Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN HƯỚNG dẫn kĩ NĂNG NHẬN DẠNG – vẽ BIỂU đồ NHẬN xét

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.76 KB, 33 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, nền giáo dục nước ta đã và đang có những đổi
mới tích cực nhằm đào tạo những con người Việt Nam mới phát triển toàn diện
cả về trí lực, thẩm mĩ và nhân cách. Trong đó đổi mới nội dung, mục tiêu,
chương trình và phương pháp giáo dục ở nhà trường phổ thông giữ một vai trò
đặc biệt quan trọng, trở thành yêu cầu cấp thiết đối với nền giáo dục hiện nay.
Trong SGK địa lí 12 THPT - Ban cơ bản, số lượng các biểu đồ, các bài tập
liên quan đến biểu đồ chiếm một tỉ lệ khá lớn. Trong các đề thi, kiểm tra địa lí
12 (từ kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì đến các kì thi tốt nghiệp, cao
đẳng đại học hay các kì thi HS giỏi), nội dung các câu hỏi liên quan đến biểu đồ
chiếm một phần quan trọng. Trước tình hình đổi mới nội dung và yêu cầu đổi
mới phương pháp giáo dục, trước những vai trò quan trọng của việc rèn luyện kĩ
năng vẽ biểu đồ, và thực trạng ở trường THPT nhất là ở khối 12 hiện nay kỹ
năng này của học sinh còn rất yếu, thể hiện rất rõ trong các bài kiểm tra, bài thi
nên kết quả của bài làm chưa được nâng cao.
Vậy, vấn đề đặt ra ở đây là hướng dẫn học sinh kỹ năng này như thế nào?
làm thế nào để cho học sinh xác định được các dạng biểu đồ chính xác và vẽ nhận xét biểu đồ như thế nào cho đúng và đạt điểm cao đó là vấn đề thúc đẩy tôi
chọn : ‘‘Nâng cao kĩ năng nhận dạng-vẽ biểu đồ nhận xét cho học sinh 12’’
Thường xuyên làm việc với biểu đồ: nhận dạng- vẽ biểu đồ- nhận xét biểu
đồ có tác dụng củng cố, giúp học sinh khắc sâu kiến thức rèn luyện thói quen
chính xác, khoa học, thẩm mĩ...
- Khác với các bộ môn khác, kiến thức địa lý được thể hiện ở nhiều kênh khác
nhau:
- Trong kênh hình có hình ảnh, sơ đồ, lược đồ, bản đồ, số liệu, biểu đồ... trong
đó biểu đồ là một kênh rất đặc trưng của bộ môn. Khi phân tích, so sánh các số
liệu trong biểu đồ ta có thể tìm thấy được những kiến thức cần thiết. Nếu quan
sát số liệu trong biểu đồ thì ta thấy được thực trạng của vấn đề kinh tế tại thời
điểm đó, nếu như so sánh giữa các số liệu trong biểu đồ ở các mốc thời gian
1



khác nhau, thì ta thấy được sự biến động của các vấn đề kinh tế. Do đó trong quá
trình giảng dạy và học tập môn địa lý không những phải có được kỹ năng đọc
biểu đồ mà cần phải thuần thục kỹ năng vẽ biểu đồ.
- So với sách giáo khoa cũ, sách giáo khoa địa lý cải cách hiện nay được đưa vào
rất nhiều bảng số liệu thông kê bằng biểu đồ, đây là điều kiện thuận lợi cho giáo
viên hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng làm việc với bảng số liệu qua biểu
đồ và rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ. Song, thực tế cho thấy kỹ năng này của học
sinh còn rất yếu, còn nhiều hạn chế, thể hiện rõ trong kiểm tra, kể cả những bài
thi học sinh giỏi, thường học sinh mắc những sai lầm sau đây:
+ Không xác định được dạng biểu đồ.
+ Vẽ biểu đồ không chính xác.
+ Thiếu các yếu tố cần thiết.
+ Không xác định được khi nào thì phải xử lý số liệu, và xử lý như thế nào (nếu
cần thiết).
+ Chưa biết cách nhận xét biểu đồ.
+ Mặc dù rất dễ lấy điểm, nhưng có rất nhiều trường hợp đáng tiếc bài làm mất
điểm ở câu hỏi kiểm tra kĩ năng này.
Nguyên nhân của thực trạng trên:
- Một là giáo viên chưa đủ thời gian rèn luyện kĩ năng vẽ cho học sinh.
- Hai là học sinh chưa thật sự cố gắng nắm vững và tự rèn luyện cho bản thân kĩ
năng này.
Vấn đề thường gặp hiện nay là học sinh học lệch khá nhiều. Nhiều em còn
cho rằng địa lí là môn phụ, nên không quan tâm, học qua loa, học lí thuyết
chung chung mà xem thường phần thực hành, nên kết quả học tập còn thấp.
Một khó khăn nữa là việc rèn luyện kĩ năng này chỉ chiếm một thời lượng
rất ít trong một tiết dạy do đó đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu trước các yêu cầu
mà bài tập hoặc bài thực hành mà giáo viên đã giao cho, nhưng nhiều em chưa
thực sự tập trung và quan tâm đến yêu cầu mà giáo viên đã giao nên đây cũng là
khó khăn lớn đối với giáo viên khi thực hiện dạy một bài thực hành vẽ biểu đồ,
do đó:

