Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu nhu cầu tin của cán bộ quản lý tại Bộ Nội Vụ và các cơ quan trực thuộc Bộ : Luận văn ThS. Thông tin: 60 32 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN BÍCH HẠNH

NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN CỦA CÁN BỘ QUẢN
LÝ TẠI BỘ NỘI VỤ VÀ CÁC CƠ QUAN TRỰC
THUỘC BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN

Hà Nội - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN BÍCH HẠNH

NGHIÊN CỨU NHU CẦU TIN CỦA CÁN BỘ
QUẢN LÝ TẠI BỘ NỘI VỤ VÀ CÁC CƠ QUAN
TRỰC THUỘC BỘ

Chuyên ngành: Khoa học Thư viện
Mã số: 60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THƯ VIỆN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt



HàLỜI
NộiCẢM
- 2011
ƠN


lỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo và sự ủng hộ nhiệt tình của các cơ quan
thuộc Bộ Nội vụ.
Qua đây, tôi xin được chân trọng cảm ơn đến PGS.TS Trần Thị Minh Nguyệt
đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Các thầy cô giáo Khoa Thông tin – Thư viện đã nhiệt tình giảng dạy, tạo điều
kiện trong suốt quá trình tôi học tập và thực hiện luận văn tại Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn.
Các cơ quan thuộc Bộ Nội vụ, Giám đốc Trung tâm và các bạn đồng nghiệp
tại Trung tâm Thông tin thư viện nơi tôi đang công tác đã chia sẻ giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn.
Trong khoảng thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi còn nhiều thiếu
sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo các bạn đồng nghiệp để
luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày…tháng………năm 2011
Học viên

Nguyễn Bích Hạnh


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………

4

Chương 1: ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI DÙNG TIN VÀ VAI TRÒ CỦA NHU CẦU
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI BỘ NỘI VỤ VÀ

9

CÁC CƠ QUAN TRỰC THUỘC BỘ………………………………………
1.1 KHÁI QUÁT VỀ BỘ NỘI VỤ VÀ CÁC CƠ QUAN TRỰC THUỘC BỘ

9

1.1.1. Khái quát chung về cơ quan Bộ………………………………………........

9

1.1.2. Ban thi đua khen thưởng Trung ương……………………………………..

20

1.1.3. Ban cơ yếu chính phủ …………………………………

23

1.1.4. Ban tôn giáo chính phủ.................................................................................

24


1.1.5. Cục Văn thư và lưu trữ Nhà nước…………………………………………

26

1.1.6. Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội…………………………………………..

28

1.2. NGƯỜI DÙNG TIN VÀ NHU CẦU TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN – THƯ VIỆN TẠI CÁC CƠ QUAN BỘ NỌI VỤ………………
1.2.1. Đặc điểm người dùng tin là cán bộ quản lý tại Bộ Nội vụ và các cơ quan
trực thuộc Bộ…………………………………………………………….....

31

31

1.2.2. Nhu cầu tin trong hoạt động thông tin thư viện phục vụ cán bộ quản lý tại
Bộ Nội vụ và các cơ quan trực thuộc Bộ…………………………………….
1.2.2.1. Khái niệm về nhu cầu tin…………………………………………………

37
37

1.2.2.2. Vai trò của nhu cầu tin trong hoạt động thông tin thư viện tại Bộ Nội vụ
và các cơ quan trực thuộc Bộ…………………………………………………
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU TIN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI BỘ NỘI
VỤ VÀ CÁC CƠ QUAN TRỰC THUỘC BỘ…………………………….


37

40

2.1. ĐẶC ĐIỂM NỘI DUNG NHU CẦU TIN …………………………………

40

2.1.1. Nhu cầu về nội dung tài liệu……………………………………………….

40

2.1.2. Nhu cầu về ngôn ngữ của tài liệu…………………………………………

42

2.1.3. Nhu cầu về hình thức của tài liệu………………………………………….

45

2.2. TẬP QUÁN SỬ DỤNG THÔNG TIN………………………………………

49


2.2.1. Thời gian dành cho việc sử dụng thông tin ………………………………

49

2.2.2. Phương thức tiếp cận thông tin…………………………………………...


52

2.2.3. Nguồn khai thác thông tin chính………………………………………….

55

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG……………………………………………………

57

2.3.1. Tính chất nhu cầu tin của cán bộ quản lý………………………………

57

2.3.2. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của cán bộ quản lý tại Bộ Nội vụ và các cơ
quan thuộc Bộ…………………………………………………………………
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin của cán bộ quản lý…………..
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP THỎA MÃN VÀ PHÁT TRIỂN NHU CẦU TIN
CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ…………………………………………………..

