Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Bản Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.25 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NHƯ QUỲNH

XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢN VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NHƯ QUỲNH

XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢN VIỆT
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN

Hà Nội, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Văn Tuyến. Các kết quả được
trình bày trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn mang tính chất tham khảo
và được trích từ nguồn thông tin chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Học viện Khoa học Xã hội – Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Vì vậy, tôi đề nghị Học viện Khoa học Xã hội – Viện hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam xem xét, quyết định cho tôi được bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

NGUYỄN NHƯ QUỲNH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .. ........................................................................................................ 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TIỀN VAY VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm của việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân
hàng thương mại............................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại
..................................................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng
thương mại .................................................................................................. 8
1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của

ngân hàng thương mại .................................................................................. 10
1.2.1. Căn cứ pháp lý để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại
................................................................. 10
1.2.2. Quan hệ pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng
thương mại ................................................................................................ 13
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢN VIỆT ............. 17
2.1. Thực trạng pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng
thương mại ở Việt Nam ............................................................................... 17
2.1.1. Thực trạng quy định về nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
của
ngân hàng thương mại............................................................................... 17
2.1.2. Thực trạng quy định về phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
của ngân hàng thương mại
........................................................................ 19
2.1.3. Thực trạng quy định về trình tự, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay của ngân hàng thương mại
................................................................. 23
2.2.Thực tiễn thực hiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại ngân
hàng thương mại cổ phần Bản Việt ............................................................. 26


2.2.1. Khái quát về tình hình xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của
ngân
hàng thương mại ....................................................................................... 27
2.2.2. Những kết quả đạt được trong thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bản
Việt ..................................... 29

2.2.3. Những bất cập và khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt
............... 32
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ
TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM ..................................................................................................... 49
3.1. Những định hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
......................................... 49
3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
của các ngân hàng thương
mại.................................................................. 49
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại ............................................ 57
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của
ngân
hàng thương mại ở Việt Nam....................................................................... 59
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của
các ngân hàng thương mại ........................................................................ 59
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại ............................................ 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ Luật Dân sự


Nghị định 11

Nghị định số 11/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng
02 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của chính
phủ về giao dịch bảo đảm

Nghị định 163

Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29
tháng 12 năm 2006 về giao dịch bảo đảm

Nghị quyết 42

Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017
của Quốc Hội về thí điểm xử lý nợ xấu

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TAND

Tòa án nhân dân

TCTD


Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VAMC

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

VCCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt

TTLT 16

Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN
ngày 06 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chi tiết về tình hình dư nợ, nợ quá hạn (NQH) và nợ xấu (NX) tại
VCCB được chia theo nhóm nợ, loại hình qua hai năm 2018-2019 như sau: 29
Bảng 2.2. Tình hình thực tế xử lý tài sản bảo đảm và thu nợ xấu năm 2017,
2018 tại VCCB ................................................................................................ 32



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với xu thế phát triển mạnh mẽ không ngừng của nền kinh tế thế giới,
Việt Nam đã nỗ lực cải cách, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói
chung và chính sách pháp luật về tín dụng nói riêng để tạo đà thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế thị trường theo hướng hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu
phát triển lành mạnh của nền kinh tế, vấn đề xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng
cũng đã và đang được triển khai một cách mạnh mẽ mà bằng chứng là việc ban
hành Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội
về việc thí điểm xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng. Nghị quyết này đã một lần
nữa công nhận “quyền thu giữ tài sản bảo đảm” để xử lý nợ xấu của tổ chức
tín dụng. Tuy nhiên, phương thức thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý nợ xấu chỉ
thành công trong một số trường hợp hạn hữu, chẳng hạn như trường hợp
khách hàng hợp tác, tài sản bảo đảm không có tranh chấp, tài sản bảo đảm là
đất trống… Thực tế những trường hợp này rất ít xảy ra, những vấn đề phổ
biến trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm là xử lý tài sản bảo đảm khi khách
hàng không hợp tác, trong tình huống này, Tổ chức tín dụng buộc phải khởi
kiện khách hàng đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được quyền xử lý tài
sản bảo đảm thông qua cơ quan Thi hành án. Điều này sẽ dẫn đến những khó
khăn, vướng mắc trong
quá trình xử lý tài sản bảo đảm của các Tổ chức tín dụng.
Từ thực tiễn nêu trên, tác giả quyết
điṇ

