Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng của hai giống lợn Yorkshire và Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi tại Công ty cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 41 trang )

LỜI CẢM ƠN
Mở đầu cuốn sách “Đồ Án Tốt Nghiệp”, em xin phép được ghi lại
những cảm xúc và nguyện vọng của mình. Sau khi bảo vệ bài tốt nghiệp cũng
là lúc mỗi sinh viên chúng em hoàn thành khóa học, trở thành kỹ sư mà nhà
trường đã đào tạo trong suốt 4 năm qua. Để có được kết quả như hôm nay
cũng như việc làm tốt bài tốt nghiệp này. Em nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn rất nhiều! Trước tiên em xin được cảm ơn
các thầy, cô giáo trong bộ môn Hóa - Môi Trường, đã trực tiếp dạy và trang bị
tri thức cho em suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn
tới thầy giáo, TS. Giang Hồng Tuyến - Thầy là người trực tiếp giúp đỡ em
thực tập và hoàn thành bài tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các cô
chú trong Công ty Chăn Nuôi tại Hải Phòng đã tại mọi điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt thời gian nghiên cứu làm đề tài tốt nghiệp.
Qua đây, em xin được bày tỏ lòng biết ơn người Cha đã vun đắp ước
mơ học tập cho em. Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người
đã luôn bên cạnh em, động viên giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện
đề tài này.
Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, nên đồ án không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô,
các bạn, những người làm công tác nghiên cứu, để đồ án hữu ích trong thực
tiễn.
Hải Phòng, tháng 6 năm 2009
Sinh viên
Phạm Thị Thu
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp nước ta, chiếm tỉ lệ cao 85% (theo tổng cục thống


kê năm 2009), cung cấp những chất dinh dưỡng cần thiết để duy trì sự sống
cho con người còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành khác.
Phương hướng phát triển chăn nuôi từ nay đến năm 2020 phấn đấu đạt
5.500 ngàn tấn thịt xẻ trong đó thịt lợn chiếm 63%.
Chính vì thế, Đảng và nhà Nước ta đã cho nhập các giống lợn ngoại.
Trong các giống lợn nhập từ nước ngoài thì giống lợn Landrace và YorkShire
được coi là hai giống tốt nhất và được nuôi nhiều, rộng rãi hơn, như trại chăn
nuôi Tràng Duệ thuộc Công ty Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng
Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng của
hai giống lợn Yorkshire và Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi
tại Công ty cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng”.
2.1. Mục đích của đề tài
Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn con Yorkshire và Landrace giai
đoạn từ lúc sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
Giúp người chăn nuôi định hướng, lựa chọn con giống thích hợp trong việc
nâng cao chất lượng đàn lợn giống.
Giúp người chăn nuôi theo dõi sát khả năng sinh trưởng của lợn qua từng
thời kỳ, từ đó có biện pháp cung cấp đầy đủ lượng thức ăn cho lợn sinh
trưởng nhanh nhất, để nhanh chóng kết thúc lứa lợn làm tăng hiệu quả kinh tế.

Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 2
PHẦN 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát tri
- Sinh trưởng là: Quá trình tăng lên về khối lượng, kích thước , thể tích
của cơ thể theo từng giai đoạn khác nhau ở mỗi giai đoạn khác nhau thì
con vật có thể sinh trưởng nhanh hay chậm khác nhau phù hợp với quy
luật phát triển của mỗi giống.
- Phát triển là: Quá trình tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích
trong từng giai đoạn khác nhau và các tế bào mới sinh hình thành nên