2


- Học sinh không xác định được yêu cầu của đề bài.
- Học sinh không xác định được kiểu biểu đồ sẽ vẽ là gì và việc xử lí bảng số
liệu (nếu có).
- Học sinh chưa vẽ được biểu đồ thích hợp và đúng với yêu cầu đề bài.
- Kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh còn lúng túng.
- Học sinh chưa nắm được các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ.
- Học sinh chưa biết cách nhận xét từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ.
Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và biết phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu
đồ thích hợp đối với bài yêu cầu còn thấp, số lượng học sinh biết xác định ngay
được cách vẽ và nhận xét biểu đồ đúng chiếm tỉ lệ không cao.
Vì vậy "Nâng cao kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ - nhận xét biểu đồ cho
học sinh 12" giúp cho học sinh biết cách làm bài phần biểu đồ đạt được điểm tối
đa sẽ giúp các em thích làm bài tập thực hành hơn, từ đó làm bài tập tốt hơn, kết
quả học tập môn địa lí sẽ được nâng lên; đồng thời giúp cho giáo viên hệ thống
các loại biểu đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo điều kiện cho
giáo viên phát huy khả năng giảng dạy bài thực hành.
B. NỘI DUNG
* Thực trạng vấn đề
- Tuy không có tiết riêng về kỹ năng này, song trong quá trình học trên lớp, ôn
tập, ôn thi, đặc biệt trong quá trình giảng dạy sử dụng sách giáo khoa địa lý
trung học phổ thông cải cách hiện nay, và nhất là các em lớp 12 có rất nhiều
bảng số liệu thống kê được thể hiện bằng biểu đồ phản ánh những vấn đề kinh
tế- xã hội khác nhau, giáo viên cần tích cực giúp học sinh khai thác các biểu đồ,
qua việc hướng dẫn khai thác các biểu đồ giáo viên có thể hình thành kỹ năng
này với số liệu thống kê trong sách giáo khoa cho học sinh, kỹ năng này dần dần
sẽ được củng cố qua từng tiết học.
- Các biểu đồ thường gặp trong chương trình sgk địa lý 12:

Biểu đồ sách giáo khoa rất đa dạng (tròn, đường, miền...), một bảng số
liệu thống kê cũng có thể vẽ được nhiều dạng biểu đồ, đôi khi đề không cho
3


trước dạng biểu đồ, vậy khi nào vẽ biểu tròn, khi nào vẽ đường...Giáo viên cũng
cần rèn cho học sinh nhận biết và xác định các dạng biểu đồ.
KĨ NĂNG NHẬN DẠNG VỀ VẼ CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ
Các dạng biểu đồ thường gặp
 Biểu đồ cột (với 1 trục tung)
Cột đơn: thể hiện 1 đối tượng địa lí.
Cột nhóm: thể hiện 1 nhóm đối tượng địa lí.
Cột chồng: thể hiện 1 tổng thể của đối tượng địa lí.
Vẽ biểu đồ cột khi: đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột hoặc
Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển, so sánh sự khác nhau, hoặc
Thể hiện: “ số lượng”, “ sản lượng”, “ giá trị”, “ diện tích” của đại lượng
hoặc
Thể hiện các yếu tố trong 1 năm của nhiều vùng, nhiều loại sản phẩm.
Thể hiện những đơn vị đại lượng có đơn vị như: kg/người, tấn/ha, USD/
người, người/km2
 Biểu đồ tròn (có thể bán nguyệt)
Vẽ biểu đồ tròn khi: đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ tròn hoặc:
Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu với 3 mốc thời gian trở xuống.
Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô và cơ cấu.
 Biểu đồ đường
Nếu là thể hiện giá trị tuyệt đối khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ đường biểu
diễn hoặc:
Đề bài yêu cầu thể hiện tình hình sản xuất, tình hình phát triển của 1 đối
tượng địa lí qua nhiều mốc thời gian.
Nếu là giá trị tương đối khi đề bài yêu cầu thể hiện tốc độ tăng trưởng của

nhiều đối tượng địa lí khác nhau (lấy giá trị của năm đầu tiên là 100%).
 Biểu đồ kết hợp (với 2 trục tung)
Vẽ biểu đồ kết hợp khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ kết hợp hoặc

4


Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình biến động, tình hình phát triển của 2 đối
tượng địa lí.
 Biểu đồ miền
Vẽ biểu đồ miền khi: Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ miền, hoặc
Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu từ 4 mốc thời gian trở lên, hoặc
Vẽ biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu, thay đổi cơ cấu với nhiều thời
điểm khác nhau.
BẢNG TÓM TẮT VỀ NHẬN DẠNG CÁC DẠNG BIỂU ĐỒ CƠ BẢN
TT Đề bài yêu cầu thể hiện
Sự gia tăng của 1 đối tượng địa lí qua các năm.
1

Nếu tính thời điểm thì vẽ cột, nếu nhiều thời
điểm thì vẽ đường.

2

Mối quan hệ giữa 2 đối tượng địa lí.

3

Cơ cấu của 1 đối tượng địa lí vào 1, 2 thời điểm


Dạng

Ghi chú

biểu đồ
Cột

đơn,

đường
Cột kết hợp
với đường
Tròn,
cột
chồng

theo Nên vẽ

giá trị tương tròn
đối (%)
3

4

Cơ cấu của 1 đối tượng địa lí qua nhiều thời
điểm ≥ 4 thời điểm.

thời

điểm


Miền

cũng có
thể vẽ.

