Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư khoáng sản An Thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.84 KB, 116 trang )

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư khoáng sản An
Thông
2.1. Định hướng phát triển chung
2.2.1. Cách vận hành và sử dụng thiết bị dây chuyền tuyển quặng sắt Tùng Bá
Để hiểu rõ hơn về cách vận hành và sử dụng thiết bị dây chuyền quặng sắt Tùng
Bá, ta có thể đặt các câu hỏi và trả lời các câu hỏi như sau
Câu hỏi 1: Trước khi chạy máy cần phải làm gì?
Trả lời: Trước khi chạy máy cần kiểm tra và chuẩn bị những vấn đề sau:
• Kiểm tra dầu mỡ và tra dầu mỡ;
• Kiểm tra xem trong máng máy tuyển từ, trong máy phân cấp, xung quanh
máy nghiền bi, động cơ… có dụng cụ, mẩu sắt, que hàn, tạp chất không, nếu
có phải dọn sạch.
• Dùng tay quay máy tuyển từ, máy phân cấp xem chuyển động có bình
thường không.
Câu hỏi 2: Quy trình chạy máy như thế nào?
Trả lời: Chạy máy theo trình tự sau:
(1) Cấp nước đầy máy phân cấp và cấp nước cho máy nghiền bi, máy tuyển từ.
(2) Chạy máy tuyển từ trước;
(3) Sau khi máy tuyển từ chạy bình thường, nâng trục máy phân cấp lên, quay
không tải, rồi từ từ hạ xuống;
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 1
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
(4) Sau khi máy phân cấp chạy bình thường, tiếp tục chạy máy nghiền bi;
(5) Ngay sau khi chạy máy nghiền bi 3-5 phút phải cấp liệu.
Câu hỏi 3: Quy trình dừng máy như thế nào?
Trả lời: Quy trình dừng máy ngược lại với chạy máy, cụ thể như sau:


(1) Dừng cấp liệu;
(2) Sau khi dừng cấp liệu 5-10 phút mới được dừng máy nghiền bi;
(3) Dừng máy phân cấp và nâng trục máy phân cấp lên;
(4) Sau khi dừng máy phân cấp khoảng 5 phút, dừng máy tuyển từ;
(5) Dừng cấp nước.
Câu hỏi 4: Nồng độ bên trong Máy nghiền bi là bao nhiêu? Làm thế nào để biết
được nồng độ bên trong máy nghiền bi đã phù hợp hay chưa? Và phương pháp điều
chỉnh?
Trả lời: Nồng độ bên trong Máy nghiền bi thông thường khoảng 30%;
Muốn biết nồng độ bên trong máy nghiền bi đã phù hợp hay chưa thì nhìn vào cửa
ra máy nghiền bi, nếu bùn quặng đủ sánh để bị vớt lên trên thành miệng loa cửa ra
máy nghiền bi là được;
Nếu cửa ra bùn quặng không vét lên được mà chảy thẳng xuống chứng tỏ nồng độ
trong máy nghiền bi loãng (nhiều nước), lúc này cần vặn nhỏ bớt vòi nước cấp vào
máy nghiền bi hoặc tăng thêm quặng nguyên liệu vào máy nghiền bi.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 2
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
Câu hỏi 5: Tỷ lệ quặng và bi cấp vào máy nghiền bi bao nhiêu là phù hợp?
Trả lời: Không có tỷ lệ quặng : bi tiêu chuẩn, bởi vì tỷ lệ này phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như: Cỡ hạt quặng đầu vào, hàm lượng quặng đầu vào, độ rắn của
quặng đầu vào, chủng loại bi, quy cách bi, độ rắn của bi, thành phần hóa học của bi,
quy cánh của máy nghiền bi…;
Theo thiết kế Máy nghiền bi tại Nhà máy tuyển quặng Tùng Bá thì:
• Lượng bi cấp vào máy nghiền bi không được quá 40 tấn, trước hết cấp vào
máy nghiền bi khoảng 24 – 26 tấn bi nghiền, sau đó cứ mỗi giờ thêm khoảng
100 kg bi, cụ thể phải căn cứ vào tỷ lệ bi vỡ và bi hao mòn để xác định.
• Lượng quặng cấp vào máy nghiền bi theo thiết kế khoảng 50 tấn/giờ: Tại cửa
cấp liệu máy nghiền bi, có miệng khống chế, nếu cấp nhiều quá thì nó sẽ tự

