GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN
VAY TẠI NHNT THÀNH CÔNG
Hiện nay, vấn đề xử lý tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ là một vấn
đề hết sức búc xúc, quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc
không chỉ ở NHNT Thành Công mà cả hệ thống NHTM-Việt nam nói chung.
Không chỉ đến bây giờ, nghành Ngân hàng mới quan tâm đến nhiệm vụ xử lý tài
sản để thu hồi nợ, mà vấn đề này đã được các NHTM và cả NHNN quan tâm
thực hiện nhằm giảm thiểu số lượng nợ quá hạn đến mức an toàn và thu hồi
được nguồn vốn của mình. Vấn đề này hiện đã và đang thu hút được sự quan
tâm và tranh luận của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực Ngân hàng, xoay quanh
mục tiêu là nhằm đem lại một hiệu quả cao nhất trong việc xử lý tài sản thu hồi
nợ cho Ngân hàng.
` Ngân hàng Ngoại thương Thành Công đã và đang cố gắng thực hiện các
biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình xử lý tài sản thế chấp, cầm cố thu hồi nợ,
mặc dù đã được những kết quả khả quan nhưng vẫn còn một khoảng cách nhất
định so với yêu cầu.
Trong thời gian thực tập tại NHNT Thành Công, thông qua quá trình tìm
hiểuvà nghiên cứu vấn đề , em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến. Các ý kiến
có thể còn nhiều bất cập nhưng em mong đó sẽ là ý kiến mang tính đóng góp,
xây dựng góp phần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc mà NHNT Thành Công
nói riêng và toàn bộ hệ thống NHTM Việt nam nói chung đang gặp phải.
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHNT THÀNH CÔNG:
* Chỉ tiêu cụ thể:
- Dư nợ: 1000 tỷ đồng
- Nguồn vốn: 4.500 tỷ đồng
* Giải pháp thực hiện:
- Nghiên cứu, nắm chắc tình hình kinh tế –xã hội của đất nước, đưa ra
những chính sách phù hợp trong từng thời kỳ, tránh những ảnh hưởng xấu có
tính chu kỳ của nền kinh tế .
- Tiếp tục mỡ rộng cho vay đối những khách hàng có dự án khả thi, các
công trình trọng điểm, nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng dư nợ. Để làm
được điều này, công tác tiếp thị không chỉ thực hiện ở giai đoạn tìm kiếm, mỡ
rộng khách hàng mà phải được diễn ra trong suốt quá trình phục vụ khách hàng
trong từng nghiệp vụ, từng cán bộ giao dịch.
- Quan tâm hơn nữa tới các doanh nghiệp dân doanh, tiến hành phân tích
kỷ khả năng phát triển và trình độ quản lý của họ để đầu tư vốn. Bởi vì, họ
chính là tiềm năng lớn mà Ngân hàng cần quan tâm khai thác.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động vốn, đẩy mạnh thu hút tiền gửi
dân cư với những dịch vụ thuận lợi và công nghệ hiện đại. Bởi đây vẫn là nguồn
vốn nhàn rỗi, ổn định và lâu dài nhất tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
- Không ngừng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình
độ về mọi mặt, cán bộ vừa phải có đức, có tài, đủ tầm, đủ lực để đứng vững
trong môi trường cạnh tranh.
- Tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam về
việc đẩy mạnh việc xử lý nợ tồn động còn lại, nhằm giảm bớt gánh nặng về tài
chính, đồng thời tái tạo vốn hữu dụng cho NHNT.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP XỬ LÝ TÀI SẢN ĐẢM BẢO CHO VAY TẠI
NHNT-THÀNH CÔNG:
3.2.1. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong công tác xử lý tài sản:
- NHNT-Thành Công thực hiện công tác bồi dưỡng, nâng cao khả năng
về nghiệp vụ cũng như bản lĩnh của cán bộ. Đồng thời cũng nâng cao khả năng
nắm bắt và hiểu biết pháp luật, các chính sách kinh tế và các văn bản có liên
quan nhằm giúp cho họ có khả năng tiếp cận và xử lý nợ khó đòi có hiệu quả.
- Ngân hàng thực hiện các lớp tập huấn, hội thảo về kinh nghiệm xử lý tài
sản của các Ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt nam; đồng
thời nếu có điều kiện có thể đưa các cán bộ đi tham quan, tìm hiểu ở các Ngân
hàng nước ngoài. Từ đây để có thể lựa chọn được những biện pháp hữu hiệu áp
dụng cho Ngân hàng.
- Đồng thời, Ngân hàng cũng cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh,
gắn liền với kết quả công tác của tứng cán bộ. Đây là cơ góp phần làm lành
mạnh hoá chất lượng cán bộ tín dụng; thực hiện gắn chặt giữa quyền lợi, nghĩa
vụ và trách nhiệm đến từng cán bộ.