h chọn đề tài: “Xử lý tài sản bảo

đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Bản Việt” để làm luận văn thạc sĩ luật học của

mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về tình hình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tìm thấy một số công trình
8


nghiên cứu khoa học chuyên sâu về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của các
ngân hàng thương mại. Ở mức độ khái quát, có thể kể đến một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
- Luận văn thạc sĩ luật học bảo vệ năm 2018 của Nguyễn Lê Vũ, Trường
Đại học Luật – Đại học Huế với đề tài: “Pháp luật về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam”;
- Luận văn thạc sĩ năm 2018 của Lương Đình Thí, Học viện khoa học xã hội
– Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam với đề tài: “Thế chấp bằng
quyền sử dụng đất ở để đảm bảo hợp đồng tín dụng ngân hàng theo pháp
luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng”;
- Luận văn thạc sĩ luật học năm 2015 của Ngô Ngọc Linh, Khoa Luật –
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội viết về đề tài “Xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay là bất động sản qua thực tiễn hoạt động tại các tổ chức tín dụng”;
- Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh năm 2014 của Trần Công Sinh, Đại
học Đà Nẵng với đề tài: “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Chi nhánh
Hải Châu”;
- Bài viết với tựa đề: “Pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo bằng tiền vay là
quyền sử dụng đất tại các ngân hàng thương mại: Thực trạng và một
số khuyến nghị” của TS. Đặng Công Tráng (Khoa Luật - Trường Đại học
Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh), Phùng Thùy Dương (Giảng viên
Trường Đại học Trà Vinh) và TS. Hồ Hữu Tuấn (Giảng viên Trường Đại
học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh).

Có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên đây đã giải
quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn rất cơ bản về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay. Tuy nhiên, các công trình này chưa có sự nghiên cứu, liên hệ với
thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng TMCP Bản Việt. Vì
thế,


công trình nghiên cứu này của tác giả có thể xem là có tính mới, đáp ứng yêu
cầu đối với một luận văn thạc sĩ theo quy định hiện hành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận về xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay; thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng Việt Nam nói chung
và Ngân hàng TMCP Bản Việt nói riêng.
Để đạt được mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích, luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và Ngân
hàng TMCP Bản Việt nói riêng.
- Nhận diện những quy định có tính mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập và
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật về xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay tại các NHTM ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, lý thuyết liên
quan đến giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; các quy định
pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và Ngân hàng TMCP
Bản Việt nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề lý luận về xử

lý tài sản bảo đảm tiền vay; thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân
hàng TMCP Bản Việt trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phương pháp phân tích,


so sánh đối chiếu, thống kê tình huống, số liệu thực tiễn từ hoạt động xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhằm đưa ra nhận
định và góc nhìn bao quát về hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và từ
đó, đề xuất hướng giải quyết tối ưu khi các ngân hàng thương mại thực hiện
việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Khi việc nghiên cứu đề tài mang lại tính hiệu quả trong thực tiễn áp
dụng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan
trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại cổ
phần, giải quyết được những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện thì
điều này mang lại những ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng như sau:
Thứ nhất, luận văn góp phần xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại từ những cơ sở lý
luận và thực tiễn áp dụng pháp luật;
Thứ hai, luận văn góp phần hệ thống hóa pháp luật về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại tạo nên sự thống nhất và đồng bộ
trong quá trình triển khai thực hiện.
Thứ ba, luận văn góp phần phổ biến kiến thức, giúp các bên có liên
quan trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương
mại hiểu rõ bản chất giao dịch, chức năng và vai trò của mình trong quá trình
tham gia vào giao dịch đó. Từ đó, các bên có liên quan có đủ cơ sở pháp lý để
thực hiện, tuân thủ, tránh việc vi phạm pháp luật và hạn chế các tranh chấp
hoặc rủi ro pháp lý có thể xảy ra trong quá trình giao dịch.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết Luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và


pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của
ngân hàng thương mại và thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TMCP Bản Việt.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN
VAY VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm của việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của
ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương
mại
“Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay” không phải là một khái niệm được quy
định cụ thể trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Để đưa ra định nghĩa thuyết phục về việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay,
có lẽ trước hết cần bắt đầu từ việc làm rõ các khái niệm tiền đề là “tài sản bảo
đảm tiền vay” và “giao dịch bảo đảm tiền vay”.
Về khái niệm “tài sản bảo đảm”, mặc dù không có một định nghĩa chính
thức về TSBĐ nhưng tại Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015, nhà làm luật Việt
Nam đã đưa ra một số dấu hiệu để xác định thế nào TSBĐ, theo đó:
(i) TSBĐ phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ
tài sản, bảo lưu quyền sở hữu;