các cơ quan tổ chức với một chức năng mới.
2.2. Một số đặc điểm của lợn con liên quan đến sự sinh trưởng
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đồng đều qua các giai
đoạn. Nhanh nhất là ở 21 ngày tuổi đầu, sau đó tốc độ có phần giảm xuống do
lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemogobin trong máu lợn
con giảm.(giáo trình chăn nuôi cơ bản-Thạc sĩ. Phạm Quang Hùng).
Trong quá trình sinh trưởng của con vật xương phát triển đầu tiên rồi
đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn tăng trọng
nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi
con vật lớn lên khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng
không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với các mức độ khác nhau (theo
Gs. Vũ Duy Giảng).
Và quy luật sinh trưởng phát triển của gia súc nói chung cũng như của
lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh
trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kỳ. Cường
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 3
độ sinh trưởng thay đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ
quan bộ phận khác nhau trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Ví dụ: Cơ thể lợn còn non tốc độ sinh trưởng của các cơ bắp phát triển mạnh
hơn do đó cần tác động thức ăn sao cho lợn phát triển đạt khối lượng nhanh,
tăng tỉ lệ nạc ở giai đoạn đầu. Dưới đây là một số đặc điểm của lợn con có
liên quan đến sự sinh trưởng.
2.2.1. Đặc điểm của cơ quan tiêu hoá
Lợn con sơ sinh sống nhờ sữa của lợn mẹ, chức năng cơ quan tiêu hoá
chưa hoàn thiện nhưng phát triển rất nhanh về kích thước và dung tích.
Dung tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh,
lúc 60 ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh (lúc sơ sinh dung tích dạ dày khoảng
0,03 lít).
Dung tích ruột non lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc
60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít).

Và dung tích ruột già của lợn con cũng tăng lên so với lúc sơ sinh, 10
ngày tuổi tăng gấp 1,5 lần, và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần (lúc sơ sinh
khoảng 0,04 lít).
Khả năng tiêu hoá thức ăn của lợn con rất kém, nguyên nhân là do một
số men tiêu hoá thức ăn (men pepsin; men Amilaza và Mamltaza; men
Tripsin; men Catepsin; men Lactaza; men Saccaraza) chưa có hoạt tính mạnh,
nhất là giai đoạn 3 đến 4 tuần tuổi đầu.

2.2.2. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt ở lợn con là chưa hoàn chỉnh, và thân nhiệt
chưa được ổn định. Để có khả năng điều tiết tốt nhiệt tốt cần có 3 yếu tố:
Thần kinh, mỡ và nước.
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 4
Với lợn con sự điều tiết thân nhiệt ít chịu ảnh hưởng của khối lượng sơ
sinh ban đầu.
Và nhiệt độ trên các bộ phận cơ thể của lợn cũng khác nhau, phần bụng
có nhiệt độ cao hơn so với phần thân, chân, và phần tai.
Tóm lại ở lợn con có khả năng điều tiết thân nhiệt còn kém, nhất là
trong tuần đầu mới đẻ ra. Tuổi của lợn con càng ít thân nhiệt của lợn con hạ
xuống càng nhiều khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp. Sau 3 tuần tuổi thì cơ năng
điều tiết thân nhiệt của lợn mới tương đối hoàn chỉnh, thân nhiệt của lợn con
được hoàn chỉnh hơn (39-39,5
o
C).
2.2.3. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ở lợn con
Khả năng miễn dịch của lợn con ở 3 tuần tuổi đầu hoàn toàn phụ thuộc
vào lượng kháng thể hấp thu được từ sữa lợn mẹ. Trong sữa của lợn mẹ có
chứa hàm lượng -globulin cao. Thành phần sữa đầu biến đổi rất nhanh,
protein 18-19% giảm còn 7% trong vòng 24 giờ, tỷ lệ
γ

- globulin trong sữa
đầu cũng giảm từ 50% xuống còn 27%.
Sự thành thục về khả năng miễn dịch của lợn con có được sau một
tháng tuổi. Do đó lợn con bú sữa đầu là rất quan trọng để tăng sức đề kháng
cho lợn con. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì sau 24 - 25 ngày tuổi
mới có khả năng tự tổng hợp được kháng thể, vì vậy những lợn con không
được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.3. Những chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng
2.3.1. Sinh trưởng tích lũy (V
i
)
Là khối lượng cơ thể kích thước và thể tích tăng lên được tích lũy lại
sau thời gian sinh trưởng.
Sinh trưởng tích lũy được tính theo công thức:
V
i
= V
1
, V
2
, V
3
,…., V
n
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 5
Đơn vị tính: kg, g
Trong đó: V
1
: Khối lượng, kích thước tương ứng với khoảng thời gian t
1

