du lịch, cơ quan quản lý nhà nước vẫn phải tham chiếu với
các luật hiện hành liên quan đến những lĩnh vực như ngoại giao, thương mại, quản
lý doanh nghiệp, an ninh, giao thông vận tải, y tế…
Về chính sách, vai trò của quản lý nhà nước được phát huy trong việc thể chế
hóa đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trở thành phương thức lãnh đạo,

thông qua các chính sách, công cụ kinh tế vĩ mô như ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm
phát, cân bằng cán cân thanh toán trong nước và quốc tế… Nhà nước đảm bảo môi
trường du lịch an toàn, ổn định, điều tiết và bảo đảm kinh tế tăng trưởng để không
tác động tới doanh nghiệp cũng như khách du lịch. Đồng thời xây dựng và thực thi
hệ thống chính sách phát triển du lịch phù hợp bao gồm chính sách dài hạn và chính
sách cấp bách, thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, các chương trình, đề án phát
triển du lịch cấp quốc gia và cụ thể ở từng địa phương. Những văn bản về quy
hoạch, kế hoạch phát triển du lịch là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng để từ đó
ngành du lịch xây dựng các kế hoạch hàng năm, kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch trung
hạn và kế hoạch dài hạn…
Với cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, các văn bản quy phạm pháp
luật về du lịch là cơ sở, công cụ để thực thi nhiệm vụ. Ngoài văn bản pháp luật, các
đơn vị này còn triển khai nội dung quản lý nhà nước dựa vào những chiến lược, quy
hoạch phát triển hoạt động du lịch phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế –
xã hội cả nước và của địa phương, kế hoạch triển khai theo giai đoạn và từng năm
để điều tiết các thành phần kinh tế khác hoạt động theo kế hoạch định hướng đề ra.
Đồng thời, đơn vị cấp Sở (Sở VHTTDL, Sở Du lịch) là cơ quan quản lý nhà nước
thực hiện các thủ tục hành chính liên quan tới du lịch, trong đó có doanh nghiệp
kinh doanh du lịch, tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra … để hoạt động kinh
doanh du lịch đảm bảo chất lượng và đúng theo quy định của luật pháp.

21


Để những chính sách được thực thi, một công cụ quan trọng để quản lý nhà
nước về du lịch đạt hiệu quả là bộ máy tổ chức, cán bộ quản lý du lịch các cấp. Mới
đây nhất, Luật Du lịch 2017 dành hẳn một chương (Chương 8) để nói về quản lý
nhà nước về du lịch. Trong đó có phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch
của Chính phủ, Bộ và các cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp. Dưới sự phân công
phân nhiệm của UBND tỉnh, thành phố, cơ quan chuyên môn chính thực hiện việc

quản lý nhà nước được giao cho Sở VHTTDL, Sở Du lịch. Tại đây, các cán bộ,
công chức tại các phòng, ban chuyên môn sẽ thực thi các nhiệm vụ quản lý ngành
du lịch theo chức trách và phân công phân nhiệm. Ngoài ra, quản lý nhà nước về du
lịch tại địa phương còn có sự tham gia của các ban ngành như ngành Công an quản
lý về trật tự an ninh, việc xuất nhập cảnh của khách du lịch, việc khai báo tạm trú,
tạm vắng đối với khách du lịch của các cơ sở lưu trú du lịch; ngành Văn hóa quản lý
các hoạt động văn hóa trong du lịch, đầu tư các sản phẩm văn hóa phục vụ du lịch
bằng nguồn vốn nhà nước; ngành Y tế quản lý công tác vệ sinh an toàn thực phẩm;
ngành Giao thông Vận tải có các quy định về vận chuyển hành khách; ngành Tài
chính quy định về các chính sách thuế đối với các doanh nghiệp du lịch…
1.1.2.4. Phân cấp quản lý nhà nước về du lịch ở Việt Nam
Từ khi nhà nước ra đời với tư cách là một công cụ quyền lực chung để duy
trì trật tự xã hội thì bất cứ lĩnh vực nào của đời sống xã hội đều phải được quản lý
bởi Nhà nước. Du lịch là một hiện tượng, một dạng hay lĩnh vực, ngành kinh tế - xã
hội tổng hợp bởi vậy nó ngày càng đòi hỏi có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
Xuất phát từ lý luận chung về quản lý nhà nước như trên, chúng ta có thể
hiểu Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục
bằng quyền lực công cộng chủ yếu thông qua pháp luật dựa trên nền tảng của thể
chế chính trị nhất định đối với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằm đạt được
hiệu quả và mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước đặt ra.
Dưới góc độ hành chính - kinh tế, quản lý nhà nước về du lịch được hiểu là
hoạt động, là quá trình chỉ đạo, điều hành, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát
sinh trong lĩnh vực kinh doanh du lịch bằng việc thông qua hệ thống pháp luật, các

22


chủ thể quản lý nhà nước (các cơ quan có thẩm quyền) tác động tới các đối tượng
quản lý trong quá trình kinh doanh hoạt động du lịch nhằm định hướng cho hoạt
động du lịch vận động, phát triển theo mục tiêu kinh tế - xã hội do nhà nước đặt ra.

Như vậy, có thể hình dung trong quản lý nhà nước về du lịch có các thành tố
sau đây:
- Chủ thể quản lý: Là các cơ quan đại diện của Nhà nước hoặc được Nhà
nước trao quyền, ủy quyền, đây là các chủ thể duy nhấ t trong quản lý nhà nước.
- Đối tượng (khách thể) quản lý: Là các hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực du lịch.
- Mục đić h qu ản lý nhà nước v ề du lịch: Đảm bảo ngành Du lịch phát triển
theo một trật tự chung, nhằ m bảo đảm l ợi ích mỗi cá nhân, tổ chức cũng như lợi ích
chung của toàn xã hội.
Việc phân cấp về quản lý nhà nước về du lịch tại Việt Nam được thực hiện như
sau: Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương là Bộ VHTTDL. Cơ quan Du
lịch Quốc gia của Việt Nam là Tổng cục Du lịch. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cấp của
Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương.
Cụ thể, Bộ VHTTDL là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước;
quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch theo quy định của pháp luật (Theo Nghị định số 79/2017/ND-CP
ngày 27/7/2017).
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý các lĩnh vực
kinh tế - xã hội như Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch - Đầu tư…
Các bộ, ngành có liên quan tạo điều kiện phát triển du lịch như Hàng không, Hải
quan, Ngoại giao, Công an… trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ VHTTDL thực hiện quản lý nhà nước về du lịch, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch.
Cơ quan Du lịch Quốc gia của Việt Nam là Tổng cục Du lịch. Theo đó, Tổng
cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ VHTTDL, thực hiện chức năng tham mưu,

23



×