Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

đánh giá hiện trạng sản xuất và đề xuất các giải pháp phát triển cá thát lát còm ở tỉnh hậu giang năm 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.74 KB, 109 trang )

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
›&š






HUỲNH VĂN THẠNH





ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁ THÁT LÁT CÒM
Ở TỈNH HẬU GIANG NĂM 2007






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC









CẦN THƠ - 2009
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
›&š



HUỲNH VĂN THẠNH


ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁ THÁT LÁT CÒM
Ở TỈNH HẬU GIANG NĂM 2007





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành Phát triển Nông thôn
Mã số 24 06 09




Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN VĂN SÁNH




CẦN THƠ - 2009

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hậu Giang là tỉnh nằm về phía Tây của sông Hậu cách TP. Cần Thơ 60 km và cách TP.
Hồ Chí Minh 250 km. Tổng diện tích tự nhiên là 1.608 km
2
, dân số trung bình năm 2007
là 802.797 người. Do tính đặc thù của địa hình, Hậu Giang có 4 hệ thống sông lớn cùng
với hệ thống kênh rạch chằng chịt chi phối bởi hai chế độ triều: nhật triều do ảnh hưởng
sông Hậu và bán nhật triều do ảnh hưởng tác động thông qua sông Cái Lớn Kiên Giang
và sông Nước Trong từ Bạc Liêu đổ vào, đã tạo sự chênh lệch cột nước, dòng chảy yếu
thích hợp với tập quán sinh trưởng của nhiều loài thủy sản nước ngọt, trong đó có cá
thát lát còm (TLC). Phong trào nuôi cá TLC phát triển rất nhanh trong các năm qua như
sau: Năm 2005 diện tích nuôi 40 ha, năng suất đạt 3 tấn/ha, sản lượng 120 tấn, đạt giá trị
sản xuất 3.240 triệu đồng. Năm 2006 diện tích nuôi 61 ha, năng suất tăng lên 13 tấn/ha,
sản lượng 793 tấn, đạt giá trị sản xuất 23.790 triệu đồng. Năm 2007 diện tích 85 ha,
năng suất 14 tấn/ha, sản lượng 1.190 tấn, đạt giá trị sản xuất 45.220 triệu đồng. 87,4 %
sản lượng được bán cho người thu gom chuyển về tiêu thụ ở các chợ đầu mối lớn ở TP.
Cần Thơ và TP. Hồ Chí Minh. Nhận ra được lợi thế và tiềm năng của sản phẩm, do đó
Hậu Giang đã và đang phát động nông dân mở rộng diện tích nuôi cá TLC thương phẩm

đến năm 2010 lên 500 ha.
Cá TLC là một trong những sản phẩm thế mạnh của Hậu Giang và có tiềm năng phát
triển rất lớn ở địa phương, nuôi cá TLC tạo việc làm, tận dụng nguồn nguyên liệu tại địa
phương, tận dụng diện tích mặt nước và sử dụng thời gian nhàn rỗi để tăng thu nhập cho
nông dân, nhất là nông dân nghèo ở nông thôn. Tuy nhiên thời gian qua đầu tư nghiên
cứu và phát triển cá TLC còn nhiều giới hạn, chỉ tập trung tập huấn kỹ thuật nuôi cá
thương phẩm, kỹ thuật phòng trị bệnh, xây dựng mô hình, hỗ trợ các mô hình trình
diễn…. Vì thế sản xuất cá TLC của tỉnh chưa phát huy hết lợi thế và tìm năng sẵn có để
góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nông dân, nâng cao sức
cạnh tranh và mở rộng thị trường trong thời gian tới. Do vậy đề tài nghiên cứu đánh giá
hiện trạng, phân tích hiệu quả tài chính, kỹ thuật và đề xuất các giải pháp phát triển sản
xuất cá TLC ở tỉnh Hậu Giang được tiến hành.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu và phân tích hiệu quả sản xuất cá TLC ở tỉnh
Hậu Giang trong thời gian qua. Từ đó, cung cấp thông tin và đề xuất các giải pháp phát
triển cá TLC ở tỉnh Hậu Giang trong thời gian tới.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá hiện trạng sản xuất cá TLC tại tỉnh Hậu Giang thời gian qua.
(2) Điều tra và phân tích hiệu quả kinh tế và kỹ thuật hộ nuôi cá TLC.
(3) Nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong sản xuất cá
TLC ở Hậu Giang hiện nay.
(4) Đề xuất các giải pháp thích hợp để phát triển cá TLC trong thời gian tới.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu này nhằm trả lời một số câu hỏi như sau:
(1) Hiện trạng sản xuất cá TLC ở Hậu Giang hiện nay như thế nào?
(2) Hiệu quả sản xuất cá TLC ở Hậu Giang hiện nay ra sao?
(3) Những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong quá trình sản xuất cá

TLC ở Hậu Giang là gì?
(4) Những giải pháp nào để thúc đẩy cá TLC ở tỉnh Hậu Giang phát triển trong thời gian
tới?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong 10 tháng, từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009. Số
liệu thu thập có liên quan đến người nuôi cá TLC trong năm 2007.
- Địa điểm nghiên cứu
Công việc thu thập số liệu được thực hiện ở 03 Huyện và 01 Thị xã có diện tích nuôi lớn
nhất trong tỉnh và có đầy đủ các mô hình nuôi cá TLC, mang tính đại diện cho tỉnh Hậu
Giang. Công tác mã hoá, nhập và xử lý số liệu cũng như viết báo cáo đề tài được tiến
hành tại TP. Cần Thơ từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 08 năm 2009.
- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào người nuôi cá TLC thương phẩm năm 2007.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu phân tích hiệu quả tài chính và hiệu quả kỹ thuật, không phân tích tác
động về môi trường, xã hội và một số đối tượng khác nuôi kết hợp với TLC.
1.5 KẾT QUẢ MONG ĐỢI
Kết quả của đề tài sẽ giúp chỉ ra được những vướng mắc, những khó khăn cản trở sự
phát triển của ngành hàng cá TLC ở Hậu Giang trong thời gian vừa qua, để địa phương
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3
có những chủ trương, chính sách hay tạo điều kiện hỗ trợ cho nông dân được thuận tiện
hơn trong việc sản xuất và phân phối sản phẩm này. Mặt khác, thông qua nghiên cứu sẽ
giúp cho người sản xuất cải thiện kỹ thuật nuôi, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm.
Trong thời gian ngắn, đề tài thu thập số liệu từ nhiều nguồn, khó đảm bảo tính chính
xác, phỏng vấn viên thiếu kinh nghiệm, bản thân tác giả có giới hạn về kinh nghiệm
trong nghiên cứu nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, nên rất mong sự
góp ý của quý thầy cô, các bạn và những người am hiểu về ngành hàng này.