động tràn liệu ra ngoài, vì vậy cần cấp liệu đều mới đảm bảo sản lượng.
Câu hỏi 6: Bi có nhiều quy cách 50, 60, 80, 100, 120, 140mm, vậy tỷ lệ giữa các
loại bi bao nhiêu là phù hợp?
Trả lời: Không có một tỷ lệ bi tiêu chuẩn, vì tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố
(xem phần trả lời câu hỏi 5), ngoài ra tỷ lệ bi khi chạy thử máy và tỷ lệ bi khi vận
hành (thiết bị đã vận hành ổn định) cũng khác nhau. Có thể tham khảo một số tỷ lệ
dưới đây:
(1) Tỷ lệ bi chạy thử: Công ty XINXING cung cấp:
Quy cách bi 50mm 60mm 80mm 100mm
Tỷ lệ 6 10 20 14
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 3
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
(2) Tỷ lệ bi chạy thử: Nhà máy Tùng Sơn cung cấp:
Quy cách bi 50mm 60mm 80mm 100mm 120mm 140mm
Tỷ lệ 3 3 5 5 6 4
(3) Tỷ lệ bi vận hành: Công ty XINXING cung cấp:
Quy cách bi 80mm 100mm 120mm 140mm
Tỷ lệ 1 1 1 1
Do trong khi vận hành, bi to đã bị mòn thành bi nhỏ, nên khi vận hành không cần
cho loại bi nhỏ 50mm và 60mm.
Bi to có tác dụng đập vỡ quặng, bi nhỏ có tác dụng nghiền mịn quặng. Khi vận hành
cần phải xem lượng bi vỡ và lượng bi hao mòn để xác định lượng bi cấp thêm vào
máy nghiền bi.
Câu hỏi 7: Trình tự cấp quặng và bi vào máy nghiền bi.
Trả lời: Có thể tham khảo một trong 2 cách sau đây:
Cách 1
• Đầu tiên cấp 2-5 tấn quặng vào Máy nghiền bi bằng đường băng tải.
• Sau đó mở cửa trên thân máy nghiền bi để cấp bi nghiền.

• Sau đó đóng cửa trên, và chạy máy.
• Tiếp tục cấp quặng và bi bằng đường băng tải.
Cách 2
• Đầu tiên mở cửa trên thân máy nghiền bi và cấp bi.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 4
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
• Sau đó đóng cửa trên, và chạy máy.
• Ngay sau đó cấp quặng bằng đường băng tải.
• Tiếp tục cấp quặng và bi bằng đường băng tải.
Không được chạy máy nghiền bi không có liệu (quặng) quá 30 phút, nếu không sẽ
lãng phí bi và làm hỏng các tấm lót của máy nghiền bi.
Câu hỏi 8: Xác định lượng bi vỡ (tỷ lệ bi vỡ) như thế nào?
Trả lời: Trước hết cân lượng bi vỡ, rồi so sánh với lượng bi cấp vào máy nghiền bi
ban đầu, để biết được lượng bi vỡ và tỷ lệ bi vỡ là bao nhiêu %;
Đo thời gian chạy máy để xác định lượng bi vỡ (mỗi loại) trong mỗi giờ, để xác
định lượng bi và loại bi cần cấp vào máy nghiền bi lần tiếp theo.
Như vậy, cần phải ghi chép cụ thể và đầy đủ: Chủng loại bi, lượng bi từng loại cấp
vào và tháo ra, cũng như thời gian bắt đầu chạy máy, thời gian dừng máy…
Câu hỏi 9: Xác định lượng bi hao mòn (tỷ lệ bi hao mòn) như thế nào?
Trả lời: Trước hết cân tổng lượng bi còn lại sau khi đã tháo ra, so sánh với tổng
lượng bi cấp vào để xác định lượng bi hao mòn và tỷ lệ hao mòn?
Đo thời gian chạy máy để xác định lượng bi hao mòn mỗi giờ, để xác định lượng bi
cấp bổ sung mỗi giờ.
Câu hỏi 10: Xác định lượng quặng cấp vào Máy nghiền bi bằng đường băng tải
như thế nào?
Trả lời: Có nhiều cách xác định lượng quặng cấp vào Máy nghiền bi, có thể tham
khảo công thức sau đây (nói nhỏ: Cách này là tớ tự nghĩ ra đấy):
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 5