59
63
67

3.1. NHÓM GIẢI PHÁP THỎA MÃN NHU CẦU TIN CỦA CÁN BỘ QUẢN
LÝ…………………………………………………………………………
3.1.1. Phát triển nguồn lực thông tin…………………………………………….
3.1.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông
tin…………………………………………………………………………………..

3.1.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin thư
viện ……………………………………………………………………………
3.1.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ thông tin - thư viện …………...

67
67
71

77
79

3.2. NHÓM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHU CẦU TIN CỦA CÁN BỘ QUẢN
LÝ ……………………………………………………………………
3.2.1. Tạo cơ chế thu nhận thông tin phản hồi của cán bộ quản lý……………
3.2.2. Tăng cường quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin tới cán bộ quản
lý……………………………………………………………………………

80
80
81

KẾT LUẬN.....................................................................................................

86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................

88



MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, con người đã bước sang một thời đại mới, thời đại của thông tin
tri thức. Điều đó đòi hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng học tập, nâng cao tri thức,
trình độ hiểu biết tổng hợp về khoa học tự nhiên và xã hội.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, nhất là sự bùng nổ thông
tin làm cho vai trò của thông tin càng trở nên quan trọng và không thể thiếu đối
với mỗi cá nhân và tổ chức.
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các ngành, lĩnh vực: tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa
phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; hội, tổ chức
phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; cơ yếu; văn thư, lưu trữ nhà nước
và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ.
Hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích, kế hoạch của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý thông qua tổ chức. Uy tín, nhân cách, phong cách của người
quản lý sẽ được đánh giá thông qua kết quả công việc. Muốn vậy người quản lý
phải là người nắm bắt thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời. Người cán bộ quản lý
tại Bộ Nội vụ cũng phải là người nhạy bén trong việc sử dụng thông tin.
Bộ Nội vụ quản lý cả đối tượng cán bộ và học sinh, sinh viên, Bộ có 06 đơn vị
trực thuộc, với trên 2000 cán bộ và 10.000 học sinh, sinh viên. Việc nghiên cứu
nhu cầu tin của các cán bộ quản lý tại Bộ Nội vụ và các cơ quan trực thuộc Bộ có
ý nghĩa vô cùng quan trọng, là cơ sở để hoạch định chiến lược phát triển hoạt
động thông tin cho Bộ.
Nhận thức rõ vai trò cũng như tầm quan trọng của thông tin đối với những
người làm quản lý, lãnh đạo, góp phần vào sự nghiệp phát triển của Bộ Nội vụ
giúp cho các nhà quản lý lựa chọn ra được các thông tin chính xác, kịp thời tôi đã

lựa chọn đề tài “Nghiên cứu nhu cầu tin của cán bộ quản lý tại Bộ Nội vụ và các cơ
quan trực thuộc Bộ” làm luận văn thạc sỹ khoa học Thư viện.

2.

Tình hình nghiên cứu


Trong số các luận văn Thạc sỹ của Trường Đại học Văn hóa Hà Nội và
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn có khoảng trên 30 đề tài liên quan
đến nhu cầu tin. Qua tìm hiểu tôi nhận thấy các công trình nghiên cứu nói trên
tập trung nghiên cứu về các cơ quan cụ thể như:
Nghiên cứu nhu cầu tin ở Trung tâm nghiên cứu Bắc Mỹ trong thời kỳ đổi
mới đất nước của tác giả Lưu Thanh Mai (2001); Nghiên cứu nhu cầu tin và giải
pháp đảm bảo thông tin tại Trung tân tin học Bộ thủy sản của tác giả Hoàng Thị
Thu Hương (2005); Nghiên cứu nhu cầu tin của cán bộ nghiên cứu giảng dạy
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội của tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa (2002); Nghiên
cứu nhu cầu tin của các doanh nhân trẻ tại Trung tâm hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp trẻ Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung (2008).... Ngoài ra còn
có một số bài viết về nhu cầu tin như: Tăng cường các hoạt động thông tin thư
viện phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tác giả Đinh Quý Xuân; Phát triển hoạt
động thông tin tư liệu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tác giả
Nguyễn Hữu Hùng.....
Qua lịch sử nghiên cứu vấn đề cho thấy đến thời điểm hiện nay chưa có công
trình nghiên cứu nào nghiên cứu nhu cầu tin tại Bộ Nội vụ. Do đó việc nghiên cứu
đề tài này có tính kế thừa nhưng không trùng lặp với các công trình nghiên cứu
trước đây.