1.6 ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
- Người tham gia nuôi cá TLC.
- Các cơ quan chuyên môn các cấp.
- Chính quyền địa phương.
- Những nhà đầu tư tiềm năng.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu cơ bản cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo về cá TLC
Hậu Giang.







Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Các khái niệm thủy sản
2.1.1.1 Khái niệm nuôi trồng thuỷ sản
Khái niệm về nuôi trồng thuỷ sản được Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO, tóm lược
bởi Lê Xuân Sinh, 2005) xem là tổ hợp của 3 yếu tố:
- Các công việc nuôi trồng các loại sản phẩm thuỷ sản.
- Quá trình phát triển của các đối tượng này chịu sự can thiệp của con người.
- Phải được thu hoạch bởi một cá nhân hay tập thể người lao động.
2.1.1.2 Khái niệm thâm canh trong nuôi trồng thuỷ sản
Thâm canh trong nuôi trồng thuỷ sản là hình thức nuôi được đầu tư lớn về cơ sở vật chất
kỹ thuật, đòi hỏi người nuôi phải có nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn về kỹ
thuật và quản lý trong nuôi trồng thuỷ sản. Đây là hình thức nuôi với nguồn giống nhân

tạo, thức ăn công nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng tốt, đảm bảo điều kiện để hạn chế tác
động của môi trường tự nhiên trong việc quản lý, chăm sóc và phòng chống dịch bệnh
và thu hoạch,… đạt được năng suất cao.
2.1.1.3 Các yếu tố sản xuất
Là các yếu tố không thể thiếu cho sản xuất kinh doanh, các yếu tố này cùng với thể chế
và chính sách tạo ra môi trường kinh doanh cho mỗi ngành. Các yếu tố sản xuất gồm có:
- Nhà kinh doanh với những quyết định và kỹ năng quản lý;
- Đất đai hoặc diện tích mặt nước;
- Tiền vốn;
- Lao động bao gồm lao động kỹ thuật và lao động giản đơn.
- Thông tin về kỹ thuật – công nghệ và thị trường (đầu vào và đầu ra)
2.1.2 Các khái niệm cơ bản trong kinh tế
2.1.2.1 Doanh thu (TR = Total revenue)
Là toàn bộ số tiền bán hàng sau khi thực hiện việc bán hàng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5
2.1.2.2 Chi phí sản xuất (TC = Total costs)
Chi phí sản xuất là số tiền mà một cơ sở hay doanh nghiệp phải chi ra để mua các yếu tố
đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá nhằm mục đích thu đuợc
lợi nhuận.
2.1.2.3 Lợi nhuận (LN hay PR = Profit revenue)
Là phần giá trị còn lại của doanh thu sau khi trừ chi phí và thuế (nếu có).
2.1.2.4 Tỷ số lợi nhuận trên chi phí
Thể hiện lượng lợi nhuận đạt được từ việc đầu tư một đơn vị tiền tệ trong một
khoảng thời gian nào đó.
LN/TC = Tổng lợi nhuận / Tổng chi phí
2.1.2.5 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Thể hiện lượng lợi nhuận đạt được từ một đơn vị doanh thu nhận được.
LN/TR = Tổng lợi nhuận / Tổng doanh thu
2.1.3 Lợi nhuận và hiệu quả kinh tế

Lợi nhuận là sự khác biệt giữa doanh thu và chi phí. Mối quan hệ giữa chi phí và doanh
thu đóng vai trò sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cho tất cả các doanh
nghiệp. Vì vậy, tăng lợi nhuận là mục đích cơ bản của mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh
(Lê Xuân Sinh 2005).
Hiệu quả cuối cùng về kinh tế - kỹ thuật của việc vận hành một đơn vị sản xuất kinh
doanh cần được xem xét đánh giá theo từng vụ, đợt hoặc năm sản xuất. Một số chỉ tiêu
cơ bản thể hiện hiệu quả được liệt kê như sau:
2.1.3.1 Tổng sản lượng/năm;
2.1.3.2 Năng suất/ha (/vụ hoặc /năm);
2.1.3.3 Tổng chi phí/năm;
2.1.3.4 Tổng lợi nhuận/năm;
2.1.3.5 Điểm hòa vốn (theo giá, sản lượng và thu nhập);
2.1.3.6 Hiệu quả chi phí/vụ hoặc /năm = TR/TC; hoặc = TR x 100/TC nếu dùng %.
2.1.3.7 Tỷ suất lợi nhuận/vụ hoặc /năm = (TR – TC)/TC; hoặc = (TR – TC) x 100/TC;
2.1.3.8 Năng suất lao động (NSLĐ) = Sản lượng sản phẩm/ngày công, hoặc /1.000 đ chi
phí lao động. Hay NSLĐ = Tổng thu nhập/ngày công, hoặc /1.000 đ chi phí lao động.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
6
2.1.4 Hiệu quả kỹ thuật
Nếu năng suất cá TLC là Y và X là mức độ đầu tư đầu vào để làm ra Y, thì mối quan hệ
đầu vào và đầu ra là mối quan hệ phi tuyến tính. Trong sản xuất và kinh doanh, năng
suất hay khối lượng sản phẩm làm ra cũng như lợi nhuận chịu sự tác động thường là sự
đồng thời tương tác giữa các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Mối tương quan này được
thể hiện dưới dạng hàm số như sau:
Y = f(X
1
, X
2
, X
3