(ii)

TSBĐ có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được;

(iii)

TSBĐ có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương

lai;
(iv)
Giá trị của TSBĐ có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị
nghĩa vụ
được bảo đảm.
Bên cạnh việc xác định các dấu hiệu của TSBĐ, nhà làm luật còn đưa ra
một số quy định về nghĩa vụ được bảo đảm nhằm làm cơ sở cho việc xác định
mối quan hệ giữa giao dịch bảo đảm với nghĩa vụ được bảo đảm. Cụ thể là,
Điều 293 BLDS 2015 quy định: “Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần
hoặc


toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa
thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như
được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.
Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai
hoặc nghĩa vụ có điều kiện. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì
nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín
dụng với khách hàng, nghĩa vụ được bảo đảm chính là nghĩa vụ hoàn trả tiền
vay cả gốc và lãi của khách hàng vay đối với tổ chức tín dụng. Nghĩa vụ này
phát sinh trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng

vay vốn để thỏa mãn nhu cầu kinh doanh hoặc tiêu dùng và việc thực hiện
nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản của bên bảo đảm dưới hình thức cầm cố,
thế chấp hoặc bảo lãnh. Trong trường hợp bên vay không trả được nợ cho tổ
chức tín dụng thì TSBĐ sẽ được đưa ra xử lý theo thỏa thuận của các bên hoặc
theo quy định của pháp luật.
Về lý thuyết, giữa TSBĐ và việc xử lý TSBĐ có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ, nếu TSBĐ đáp ứng tốt các điều kiện theo
quy định đối với TSBĐ thì việc xử lý TSBĐ sẽ dễ dàng hơn và hiệu quả hơn.
Ngược lại, nếu TSBĐ không đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng ở mức độ tối
thiểu thì việc xử lý TSBĐ sẽ trở nên khó khăn hơn và thậm chí không thể xử
lý được để thu hồi nợ cho NHTM. Xử lý TSBĐ chính là việc ngân hàng thực
hiện các biện pháp đối với TSBĐ tiền vay của khách hàng để thu hồi nợ.
Trong các văn bản pháp luật đã ban hành cho tới thời điểm này, chưa có một
văn bản nào đưa ra định nghĩa cụ thể và chính xác về xử lý TSBĐ tiền vay.
Vậy, về phương diện lý thuyết, có thể định nghĩa như thế nào về thuật
ngữ “xử lý tài sản bảo đảm”?
Như đã đề cập ở trên, hiện tại không có một định nghĩa chính thức nào


trong khoa học pháp lý cũng như trong pháp luật thực định về “xử lý tài sản
bảo đảm”. Tuy nhiên, từ kết quả nghiên cứu vấn đề này trong các tài liệu đã
được công bố, tác giả luận văn cho rằng có thể đưa ra khái niệm về xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay như sau:
Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là việc các bên tham gia giao dịch bảo
đảm áp dụng những cách thức, biện pháp theo thỏa thuận hoặc theo quy định
của pháp luật để xử lý tài sản bảo đảm nhằm thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng
trong trường hợp bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ tiền vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.
1.1.2. Đặc điểm của việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng
thương mại

Định nghĩa trên đây cho thấy việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay có
những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về chủ thể xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Trên phương diện lý thuyết, do việc bảo đảm tiền vay là nhằm bảo vệ
quyền lợi cho chủ nợ (bên nhận bảo đảm) nên chủ thể tham gia xử lý TSBĐ
tiền vay cũng chủ yếu là chủ nợ - với tư cách là bên nhận bảo đảm. Tuy nhiên,
do việc xử lý TSBĐ tiền vay còn liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ sở hữu TSBĐ (bên bảo đảm) nên về lý thuyết, chủ thể này cũng tham gia
vào quan hệ xử lý TSBĐ, với mục đích đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
của mình. Ngoài ra, trong trường hợp có thỏa thuận, các bên có thể thống nhất
lựa chọn bên thứ ba để tiến hành các hoạt động xử lý TSBĐ (ví dụ: Trung tâm
bán đấu giá tài sản…).
Thứ hai, về thời điểm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Trên nguyên tắc, thời điểm xử lý TSBĐ tiền vay là thời điểm bên vay vi
phạm nghĩa vụ trả nợ tiền vay theo hợp đồng tín dụng mà bên cho vay không
đồng ý cho gia hạn nợ hoặc cơ cấu nợ. Tuy nhiên, cũng có trường hợp các bên