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
Q = S × L × n
Q: Là lượng quặng vào máy nghiền bi bằng đường băng tải mỗi giờ (T/h)
S: Là lượng quặng trên 1 mét băng tải (tấn);
L: Là chiều dài băng tải (mét);
n: Là số vòng băng tải mỗi giờ;
Phương pháp xác định:
Trước hết cân lượng quặng trên 1 mét băng tải;
Đo tổng chiều dài băng tải;
Đếm xem trong thời gian 15 phút băng tải quay được mấy vòng rồi nhân với 4;
Từ đó có thể xác định được lượng quặng vào máy nghiền bi bằng đường băng tải
mỗi giờ.
Ghi chú: Lượng quặng cấp vào Máy nghiền bi mỗi giờ không quá 50 tấn.
Câu hỏi 11: Nồng độ bùn quặng trong máy phân cấp ảnh hưởng như thế nào đến
chất lượng và sản lượng tinh quặng?
Trả lời: Nồng độ bùn quặng trong máy phân cấp ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
và sản lượng tinh quặng.
Nồng độ bùn quặng trong máy phân cấp càng đặc thì sản lượng càng lớn, nhưng
chất lượng tinh quặng càng giảm;
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 6
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
Ngược lại nồng độ bùn quặng trong máy phân cấp càng loãng thì sản lượng càng
giảm, nhưng chất lượng tinh quặng càng cao; Và lượng quặng đẩy từ máy phân cấp
lên máy nghiền bi cũng càng nhiều.
Cần phải kiểm tra hàm lượng tinh quặng và xác định sản lượng, tuỳ theo yêu cầu
chỉ tiêu chất lượng và sản lượng từng thời điểm để điều chỉnh.

Câu hỏi 12: Nồng độ máy phân cấp bao nhiêu là phù hợp? Làm thế nào để biết
được nồng độ trong máy phân cấp đã phù hợp hay chưa?
Trả lời: Nồng độ bùn quặng trong máy phân cấp khoảng 30%;
Để biết được nồng độ bùn quặng trong máy phân cấp đã phù hợp hay chưa thì nhìn
vào lượng quặng phần trên mép nước trong máng máy phân cấp, nếu lượng quặng
ngập khoảng 2/3 tấm lót (gạt) là được.
Nồng độ này rất quan trọng, nếu lượng quặng bị đẩy lên quá nhiều (nồng độ quá
loãng) có thể làm hỏng thiết bị.
Câu hỏi 13: Khi lượng quặng đùn lên trên máy phân cấp để vào máy nghiền bi
nhiều thì mở to vòi nước và xả mạnh nước cho đỡ tắc, làm như thế có đúng không?
Tại sao? Nếu không thì phải làm như thế nào?
Trả lời: Nếu lượng quặng đẩy từ máy phân cấp lên máy nghiền bi nhiều mà mở to
vòi nước thì lượng nước vào máy nghiền bi sẽ càng nhiều, như thế nồng độ trong
máy nghiền bi và nồng độ trong máy phân cấp càng loãng, do đó lượng quặng đẩy
từ máy phân cấp lên máy nghiền bi sẽ càng nhiều hơn, hiện tượng ùn tắc sẽ nghiêm
trọng hơn.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 7
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
Như vậy nếu lượng quặng đùn lên trên máy phân cấp vào máy nghiền bi nhiều thì
không được mở to vòi nước xả nước vào máy nghiền bi.
Lúc này cần vặn nhỏ vòi nước vào máy nghiền bi hoặc vặn nhỏ vòi nước ở cửa ra
máy nghiền bi và nâng trục xoắn máy phân cấp lên.
Câu hỏi 14: Khi nâng hạ trục cánh xoắn máy phân cấp thì nâng hạ bao nhiêu là
được?
Trả lời: Trong trình trạng vận hành bình thường, nâng hạ trục máy phân cấp trước
và sau mỗi ca làm việc, để biết được độ cao thấp nâng hạ đã được hay chưa thì nhìn
vào điểm ngay trên mép nước trong máng máy phân cấp.
Khi nâng, tấm lót (gạt) cánh xoắn máy phân cấp lên bên trên quặng là được.