, …,X
n
, D)
Trong đó:
Y: Năng suất cá TLC.
X
1
, X
2
, X
3
, …,X
n
: Các yếu tố đầu vào của sản xuất.
D: Là một hoặc một số biến giả (Dummy variables).
Việc khảo sát các mối tương quan theo dạng hàm số như trên có thể thực hiện theo một
trong 4 dạng phương trình thường gặp như sau:
§ Y = A + B.X (Tuyến tính, Linear).
§ Y = A + B
1
.X
1
+ B
2
.X
2
+ B
3
.X
3

+ …..B
n
.X
n
(Tuyến tính, Linear).
§ Y = A + B
1
.X – B
2
.X
2
(Bậc 2, Quadratic).
§ Y = A.X
1
B1
.X
2
B2
….X
n
Bn
(Hàm mũ, Cobb – Douglas).
Hàm Cobb – Douglas thường được gọi là hàm sản xuất và được sử dụng rộng rãi trong
kinh tế. Hàm này được chuyển về dạng tuyến tính để thuận tiện cho việc tính toán bằng
cách logarit hóa cả 2 vế có dạng như sau:
LgY = Lg A + B
1
.Lg X
1
+ B

2
. Lg X
2
+……+ B
n
. Lg X
n
Các mối tương quan có thể để dàng được tính toán thông qua việc sử dụng chức năng
Multiple Regression của phần mềm SPSS. Chú ý các bước:
2.1.4.1 Phân tích hệ thống để thành lập danh sách biến độc lập.
2.1.4.2 Xét mối tương quan tuyến tính đơn giữa từng biến độc lập trong bước (1) với
biến phụ thuộc để thành lập danh mục hệ số tương quan và giá trị P (Significant t) trong
thống kê làm cơ sở cho bước (3).
2.1.4.3 Xét mối tương quan giữa các biến độc lập bằng cách sử dụng ma trận tương
quan giữa các biến này để loại bỏ bớt một số biến độc lập không quan trọng.
2.1.4.4 Dùng chức năng Multiple Regression xác định phương trình tương quan đa biến
giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
7
Việc thêm bớt biến độc lập lưu ý tới các biến độc lập có t value lớn hơn hoặc bằng 1
trong mối tương quan với biến phụ thuộc.
Viết phương trình tương quan đa biến hoàn chỉnh.
Dùng hàm sản xuất Cobb – Douglas để khảo sát mối tương quan giữa các yếu tố tác
động tới năng suất sản phẩm hay lợi nhuận và là cơ sở để góp phần tìm ra các giải pháp
nhằm gia tăng lợi nhuận của các mô hình sản xuất (Lê Xuân Sinh 2005).
2.1.5 Phân tích SWOT
Theo nhóm nghiên cứu gồm có Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey,
Robert Stewart và Birger Lie của Viện Nghiên cứu Standford, 2004. Phân tích SWOT là
việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới
một trật tự lôgíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử

dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ
hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. Những điều “tốt” ở
hiện tại gọi là “Những điểm mạnh” (Strengths), và những điều “tốt” trong tương lai
được gọi là “Cơ hội” (Opportunity); những điều “xấu” ở hiện tại gọi là “yếu”
(Weaknesses) và những điều “xấu” trong tương lai gọi là “Nguy cơ” (Threat).
Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4
phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats.
- Strengths: Lợi thế của địa phương là gì? Công việc nào địa phương làm tốt nhất?
Nguồn lực nào địa phương cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà địa phương khác thấy được
ở địa phương là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện địa phương mình và của
địa phương khác.
- Weaknesses: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào địa phương làm tồi nhất? Cần
tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Địa phương
khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà địa phương mình không thấy. Vì sao địa phương
khác có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với
sự thật.
- Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào địa phương đã
biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường dù là quốc tế hay
trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà nước có liên quan tới lĩnh
vực hoạt động của địa phương, từ sự thay đổi khuôn mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu
trúc thời trang,... từ các sự kiện diễn ra trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích
nhất là rà soát lại các ưu thế của địa phương mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có
mở ra cơ hội mới nào không. Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của địa
phương mình và tự đặt câu hỏi liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
8
- Threats: Những trở ngại đang gặp phải? Các địa phương khác đang làm gì? Những
đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi
công nghệ có nguy cơ gì với địa phương hay không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay
dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe dọa địa phương? Các phân tích này thường

giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu điểm thành triển vọng.
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) Chiến lược đột phá (Strengths -
Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của địa phương để tận dụng các cơ hội thị
trường. (2) Chiến lược chuẩn bị (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả
năng vượt qua các yếu điểm của địa phương để tận dụng cơ hội thị trường. (3) Chiến
lược phòng thủ (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của địa phương để
tránh các nguy cơ của thị trường. (4) Chiến lược giảm rủi ro (Weaks - Threats): các
chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của địa phương
để tránh các nguy cơ của thị trường.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Số liệu sơ cấp
* Điều tra phỏng vấn chuyên gia và cộng đồng.
Phương pháp PRA và chuyên gia được áp dụng để thu thập thông tin những người am
hiểu về lĩnh vực cá TLC (Bảng 2.1).

Bảng 2.1 Nội dung và phương pháp thu thập số liệu
STT NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯỢNG CỠ MẪU
1 Đánh giá hiện
trạng sản xuất
Thu thập số liệu
thứ cấp
- Sở Nông nghiệp & PTNT
- Chi cục Thủy Sản.
- Trung tâm Khuyến Nông.
- Phòng chế biến nông sản.
- Phòng NN các huyện/thị.
- Niên giám thống kê của
huyện, tỉnh.
- Các xã.

- Các báo cáo của các ban
ngành có liên quan.
- Thông tin từ internet để
tổng hợp các số liệu.
Có 5 nhóm, trong
đó:
- Tỉnh 1 nhóm.
- Huyện 2 nhóm
- Xã 2 nhóm.
Mỗi nhóm 5 – 6
người được hỏi
để thu thập số
liệu.