Các
Tốc độ tăng trưởng của các đối tượng địa lí qua
5

các năm.

biểu diễn (đổi
ra %, lấy giá
trị năm đầu
ứng

6

đường

với

100%)
Tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng tự nhiên 2 đường biểu
5


diễn và có kí
của dân số.


hiệu

miền

diện tích thể
hiện Tg.
Những yêu cầu chung của việc vẽ biểu đồ
Đảm bảo tính khoa học: đúng dạng, đầy đủ, chính xác.
Đảm bảo tính trực quan: dễ nhìn, dễ đọc, dễ hiểu.
Đảm bảo tính thẩm mỹ: đẹp.
- Vẽ biểu đồ chỉ sử dụng một màu mực (không được dùng bút đỏ và bút chì).
- Xem kỹ đơn vị mà đề bài cho (đơn vị tuyệt đối hay đơn vị %).
- Nếu cần có thể chuyển đơn vị thích hợp, tính toán chính xác.
- Vẽ biểu đồ sạch sẽ, Không được kẻ nét để xác định điểm vẽ.
-



hiệu



ràng,

ghi

số

liệu




chú

thích

đầy

đủ.

- Ghi tên cho biểu đồ đã vẽ.
CHUẨN BỊ CHO THỰC HÀNH VẼ BIỂU ĐỒ
Thước đo chiều dài (đo cm).
Thước đo độ.
Máy tính bỏ túi.
Compa.
Giấy nháp.
QUY TRÌNH THỂ HIỆN CỦA MỘT SỐ LOẠI BIỂU ĐỒ CƠ BẢN
 Biểu đồ cột đơn:
Qui trình thể hiện:
- Xử lý số liệu: quy về centimét.
- Lập hệ trục toạ độ.
- Chia khoảng cách, chọn tỉ lệ tương ứng thích hợp ở trục tung và trục
hoành.
- Xác định độ cao các cột.
- Vẽ các cột.
- Ghi các chỉ số tại các đầu cột.
6



- Chú thích và đặt tên của biểu đồ theo đúng quy tắc.
 Biểu đồ tròn qua 2 thời điểm:
Qui trình thể hiện:
- Xử lý số liệu:
+ Nếu đã cho số liệu % thì đổi ra độ bằng cách nhân số liệu % cho 3,6 ra số độ,
sau đó vẽ bằng thước đo độ theo số liệu độ rồi ghi số liệu % vào các cung tròn
vừa vẽ.
+ Nếu chưa cho số liệu % thì đổi ra % bằng cách lấy giá trị cá thể chia cho giá
trị tổng thể rồi nhân cho 100. Kết quả điền vào bảng, ghi đơn vị % ở góc phải
bên trên của bảng.
- Vẽ 2 đường tròn có bán kính khác nhau theo tỉ lệ. Tâm của 2 hình tròn
phải cùng nằm trên một đường thẳng theo phương nằm ngang.
- Ghi các thời điểm (số năm) phía dưới 2 đường tròn
- Kẻ bán kính cơ sở.
- Xác định các miền giá trị (cung tròn) của các đại lượng thành phần theo
chiều kim đồng hồ và phù hợp với trình tự của bảng số liệu (đo bằng
thước đo độ) .
- Dùng kí hiệu thể hiện miền giá trị (cung tròn) của các đại lượng thành
phần (đồng nhất ở 2 biểu đồ).
- Ghi chỉ số của các miền giá trị (cung tròn) bằng đơn vị %.
- Chú thích và đặt tên của biểu đồ theo đúng qui tắc.
Cần chú ý độ lớn của các đường tròn:
+ Thông thường vẽ đường tròn năm trước nhỏ hơn đường tròn năm sau.
+ Cách tính cụ thể như sau:
R2 = R1× S2

R1 là bán kính của đường tròn năm đầu tiên, cho R 1 = 1cm

S1

R3 = R1× S3

hoặc 2cm... tính được R2, R3,R4...
S1, S2, S3... là giá trị tổng của các năm thứ 1, thứ 2, thứ 3...

S1
R4 = ..............
 Biểu đồ đường biểu diễn:
7


Qui trình thể hiện:
- Xử lý số liệu quy về centimét.
- Lập hệ trục toạ độ trục đứng theo giá trị %, trục ngang theo giá trị năm,
quy về xentimét.
- Chia khoảng cách, chọn tỉ lệ tương ứng thích hợp ở trục tung và trục
hoành.
- Đặt tên trục và ghi đơn vị các trục.
- Xác định các điểm.
- Nối các điểm với nhau bằng các đoạn thẳng.
- Ghi các chỉ số tại các điểm.
- Chú thích và đặt tên của biểu đồ theo đúng quy tắc.
 Biểu đồ cột kết hợp với đường:
Qui trình thể hiện:
- Xử lý số liệu: Quy về centimét.
- Lập hệ trục toạ độ: hai trục đứng theo các đơn vị khác nhau, trục ngang
theo đơn vị năm.
- Chia khoảng cách, chọn tỉ lệ tương ứng thích hợp ở trục tung và trục
hoành .
- Đặt tên trục và ghi đơn vị các trục.