3.2.2. Cần thuê chuyên gia pháp luật làm tư vấn trong hoạt động cho vay cũng
như hoạt động xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ:
Các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng được trang bị chưa nhiều về kiến thức
pháp luật có liên quan đến các lĩnh vực kinh tế mà nếu có thì cũng không thể
hiểu biết sâu sắc với nó. Chính vì vậy cần có chuyên gia tư vấn pháp luật trong
cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng. Các chuyên gia này sẽ xác định sự
hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ vay vốn, ngăn chặn tình trạng sử dụng
giấy tờ giả để vay vốn Ngân hàng. Trong quá trình đàm phán, thương lượng hợp
đồng vay vốn, thế chấp, cầm cố, Ngân hàng cần có những chuyên gia hiểu biết
về pháp luật tham gia góp ý kiến về từng điều khoản cụ thể của hợp đồng để nội
dung của nó phù hợp với những qui định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho
Ngân hàng. Khi tiến hành các biện pháp xử lý nợ khó đòi có liên quan đên các
cơ quan pháp luật thì những chuyên gia này là người trực tiếp tham gia làm việc
với cơ quan đó và bảo vệ lợi ích hợp pháp cho Ngân hàng.
3.2.3. Đối với vấn đề phát mãi tài sản thế chấp, cấm cố để thu hồi nợ:
- Trước hết, nếu khách hàng đã tìm đủ mọi nguốn vốn có thể mà vẫn
không thể trả hết nợ cho Ngân hàng dẫn đến phải phát mãi tài sản thế chấp, cầm
cố thì Ngân hàng nên tạo điều kiện cho họ tự bán tài sản nhằm thu được giá trị
sát thực, tăng khả năng trả nợ cho Khách hàng. Biện pháp này sẽ phát huy được
năng lực giải quyết của ngưới vay.
- Đối với những tài sản cần phát mãi là bất động sản, như nhà cửa, trụ sở
làm việc mà chưa bán được do thi trường chưa có nhu cầu hoặc giá bán quá
thấp thì Ngân hàng nên đẩy mạnh và phát triển dịch vụ cho thuê tài sản nhằm có
được doanh thu hổ trợ cho những chi phí bảo quản và đợi khi thị trường thuận
lợi thì tiến hành thanh lý.
- Ngân hàng nên kết hợp với một doanh nghiệp mua bán tài sản thế chấp,
cấm cố của Ngân hàng vì thông qua doanh nghiệp này sẽ hoàn thiện tính pháp
lý của tài sản thế chấp, cầm cố để chuyển nhượng cho người mua.
3.2.4.Thành lập một tổ có nhiệm vụ nghiên cứu về thi trường bất động sản:
Tổ này có nhiệm vụ phân tích, đánh giá “cầu” của thị trường bất động;
thực hiện thống kê và thành lập ra một bảng biểu về giá của các loại tài sản. Từ
đây tạo cơ sở cho việc phát mãi tài sản đảm bảo diễn ra nhanh chóng vừa đảm
bảo lợi ích cho Ngân hàng vừa đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.
3.2.5. Cần thường xuyên kiểm tra, giám sát
Các khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố thuộc diện phải phát mãi để
thu nợ, có chế độ bảo quản, bảo dưỡng thích hợp, tránh việc khi sự việc được
đưa ra giải quyết tại Toà án thì tài sản để lâu ngày dẫn đến hư hỏng, giảm giá
nghiêm trọng gây tổn thất cho Ngân hàng.
Đồng thời nâng cao chất lượng công tác quản lý, điều hành xử lý tài sản
thế chấp, cầm cố, khắc phục tình trạng lỏng lẻo trong việc quản lý và điều hành
công tác thu nợ.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn:
Đây là biện pháp mang tính chất phòng ngừa, nhằm giảm thiểu phát sinh
nợ quá hạn, nợ khó đòi dẫn đến phải tiến hành xử lý tài đảm bảo.
Ngân hàng cần thiết phải làm tốt công tác tiến hành kiểm tra trước, trong
và sau quá trình cho vay về mục đích sử dụng tiền vay, cũng như khả năng thu
hồi lại vốn. Nếu khách hàng có những biểu hiện gian dối trong việc thiết lập
quan hệ tín dụng và sử dụng vón vay không đúng mục đích,.. thì Ngân hàng cần
có biện pháp xử lý kiên quyết, hợp lý và kịp thời.
3.2.7. Thực hiện tốt việc phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro:
Thực hiện và triển khai tích cực quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN ngày
08/02/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam về việc ban hành qui
định về phân loại tài sản “có” trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
3.3.CÁC KIẾN NGHỊ:
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ:
3.3.1.1.Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay:
Cần có một cơ chế đảm bảo tiền vay theo hướng không qui định thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh là điều kiện vay vốn mà khách hàng vay bắt buộc phải
thực hiện hoặc được “ưu đãi” miễn thực hiện, mà chỉ nên qui định có tính khuôn
khổ pháp luật tách bạch rõ ràng tín dụng theo hướng thương mại và theo chính
sách. Đối với tín dụng thương mại thì đưa ra nhiều biện pháp đảm bảo tiền vay
một cách phong phú, đa dạng, trên cơ sở đó các tổ chức tín dụng lựa chọn khách
hàng, lựa chọn các dự án để tự quyết định cho vay cần có đảm bảo hoặc không
cần có đảm bảo bằng tài sản. Việc thực hiện được tiến hành đối với khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử. Đối với tín dụng theo
chính sách tức tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với một số đối tượng khách
hàng và dự án cần thiết thì do Chính phủ chỉ định cho vay và không cần biện