2 Đánh giá hiệu Thu thập số liệu sơ - Hộ nuôi ao 75
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
9
quả tài chính và
hiệu quả kỹ
thuật
cấp
Phỏng vấn hộ
- Hộ nuôi ruộng
- Hộ nuôi vèo
9
11
3 Đánh giá điểm
mạnh, điểm
yếu của tỉnh.

Cơ hội, rủi ro
do bên ngoài
tác động
(SWOT).
PRA và chuyên gia - Sở Nông nghiệp & PTNT
- Chi cục Thủy Sản.
- Trung tâm Khuyến Nông.
- Phòng chế biến nông sản.
- Phòng Nông nghiệp các
huyện/thị.
Số người tham
gia 12.
Tổng mẫu 95
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2008

* Điều tra nông hộ.
Điều tra 95 hộ tương ứng với 95 mẫu, số lượng mẫu cụ thể như sau: Huyện Long Mỹ 45
hộ (47,37%), Phụng Hiệp 30 hộ (31,58%), huyện Vị Thủy 18 hộ (18,95%) và TX.Vị
Thanh 02 hộ (02,11%) (Bảng 2.2).
Huyện Long Mỹ là huyện có diện tích nuôi TLC lớn nhất tỉnh Hậu Giang chiếm 35,52%,
kết đến là huyện Phụng Hiệp chiếm 23,76% và huyện Vị Thủy chiếm 7,79%. 3 huyện
Long Mỹ, Phụng Hiệp và Vị Thủy nằm giáp ranh với nhau trong tiểu vùng V của tỉnh và
chiếm 67,07% diện tích nuôi TLC của tỉnh., là tiểu vùng có đặc sản nổi tiếng là cá sặc rằn
và cá TLC. Diện tích nuôi TLC nhiều nhất, có đầy đủ các mô hình nuôi, do đó tiểu vùng
này mang tính đại diện chung cho tỉnh Hậu Giang.
* Điều tra các mô hình sản xuất.
+ Mô hình nuôi ao 75 hộ (Huyện Long Mỹ 38 hộ, Huyện Phụng Hiệp 24 hộ, Huyện Vị
Thủy 13 hộ).
+ Mô hình nuôi ruộng 9 hộ (Huyện Long Mỹ 4 hộ, Huyện Phụng Hiệp 3 hộ, Huyện Vị
Thủy 3 hộ).

+ Mô hình nuôi vèo 11 hộ (Huyện Long Mỹ 3 hộ, Huyện Phụng Hiệp 3 hộ, Huyện Vị
Thủy 3 hộ và TX. Vị Thanh 2 hộ).

Bảng 2.2 Số lượng mẫu và địa điểm phỏng vấn
TT Đơn vị
Diện tích nuôi Chọn mẫu Mô hình
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu
(hộ)
Tỷ lệ
(%)
Nuôi ao
(hộ)
Nuôi ruộng
(hộ)
Nuôi vèo
(hộ)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
10
1 Long Mỹ 30,20 35,52 45 47,37 38 4 3
2 Phụng Hiệp 20,20 23,76 30 31,58 24 3 3
3 Vị Thủy 6,60 7,79 18 18,95 13 2 3
4 Tx. Vị thanh 10,00 11,76 2 02,11 0 0 2
Tổng cộng 95 100,00 75 9 11
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2008

* Nội dung nghiên cứu chính trong bảng câu hỏi (xem chi tiết trong phụ lục 3)

- Đặc điểm nông hộ (tên, tuổi, giới tính, học vấn,...).
- Điều kiện sản xuất của nông hộ (diện tích, lao động, vốn phục vụ sản xuất,...).
- Tình hình nuôi trồng thủy sản (diện tích, năng suất, sản lượng, giống, thức ăn…).
- Tín dụng cho sản xuất (số vốn vay, thời gian vay, lãi suất,...).
- Thuận lợi, khó khăn,…
2.2.1.2 Số liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin từ báo cáo hàng năm của các xã, phòng Nông nghiệp các
huyện/thị, Chi cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp, niên giám thống kê của huyện, tỉnh, luận
văn tốt nghiệp đại hoc, cao học, thông tin từ internet để tổng hợp các số liệu.
2.2.2 Phương pháp phân tích
2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả (thực hiện cho mục tiêu 1 & 2)
Sử dụng chương trình Excell và SPSS 13.0 để xử lý và phân tích những số liệu điều tra,
phỏng vấn.
2.2.2.2 Phân tích và so sánh hiệu quả tài chính (thực hiện cho mục tiêu 2)
* Phân tích hiệu quả tài chánh:
- Doanh thu bình quân trên 1 m
2
của từng mô hình.
- Chi phí sản xuất bình quân trên 1 m
2
của từng mô hình.
- Lợi nhuận trên 1 m
2
của từng mô hình.
Lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: LN/DT = x 100%
Doanh thu
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
11
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu: cho biết với 100 đồng doanh thu hộ gia đình sẽ thu được

bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/chi phí: LN/CP = x 100%
Chi phí
Tỷ số lợi nhuận/chi phí: cho biết với 100 đồng chi phí đầu tư hộ gia đình sẽ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* So sánh hiệu quả tài chính
So sánh hiệu quả tài chính các mô hình qua phép thử Duncan, để xác định mô hình có
hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.2.2.3 Phương pháp phân tích hồi qui tương quan (thực hiện cho mục tiêu 2)
Hàm Cobb-Douglas được trình bày dưới dạng tuyến tính như sau:
Ln Y = b0 +b1 ln X1 + b2 ln X2 + …+ b15 ln X15
Trong đó: Y: Là biến phụ thuộc
Xi: Là biến độc lập
Y: Năng suất cá (kg/m
2
/vụ) của từng hộ nuôi.
X1: Kinh nghiệm nuôi (năm).
X2: Mô hình nuôi (nuôi ao, nuôi ruộng, nuôi vèo).
X3: Hình thức nuôi (thâm canh, bán thâm canh, nuôi kết hợp).
X4: Thời gian nuôi/vụ (tháng).
X5: Mật độ (con/m
2
/vụ).
X6: Kích cở cá giống (cm/con).
X7: Chi phí ao mương, đê bao, vèo (đồng/m
2
/vụ