thỏa thuận bên nhận bảo đảm có quyền xử lý TSBĐ tiền vay khi bên vay sử
dụng vốn sai mục đích, do đó tổ chức tín dụng có quyền thu hồi nợ vay trước
hạn và có quyền xử lý TSBĐ để thu hồi đủ số nợ này (cả gốc và lãi).
Việc xác định thời điểm xử lý TSBĐ tiền vay có ý nghĩa rất quan trọng
đối với các bên tham gia giao dịch bảo đảm, bởi lẽ, thời điểm xử lý TSBĐ tiền
vay cho phép xác định thời điểm thực hiện quyền của bên nhận bảo đảm và
nghĩa vụ của bên bảo đảm đối với TSBĐ.
Thứ ba, về nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Việc xử lý TSBĐ tiền vay có liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên,
trong đó chủ yếu gồm bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm. Do vậy, hoạt động
này cần tuân thủ một số nguyên tắc nhất định, cụ thể là:
(i) Nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên bảo đảm và bên

nhận bảo đảm trong quá trình xử lý TSBĐ. Nguyên tắc này đòi hỏi việc xử
lý TSBĐ không được gây thiệt hại cho lợi ích của bên bảo đảm (với tư
cách là chủ tài sản) cũng như lợi ích của bên nhận bảo đảm (với tư cách là
chủ nợ có bảo đảm). Việc chuyển giao tài sản để bán, xác định giá bán, tổ
chức bán TSBĐ phải công khai, minh bạch và bám sát cơ chế thị trường
nhằm đảm bảo tối ưu quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên trong
giao dịch bảo đảm.
(ii)Nguyên tắc xử lý nhanh chóng, kịp thời, giảm thiểu chi phí trong quá trình
xử lý tài sản. Nguyên tắc này đòi hỏi việc xử lý TSBĐ phải được các bên
liên quan tiến hành một cách nhanh chóng, dứt điểm, không kéo dài, đơn
giản hóa thủ tục nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ đúng trình tự do pháp
luật quy định nhằm giảm thiểu chi phí cho các bên trong quá trình xử lý
TSBĐ.
(iii)

Nguyên tắc ưu tiên xử lý TSBĐ theo thỏa thuận của các bên,

trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ, không thể thực
hiện được thì xử lý theo quy định chung của pháp luật. Nguyên tắc này


đòi hỏi các bên phải ưu tiên áp dụng các phương thức xử lý TSBĐ đã
được thỏa thuận trong


giao dịch bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ
ràng, không thể áp dụng được thì mới xử lý theo các phương thức mà pháp
luật đã quy định nhằm đảm bảo tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên.
Trong pháp luật thực định Việt Nam hiện nay, nhà làm luật đã quy định
một số nguyên tắc xử lý TSBĐ tại Điều 58 Nghị định số 163. Tuy nhiên, các

nguyên tắc này cần được bàn luận thêm ở chương 2 để làm rõ hơn về tính hợp
lý của nó trong quá trình thực hiện trên thực tế.
Thứ tư, về phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Việc xử lý TSBĐ tiền vay được thực hiện thông qua các phương thức
cơ bản gồm: bán TSBĐ tiền vay cho bên thứ ba để thu hồi nợ cho tổ chức tín
dụng; chuyển quyền sở hữu TSBĐ cho bên nhận bảo đảm để khấu trừ nợ…
Suy cho cùng, các phương thức xử lý TSBĐ tiền vay thực chất là biến các
TSBĐ thành tiền để thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm hoặc dùng chính
TSBĐ để khấu trừ nợ với bên chủ nợ có bảo đảm.
Thứ năm, về trình tự, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Về bản chất, trình tự, thủ tục xử lý TSBĐ tiền vay chỉ là các bước cần
thực hiện để xử lý TSBĐ theo quy định của pháp luật hoặc theo các bên thỏa
thuận chứ không phải là thủ tục hành chính vì nó không liên quan đến các cơ
quan hành chính nhà nước.
1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
của ngân hàng thương mại
1.2.1. Căn cứ pháp lý để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại
Về lý thuyết, việc xử lý TSBĐ tiền vay là những hành vi pháp lý của các
bên liên quan như bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, bên thứ ba được ủy quyền
hoặc được chỉ định xử lý TSBĐ. Do vậy, việc thực hiện các hành vi pháp lý
này sẽ phải dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định để đảm bảo tính hợp pháp