,
V
2
: Khối lượng, kích thước tương ứng với khoảng thời gian t
2
,
V
3
: Khối lượng, kích thước tương ứng với khoảng thời gian t
3
,
V
n
: Khối lượng, kích thước tương ứng với khoảng thời gian t
n
,
i = 1, 2, 3,…., n và
n: Số lần cân, đo tại một khoảng thời gian là t.
2.3.1. Sinh trưởng tuyệt đối (A
i
)
Là quá trình tăng trưởng về khối lượng, kích thước, thể tích cơ thể gia súc
trong một đơn vị thời gian.
Đơn vị tính là: g/ ngày; kg/tháng.
Sinh trưởng tuyệt đối được tính theo công thức sau:

1
1





=
ii
ii
tt
VV
A
i
Trong đó:
A
i
: Sinh trưởng tuyệt đối.
V
i-1
: Sinh trưởng khối lượng kích thước ở thời kỳ đầu tương ứng với
một khoảng thời gian t
i-1
.
V
i
: Khối lượng kích thước ở thời kỳ tiếp theo tương ứng với một
khoảng thời gian là t
i
.
2.3.2. Sinh trưởng tương đổi (R
i
%)
Là tỉ lệ phần trăm của khối lượng cơ thể hay kích thước các chiều đo
tăng lên của lần khảo sát sau so với lần khảo sát trước.

Sinh trưởng tương đối được tính theo công thức:
100
)(5.0
1
1
R
×
+

=


ii
ii
VV
VV
i

Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 6
Trong đó I = 1,… n,
R
i
: Sinh trưởng tương đối,
V
i-1
: Khối lượng, kích thước ở thời kỳ đầu và
V
i
: Khối lượng kích thước ở thời kỳ tiếp theo.
2.4. Tính trạng số lượng

Muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần tác động vào các chỉ tiêu số
lượng.
Tính trạng số lượng: Là những tính trạng do nhiều cặp gen có hiệu ứng
nhỏ quy định, đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ,
nhưng tập hợp nhiều gen đó lại thì chúng sẽ có ảnh hưởng rõ rệt. Vì thế tính
trạng số lượng còn được gọi là tính trạng đa gen. Phần lớn các tính trạng có
giá trị kinh tế lớn của vật nuôi đều là tính trạng số lượng (Nguyễn Văn
Thiện).
Tính trạng số lượng là những tính trạng đo lường. Giá trị đo lường của
tính trạng số lượng trên một cá thể được gọi là giá trị kiểu hình của cá thể đó.
 Giá trị kiểu hình biểu thị:
P = A + D + I + E
g
+

E
s
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình,
A: Là giá trị cộng gộp của các gen,
I: Là giá trị át gen,
D: Là giá trị trội của các gen,
E
g
: Là sai lệch môi trường chung và
E
s
: Là sai lệch môi trường riêng.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
2.5.1. Giống

Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 7
Trong chăn nuôi, giống là tiền đề quyết định đến sự thành công “Giống
có giá trị kinh tế, giá trị gây giống tương đối ổn định có thể di truyền các đặc
tính cho đời sau” (Trương Lăng).
Các giống khác nhau thì có sức sản xuất khác nhau, có khả năng thích
nghi với môi trường sống khác nhau.
Trong cùng một giống (lợn) cùng một đàn cùng nuôi tại một thời điểm
nhưng có những con mang kiểu gen tốt thì khả năng sinh trưởng vượt trội.
 Tóm lại: Giống là tiền đề, nếu không có giống tốt thì các yếu tố khác có
tốt đến mấy người chăn nuôi cũng không thể đạt được năng suất chất
lượng cao.
2.5.2. Thức ăn và dinh dưỡng
Trong chăn nuôi lợn phụ thuộc phần lớn vào thức ăn chiếm 70% giá
thành của sản phẩm. Thức ăn là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất
và sự sống của gia súc, sự tăng trọng về phát triển của gia súc.
Vì vậy, chúng ta cần nắm vững nhu cầu dinh dưỡng ở lợn như sau:
*Nước: Là dung môi cần thiết cho cơ thể duy trì sự sống. Nó tham gia
vào quá trình tiêu hóa hấp thu đối với cơ thể. Nước vận chuyển các chất dinh
dưỡng từ cơ quan tiêu hóa theo con đường máu đến khắp cơ thể (trong máu
nước chiếm 80%) và vận chuyển các chất cặn bã qua đường mồ hôi, phân,
tiểu ra ngoài. Cần quan tâm cung cấp nước cho lợn theo công ty Cagill, 2004
thì nhu cầu nước ở lợn như ở bảng 2.1.
Bảng 2.1: Nhu cầu nước uống cho lợn.
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 8
Khối lượng lợn Lượng nước uống (lit/con/ngày)
Mùa đông Mùa hè
7 – 15 2 4
15 – 30 4 8
30-60 8 15
60 – xuất chuồng 10 – 15 19 – 20