).
X8: Xử lý ao, mương, vèo (đồng/m
2
/vụ).
X9: Cá giống (đồng/m
2
/vụ).
X10: Thuốc thủy sản (đồng/m
2
/vụ).
X11: Thức ăn (đồng/m
2
/vụ).
X12: Lao động (đồng/m
2
/vụ).
X13: Lãi vay (đồng/m
2
/vụ).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
12
X14: Chi phí quản lý nước (đồng/m
2
).
X15: Chi phí khác (đồng/m
2
/vụ).
N-year: Biến phân loại thu thập.
2.2.2.4 Phân tích SWOT (thực hiện cho mục tiêu 3)
SWOT viết tắt của strengths (điểm mạnh), weaknesses (điểm yếu), opportunities (thời

cơ) và threats (nguy cơ). Phân tích SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu của các
nguồn lực tại địa phương và các cơ hội, nguy cơ bên ngoài tác động đến người nuôi cá
TLC Hậu Giang. Thông qua đó sẽ giúp cho địa phương thấy được nghề nuôi cá TLC
hiện nay và đề ra những chiến lược thích hợp.

















Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
13
Chương 3
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU, GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Cá thát lát được phân bố ở nhiều nước như: Campuchia, Lào, Miến Điện, Ấn Độ, Thái
Lan và Việt Nam. Ở nước ta cá thát lát chỉ phân bố từ Quảng Bình trở vào, nhiều nhất ở
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Hậu Giang có diện tích nuôi cá TLC 85
ha cao nhất ĐBSCL (có hai loại cá thát lát, đó là cá thát lát trắng, nhỏ con, chậm lớn.

Còn cá TLC có chấm tròn như hạt cườm dọc theo vảy bụng loại này nuôi nhanh lớn). Cá
TLC là một trong những đối tượng thích nghi rất tốt với điều kiện vùng đất Hậu Giang,
dễ nuôi và có giá trị kinh tế cao, về màu sắc cũng như chất lượng thịt có nhiều ưu điểm
so với cá ở các vùng khác. Kết quả nghiên cứu của Bộ môn Công nghệ thực phẩm –
Trường Đại học Cần Thơ cho biết: cá thát lát Hậu Giang có hàm lượng protein thô là
17,08 %, béo thô 2,85 %, hàm lượng xơ thô không đáng kể. Trong khi đó cá thát lát
vùng U Minh (Cà Mau) chỉ có hàm lượng thô protein: 15,95 %, béo 2,57 %. Cá thát lát
Campuchia chỉ có hàm lượng protein thô 16,21 %, béo thô 2,8 %, nhưng hàm lượng xơ
tới 0,3 %. Từ những chỉ số phân tích trên cho thấy cá thát lát Hậu Giang có hàm lượng
dinh dưỡng cao hơn so nhiều nơi, đồng thời cá thát lát Hậu Giang có vẩy mịn, màu trắng
sáng, thịt trắng và dẽ hơn so với cá thát lát các nơi khác, đây chính là lợi thế do thiên
nhiên ưu đãi cho đất và người Hậu Giang. Hiện nay, TLC được tiêu thụ mạnh ở các
quán ăn, nhà hàng, các món ăn thực phẩm cao cấp không những trong nước mà còn
được xuất khẩu sang nước ngoài. Theo Giáo sư Tiến sĩ Võ Tòng Xuân nhiều nước ở
Châu Á và Châu Âu rất chuộng món chả cá được làm từ cá thát lát. Nếu khai thác tốt,
Hậu Giang sẽ thu lợi rất lớn từ con cá thát lát, cũng như tỉnh An Giang rất “nổi” nhờ con
cá da trơn,...
Các nghiên cứu về cá TLC Hậu Giang trong thời gian qua chủ yếu nghiên cứu về khía
cạnh kỹ thuật như: Hệ thống phân loại, sản xuất giống nhân tạo, ương giống, kỹ thuật
nuôi,… đã được triển khai trong thời gian vừa qua, cụ thể như sau:
- Hệ thống phân loại: Theo Võ Văn Chi (1993): Cá TLC được phân loại:
Ngành có dây sống:Vertebrata
Liên lớp cá: Pisces
Lớp cá xương:Teleostomi.
Bộ cá trích: Clupeiformes
Họ cá thát lát: Notopteridae.
Cá Còm: Notopterus Chitala
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
14
* Đặc điểm hình thái: Cá thát lát thân dẹp ngang, lưng nhô cao từ sau mắt đến vây lưng.

Miệng rộng, vây hậu môn dài đến vây đuôi dọc theo gốc có 4 - 5 đốm đen, cá nhỏ không
có đốm. Cá Còm, khoảng 2 tháng tuổi, ở phần dưới của các sọc này xuất hiện các đốm
nâu tròn. Cá càng lớn, đốm càng rõ nét trong khi các sọc mờ dần rồi mất hẳn.
* Đặc điểm phân bố: Cá TLC phân bố ở ĐBSCL, biên giới Việt Nam - Campuchia
(Châu Đốc, Tân Châu,…).
* Đặc điểm dinh dưỡng: Cá TLC là loài cá dữ chủ động bắt mồi, cá có cơ quan hô hấp
phụ.
* Đặc điểm sinh trưởng: Cá TLC nuôi ở mật độ thưa (1 con/6 m
2
) cho ăn bằng cá con,
cá lớn nhanh trong 10 tháng từ 10g/con (dài 12 - 15 cm) đến 800 g/con. Cá TLC là loại
cá sinh hoạt sau hoàng hôn nên chỉ hoạt động nhiều về đêm.
- Nguyễn Thành Trung, Trần Ngọc Nguyên, Lê Thị Bình, Ngô Văn Ngọc: Nghiên cứu
về kỹ thuật nuôi và sinh sản cá thát lát “Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá thát lát” do
Thạc sĩ Trần Ngọc Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cần Thơ làm
chủ nhiệm, thực hiện từ năm 1998 - 1999; Sở Khoa học - Công nghệ tỉnh Cần Thơ
nghiệm thu vào năm 2000.
- Lê Ngọc Diện, Mai Văn Thành, Lê Bá Trường Sơn, Trịnh Thu Phương (2003 -2004):
Nghiên cứu ương giống và nuôi cá thát lát thương phẩm được tiến hành tại Cần Thơ. Ở
giai đoạn ương giống, cá được ương với các mật độ 100, 150, 200 con/m
2
và cho ăn
bằng cá biển xay và thức ăn viên có hàm lượng protein 25 %, 35 %, 45 %. Trong giai
đoạn nuôi thịt, cá được nuôi ở các mật độ 10 và 20 con/m
2
với các thức ăn là cá biển
xay, thức ăn viên có hàm lượng protein 20%, 25%, 30% hay thức ăn phối hợp (50% cá
biển xay + 50% thức ăn viên có hàm lượng protein 20%). Kết quả cho thấy mật độ ương
cá thát lát tốt nhất là 100 con/m
2