- Xác định chiều cao của các cột biểu đồ, phù hợp với khoảng cách thời
gian ở trục hoành.
- Xác định các điểm.
- Nối các điểm với nhau bằng các đoạn thẳng.
- Ghi chỉ số của các cột tại đầu các cột, ghi chỉ số của các điểm tại các
điểm.
- Chú thích và đặt tên của biểu đồ theo đúng qui tắc.
 Biểu đồ miền:
Qui trình thể hiện:
- Xử lý số liệu:
8


+ Nếu đã cho sẵn đơn vị % thì không phải đổi số liệu, chỉ cần quy đổi về
xentimét để vẽ.
+ Nếu chưa cho số liệu % thì đổi ra % bằng cách cách lấy giá trị cá thể chia cho
giá trị tổng thể rồi nhân cho 100. Kết quả điền vào bảng, ghi đơn vị % ở góc
phải bên trên của bảng.
- Lập hệ trục toạ độ: chia khoảng cách ở trục tung, trục hoành theo đúng tỉ
lệ. Trục đứng lấy 1 cm ứng với 10% chia tới 100%, trục ngang chia theo
đơn vị năm đúng tỉ lệ. Ghi tên và đơn vị các trục.
- Kẻ đường khung giới hạn miền giá trị của đại lượng tổng.
- Xác định các điểm.
- Nối các điểm với nhau bằng các đoạn thẳng.
- Dùng kí hiệu thể hiện miền giá trị của các đại lượng thành phần.
- Ghi chỉ số (đơn vị %) ở các miền giá trị.
- Chú thích và đặt tên của biểu đồ theo đúng qui tắc.
NÂNG CAO KĨ NĂNG NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ
- Trước hết nhận xét một cách chung nhất.
- Nhận xét từng phần.

- Theo hàng ngang để thấy được sự phát triển, tăng trưởng.
- Theo hàng dọc để thấy được sự thay đổi cơ cấu.
- Nhận xét các cực trị (giá trị lớn nhất, so sánh gấp bao nhiêu lần). Lưu ý nhận
xét phải có các số liệu dẫn chứng. Cụ thể cho các dạng biểu đồ thường gặp như
sau:
 DẠNG BIỂU ĐỒ CỘT
Trường

hợp

cột

đơn

(chỉ



một

yếu

tố)

* Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng
hay giảm? và tăng giảm bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm
đầu

hay


chia

đều

được).

* Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục
9


hay

không

liên

tục?

(lưu

ý

những

năm

nào

không


liên

tục).

* Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm.
Nếu

không

liên

tục:

thì

năm

nào

không

liên

tục.

Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)
-

Nhận


xét

xu

hướng

chung.

- Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn).
- Sau đó kết luận (có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa hai cột).
-



Trường

một

vài

hợp

cột

giải


thích
các


vùng,



kết
các

luận.
nước…

- Cái đầu tiên đó là nhìn nhận chung nhất về bảng số liệu nói lên điều gì.
- Tiếp theo hãy xếp hạng cho các tiêu chí: cao nhất, thứ nhì… thấp nhất
(cần chi tiết). Rồi so sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với
đồng bằng, giữa miền núi với miền núi.
 BIỂU ĐỒ TRÒN
* Khi chỉ có một vòng tròn: ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái
nào, nhì là, ba là… Và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc
kém nhau bao nhiêu %). Đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa
không?
Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ.
Ví dụ: xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không ghi trống kiểu ngành
nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được
cho

điểm.
* Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một

bài)
- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): tăng/ giảm như thế nào?

- Ta nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay
không

liên

tục,

tăng

(giảm)

bao

nhiêu?

- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu
10


giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3
lần)
* Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
*



thêm

giải


thích

chút

về

vấn

đề.

* Trường hợp cho bảng số liệu mang giá trị tuyệt đối (tỉ đồng, nghìn tấn,
nghìn ha…) thì cần phải xử lý ra số liệu tương đối (%). Và cần lưu ý nếu có từ 2
hình tròn trở lên chúng ta cần tính bán kính của hình tròn.
 BIỂU ĐỒ ĐỒ THỊ( ĐƯỜNG BIỂU DIỄN)
Trường

hợp

thể

hiện

một

đối

tượng:

Bước 1: So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả
lời câu hỏi: Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng

(giảm) bao nhiêu? (lấy số liệu năm cuối trừ cho số liệu năm đầu hay chia gấp
bao

nhiêu

lần

cũng

được).

Bước 2: Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý
năm

nào

không

liên

tục)

Bước

3:

+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng chậm
+

Nếu


không

liên

tục:

Thì

năm

nào

không

còn

liên

tục

Bước 4: Một vài giải thích cho đối tượng, giải thích những năm không
liên tục.
Trường

hợp

cột




hai

đường

trở

lên:

- Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng trình tự bảng số liệu
cho:

Đường

A

trước,

rồi

đến

đường

B,

rồi

đến


C,D…

- Sau đó, chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diễn.
- Kết luận và giải thích.
 BIỂU ĐỒ KẾT HỢP
Các bước nhận xét của dạng này thì giống như biểu đồ đồ thị (đường biểu diễn).
 BIỂU ĐỒ MIỀN

11


Đây là dạng biểu đồ có yêu cầu của đề bài giống với dạng biểu đồ hình
tròn (biểu đồ cơ cấu). Nên rất dễ nhầm lẫn với nhận xét biểu đồ tròn.
Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là
việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền).
Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền.
Cách

nhận

xét:

- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của
số

liệu.