3.


Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích: Trên cơ sở làm rõ đặc điểm nhu cầu tin luận văn đề xuất các
giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu tin, nâng cao hiệu quả đáp ứng nhu cầu tin của
cán bộ quản lý tại Bộ Nội vụ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ vai trò nhu cầu tin trong hoạt động thông tin phục vụ cán bộ quản
lý.
+ Nghiên cứu xác định đặc điểm nhu cầu tin của cán bộ quản lý và những
yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu đó.
+ Đề xuất các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đáp ứng nhu cầu
tin của cán bộ quản lý.


4.

Giả thuyết nghiên cứu

Thực tiễn của đất nước đang có nhiều biến đổi, có tác động lớn đến nhu cầu
tin của cán bộ quản lý tại Bộ Nội vụ và các cơ quan trực thuộc Bộ, nếu hoạt động
thông tin được tăng cường sẽ đáp ứng đầy đủ hơn.

5.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: Nghiên cứu nhu cầu tin của cán bộ quản lý tại Bộ Nội vụ.
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: 06 cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ (Cơ quan Bộ; Ban cơ yếu
chính phủ; Ban tôn giáo chính phủ; Ban thi đua khen thưởng Trung ương; Cục

văn thư Lưu trữ Nhà nước; Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội).
Thời gian: Từ năm 2009 đến nay.

6.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thư
viện.
- Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp so sánh, hệ thống hóa
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
+ Phương pháp điều tra Xã hội học (phỏng vấn và điều tra bằng phiếu hỏi).
Phiếu điều tra gồm có 20 câu hỏi, các câu hỏi tập trung nhằm khai thác, tìm
hiểu nội dung nhu cầu tin của người dùng tin cũng như thói quen, tập quán khai
thác thông tin của người dùng tin. Những kết quả điều tra sẽ cho chúng ta biết
được đặc điểm nhu cầu tin của cán bộ quản lý tại Bộ Nội vụ.
Tổng số phiếu điều tra được phát ra là 280 phiếu, số phiếu thu về là 250.

7.

Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài


- Về mặt khoa học: Làm phong phú thêm lý luận về nhu cầu tin của người
dùng tin nói chung và nhu cầu tin của cán bộ quản lý nói riêng.
- Về mặt ứng dụng: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để các cơ quan

tại Bộ Nội vụ đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thông tin của mình, đồng thời góp
phần không nhỏ vào sự lớn mạnh, thành công của các cơ quan tại Bộ Nội vụ.

8.

Dự kiến kết quả nghiên cứu

Về học thuật: Làm rõ vai trò của thông tin đối với công tác quản lý của cán
bộ công chức thuộc Bộ Nội vụ.
Về thực tiễn:
Nhận diện nhu cầu tin của cán bộ quản lý tại Bộ Nội vụ, từ đó đề xuất một số
biện pháp đáp ứng nhu cầu tin cho đội ngũ cán bộ quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng thông tin tại Bộ Nội vụ.

9. Bố cục luận văn
Luận văn có dung lượng 90 trang trên khổ giấy A4. Ngoài phần mở đầu, tài
liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có cấu trúc gồm 03 chương:
Chương 1: Đặc điểm người dùng tin và vai trò của nhu cầu tin trong hoạt động
thông tin thư viện tại Bộ Nội vụ và các cơ quan trực thuộc Bộ
Chương 2: Đặc điểm nhu cầu tin cảu cán bộ quản lý tại Bộ Nội vụ và các cơ
quan trực thuộc Bộ
Chương 3: Các giải pháp thỏa mãn và phát triển nhu cầu tin của cán bộ quản lý


Chương 1
ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI DÙNG TIN VÀ VAI TRÒ CỦA NHU CẦU TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI BỘ NỘI VỤ
VÀ CÁC CƠ QUAN TRỰC THUỘC BỘ

1.1.