và mật độ nuôi thịt tốt nhất là 10 con/m
2
. Cá thát lát
tăng trưởng tốt khi sử dụng thức ăn viên có hàm lượng protein 25 – 30% trong giai đoạn
ương giống và 20 – 25% ở giai đoạn nuôi thương phẩm. Tuy nhiên thức ăn phối hợp cho
tăng trưởng và tỷ lệ sống cao nhất.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hậu Giang đang thực hiện một số đề tài như:
Đề tài thử nghiệm lai tạo và nuôi thương phẩm con giống lai giữa thát lát thường và
TLC của Chi cục Thủy sản Hậu Giang và Đề tài nghiên cứu nuôi cá TLC thâm canh
bằng thức ăn công nghiệp của Trung tâm Khuyến nông Hậu Giang.
Những nghiên cứu về khía cạnh kinh tế - xã hội của cá TLC Hậu Giang là vấn đề còn rất
mới mẻ, còn nhiều giới hạn.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
15
3.2 GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.2.1 Đặc điểm tự nhiên
3.2.1.1 Vị trí địa lý
Hậu Giang là tỉnh ở trung tâm ĐBSCL, nằm về phía Tây của Sông Hậu, cách thành phố
Cần Thơ 60 km và cách thành phố Hồ Chi Minh 250 km..
- Phía Bắc giáp Thành phố Cần Thơ
- Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang
- Phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu
- Phía Đông giáp tỉnh Sóc Trăng
- Phía Đông Bắc giáp sông Hậu Giang


Hình 3.2.1.1 Bản đồ vùng đồng bằng sông Cửu Long
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.600,59 km
2
(chiếm 0,49% diện tích cả nước và

đứng hàng thứ 11 về quy mô diện tích tự nhiên ở ĐBSCL), dân số trung bình năm 2007
là 802.800 người (thấp nhất so với các tỉnh trong vùng ĐBSCL). Hiện tỉnh có 7 đơn vị
hành chính, gồm: 2 thị xã là Vị Thanh, Ngã Bảy và 5 huyện là: Châu Thành, Châu
Thành A, Phụng Hiệp, Vị Thủy và Long Mỹ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
16

Hình 3.2.1.2 Bản đồ tỉnh Hậu Giang
3.2.1.2 Khí hậu
Hậu Giang là tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chế độ nhiệt cao trung
bình cả năm là 27,2
o
C và thay đổi theo mùa trong năm (2 mùa rõ rệt). Lượng mưa trung
bình năm tương đối thấp, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến cuối tháng 11 với lượng mưa
chiếm trên 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau, với lượng mưa không đáng kể.
3.2.1.3 Thủy văn
Trên địa bàn tỉnh có 4 hệ thống sông lớn cùng với hệ thống kênh rạch khá dày (mật độ
sông rạch trung bình 1,8 - 2 km/km
2
). Các sông rạch trên địa bàn tỉnh bị chi phối bởi chế
độ Bán nhật triều biển Đông (qua sông Hậu) và chế độ Nhật triều biển Tây (qua sông
Cái Lớn), làm cho chế độ dòng chảy trong năm trên các kênh rạch biến đổi khá phức
tạp, trong đó có nhiều khu vực giáp nước thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
Tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh khá dồi dào, được cung cấp từ nước mưa tại chỗ,
nước sông Hậu, sông Cái Lớn,… Theo số liệu của Sở Khoa học - Công nghệ và Môi
trường tỉnh Cần Thơ trước đây, chất lượng nước mặt tại một số điểm đo trong tỉnh có
chất lượng tốt cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
17

3.2.2 Kinh tế - xã hội
3.2.2.1 Kinh tế
* Về tăng trưởng kinh tế
GDP theo giá so sánh 1994 tăng từ 4.719.300 triệu đồng năm 2004 lên hơn 6.948.265
triệu đồng năm 2007, bình quân tăng 11,80%/năm trong giai đoạn 2004 - 2007. Khu vực
I có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 5,34%/năm; Khu vực II tăng bình quân
18,00%/năm; Khu vực III tăng 16,54%/năm (bảng 3.1).

Bảng 3.1 GDP tỉnh Hậu Giang (2004 - 2007)
( ĐVT: Ngàn tỷ đồng – Giá so sánh 1994)
Năm
Khu vực
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
TỔNG GDP 4,70 5,30 6,20 6,90
Khu vực I 2,10 2,30 2,70 2,60
Khu vực II 1,40 1,50 1,80 2,30
Khu vực III 1,20 1,50 1,70 2,00
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2007

* Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trong đó tỷ trọng nông - lâm nghiệp
giảm liên tục từ 46,02% năm 2004 xuống còn 37,95% năm 2007, tương ứng tỷ trọng
công nghiệp - xây dựng tăng từ 28,5% năm 2004 lên 33,29% năm 2007, dịch vụ tăng từ
25,48% năm 2004 lên 28,76% năm 2007 (bảng 3.2).
Bảng 3.2 Cơ cấu kinh tế phân theo ngành giai đoạn 2004 - 2007.
Đvt: %
Năm
Khu vực
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Khu vực I 46,02 43,88 43,88 37,95

Khu vực II 28,5 28,74 28,63 33,29
Khu vực III 25,48 27,38 27,49 28,76
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2007
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
18

* Nông - lâm – thủy sản
Đối với Hậu Giang, nông - lâm - thuỷ sản được xác định là ngành kinh tế chủ đạo và là
thế mạnh được ưu tiên đầu tư trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá, nên tốc độ tăng trưởng toàn ngành trong những năm qua đạt khá cao 11,80%/năm)
giai đoạn 2004 - 2007 và tăng đều ở cả 3 ngành (bảng 3.3).