- Ta nhận xét hàng ngang trước: theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm, tăng
giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố B tăng hay giảm …
yếu


tố

C

(mức

chênh

lệch)

- Nhận xét hàng dọc: yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng
hay

không?

-

Tổng

kết



giải

thích.

(MỘT SỐ VÍ DỤ CỤ THỂ)
Bài tập 1. Cho bảng số liệu sau

Số dân Việt Nam qua các thời kì 1901 – 2008 (Triệu người)
Năm
1901 1960 1970 1980 1990 1999
Số dân 13
30.2 41.1 53.7 66.2 76.3
a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự gia tăng dân số của Việt Nam.

2008
86

b. Nhận xét.
Hướng dẫn
a. Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ cần vẽ
Dựa vào yêu cầu đề bài, dựa vào tên và nội dung trong bảng số liệu ta xác
định đây là dạng biểu đồ thể hiện sự phát triển của một đối tượng trong nhiều
mốc thời gian. Do đó ta có thể lựa chọn biểu đồ cột hoặc biểu đồ đường để thể
hiện bảng số liệu này, nhưng thông thường với số liệu tuyệt đối như trên ta chọn
biểu đồ cột đơn.
Bước 2: Xử lí số liệu
12


Với bảng số liệu đã cho là giá trị tuyệt đối, việc lựa chọn biểu đồ cột ta
không cần đến khâu xử lí số liệu mà tiến hành ngay bước vẽ biểu đồ.
Bước 3: Vẽ biểu đồ
Vẽ hệ toạ độ Oxy, trục Oy chia đơn vị của dân số là triệu người, trục Ox
chia khoảng cách năm. Vẽ lần lượt các cột thể hiện sự phát triển dân số của Việt
Nam từ năm 1913 đến 2008 theo khoảng cách năm đã chia trên trục Ox.
Với số liệu đã cho trong bảng, trên trục Oy ta có thể chọn khoảng cách chia tối

thiểu là 10 hoặc 20 triệu dân, với giá trị tối đa khoảng 90 hoặc 100 triệu dân...
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
- Ghi tên cho biểu đồ.
- Ghi số liệu vào biểu đồ.
- Trục tung, hoành ghi đơn vị.

Triệu dân
90

86
76.3

80
70

66.2

60
50
40
30
20
10
0

53.7
41.1
30.2
13
Năm

1901

1960

1970

1980 199
0

1999

2008

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DÂN SỐ CỦA
Triệu dân
VIỆT NAM
THỜI KÌ 1901 - 2008

Bước 5:90b. Nhận xét

86
76.3

80

Nhìn
chung từ năm 1901 đến 1999 tình hình phát triển
70
66.2 dân số Việt Nam
60


53.7
có xu hướng
tăng đều qua các năm, tăng từ 13 lên 86 triệu
dân, tăng 6,6 lần.
50
41.1

40

Từ 1901-1960
dân số nước ta tăng từ 13 lên30.2
30,2 triệu người, tăng 2,3 lần.
30
20
10
0

13
Năm
1901

1960

1970

1980 199
0

1999


2008

13


Từ 1960-1970 dân số nước ta tăng từ 30,2 lên 41,1 triệu người, tăng 1,4 lần.
Từ 1970-1980 dân số nước ta tăng từ 41,1 lên 53,7 triệu người, tăng 1,3 lần.
Từ 1980-1990 dân số nước ta tăng từ 53,7 lên 66,2 triệu người, tăng 1,2 lần.
Từ 1990-1999 dân số nước ta tăng từ 66,2 lên 76,3 triệu người, tăng 1,2 lần
Từ 1999-2008 dân số nước ta tăng từ 76,3 lên 86 triệu người, tăng 1,1 lần
Giai đoạn dân số tăng nhanh nhất là giai đoạn 1901-1960: 2,3 lần, giai đoạn dân
số tăng chậm nhất là giai đoạn 1999- 2008: 1,1 lần.
Bài tập 2: Cho bảng số liệu sau:
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của Việt Nam năm 1995 và 2007
(Đơn vị %)

Khu vực kinh tế
Năm 1995
Năm 2007
Nông – lâm – ngư nghiệp
27,2
20,3
Công nghiệp – xây dựng
28,8
41,5
Dịch vụ
44,0
38,2
a.Vẽ biểu đồ thể hiện Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của Việt Nam năm

1995 và 2007
b. Nhận xét về cơ cấu ngành và sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nước ta
năm 1995 và năm 2007.
Hướng dẫn
a. Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ cần vẽ
Dựa vào yêu cầu đề bài, dựa vào tên và nội dung trong bảng số liệu ta xác
định đây là dạng biểu đồ thể hiện Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của
Việt Nam . Do đó ta lựa chọn vẽ biểu đồ tròn với 2 mốc thời gian để thể hiện
bảng số liệu này, nhưng thông thường với số liệu tương đối như trên ta chọn
biểu đồ tròn.
Bước 2: Xử lí số liệu
Với bảng số liệu đã cho là giá trị tương đối, việc lựa chọn biểu đồ tròn ta
không cần đến khâu xử lí số liệu mà tiến hành ngay bước vẽ biểu đồ.
Bước 3: Vẽ biểu đồ
14