cho việc thực hiện.
Trên nguyên tắc, việc xử lý TSBĐ tiền vay được thực hiện dựa trên cơ
sở pháp lý là các quy định pháp luật và các thỏa thuận giữa bên bảo đảm với
bên nhận bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm về vấn đề xử lý TSBĐ tiền vay.
Về lý thuyết, do việc xử lý TSBĐ tiền vay vốn dĩ liên quan đến quyền lợi tư
của các bên (bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm) nên cần ưu tiên xử lý theo

thỏa thuận của các bên, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì mới xử lý
theo quy định của pháp luật.
Phần dưới đây của luận văn sẽ phân tích rõ hơn về các căn cứ này.
Trước hết, về căn cứ pháp lý là hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Hợp đồng bảo đảm tiền vay là văn bản pháp lý thể hiện mối quan hệ bảo
đảm nghĩa vụ dân sự phát sinh giữa bên bảo nhận bảo đảm là ngân hàng với
bên bảo đảm (có thể là người vay hoặc người thứ ba). Đây chính là cơ sở pháp
lý chủ yếu để thực hiện việc xử lý TSBĐ, bởi lẽ trong hợp đồng này các bên
thường thỏa thuận rõ về các trường hợp phải xử lý TSBĐ; điều kiện xử lý
TSBĐ; quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình xử lý TSBĐ; các
phương thức xử lý TSBĐ; thứ tự ưu tiên thanh toán từ tiền bán TSBĐ; hậu quả
pháp lý của việc xử lý TSBĐ; cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ
việc xử lý TSBĐ tiền vay.
Trong quá trình xử lý TSBĐ tiền vay, các bên phải ưu tiên xử lý TSBĐ
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết, bao gồm thỏa
thuận
về:
(i) các trường hợp xử lý TSBĐ;
(ii)

điều kiện xử lý TSBĐ;

(iii)

quyền nghĩa vụ của các bên trong việc xử lý TSBĐ;

(iv)

c phương thức xử lý TSBĐ; và


(v)thứ tự ưu tiên thanh toán từ tiền bán TSBĐ.


Thứ hai, về căn cứ pháp lý là quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay
Pháp luật quy định một số vấn đề cơ bản về xử lý TSBĐ tiền vay để làm
căn cứ cho việc xử lý TSBĐ trong trường hợp các bên tham gia giao dịch bảo
đảm không có thỏa thuận về vấn đề này trong hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Thông thường, các quy định cơ bản về xử lý TSBĐ tiền vay thường được pháp
luật quy định bao gồm:
(i) ác quy định về nguyên tắc xử lý TSBĐ tiền vay.
Chẳng hạn, ở Việt Nam hiện nay pháp luật quy định các bên phải tuân
thủ một số nguyên tắc khi xử lý TSBĐ tiền vay, cụ thể là: Nguyên tắc thoả
thuận; nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia
giao dịch bảo đảm tiền vay; nguyên tắc xử lý TSBĐ công khai, khách quan;
nguyên tắc xử lỷ TSBĐ nhanh chóng.
(ii)Các quy định về những trường hợp xử lý TSBĐ tiền vay.
Ở Việt Nam, Điều 299 BLDS 2015 quy định các bên được xử lý
TSBĐ tiền vay trong những trường hợp sau: Đến hạn thực hiện nghĩa vụ
được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ; bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước
thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật;
trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
(iii)

quy định về phương thức xử lý TSBĐ tiền vay.
Pháp luật Việt Nam đã quy định một số phương thức xử lý TSBĐ tiền

vay như:
a) bán TSBĐ;

b) bên nhận bảo đảm nhận chính TSBĐ để thay thế cho việc thực hiện
nghĩa vụ của bên bảo đảm;
c) bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người


thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ; và
d) các phương thức khác do các bên thoả thuận.
Ngoài các trường hợp xử lý tài sản nêu trên, các bên có quyền xử lý tài
sản theo thỏa thuận mà không phụ thuộc vào yếu tố vi phạm hoặc thời hạn của
nghĩa vụ được bảo đảm. Ví dụ: Ngân hàng nhận thế chấp của khách hàng tài
sản và thỏa thuận xử lý TSBĐ, theo đó, ngân hàng nhận chuyển nhượng
TSBĐ đó của khách hàng và thanh toán lại số tiền chênh lệch cho khách hàng
mà không phụ thuộc vào yếu tố vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ hoặc thời hạn
trả nợ hoặc trường hợp pháp luật quy định TSBĐ có nguy cơ bị hư hỏng dẫn
đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có
quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận
bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó [3, Điều 30].
(iv)

c quy định về trình tự, thủ tục xử lý TSBĐ tiền vay.
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay, pháp luật đã có quy định

tương đối đầy đủ trình tự, thủ tục xử lý TSBĐ tiền vay bao gồm những bước
nào, quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể có liên quan ra sao và hậu quả
pháp lý của các thủ tục đó trong quá trình xử lý TSBĐ tiền vay.
1.2.2. Quan hệ pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân
hàng thương mại
Về lý thuyết, quan hệ pháp luật về xử lý TSBĐ tiền vay là quan hệ phát
sinh giữa bên bảo đảm với bên nhận bảo đảm và/hoặc bên thứ ba trong quá
trình xử lý TSBĐ tiền vay. Quan hệ pháp luật này có thể được mô tả bởi các

nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp
luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại.
Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật về xử lý
TSBĐ tiền vay của NHTM chính là sự kiện pháp lý đã được ghi nhận trong
hợp


đồng bảo đảm tiền vay hoặc được ghi nhận trong pháp luật thực định. Về thực
chất, những sự kiện pháp lý này chính là các trường hợp được xử lý TSBĐ
tiền vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định,
chẳng hạn như: Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; bên có nghĩa
vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ
theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật; trường hợp khác do các bên thỏa
thuận hoặc luật có quy định.
Thứ hai, về chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay của ngân hàng thương mại.
Trên nguyên tắc, quan hệ pháp luật về xử lý TSBĐ tiền vay có thể phát
sinh giữa các chủ thể sau đây: Bên bảo đảm; bên nhận bảo đảm; bên thứ ba
được xác định có quyền tham gia xử lý TSBĐ.
Bên bảo đảm có quyền tham gia quan hệ xử lý TSBĐ tiền vay là bởi vì,
chính họ là chủ sở hữu của TSBĐ, do đó họ đương nhiên có quyền tham gia
vào quan hệ xử lý TSBĐ để thực hiện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
của mình liên quan đến TSBĐ, ví dụ như: có nghĩa vụ chuyển giao TSBĐ cho
bên có quyền xử lý TSBĐ để xử lý, tham gia vào việc định giá TSBĐ cũng
như việc bán TSBĐ nhằm bảo vệ các quyền, lợi ich hợp pháp của mình.
Bên nhận bảo đảm (tổ chức tín dụng) có quyền tham gia quan hệ xử lý
TSBĐ tiền vay là bởi vì, TSBĐ được đưa ra xử lý là tài sản để bảo đảm cho
nghĩa vụ của bên vay đối với chính bên bảo đảm. Do vậy, họ đương nhiên có

quyền tham gia quan hệ xử lý TSBĐ để thực hiện và bảo vệ các quyền, lợi ích
hợp pháp của mình phát sinh từ việc xử lý TSBĐ, ví dụ như: quyền yêu cầu
bên bảo đảm hoặc bên cầm giữ tài sản chuyển giao TSBĐ để xử lý; quyền
tham gia vào việc định giá TSBĐ trước khi xử lý; quyền trực tiếp xử lý TSBĐ
hoặc thuê bên thứ ba xử lý TSBĐ (chẳng hạn như trung tâm bán đầu giá tài
sản);