Bảng 3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản năm 2004 - 2007.
Đvt: %
Khu vực
Lãnh vực
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nông nghiệp 89,53 89,40 89,75 88,28
Lâm nghiệp 1,80 1,50 1,31 1,37
Thuỷ sản 8,67 9,10 8,94 10,35
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2007

Cơ cấu kinh tế ngành đang có những chuyển biến tích cực, nhưng tốc độ chuyển dịch
còn chậm, đến năm 2007 tỷ trọng nông nghiệp vẫn còn chiếm 88,28%, tỷ trọng lâm
nghiệp chiếm 1,37% và tỷ trọng thủy sản có xu hướng tăng nhanh, chiếm 10,35%.
3.2.2.2 Đặc điểm xã hội
So với các tỉnh, thành của vùng ĐBSCL, Hậu Giang là tỉnh có dân số thuộc loại nhỏ, lúc
mới thành lập, năm 2004 tỉnh có 781.000 người, năm 2005 dân số 789.600 người, năm
2006 dân số 796.899 và năm 2007 có 802.800 người chiếm 4,60% dân số ĐBSCL và
chiếm 0,94% dân số cả nước (bảng 3.4).


Bảng 3.4 Tình hình dân số tỉnh Hậu Giang
DÂN SỐ (Người)
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
781.000 789.600 796.899 802.800
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2007

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
19
3.3 THỦY SẢN HẬU GIANG
3.3.1 Mô tả vùng nghiên cứu
Nuôi trồng thủy sản ở Hậu Giang chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp
và tổng GDP của tỉnh (10,35% GDP nông nghiệp, năm 2007). Nhưng thực tế cho thấy
đây là nghề có tiềm năng lớn và có khả năng phát triển nhanh. Chỉ trong vòng 05 năm
diện tích nuôi trồng thủy sản tăng rõ rệt từ 6.538 ha năm 2002 tăng lên 10.755 ha vào
năm 2007. Sản lượng nuôi trồng thủy sản cũng tăng lên liên tục qua các năm do tăng
diện tích và tăng năng suất. Trong đó, sản lượng cá nuôi tăng từ 5.871 tấn (2002) lên
đến 56.094 tấn vào năm 2007. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản là rất lớn, các
mô hình nuôi cá tra thâm canh, nuôi cá lóc thâm canh, nuôi lươn, ba ba và đặc sản cá
thát lát ngày càng được quan tâm.
3.3.2 Kết quả nuôi trồng thủy sản năm 2007 của tỉnh Hậu Giang
- Diện tích:
Theo báo cáo của Chi cục Thủy sản năm 2007 diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh đạt
10.755 ha, trong đó cá nuôi ruộng 5.311 ha, cá nuôi ao 5.383 ha, tôm 61,67 ha (theo
bảng 3.5).

Bảng 3.5 Diện tích nuôi thủy sản năm 2007
Đvt: ha
Chỉ tiêu
Tổng

diện tích
Diện tích nuôi
Cá nuôi
ruộng
Cá nuôi
Ao, hầm
Tôm
Toàn tỉnh 10.755,00 5.311,00 5.383,00 61,67
Tỷ lệ (%) 100,00 49,40 50,00 0,60
1. Tx. Vị Thanh 440,00 102,00 338,00 -
2. H. Châu Thành A 989,00 651,00 333,00 4,65
3. H. Châu Thành 500,00 51,00 449,00
4. H. Phụng Hiệp 2.775,00 1.521,00 1.239,00 15,00
5. TX. Ngã bảy 567,00 180,00 387,00 -
6. H. Vị Thủy 1.900,00 1.168,00 732,00 0,50
7. H. Long Mỹ 3.584,00 1.638,00 1.905,00 40,52
Nguồn: Báo cáo của Chi cục thủy sản Hậu Giang năm 2007

- Về sản lượng nuôi:
Qua bảng 3.6 cho thấy, sản lượng thủy sản nuôi tăng khá nhanh trong vòng 2 năm nay,
năm 2006 từ 28.098 tấn đến năm 2007 đạt 56.094 tấn, tốc độ tăng bình quân
99,60%/năm (giai đoạn 2006 - 2007). Trong đó, đóng góp đáng kể nhất là sản lượng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
20
thủy sản nuôi theo phương thức bán thâm canh và thâm canh ước đạt 45.000 tấn, chiếm
80% tổng sản lượng thủy sản nuôi.

Bảng 3.6 Cơ cấu sản lượng thủy sản nuôi
Đvt: tấn
Chỉ tiêu

Giai đoạn 2006 - 2007
2006 2007
Tổng sản lượng
28.098,00 56.094,00
1. Sản lượng nuôi nước ngọt 27.159,00 55.253,00
- Cá tra 6.300,00 22.705,00
- Cá lóc 150,00 1.076,00
- Cá trê 8.640,00 10.200,00
- Cá rô đồng 4.925,00 9.702,00
- Cá thát lát 793,00 1.190,00
- Cá bống tượng 20,00 135,00
- Tôm càng xanh 18,00 20,00
- Các đối tượng khác 6.307,00 10.225,00
2. Sản lượng nuôi nước lợ 7,00 11,00
- Tôm sú 7,00 11,00
3. Sản lượng nuôi lồng bè 939,00 830,00
- Cá lóc 850,00 694,00
- Cá bống tượng 38,00 112,00
- Cá khác 50,00 23,00
Nguồn: Báo cáo của Chi cục thủy sản Hậu Giang năm 2007