KHÁI QUÁT VỀ BỘ NỘI VỤ VÀ CÁC CƠ QUAN TRỰC THUỘC BỘ
1.1.1. Khái quát chung về cơ quan Bộ
Bộ Nội vụ gồm có 06 cơ quan trực thuộc Bộ như: Cơ quan Bộ; Ban cơ yếu

chính phủ (Học viện mật mã); Ban tôn giáo chính phủ; Ban thi đua khen thưởng
Trung ương; Cục Văn thư và lưu trữ Nhà nước; Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
- Vị trí và chức năng
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các ngành, lĩnh vực: tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa
phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; hội, tổ chức
phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; cơ yếu; văn thư, lưu trữ nhà nước
và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo
quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết,
nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng
năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài
hạn, năm năm, hàng năm, các dự án, công trình quan trọng quốc gia và các dự
thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ.



3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được ban hành hoặc
phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước:
a) Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo nhiệm kỳ Quốc
hội; đề án, dự thảo nghị định của Chính phủ về thành lập mới, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, giải thể Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; dự
thảo nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân; dự thảo nghị định quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hành
chính, sự nghiệp nhà nước;
b) Thẩm định các dự thảo nghị định của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại tổng
cục và tương đương do Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Chính phủ; thẩm định dự
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
thẩm định đề án và dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước và
các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ rà soát lại lần cuối các dự thảo nghị định của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ
ký, ban hành;
d) Hướng dẫn tiêu chí chung để thực hiện phân loại, xếp hạng các tổ chức

hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật;


đ) Phối hợp với các Bộ quản lý ngành ban hành quy định hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Chính phủ
quyết định điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
6. Về chính quyền địa phương:
a) Trình Chính phủ ban hành các quy định về: phân loại đơn vị hành chính
các cấp; thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị
hành chính các cấp; thành lập mới, đổi tên, sáp nhập, chia, tách, giải thể đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung ương; chính sách đối với cán bộ,
công chức cấp xã;
b) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử
thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Tham dự các phiên họp
định kỳ của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, khi cần thiết tham dự các cuộc họp của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bàn về xây dựng chính quyền, quản lý địa giới hành
chính và chương trình làm việc toàn khoá, hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
d) Hướng dẫn thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp về phương
thức hoạt động; việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp
xã;
e) Thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy

ban nhân dân các cấp; số lượng đơn vị hành chính các cấp.
7. Về địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Thẩm định và trình Chính phủ đề án về: thành lập mới, sáp nhập, chia,
tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính các cấp; thành lập mới, sáp


nhập, chia, tách, giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung
ương; nâng cấp về cấp quản lý hành chính đô thị thuộc tỉnh;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp
tỉnh;
c) Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp xã;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý,
phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính; chủ trì xây dựng phương án giải quyết
về địa giới hành chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; tổng hợp,
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết về những vấn đề chưa
thống nhất liên quan đến địa giới hành chính;
đ) Quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
8. Về quản lý biên chế:
a) Quyết định giao biên chế hành chính, biên chế làm việc ở nước ngoài của tổ
chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và biên chế hành chính thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế hành chính
nhà nước hàng năm;
b) Bổ sung biên chế hành chính cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong tổng biên chế dự phòng sau khi Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
c) Giao biên chế làm việc ở nước ngoài cho tổ chức của cơ quan thuộc Chính
phủ và biên chế các tổ chức hội có sử dụng biên chế nhà nước sau khi Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
d) Tổng hợp và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về biên chế hành

chính, sự nghiệp nhà nước của các cơ quan trong cả nước.
9. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về quy hoạch cán bộ thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính
phủ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức;


b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về: tuyển dụng, sử dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm ngạch, chuyển
ngạch; đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn
nhiệm, biệt phái; kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ về chức
danh, tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp trưởng phòng và tương đương
đến thứ trưởng và tương đương của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; từ cấp trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đến
giám đốc sở và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Quy định ngạch và mã ngạch; ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện tiêu chuẩn các ngạch công chức; cơ cấu ngạch công chức; công tác quản lý
hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; số hiệu, thẻ công chức, trang phục đối với cán
bộ, công chức;
đ) Tổ chức thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên
cao cấp; quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương theo
thẩm quyền; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
xây dựng ngân hàng đề thi nâng ngạch công chức, viên chức chuyên ngành;
hướng dẫn về điều kiện đảm bảo thực hiện phân cấp việc tổ chức thi nâng ngạch
công chức, viên chức chuyên ngành; kiểm tra, giám sát việc nâng ngạch công
chức, viên chức;

e) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các ngạch viên chức, cơ cấu ngạch viên chức,
đánh giá, nội dung, hình thức thi tuyển, nâng ngạch viên chức chuyên ngành để
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức chuyên
ngành ban hành;
g) Thẩm định về nhân sự đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
h) Tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ cao cấp theo phân công và
phân cấp;


i) Xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia về đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức
theo phân cấp.
10. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước và ở nước ngoài, cán bộ, công chức cấp xã
và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
b) Hướng dẫn các quy định của Chính phủ về tổ chức của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Thống nhất quản lý về chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức hành chính, đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp và cán bộ, công chức cấp xã;
d) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với
cán bộ, công chức hành chính ngành nội vụ; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp và cán bộ, công chức cấp xã;
đ) Phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức hàng năm sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng
hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
11. Về chính sách tiền lương:
a) Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
chính sách, chế độ tiền lương (tiền lương tối thiểu; bảng lương; ngạch, bậc lương;
chế độ phụ cấp; quản lý tiền lương và thu nhập); các chính sách, chế độ khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ Trung ương đến cấp xã; tiền lương
lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức sự
nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương đối với cán bộ, viên chức quản lý
doanh nghiệp nhà nước, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sỹ lực lượng vũ


trang khi được điều động, luân chuyển về cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
nước;
c) Hướng dẫn, kiểm tra: việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp,
sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, lực
lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước; việc nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật; việc xếp hệ số lương khi bổ nhiệm ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
d) Làm thường trực Ban Chỉ đạo nghiên cứu và thực hiện cải cách chính sách
tiền lương nhà nước.
12. Về tổ chức hội và các tổ chức phi chính phủ:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội, tổ chức phi chính
phủ;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của chính phủ về: trình tự, thủ tục
thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy
phép đối với hội, tổ chức phi chính phủ;

c) Quyết định việc: cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập, hợp nhất; giải
thể; phê duyệt điều lệ, cấp giấy phép đối với hội, tổ chức phi chính phủ có phạm
vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hội, tổ
chức phi chính phủ; việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ theo
quy định của pháp luật.
13. Về thi đua, khen thưởng:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quy định của Chính phủ về đối tượng, quy trình,
thủ tục, thời gian xét đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
hình thức, thủ tục khen thưởng đơn giản; mẫu các hiện vật khen thưởng;
b) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các phong trào thi đua, chính sách khen
thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về thi đua,
khen thưởng đối với các ngành, các cấp;


c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng do các cơ quan, tổ chức trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định hoặc để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước
quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Quy định việc thu hồi, cấp, đổi hiện vật khen thưởng theo quyết định của cấp
có thẩm quyền; chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật kèm theo các hình thức khen
thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
đ) Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
ở các cấp, các ngành;
e) Làm thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
14. Về công tác tôn giáo:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác liên quan trong
việc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về tôn giáo và công tác tôn giáo;

b) Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác tôn giáo đối với các ngành,
các cấp liên quan và địa phương;
c) Thống nhất quản lý về xuất bản các ấn phẩm, sách kinh, tác phẩm, giáo trình
giảng dạy, văn hoá phẩm thuần tuý tôn giáo của các tổ chức tôn giáo được Nhà
nước cho phép hoạt động;
d) Thực hiện và hướng dẫn các tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc
tôn giáo về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật;
làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo trong nước và quốc tế.
15. Về công tác cơ yếu:
a) Tham mưu cho Đảng, Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo về công tác cơ yếu;
b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch
và các đề án, dự án bảo mật, an toàn thông tin sau khi được phê duyệt;
c) Thống nhất quản lý, bảo đảm kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cơ yếu
trong phạm vi cả nước; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến bảo đảm an toàn
và bảo mật thông tin bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;


d) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về mật mã dân sự, cung cấp
các thiết bị và sản phẩm mật mã đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội cho
các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng.
16. Về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Xây dựng các đề án, dự án về sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, bảo vệ, bảo quản,
bảo hiểm, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ và tổ chức thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về quản
lý công tác văn thư, lưu trữ;
c) Thực hiện các quy trình nghiệp vụ về sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu lưu
trữ, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu lưu trữ; tổ chức giải mật, công bố, giới
thiệu, triển lãm, trưng bày và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ

được bảo quản tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia;
d) Thống nhất quản lý về thống kê văn thư, lưu trữ trên phạm vi cả nước;
đ) Lưu trữ thông tin số trong các cơ quan nhà nước.
17. Về cải cách hành chính nhà nước:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án chung về cải cách hành chính nhà
nước trong từng giai đoạn để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách và giải pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Thẩm định các đề án thí điểm cải cách hành chính do các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính
về lĩnh vực tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
đ) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương thực hiện công tác cải cách hành
chính nhà nước;
e) Làm thường trực công tác cải cách hành chính của Chính phủ.
18. Về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:


Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại xã, phường,
thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và doanh
nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
19. Về hợp tác quốc tế:
a) Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ; tổng hợp, báo cáo định kỳ về hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ theo quy định của Chính phủ;

c) Thống nhất với các Bộ, ngành, địa phương về tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế, cấp quốc gia và hội nghị, hội thảo do Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ
tướng Chính phủ chủ trì liên quan đến các nội dung, lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Nội vụ;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc hợp tác về lĩnh vực
công vụ với các nước ASEAN.
20. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, chương trình phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn việc lồng ghép các cơ chế, chính sách đối với thanh niên trong
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu của các cấp, các ngành;
c) Tổng kết, sơ kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật đối với thanh niên.
21. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo
quy định của pháp luật.
22. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
23. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành giải quyết kiến nghị của các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.


24. Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép các cơ quan, tổ chức được sử dụng
con dấu và việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
25. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng
nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
26. Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ và dữ liệu thông tin, thống kê theo
các lĩnh vực quản lý của Bộ.
27. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm

lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ quản lý theo quy định của
pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
28. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật.
29. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao và theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Ban thi đua khen thưởng Trung ương
- Vị trí và chức năng
1. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ,
có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng.
2. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương là cơ quan tương đương Tổng cục,
có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật và trụ sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, các quy định của pháp luật có liên
quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định:


a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ,
dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thi đua, khen thưởng.
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia,

chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về thi đua, khen thưởng;
3. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định:
a) Kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm phát triển ngành thi đua, khen
thưởng và các đề án, dự án về thi đua, khen thưởng;
b) Kế hoạch phối hợp hoạt động giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là các Bộ, ngành, địa
phương), tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung
ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thi đua, khen thưởng.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các Bộ, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở
Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các phong trào thi đua và thực hiện
chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước.
5. Thẩm định hồ sơ trình khen thưởng của các Bộ, ngành, địa phương, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội ở Trung ương. Thực hiện theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
6. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, các đề án, dự án
về thi đua, khen thưởng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các Bộ, ngành và địa
phương; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thi
đua, khen thưởng.
8. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương, các cơ quan thông tin đại chúng
tổ chức các phong trào thi đua và tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến.


9. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng

và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng.
10. Chịu trách nhiệm chuẩn bị hiện vật, bảo quản, cấp phát hiện vật khen
thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; thu hồi, cấp, đổi hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
11. Thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
12. Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ thi đua, khen thưởng
ở các cấp, các ngành theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua,
khen thưởng; tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo,
bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên thuộc phạm vi quản
lý của Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao và
theo quy định của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Nghiên cứu – Tổng hợp (gọi tắt là Vụ I).
2. Vụ Thi đua – Khen thưởng các Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương (gọi tắt là
Vụ II).
3. Vụ Thi đua – Khen thưởng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
tắt là Vụ III).
4. Vụ Tổ chức cán bộ.