.
Trong chuồng nuôi nên lắp đặt núm uống nước tự động là phương pháp
khoa học đảm bảo nhu cầu thuyền xuyên và đầy đủ nước cho lợn.
*Protein (Pr): Protein rất quan trọng trong khẩu phần thức ăn. Là thành
phần không thể thay thế được, cần thiết cho mọi hoạt động trao đổi chất trong
cơ thể.
Con vật càng non trao đổi chất càng mạnh, khả năng tích lũy Protein
càng lớn. Khi gia súc trưởng thành khả năng tích lũy Protein giảm dần, đồng
thời hàm lượng Protein trong cơ thể giảm đi.
Như vậy gia súc còn non cho ăn đầy đủ Protein thì chúng càng lớn và
rút ngắn được thời gian sinh trưởng. Khi gia súc trưởng thành không nên cho
ăn nhiều Protein gây lãng phí.
*Lipit (L): Là nguồn dự trữ năng lượng, tích lũy ở dưới da của cơ thể.
Là thành phần tạo lên các mô của cơ thể có vai trò bảo vệ
giữ ấm cho cơ thể.
Lượng Lipit thường được tích lũy nhiều nhất ở bụng, mông, vai. Giai
đoạn tích lũy này tăng lên theo quá trình sinh trưởng phát triển của con vật.
Lipit có vai trò hòa tan các chất vitamin A, D nếu thiếu Lipit sẽ dẫn đến
bị thiếu vitamin. Nếu thừa Lipit thì con vật sẽ quá béo.
*Gluxit (G):
Cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể.
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 9
Nhu cầu năng lượng thay đổi theo giai đoạn sinh trưởng của con vật,
thay đổi theo hướng sản xuất cũng như nhiệt độ chuồng nuôi. Ví dụ ở nhiệt độ
20
o
C thì lượng mô mỡ tăng lên là 0,224 kg. Còn ở nhiệt độ 12
o
C thì lượng mô
mỡ tăng lên là 0.192 kg (Võ Trọng Hốt và cộng sự, 2000).

*Khoáng chất: Ngoài chức năng cấu tạo mô còn tham gia nhiều quá
trình chuyển hóa của mô cơ. Nếu khẩu phần ăn thiếu khoáng con vật sẽ bị rối
loạn trao đổi chất, sinh sản ngừng trệ, sức sản xuất sút kém.
- Chất khoảng quan tâm nhất vẫn là canxi (Ca) và photpho (P), ngoài ra
còn có Kali, Natri, Magiê…Các khoáng chất này giữ vai trò chính
trong việc phát triển và duy trì bộ xương và thực hiện chức năng sinh lý
khác: Khả năng sinh trưởng, khả năng thu nhận thức ăn…
Trong khẩu phần của lợn con cần đảm bảo 0,9% Ca, 0,7% P, và Ca/P là
1,2-1,8.
Lợn con rất hay thiếu sắt, hậu quả là bị bệnh thiếu máu, ỉa chảy, ỉa phân
trắng, chậm lớn, ta thường dùng Dextran - Fe tiêm vào ngày thứ 3 sau khi lợn
đẻ
*Vitamin (Vi): Là những hợp chất hữu cơ. Vitamin tham gia vào hầu hết
quá trình trao đổi chất và hoạt động của cơ thể như: Là chất xúc tác sinh học,
xúc tiến việc tổng hợp phân giải các chất dinh dưỡng. Vitamin có trong các tế
bào cơ thể và giúp cho lợn sinh trưởng phát triển bình thường.
- Thiếu Vitamin A con vật bị mù, năng suất sinh sản thấp, tốc độ sinh trưởng
giảm.
- Thiếu Vitamin D sẽ dễ dẫn đến sự rối loạn vôi hóa của các mô xương bình
thường, đặc biệt là bệnh còi xương ở lợn con và nhuyễn xương ở lợn trưởng
thành. Nếu thừa Vitamin D sẽ vôi hóa tim, phổi, thận.
- Vitamin B1 tham gia quá trình trao đổi chất, kích thích tính thèm ăn.
Nhu cầu vitamin cho lợn con:
Vitamin A: 2200 UI/ kg thức ăn.
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 10
Vitamin B1: 1-1.5mg/kg thức ăn.
Vitamin D: 220UI/kg thức ăn.
Nhìn chung sự tích lũy mỡ, năng lượng tăng lên theo tuổi. Còn tích lũy
Protein, khoáng giảm dần theo tuổi theo Mitchell, 1962. Sự tích lũy dinh
dưỡng ở lợn như bảng 2.2.