Vẽ biểu đồ tròn với 2 hình tròn bằng nhau.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
- Ghi tên cho biểu đồ.
- Ghi số liệu vào biểu đồ.
Vẽ biểu đồ

Biểu đồ thể hiện Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của Việt Nam
năm 1995 và 2007
15


Bước 5: b. Nhận xét về cơ cấu ngành kinh tế nước ta năm 1995 và 2007

+ Năm 1995 chiếm tỉ trọng cao nhất là khu vực dịch vụ, thấp nhất là khu vực
nông nghiệp.
+ Năm 2007 chiếm tỉ trọng cao nhất là khu vực công nghiệp, thấp nhất là khu
vực nông nghiệp.
- Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nước ta năm 1995 và năm 2007.
+ Tỉ trọng của khu vực kinh tế công nghiệp tăng (dẫn chứng)
+ Tỉ trọng của khu vực nông nghiệp và dịch vụ giảm (dẫn chứng)
Bài tập 3: Cho bảng số liệu: cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu
năm, năm 2005
Loại cây
Cả nước
Cây công nghiệp 1633,6

(Đơn vị: nghìn ha)

Trung du và miền núi Bắc Bộ
91,0

lâu năm
Cà phê
497,4
3,3
Chè
122,5
80,0
Cao su
482,7
Các cây khác
531,0
7,7

a. Vẽ biểu đồ tròn thể hiện quy mô và cơ cấu diện tích gieo

Tây Nguyên
634,3
445,4
27,0
109,4
52,5
trồng cây công

nghiệp lâu năm của cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên,
năm 2005.
b. Nhận xét về những sự giống nhau và khác nhau trong sản xuất cây công

nghiệp lâu năm giữa Trung du miền núi BB với Tây Nguyên
Hướng dẫn
a. Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ cần vẽ
Dựa vào yêu cầu đề bài, dựa vào tên và nội dung trong bảng số liệu ta xác định
đây là dạng biểu đồ thể hiện hiện quy mô và cơ cấu diện tích gieo trồng cây
công nghiệp lâu năm của cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên,
năm 2005. Do đó ta lựa chọn vẽ 3 biểu đồ tròn cho 1 mốc thời gian để thể hiện

16


bảng số liệu này, nhưng thông thường với số liệu tuyệt đối như trên ta phải xử lí
số liệu mới vẽ được.
Bước 2: Xử lí số liệu
Với bảng số liệu đã cho là giá trị tuyệt đối ta cần xử lý số liệu để thể hiện cơ

cấu

(Đơn vị: %)

Loại cây
Cả nước
Cây công nghiệp 100

Trung du và miền núi Bắc Bộ
100

lâu năm
Cà phê
30,4
3,6
Chè
7,5
87,9
Cao su
29,5
Các cây khác
32,6
8,5
Tính bán kính vòng tròn: để thể hiện quy mô

Tây Nguyên
100
70,2
4,3
17,2

8,3

Cho: bán kính biểu đồ thể hiện cây công nghiệp lâu năm của Trung du và
miền núi Bắc Bộ = 1 đơn vị bán kính (giả sử = 1cm)
Tây Nguyên:

634
= 2,6cm
91

Cả nước

1633,6
= 4,2cm
91

Bước 3: Vẽ biểu đồ
Vẽ biểu đồ tròn với 3 hình tròn có bán kính khác nhau
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
- Ghi tên cho biểu đồ.
- Ghi số liệu vào biểu đồ.
Vẽ: 3 biểu đồ tròn bán kính khác nhau

17


3,6
8,5
87,9


Trung du và miền núi Bắc Bộ

8,3
70,2

17,2
4,3

Tây Nguyên

Chú thích
32,6

29,5

30,4

7,5

Cả nước
Biểu đồ thể hiện qui mô, cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu
năm của Cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, năm 2005.
Bước 5: b.Nhận xét:
18


Giống nhau:


Qui mô:


- Là hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả nước (về diện tích
và sản lượng).
- Mức độ tập trung hóa đất đai tương đối cao, các khu vực chuyên canh cà
phê, chè… tập trung trên qui mô lớn, thuận lợi cho việc tạo ra vùng sản
xuất hàng hóa lớn phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
 Về hướng chuyên môn hóa
- Đều tập trung vào cây công nghiệp lâu năm.
- Đạt hiệu quả kinh tế cao.
 Về điều kiện phát triển:
 Điều kiện tự nhiên: đất, nước, khí hậu là những thế mạnh chung.
- Dân cư có kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến sản phẩm cây CN.
- Được sự quan tâm của Nhà nước về chính sách, đầu tư.
Khác nhau:

Trung du và miền núi BB
Tây Nguyên
Về vị trí và Là vùng chuyên canh cây công Là vùng chuyên canh cây
vai trò của nghiệp lớn thứ 3 cả nước.

công nhiệp lớn thứ 2 cả

từng vùng
nước.
Về
hướng + Quan Tọng Nhất Là Chè, Sau + Quan trong nhất là cà phê,
chuyên

môn Đó Là Quế, Sơn, Hồi.


hóa

sau đó là cao su, chè.

+ Các cây công nghiệp ngắn + Một số cây công nghiệp
ngày có thuốc lá, đậu tương.

ngắn ngày: dâu tằm, bông
vải.