Khi hạ, tấm lót (gạt) cánh xoắn máy phân cấp xuống 2/3 là được.
Câu hỏi 15: Nếu dừng máy nghiền bi thời gian dưới 3 ngày thì phải làm gì? dừng
máy 3 ngày trở lên thì phải làm gì?
Trả lời: Nếu dừng máy nghiền bi trong thời gian dưới 3 ngày thì mỗi ngày phải
quay máy nghiền bi nửa vòng hoặc vài vòng để đảo hỗn hợp quặng, bi và nước
trong lòng máy nghiền bi. Nếu không nó sẽ đông cứng thành một khối khi khởi
động lại sẽ ảnh hưởng đến thiết bị, thậm trí không khởi động lại được. Ngoài ra, nếu
để nguyên máy nghiền bi thì khối hỗn hợp trong lòng máy nghiền bi sẽ gây một áp
lực lớn đến 1/2 thân máy nghiền bi, khi quay đảo nửa vòng thì áp lực này sẽ được
phân phối đều không gây ảnh hưởng đến thiết bị.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 8
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
Nếu dừng máy nghiền bi thời gian 3 ngày trở lên, thì cần phải tháo hết bi, quặng và
nước trong lòng máy nghiền bi ra.
Câu hỏi 16: Dừng máy phân cấp thời gian dưới 3 ngày thì phải làm gì? dừng máy 3
ngày trở lên thì phải làm gì?
Trả lời: Dừng máy phân cấp thời gian dưới 3 ngày thì phải dùng nước xả hết quặng
bên trên mép nước xuống. Nếu không lượng quặng này khô lại sẽ rất cứng, khi khởi
động lại sẽ làm hỏng tấm lót, cánh xoắn, trục và các thiết bị khác của máy phân cấp.
Nếu dừng máy phân cấp 3 ngày trở lên thì cần phải xả hết toàn bộ lượng bùn quặng
trong lòng máy phân cấp ra.
Câu hỏi 17: Làm thế nào để biết được khi nào cần phải dừng máy để tháo bi ra?
Trả lời: Cần thường xuyên kiểm tra quặng đầu ra máy nghiền bi, nếu phát hiện thấy
có nhiều mảnh vỡ bi nghiền, to khoảng bằng đầu ngón tay, chứng tỏ bi nghiền trong
máy nghiền bi bị vỡ nhiều, lúc này cần phải dừng máy và tháo bi ra.
Câu hỏi 18: Nồng độ và áp lực nước cho Máy tuyển từ thường?
Trả lời: Đối với máy tuyển từ thường thì càng nhiều nước càng tốt. Áp lực nước cấp
cho máy tuyển từ phải đủ mạnh để đẩy bùn quặng vào khe tuyển bên dưới tang từ