quyền được hưởng các khoản thanh toán từ tiền bán TSBĐ.
Bên thứ ba được chỉ định tham gia xử lý tài sản về thực chất không có
quyền lợi nào trực tiếp liên quan đến TSBĐ. Tuy nhiên, họ có thể sẽ được
pháp luật chỉ định hoặc các bên liên quan (bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm)
thỏa thuận giao quyền tổ chức việc xử lý TSBĐ nhằm đảm bảo tính khách
quan, minh bạch và cân bằng lợi ích giữa bên bảo đảm với bên nhận bảo đảm
trong quá trình xử lý TSBĐ.
Thứ ba, về nội dung của quan hệ pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay của ngân hàng thương mại.
Về lý thuyết, nội dung của quan hệ xử lý TSBĐ tiền vay của NHTM
chính là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ xử lý TSBĐ tiền
vay, bao gồm quyền và nghĩa vụ của bên bảo đảm; quyền và nghĩa vụ của bên
nhận bảo đảm; quyền và nghĩa vụ của bên thứ ba được chỉ định xử lý TSBĐ.
Thực tế cho thấy, các quyền nghĩa vụ này thường được pháp luật của các nước
ghi nhận và các bên cũng có thể thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay
để có căn cứ pháp lý cho việc thực hiện trong quá trình xử lý TSBĐ tiền vay.
Chương 2 tiếp theo của luận văn sẽ phân tích rõ hơn về thực trạng các
nhóm quy phạm pháp luật này ở Việt Nam hiện nay để từ đó chỉ ra những hạn
chế, bất cập của pháp luật hiện hành về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Trên cơ
sở đó, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay trong bối cảnh hội nhập quốc tế và Đề án cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng gắn liền với xử lý nợ xấu của Chính phủ và Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020.
Kết luận chương 1
Tác giả muốn trình bày chi tiết những vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm là
một trong những cách thức để các ngân hàng thương mại vận dụng một cách
linh hoạt, hiệu quả và an toàn nhằm đảm bảo nguồn tín dụng đã cấp cho khách


hàng không bị thất thoát, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh cũng như tiêu dùng của khách hàng. Việc nắm bắt tường
tận những nguyên lý cơ bản trong việc nhận bảo đảm bằng tài sản và xử lý tài
sản bảo đảm một cách rõ ràng và chặt chẽ để có thể áp dụng vào hệ thống quy
định nội bộ của ngân hàng thương mại, áp dụng các quy định của pháp luật đối
với khách hàng và những người có liên quan để ràng buộc trách nhiệm và
nghĩa vụ dân sự của họ đối với ngân hàng, đồng thời để bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của ngân hàng, không gây bất lợi đến chủ sở hữu tài sản bảo
đảm và phù hợp quy định pháp luật.
Đồng thời, việc xem xét những vấn đề lý luận về xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay và pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương
mại tại chương này này cũng là tiền đề để đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu,
tổng hợp những vướng mắc, bất cập của quy định pháp luật hiện hành và thực
tiễn thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại
trong chương tiếp theo, từ đó tìm ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo
tiền vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay trong chương 3.


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢN VIỆT

2.1. Thực trạng pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam
2.1.1. Thực trạng quy định về nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay của ngân hàng thương mại
Theo quy định của BLDS 2015, việc xử lý TSBĐ tiền vay của NHTM
được thực hiện dựa trên nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên tắc thỏa thuận giữa các bên có liên quan (bên bảo
đảm, bên nhận bảo đảm) về việc xử lý tài sản bảo đảm.
Đây là nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt trong toàn bộ quá trình xử lý
TSBĐ tiền vay. Theo nguyên tắc này, việc xử lý tài sản bảo đảm được ưu tiên
thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên. Nếu không có thỏa thuận thì các bên
mới thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm.
Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm,
của cá nhân, tổ chức có liên quan.
Nguyên tắc này được thiết lập nhằm bảo vệ lợi ích của bên bảo đảm có
tài sản bị đưa ra xử lý, đồng thời bảo đảm sự cân bằng giữa quyền của bên
nhận bảo đảm (NHTM) và bên bảo đảm, trong đó, nguyên tắc tôn trọng và bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm tiền vay
là mục tiêu mà pháp luật hướng tới.
Thứ ba, nguyên tắc xử lý TSBĐ phải đảm bảo tính kịp thời, nhanh
chóng, tiết kiệm và giảm thiểu chi phí cho các bên liên quan.
Đây là nguyên tắc rất cần thiết trong việc xử lý TSBĐ tiền vay, nếu được


×