Về điều kiện
phát triển
Miền núi bị chia cắt.
Địa hình

Cao nguyên xếp tầng với
những mặt bằng tương đối

bằng phẳng.
Có mùa đông lạnh cộng với độ Cận xích đạo với mùa khô
Khí hậu

cao địa hình nên có điều kiện sâu sắc.
19


phát triển cây cận nhiệt (chè).
Đất feralit trên đá phiến, đa gờ Đất bazan màu mỡ, tâng
Đất đai


nai và các loại đá mẹ khác.

phông hóa sâu, phân bố tập

trung.
Là nơi cư trú của nhiều dân tộc Vùng nhập cư lớn nhất
KT-XH

ít người.

nước ta.

Cơ sở chế biến còn hạn chế.

Cơ sở hạ tầng còn thiếu
nhiều.

Bài tập 4: Cho bảng số liệu sau:
Giá trị xuất nhập khẩu của nước ta, giai đoạn 1990- 2005 ( Đơn vị: Tỉ USD)
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu
a. Vẽ biểu

1990
1992 1994
2,4
2,6
4,1
2,8

2,5
5,8
đồ đường biểu diễn thể

1996 1998 2000
7,3
9,4
14,5
11,1 11,5 15,6
hiện giá trị xuất nhập

2005 2009
32,4 57,1
36,8 69,9
khẩu của nước ta,

giai đoạn 1990- 2005
b. Rút ra nhận xét cần thiết.
Hướng dẫn
a. Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ cần vẽ
Dựa vào yêu cầu đề bài cho sẵn vẽ biểu đồ đường để thể hiện bảng số
liệu.
Bước 2: Xử lí số liệu
Với bảng số liệu đã cho là giá trị tuyệt đối, đề yêu cầu vẽ biểu đồ đường
nên ta không cần đến khâu xử lí số liệu mà tiến hành ngay bước vẽ biểu đồ.
Bước 3: Vẽ biểu đồ
Vẽ hệ toạ độ Oxy, trục Oy chia đơn vị của giá trị xuất nhập khẩu là tỉ
USD, trục Ox chia khoảng cách năm. Vẽ lần lượt hai đường biểu diễn thể hiện
giá trị xuất nhập khẩu từ 1990-2009 theo khoảng cách năm đã chia trên trục Ox.

Với số liệu đã cho trong bảng, trên trục Oy ta có thể chọn khoảng cách
chia tối thiểu là 5, 10 hoặc 15 tỉ USD, với giá trị tối đa khoảng 70 tỉ USD...
20


Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
- Ghi tên cho biểu đồ.
- Ghi số liệu vào biểu đồ.
- Trục tung, hoành ghi đơn vị.

Tỉ USD
69,9

70
65
60

57,1

55
50
45
40

36,8

35
32,4

30

25
15,6

20
11,1

15
10
5
0

2,8

11,5
14,5

5,8
2,6

2,4 2,5 4,1

1990 1992

1994

7,3

9,4

1996 1998 2000


2005

2009

Năm

Giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta, giai đoạn 1990 – 2009
Nhập khẩu

Xuất khẩu

Bước 5: b. Nhận xét
Nhìn chung giá trị xuất nhập khẩu của nước ta, giai đoạn 1990- 2005 có
tăng trưởng nhưng không ổn định
Giá trị xuất khẩu từ 1990-2009 có xu hướng tăng liên tục, tăng từ 2,4 lên
57,1 tỉ USD tăng gần 24 lần.

21


Giá trị nhập khẩu từ 1990-2009 có xu hướng tăng nhưng không ổn định,
tăng từ 2,8 lên 69,9 tỉ USD tăng gần 25 lần.
Giá trị xuất khẩu tăng nhanh hơn giá trị nhập khẩu.Việt Nam là nước xuất
siêu năm 1992.
Bài tập 5: Cho bảng số liệu sau
Số lượt khách và doanh thu từ du lịch của nước ta giai đoạn 1991 đến 2005
Năm
1991
1995 1997

1998
Khách nội địa ( triệu lượt khách)
1,5
5,5
8,5
9,6
Khách quốc tế ( triệu lượt khách) 0,3
1,4
1,7
1,5
Doanh thu ( nghìn tỉ đồng)
0,8
8,0
10
14
a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện số lượt khách và doanh thu

2000 2005
11,2 16,0
2,1
3,5
17
30,3
từ du lịch của

nước ta giai đoạn 1991 đến 2005.
b. Cho nhận xét.
Hướng dẫn
a. Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ cần vẽ

Căn cứ vào yêu cầu đề bài và căn cứ vào mối quan hệ giữa các đối tượng
cần thể hiện trong biểu đồ ở nhiều mốc thời gian khác nhau nên biểu đồ lựa chọn
tối ưu nhất là biểu đồ kết hợp cột đường.
Bước 2: Xử lí số liệu
Với bảng số liệu đã cho là giá trị tuyệt đối, đề yêu cầu vẽ biểu đồ thích
hợp nên ta không cần đến khâu xử lí số liệu mà tiến hành ngay bước vẽ biểu đồ.
Do bảng số liệu có 2 đơn vị khác nhau- nên ta vẽ biểu đồ cột kết hợp biểu đồ
đường- biểu đồ có 2 trục tung.
Bước 3: Vẽ biểu đồ
Vẽ hệ toạ độ Oxy gồm 2 trục Oy và Oy ,: Trục Oy chia đơn vị của khách
nội địa và khách quốc tế là triệu lượt khách, trục Oy , chia đơn vị của doanh thu
từ du lịch là nghìn tỉ đồng, trên trục Ox chia khoảng cách thời gian. Căn cứ vào
số liệu trong bảng đã cho và căn cứ vào đơn vị chia trên 2 trục tung và căn cứ
vào khoảng cách năm chia trên trục hoành, ta vẽ lần lượt theo bảng số liệu 1
22