và đủ mạnh để tách tinh quặng ra khỏi tang từ.
Câu hỏi 19: Tại sao nước tinh quặng trong bể chứa tinh quặng có màu vàng? Vị trí
và chiều cao đập như thế nào là phù hợp?
Trả lời: Màu vàng này là màu của nước và màu của quặng nguyên liệu, sau khi dóc
hết nước thì màu này sẽ hết.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 9
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
Bể xả tinh quặng ở Tùng Bá hiện nay cần phải đắp 2 đập ngăn quặng, đập thứ nhất
mỗi lớp có chiều cao khoảng 30cm ở vị trí chiều dài bằng 2/3 chiều dài bể xả (cách
vị trí cửa xả tinh quặng khoảng 14m), nếu quặng đầy tràn lớp thứ nhất thì tiếp tục
đắp tiếp lớp thứ hai…, đập thứ hai có chiều cao thấp hơn đập thứ nhất ở vị trí mép
ngoài bể xả tinh quặng.
Câu hỏi 20: Trước khi mở máy tuyển từ cao cần phải làm gì?
Trả lời: Trước khi chạy máy Tuyển từ cao cần phải:
(1) Kiểm tra giới chất từ xem có lỏng không, kiểm tra các ốc vít môi chất cứng xem
có bị lỏng không, nếu có vấn đề gì phải xử lý.
(2) Xung quanh bộ phận chuyển động của máy tuyển từ xem có mảnh sắt linh tinh
hoặc tạp chất không, nếu có phải dọn sạch.
Câu hỏi 21: Trình tự thao tác Máy tuyển từ cao?
Trả lời: Trình tự chạy máy, tắt máy, dừng máy khẩn cấp như sau:
(1) Mở máy: Van nước → nguồn điện → vòng quay → rung → kích từ → cấp
quặng.
(2) Tắt máy: Dừng cấp quặng → ngắt từ (sau 2 phút) → rung → vòng quay →
nguồn điện → van nước.
(3) Dừng máy khẩn cấp: Tắt nguồn điện → dừng cấp quặng → dừng khác.
Chú ý: Sau khi ngắt từ tắt máy phải quay không 2 phút trở lên, sau khi sối sạch các
chất cường từ tính trong máy tuyển từ ra rồi mới được tắt nước tắt máy.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 10

Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
Câu hỏi 22: Khi thao tác Máy tuyển từ cao cần chú ý những điểm gì?
Trả lời: Khi thao tác Máy tuyển từ cao cần chú ý những vấn đề sau:
• Dừng vòng quay mang quặng dễ tạo thành tắc giới chất từ, trong tình trạng
bình thường không được dừng vòng quay mang quặng; Trường hợp khẩn cấp
đầu tiên phải cắt điện nguồn, rồi lập tức dừng cấp quặng. Trong bất kì tình
huống nào dừng máy đều phải dừng cấp quặng.
• Mỗi ca sản xuất đều phải kiểm tra một lần giới chất từ xem có lỏng không,
kiểm tra các ốc vít môi chất cứng xem có lỏng không, nếu có vấn đề gì phải
lập tức dừng máy để xử lý, để tránh môi trường từ bị hao mòn quá nhanh
hoặc vòng quay bị kẹt.
• Kiểm tra độ cao vị trí nước xem có cao giống với mặt tràn gầu không.
• Kiểm tra áp lực nước cung cấp xem có bình thường không, Áp lực nước làm
lạnh phải khống chế trong phạm vi 0.03~0.1 MPa.
• Kiểm tra lượng nước ra và nhiệt độ của nước làm lạnh xem có bình thường
không, nhiệt độ nước ra không được quá 70
0
C.
• Kiểm tra bộ phận rung và vòng quay xem có quay bình thường không, điện
áp kích từ và dòng điện xem có trong phạm vi yêu cầu không.
• Nếu áp lực nước làm lạnh quá thấp hoặc đường điện kích từ đoản mạch, thiết
bị bảo vệ bộ chỉnh lưu sẽ tự động ngắt nguồn điện kích từ, chuông cảnh báo
tự động phát ra âm thanh cảnh báo. Khi thao tác nếu gặp phải chuông cảnh
báo, phải kiểm tra áp lực nước xem có quá thấp không hoặc đường điện kích
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 11
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009