Bảng 2.2: Sự tích lũy dinh dưỡng ở lợn.
Khối
lượng sống
(kg)
Nước (%) Pr Mỡ (%) Khoáng(%
)
Năng
lượng(Mca
l/kg)
23 39 12.7 46 2,9 5,03
45 38 12.4 46 2,8 5,11
114 34 11 52 2,4 5,58
2.5.3. Nhiệt độ và ẩm độ, chế độ nuôi dưỡng
* Nhiệt độ: Khi nhiệt độ cao lợn có triệu chứng thở nhiều giảm ăn, đi
phân bừa bãi. Khi đó, lợn sẽ mệt mỏi kén ăn, bỏ ăn, tăng khối lượng kén, dễ
mắc bệnh, hiệu quả kinh tế giảm sút. biện pháp giảm nhiệt là tắm cho lợn hay
có quạt thông gió…
Khi nhiệt độ thấp: Lợn dễ xảy ra dịch bệnh về tiêu hóa, hô hấp và các
bệnh truyền nhiễm nghiêm trọng hơn như: Bệnh Tai Xanh, bệnh Cúm A /
H
1
N
1
… Cần có hệ thống sưởi ấm khi trời rét.
Theo công ty Cagill, chế độ nhiệt phù hợp cho lợn thể hiện ở bảng 2.3.
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 11
Bảng 2.3: Chế độ nhiệt cho lợn.
Khối lượng lợn (kg) Nhiệt độ phù hợp (
o
C) Ghi chú

10 – 20 23 – 28
20 -40 20 -23
40 -60 18 – 23
60 - xuất chuồng 17 – 21
Nhiệt độ này là nhiệt độ
không khí trong chuồng,
nền chuồng khô ráo,
không bị gió lùa.
* Ẩm độ: Ẩm độ cao lợn sẽ rất bẩn dễ mắc bệnh hô hấp, bệnh ngoài da
như: Ghẻ, đậu mùa, …, hậu quả lợn tăng chậm. Ẩm độ thấp gây hậu quả xấu
ở lợn con. Ẩm độ phù hợp cho lợn từ 50% - 70%.
* Chế độ nuôi dưỡng: Thành công trong chăn nuôi theo quan niệm:
Giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở chăm sóc thì nuôi dưỡng là yếu tố quyết
định. Chăm sóc tạo những điều kiện cho đàn vật nuôi phát triển bình thường,
không xảy ra dịch bệnh chính vì thế cần:
+ Vệ sinh chuồng trại: Chuồng trại phải luôn sạch sẽ, khô ráo nhất là
thời gian đầu lợn chưa sinh. Cần định kỳ tổng vệ sinh chuồng trại, môi trường
xung quanh phương thuốc diệt ruồi muỗi, tẩy uế chuồng trại sạch sẽ sau khi
lợn xuất chuồng.
+ Vệ sinh thức ăn, nước uống: Máng ăn – uống luôn sạch sẽ phải cọ
máng ăn hàng ngày không cho lợn ăn thức ăn ôi thiu hay thức ăn nhiễm
khuẩn.
+ Vệ sinh cơ thể lợn: Mùa hè phải tắm trải thường xuyên trong các ô
chuồng lợn nái (không tắm cho lợn mẹ trong thời gian nuôi con, hạn chế tối
đa độ ẩm để phòng trừ bệnh lợn ỉa chảy và lợn mẹ bị viêm nhiễm móng), 1 -2
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 12
lần / ngày vào các buổi sáng và buổi chiều mát. Mùa đông 1-2 ngày/lần vào
các mùa nắng ấm, lúc trời lạnh và mưa thì có rèm để che phủ.
+ Đặc biệt là công tác thú y: Cần thực hiện công tác “Phòng bệnh hơn
chữa bệnh” có kế hoạch tiêm phòng Vacxin triệt để, cần có hệ thống tường