mốc thời gian có 2 cột thể hiện khách nội địa và khách quốc tế, đường thể hiện
doanh thu từ du lịch, các điểm uốn và nối các điểm uốn thể hiện sự thay đổi
doanh thu từ du lịch của nước ta từ 1991-2005 theo khoảng cách năm đã chia
trên trục Ox.
Để điểm uốn đầu tiên năm 1991 và điểm uốn cuối cùng năm 2005 trùng
với điểm chính giữa 2 cột đầu và 2 cột cuối, không trùng với các trục Oy và Oy ,,
đồng thời hai cột đó phải cách hai trục tung một khoảng cách đều nhau nhằm
đảm bảo tính cân đối và thẩm mĩ cho biểu đồ.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
Ghi tên cho biểu đồ, lập bảng chú giải.
Ghi số liệu cho biểu đồ sạch, gọn, đẹp nhằm đảm bảo tính thẩm mĩ cho
biểu đồ.


Bước 5: b. Nhận xét
Nhìn chung số lượt khách và doanh thu từ du lịch của nước ta giai đoạn
1991- 2005 có xu hướng tăng (riêng với khách quốc tế có tăng nhưng không
đều) cụ thể:
23


- Khách nội địa có xu hướng tăng từ 1,5 lên 16 triệu lượt khách, tăng gần
11 lần.
- Khách quốc tế có xu hướng tăng từ 0,3 lên 3,5 triệu lượt khách, tăng gần
12 lần, nhưng không ổn định giảm vào năm 1998 (dẫn chứng)
- Doanh thu từ du lịch tăng nhanh nhất từ 0,8 lên 30,3 nghìn tỉ đồng tăng 38
lần.
Bài tập 6 : Cho bảng số liệu sau
Cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta giai đoạn 1990-2005 (Đơn vị: %)
Năm
1990
1992
Giá trị xuất khẩu
46,6
50,4
Giá trị nhập khẩu
53,4
49,6
a. Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị

1995
1999
40,1
49,6

59,9
50,4
xuất, nhập khẩu

2005
46,9
53,1
của nước

2009
44,9
55,1
ta giai đoạn

1990-2005
b. Nhận xét
Hướng dẫn
a. Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ cần vẽ
Căn cứ vào yêu cầu đề bài yêu cầu thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu
và căn cứ vào mối quan hệ giữa các đối tượng cần thể hiện trong biểu đồ ở nhiều
mốc thời gian khác nhau (hơn 4 mốc thời gian) nên biểu đồ lựa chọn tối ưu nhất
là biểu đồ miền.
Bước 2: Xử lí số liệu
Với bảng số liệu đã cho là giá trị tương đối, đề yêu cầu vẽ biểu đồ thể
hiện cơ cấu nên ta không cần đến khâu xử lí số liệu mà tiến hành ngay bước vẽ
biểu đồ miền.
Bước 3: Vẽ biểu đồ
-


Lập hệ trục toạ độ: chia khoảng cách ở trục tung, trục hoành theo
đúng tỉ lệ. Trục đứng lấy 1 cm ứng với 10% chia tới 100%, trục ngang
chia theo đơn vị năm đúng tỉ lệ. Ghi tên và đơn vị các trục.

- Kẻ đường khung giới hạn miền giá trị của đại lượng tổng.
24


- Xác định các điểm.
- Nối các điểm với nhau bằng các đoạn thẳng.
- Dùng kí hiệu thể hiện miền giá trị của các đại lượng thành phần.
- Ghi chỉ số (đơn vị %) ở 2 miền giá trị xuất và nhập khẩu
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
Ghi tên cho biểu đồ, lập bảng chú giải.
Ghi số liệu cho biểu đồ sạch, gọn, đẹp nhằm đảm bảo tính thẩm mĩ cho
biểu đồ.

%

Biểu đồ cơ cấu xuất nhập khẩu của nước ta
giai đoạn 1990 - 2005

100
90
80

Nhập khẩu

70
60

50
40
30

53,4

49,6

53,1

55,1

49,6

46,9

44,9

59,9

50,4
46,6

50,4
40,1

Xuất khẩu

20
10

0
1990 1992

Năm
1995

1999

2005

2009

Bước 5: b. Nhận xét:
Nhìn chung cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu của nước ta giai đoạn 19902009 có sự thay đổi
- Tỉ trọng xuất khẩu giảm nhưng không đều, giảm mạnh nhất vào năm 1995
: 40,1%, tăng mạnh nhất năm 1992: 50,4%.
- Tỉ trọng nhập khẩu tăng nhưng không đều, tăng mạnh nhất vào năm 1995:
59,9%, thấp nhất năm 49,6%.
Việt Nam là nước xuất siêu năm 1992: 50,4%, nhập siêu vào năm 1990, 1995,
1999, 2005, 2009.
25


×