từ xem có đoản mạch không, sau khi xử lý sự cố, ấn nút phục vị, sẽ kích từ
lại. Nếu nhất thời không thể xử lý được, phải dừng máy.
Câu hỏi 23. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chỉ tiêu tuyển quặng của Máy tuyển
từ cao?
Trả lời: Đối với Máy tuyển từ cao phẩm chất và sản lượng tinh quặng bị ảnh hưởng
bởi các nhân tố sau đây:
• Nếu mực nước quá thấp, rung không có tác dụng, sẽ dẫn tới hạ thấp phẩm
chất tinh quặng và tăng phẩm chất quặng đuôi. Phương pháp tăng cao mực
nước gồm có: a. Vặn nhỏ van quặng đuôi, b. Tăng thêm lượng cấp quặng, c.
Tăng lượng nước rửa.
• Tăng xung trình hoặc lần xung rung, nâng cao phẩm chất tinh quặng trong
phạm vi nhất định, tỷ lệ thu hồi cơ bản không thay đổi, nhưng lần xung xung
trình quá cao có thể làm cho phẩm chất quặng đuôi tăng cao.
• Cường độ từ trường càng cao, phẩm chất đuôi quặng càng thấp, nhưng phẩm
chất tinh quặng hạ thấp.
• Nếu môi trường từ tắc hoặc không sạch, có thể hạ thấp chỉ tiêu tuyển quặng,
phải kịp thời rửa sạch hoặc thay mới.
Câu hỏi 24: Phải làm gì để an toàn khi trong khi sản xuất?
Trả lời: An toàn và vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất, để an toàn
sản xuất cần phải chú ý những vấn đề sau:
1. Đối với Ban chỉ huy nhà máy:
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 12
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
- Sắp xếp lao động hợp lý, khoa học: Cần bố trí nhân viên tại mỗi vị trí quan trọng
sau:
• Một nhân viên tại vị trí cầu giao điện và các tủ điều khiển;
• Một nhân viên tại vị trí silô chứa liệu, băng tải cấp liệu và đầu vào máy
nghiền bi;

• Một nhân viên tại vị trí trí đầu trên máy phân cấp, theo dõi lượng quặng đùn
từ máy phân cấp lên máy nghiền bi, điều chỉnh lượng nước đầu vào máy
nghiền bi, theo dõi phát hiện sự cố động cơ máy phân cấp.
• Một nhân viên theo dõi nồng độ máy phân cấp, cửa ra máy nghiền bi, theo
dõi 02 máy tuyển từ thường.
• Một nhân viên vận hành Máy tuyển từ cao.
- Ban hành và hướng dẫn cho công nhân vận hành nội quy an toàn lao động
2. Đối với công nhân vận hành:
• Tuân thủ các quy định về an toàn lao động của Nhà máy;
• Tuân thủ chặt chẽ quy trình thao tác;
• Nếu phát hiện sự cố phải xử lý ngay, hoặc dừng máy và báo cáo lãnh đạo
Nhà máy để xử lý, không được để sự cố nhỏ trở thành sự cố lớn;
• Đội mũ và mặc quần áo phòng hộ lao động.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 13
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
2.1.2. Các phương pháp điều chỉnh và thực tế điều chỉnh
a. Các phương pháp điều chỉnh Máy tuyển từ cao
Có ba phương pháp điều chỉnh:
* Phương pháp 1: Điều chỉnh cường độ dòng điện
- Nguyên lý hoạt động của máy là chuyển điện thành từ, dòng điện qua lõi đồng và
cuộn dây tạo ra một môi trường từ cực mạnh, khi vòng quay đi qua môi trường từ bị
nhiễm từ, nên hút được tinh quặng sắt. Nên điều chỉnh cường độ dòng điện là
phương pháp hiệu quả nhất, quan trọng nhất.
- Cường độ dòng điện càng cao thì cường độ từ trường càng mạnh, do đó sản lượng
càng cao, phẩm chất tinh quặng càng giảm. Ngược lại,cường độ dòng điện càng nhỏ
thì sản lượng càng giảm, phẩm chất tinh quặng càng cao.
- Về lý thuyết:
Đối với quặng sắt từ: Điều chỉnh cường độ dòng điện bắt đầu từ 100A;