bao, bố trí các hố vôi để sát trùng ở cửa ra vào, nhằm phòng ngừa dịch bệnh
từ bên ngoài xâm nhập. Ở trại cần xây dựng nội quy thú y để phổ biến cho
người chăn nuôi. Những bệnh thường xảy ra ở lợn: Dịch Tả lợn, Tụ Huyết
Trùng, Đóng Dấu lợn, Phó Thương Hàn, bệnh Ghẻ…Nếu bệnh xảy ra cần
chữa trị kịp thời, kiểm soát tốt nhằm ngăn chặn không để bệnh thành dịch
giúp con vật phục hồi nhanh phát triển bình thường.
2.6. Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng của lợn con
2.6.1. Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Sau khi lợn con đẻ ra cần cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Trong sữa
đầu hàm lượng dinh dưỡng rất cao, vật chất khô gấp 1,5 lần so với sữa
thường, protein gấp 2 lần, vitamin A gấp 5-6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần,
vitamin B
1
và Fe gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa có nhiều
γ
- globulin và
MgSO
4
. MgSO
4
. Và cố định đầu vú cho lợn con để ưư tiên các con nhỏ được
bú các vú trước ngực. Ngay từ đầu, nếu có định đầu vú đều đặn thì chỉ sau 3-
4 lần lợn con sẽ quen và sẽ tự bú ở vú đã quy định cho nó.
2.6.2. Tập cho lợn con ăn sớm
Lợn con sinh trưởng nhanh, tốc độ tăng trưởng cao và đòi hỏi nhu cầu
sữa càng nhiều nhưng khả năng tiết sữa của lợn mẹ ngày càng giảm dần. Lợn
con rơi vào tình trạng thiếu dinh dưỡng, cần bổ sung nguồn dinh dưỡng từ
thức ăn bên ngoài. Do đó việc tập cho lợn con ăn sớm là rất cần thiết.
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 13
Nếu tập ăn đều đặn thì đến 20 ngày tuổi lợn con đã biết ăn tốt, nhanh

chóng cai được sữa. Nếu không tập ăn sớm thì lợn con được cai sữa muộn
làm ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng.
2.6.3. Bổ sung các chất dinh dưỡng cho lợn con
Để đảm bảo cho lợn sinh trưởng và phát triển bình thường cho lợn con
cần bổ sung năng lượng, phải đầy đủ thành phần, dinh dưỡng tốt, dễ tiêu hoá,
không ảnh hưởng đến sản xuất và sự sống, sự tăng trọng và phát triển.
Trong 1kg thức ăn của lợn con cần có 3200-3300 Kcal ME. Theo như lời
khuyến cáo của hãng thức ăn Proconco thì loại cám Prystarter phù hợp với
lợn từ tập ăn đến 60 ngày tuổi, như bảng 2.4.
Bảng 2.4: Bảng thành phần dinh dưỡng trong thức ăn Prystarter.
Thành phần số liệu
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) 3300
Hàm lượng Protein thô (%) 19
Hàm lượng Canxi (Ca %) 0,7-1,4
Hàm lượng Photpho (P %) 0,6
Hàm lượng Clistin (mg) 120
Hàm lượng NaCl (%) 0,3-0,8
Hàm lượng xơ thô (%) 5
Độ ẩm (%) 13
2.7. Nguồn gốc và đặc điểm của giống lợn Yorkshire và giống lợn
Landrace
2.7.1 Giống lợn Yorkshire (Y)
Lợn Yorkshire nhập vào nước ta năm 1964 từ Liên Xô cũ với tên gọi là
Đại Bạch. Lợn Yorkshire có tầm vóc lớn, toàn thân màu trắng ánh vàng, đầu
cổ hơi nhỏ, tai nhỏ dựng thẳng, mình dài, lưng cong bụng thon gọn, bốn chân
chắc chăn, có 14 vú.
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 14
Yorkshire cho sản phẩm thịt tốt, mông vai nở. Ở tuổi trưởng thành lợn
đực từ 250 – 300 kg, ở con cái 200 – 250 kg. Lợn Yorkshire có mức tăng
trưởng 700 – 750 g/ngày, khả năng tiêu tốn thức ăn từ 2.8 – 3.1 kg/kg tăng