5. Thanh tra.
6. Văn phòng.
7. Cơ quan đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
8. Trung tâm Tin học
9. Tạp chí Thi đua, Khen thưởng.
1.1.3. Ban cơ yếu chính phủ
Học Viện Kỹ Thuật Mật Mã, tiền thân là trường Cán bộ Cơ yếu Trung ương
(15-4-1976), Trường Đại học kỹ thuật Mật mã (05-6-1985) và Viện Nghiên cứu
khoa học kỹ thuật Mật mã (17-02-1980), được thành lập ngày 17-02-1995 trên cơ
sở sáp nhập Trường Đại học Kỹ thuật Mật mã và Viện Nghiên cứu khoa học kỹ
thuật Mật mã.
Học Viện Kỹ thuật Mật mã là trung tâm duy nhất của Việt Nam có chức năng
đào tạo cán bộ có trình độ đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học kỹ thuật
mật mã của ngành Cơ yếu Việt Nam. Học viện còn đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ cơ yếu, sỹ quan chỉ huy kỹ thuật mật mã; tham gia xây dựng phương hướng
phát triển khoa học kỹ thuật mật mã phục vụ yêu cầu phát triển của ngành Cơ
yếu Việt Nam tiến lên chính quy và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu phục vụ
lãnh đạo, chỉ huy của Đảng, Nhà nước và các lực lượng vũ trang được an toàn, bí
mật, nhanh chóng và chính xác. Học viện đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của Ban Cơ yếu Chính phủ.
Trải qua 27 năm xây dựng và phát triển, Học viện đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, lập được nhiều thành tích xuất sắc trong công tác nghiên cứu khoa học,
đào tạo và xây dựng đơn vị.Học viện đã tiến hành thành công trên 80 khóa đào
tạo và bồi dưỡng (cả ngắn hạn và dài hạn), cung cấp nhiều cán bộ nhân viên cho
toàn ngành Cơ yếu Việt Nam. Từ năm 1980 Học viện nhận nhiệm vụ đào tạo bồi
dưỡng cho cán bộ, sỹ quan cơ yếu cho nhà nước Lào và Campuchia theo hiệp ước
hữu nghị và hợp tác giữa 3 nước. Học viện đã đào tạo 29 khóa, lớp cho Bạn. Học
viên ra trường về nước công tác đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có

những học viên tốt nghiệp đã trưởng thành giữ những cương vị chủ chốt trong
Ngành Cơ yếu của Lào và Campuchia.Thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo,


nghiên cứu, Học viện đảm nhận phần lớn các đề tài trọng điểm của ngành Cơ yếu
Việt Nam.
1.1.4. Ban tôn giáo chính phủ
- Vị trí và chức năng
1. Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng
tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn giáo trong
phạm vi cả nước và thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tôn giáo theo quy
định của pháp luật.
2. Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan tương đương Tổng cục, có tư cách pháp
nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật và trụ
sở làm việc đặt tại thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Tôn giáo Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật về tôn giáo và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về tôn giáo;
b) Chiến lược, quy hoạch, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hành động, đề án, dự án quan trọng về tôn giáo.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định:
a) Dự thảo Thông tư và các văn bản khác về công tác tôn giáo;
b) Kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về công tác tôn giáo.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án sau khi được ban hành hoặc phê

duyệt.
4. Ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về công tác tôn giáo theo quy
định của pháp luật.
5. Thông tin, tuyên truyền và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chủ
trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước; bảo đảm quyền tự do tín


ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền
sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự
do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để thực hiện trái pháp
luật và chính sách của Nhà nước.
6. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết các
vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
7. Thẩm định hồ sơ trình cấp có thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo theo
quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trịxã hội và tổ chức có liên quan khác:
a) Thông tin, tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo;
b) Tham gia quản lý các khu di tích văn hoá lịch sử, danh lam thắng cảnh liên
quan đến tôn giáo.
9. Thống nhất quản lý về xuất bản các loại sách kinh, các ấn phẩm, giáo trình
giảng dạy, văn hoá phẩm thuần tuý tôn giáo của các tổ chức tôn giáo được Nhà
nước cho phép hoạt động theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
10. Khen thưởng theo thẩm quyền và đề xuất với cấp có thẩm quyền khen
thưởng và áp dụng chính sách đãi ngộ đối với các tổ chức tôn giáo, cá nhân tham
gia hoạt động tôn giáo.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tôn giáo; hướng dẫn giúp đỡ các tổ
chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ, nhà tu hành thực hiện quan hệ đối ngoại theo quy
định của pháp luật; làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo.
12. Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo; tổng kết thực tiễn, cung cấp

luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về tôn giáo.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch
vụ công trong lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật.
14. Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ công tác tôn giáo cho cán bộ,
công chức làm công tác tôn giáo thuộc các cơ quan Trung ương và địa phương.


×