Hậu Giang hình thành 5 tiểu vùng sản xuất
Dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, Hậu Giang hình thành 5 tiểu vùng phát
triển nông nghiệp. Để khai thác lợi thế của từng vùng, phát triển mạnh các sản phẩm có
lợi thế cạnh tranh cao, nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác và nông hộ,
hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo vùng sinh thái như sau (hình 3.1):
Tiểu vùng I
Quy mô diện tích tự nhiên 21 ngàn ha, bao gồm toàn bộ diện tích huyện Châu Thành và
phần diện tích nằm ở phía Đông Quốc Lộ 1A của Tx. Ngã Bảy và huyện Châu Thành A.
Hiện tại đây là vùng sản xuất cây ăn trái tập trung với sản phẩm chủ lực là bưởi Năm

Roi, xoài, măng cụt, 2 vụ lúa - 1 vụ màu, rau màu chuyên canh và chăn nuôi bò thịt, bò
sữa, chăn nuôi heo và gia cầm ở hộ gia đình quy mô vừa và lớn.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
21
Tiểu vùng II
Quy mô diện tích tự nhiên 16 ngàn ha, bao gồm một phần diện tích huyện Châu Thành
A, Tx. Vị Thanh và huyện Vị Thủy. Hiện tại đây là vùng sản xuất cây ăn trái tập trung
với sản phẩm chủ lực là cam, quít và khóm, lúa 3 vụ, 2 vụ lúa – 1 vụ cá/tôm càng xanh,
chăn nuôi bò thịt và bò sữa, chăn nuôi heo, gia cầm ở hộ gia đình quy mô vừa và nhỏ.
Tiểu vùng III
Quy mô diện tích tự nhiên 42 ngàn ha, bao gồm phần còn lại của huyện Châu Thành A,
Tx. Vị Thanh và một phần huyện Vị Thủy, Phụng Hiệp. Hiện tại đây là vùng sản xuất
lúa 3 vụ là chính, trồng khóm tập trung, chăn nuôi heo, gia cầm, trâu, bò ở hộ gia đình
quy mô nhỏ.
Tiểu vùng IV
Diện tích tự nhiên 30 ngàn ha, bao gồm một phần huyện Vị Thủy, Long Mỹ, Phụng
Hiệp và TX. Ngã Bảy. Đất phèn chiếm 45%, đất phù sa chiếm 45%, mức ngập úng 30 -
60 cm, thời gian ngập dài (2,5 - 3,5 tháng) và khó tiêu thoát lũ và nước mưa tại chỗ nhất
so với các tiểu vùng khác. Cây trồng chính là lúa 2 vụ và một phần là lúa 3 vụ, mía,
khóm và tràm rải rác, chăn nuôi chủ yếu là heo, gia cầm quy mô nhỏ ở hộ gia đình.
Tiểu vùng V
Diện tích tự nhiên 52 ngàn ha, bao gồm một phần diện tích của huyện Phụng Hiệp, Tx.
Ngã Bảy và gần như toàn bộ huyện Long Mỹ, vừa bị ảnh hưởng phèn nặng và vừa bị
ảnh hưởng mặn. Cây trồng chính là lúa 2 vụ và mía; chăn nuôi chủ yếu là heo, gia cầm
(vịt); tràm tập trung kết hợp với thủy sản, 1 lúa – 1 cá/tôm sú với sản phẩm nổi tiếng là
cá thát lát và sặt rằn.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
22

Hình 3.3.2.1 Bản đồ các tiểu vùng

3.3.3 Đánh giá thuận lợi khó khăn
3.3.3.1 Về thuận lợi
- Là tỉnh nằm trong vùng ngập nông, nguồn nước ngọt tuy không dồi dào bằng một số
tỉnh khác ở ĐBSCL nhưng nếu được đầu tư tốt hệ thống thủy lợi sẽ bảo đảm đủ nước
tưới cho nông - lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
- Những năm qua, cơ cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch đúng hướng, nhất là công
nghiệp chế biến và dịch vụ thương mại tăng, đã tạo thuận lợi cho chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp và nông thôn.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được chú trọng đầu tư đúng hướng, bắt đầu
phát huy tác dụng tốt đối với sản xuất và đời sống.
- Lực lượng lao động khá dồi dào, đa phần sống ở nông thôn và có thu nhập chính từ
nông nghiệp, tuy là áp lực lớn đối với yêu cầu tạo việc làm và gia tăng thu nhập, nhưng
lại là động lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp - nông thôn của
tỉnh.
3.3.3.2 Về hạn chế
- Vị trí địa lý của tỉnh nằm hơi lệch về phía Tây, nên giao lưu phát triển kinh tế với bên
ngoài của các huyện phía Tây - Nam tỉnh có nhiều hạn chế.
- Quy mô diện tích đất phèn lớn cộng với tình trạng giáp nước và ảnh hưởng mặn ở khu
vực phía Nam tỉnh, đã hạn chế quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp – nông thôn.
TV.V
TV I
TV II
TV III
TV IV
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
23
- Sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, còn bị động với thiên nhiên và biến động giá
cả thị trường.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn chưa đồng bộ so với nhu cầu, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
nhìn chung còn thấp. Dân cư phân bố chủ yếu theo tuyến, nhiều khu vực phân tán, hạn

chế không nhỏ đến khả năng cung cấp dịch vụ hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Trình độ dân trí và nguồn lực của nông hộ còn hạn chế, áp lực về công ăn việc làm và
gia tăng thu nhập của người dân ngày càng tăng, nhất là khu vực nông thôn. Công tác
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nuôi
trồng thủy sản tuy đã được các cấp, các ngành và người dân quan tâm nhưng hiệu quả
ứng dụng còn thấp.
- Là tỉnh thuần nông, nên khả năng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế để tái đầu tư mở rộng
sản xuất còn hạn chế, rất cần sự hỗ trợ vốn từ Nhà nước và các doanh nghiệp

















×