khối lượng, phối giống lần đầu lúc 8 – 9 tháng tuổi, trung bình mỗi lứa để 11
– 12 con.
2.7.2. Giống lợn Landrace (LR)
Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch nó được tạo thành từ sự lai tạo giữa
giống lợn Yorkshire với giống địa phương của Đan Mạch. Việt Nam nhập lợn
Landrace từ CuBa vào năm 1970. Lợn Landrace có tầm vóc lớn, ngoại hình
có dạng hình nêm, lông màu trắng ánh tuyền mình dài đầu hơi hẹp, tai to dài
rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu, lưng vồng lên, mặt lưng phẳng, mông
phát triển mạnh, có từ 12 - 14 vú.
Landrace là giống lợn có năng xuất cao tốc độ tăng trưởng nhanh, tiêu tốn
thức ăn thấp 2.7 – 3kg, sinh trưởng bình quân 700 – 800 g/ngày, tỉ lệ lạc thịt
xẻ từ 58 %– 60%. Ở tuổi trưởng thành trọng lượng của lợn đực 280 – 320 kg/
con, lợn cái 220 – 250 kg/con. Lợn cái phối giống lần đầu lúc 7 – 8 tháng
tuổi, chu kỳ động dục bình quân 21 ngày, thời gian động dục từ 3 – 5 ngày, đẻ
từ 1.8 – 2 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ từ 9 – 13 con.
Do đặc điểm của hai giống lợn Yorkshire và Landrace là đều chóng lớn,
tăng khối lượng và tỉ lệ nạc cao, hiện nay người chăn nuôi đã hướng tới để rút
ngắn được thời gian chăn nuôi, nên trong những năm gần đây các nhà kinh
doanh và các hộ sản xuất nông nghiệp đã chú trọng đến hai giống là
Yorkshire và Landrace. Đó chính là nguyên nhân mà chúng tôi chọn lợn
Yorkshire và Landrace làm đề tài nghiên cứu.
PHẦN 3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 15
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là hai giống lợn Yorkshire và Landrace thuần chủng.
3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 2/2009 đến tháng 6/2009.
3.3. Địa điểm nghiên cứu
Tại trại chăn nuôi Tràng Duệ-An Dương-Hải Phòng thuộc Công ty

Đầu Tư và Phát Triển Nông Nghiệp Hải Phòng. Đây là một trại chăn nuôi lớn
nhất Hải Phòng, là cơ sở giống của nhà nước và chăn nuôi chủ yếu là hai
giống lợn thuần chủng Yorkshire và Landrace.
3.4. Nội dung nghiên cứu
3.4.1. Các nội dung nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của các lợn đực và lợn cái giống
Yorkshire giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của các lợn đực và lợn cái giống
Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
- Khả năng sinh trưởng chung của giống lợn Yorkshire giai đoạn từ sơ sinh
đến 60 ngày tuổi.
- Khả năng sinh trưởng chung của giống lợn Landrace giai đoạn từ sơ sinh
đến 60 ngày tuổi.
- So sánh khả năng tăng khối lượng của hai giống lợn Yorkshire và lợn
Landrace giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu
3.4.2.1. Bố trí thí nghiệm
Trường Đại Học DL Hải Phòng Nghành Kỹ Thuật Nông nghiệp 16

×