Đối với quặng Hêmatit: Điều chỉnh cường độ dòng điện bắt đầu từ 500A;
Đối với quặng Limonit: Điều chỉnh cường độ dòng điện bắt đầu từ: 600-700A;
Sau đó căn cứ vào kết quả thí nghiệm quặng tinh và sản lượng để điều chỉnh.
* Phương pháp 2: Điều chỉnh nước
Nước có hai loại: Nước xả tách tinh quặng ra khỏi vòng quay và vòi nước chảy nổi.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 14
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
- Áp lực vòi nước xả tách tinh quặng ra khỏi vòng quay phải đủ mạnh để xả tinh
quặng trên vòng quay xuống máng tinh quặng, nếu áp lực nước này không đủ mạnh
thì lượng tinh quặng còn bám vào vòng quay khi quay xuống dưới sẽ bị chảy vào
máng quặng đuôi, trở thành quặng đuôi. Như vậy, nếu áp lực nước này không đủ
mạnh sẽ làm cho hàm lượng sắt trong quặng đuôi tăng lên và làm giảm sản lượng
quặng tinh.
Muốn biết được áp lực nước đã đủ mạnh hay chưa thì nhìn vào vành trong vòng
quay, nếu thấy không còn tinh quặng bám vào là được.
- Áp lực vòi nước chảy nổi: Vòi nước này có tác dụng xối vào vòng quay để tách
quặng có từ tính yếu ra khỏi vòng quay trước khi lên máng tinh quặng, quặng tách
ra gọi là quặng trung (ở mỏ Tùng Bá xả đi cùng với quặng đuôi). Như vậy áp lực
nước này càng mạnh thì phẩm chất tinh quặng càng cao và phẩm chất quặng đuôi
cũng càng cao.
* Phương pháp 3: Điều chỉnh cường độ rung
- Rung có tác dụng tạo ra vận động của nước bên trong Máy tuyển từ cao, rung càng
mạnh thì phẩm chất quặng tinh càng cao và phẩm chất quặng đuôi cũng càng cao.
- Biên độ rung tiêu chuẩn là 20mm.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 15
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009

b. Những điểm cần chú ý
• Độ dốc đường quặng hồi từ máy phân cấp đến máy nghiền bi : Về mặt lý
thuyết độ dốc này khoảng 37
0
-38
0
. Cần xác định độ dốc chính xác để tránh
xảy ra hiện tượng ùn tắc quặng, lượng nước dùng để xả vào bên trong máy
nghiền bi quá nhiều, ảnh hưởng đến nồng độ của máy nghiền bi và máy phân
cấp.
• Đường ống bơm bùn quặng từ sau máy phân cấp lên sàng và máy tuyển từ
cần đúng kích thước tránh ảnh hưởng đến sản lượng. Ngoài ra, nếu bơm
hoặc đường ống bị bất kỳ trục trặc gì sẽ phải dừng toàn bộ dây chuyền, và bể
trung gian cũng nhỏ chỉ có tác dụng làm một bể trung gian đúng nghĩa, chứ
không thể dùng để chứa bùn quặng, nói cách khác nếu bơm hoặc đường ống
bơm xảy ra bất kỳ trục trặc gì thì công đoạn trước nó như nghiền thô, nghiền
bi, phân cấp cũng phải dừng hoạt động.
Cấp quặng cho máy tuyển từ thường bằng đường ống nên lượng nước và áp
lực nước cần phân bố đều cho toàn bộ tang từ.
Ở Tùng Bá tuy cần có các biện pháp chia dòng chảy bùn quặng, đảm bảo cấp
bùn quặng đều cho máy tuyển từ
Sàn thao tác Máy tuyển từ cao phải hợp lý
• Vị trí đặt tủ điều khiển Máy tuyển từ cao cũng phải hợp lý, đặt tủ điều khiển
ngay trên sàn thao tác, tại vị trí tủ điều khiển có thể quan sát được toàn bộ
hoạt động của máy, nên hợp lý hơn.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 16
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
• Cần lắp hộp thu nước làm lạnh máy tuyển từ cao: Hộp thu nước làm lạnh

dùng để kiểm tra xem nhiệt độ nước làm lạnh có nóng quá không (nước làm
lạnh không được quá 70
0
C), nếu nóng quá trong thời gian dài sẽ làm lõi đồng
và cuộn dây nhanh bị lão hoá, ảnh hưởng đến tuổi thọ sử dụng của máy,
ngoài ra còn dùng để kiểm tra xem nhiệt độ của các vòi nước có đều không,
nếu một vòi trong đó không nóng tức là xảy ra hiện tượng đoản mạch.
2.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án
2.2.1. Giải pháp kỹ thuật khai thác mỏ Tùng Bá
a. Tài nguyên biên giới và trữ lượng khai trường
a.1. Biên giới khai trường
Trữ lượng địa chất quặng gốc của các thân quặng I và II là 7.156.566 tấn, gồm cấp
trữ lượng 121 và 122.
Trên cơ sở đặc điểm cấu tạo địa chất và đặc điểm hiện trạng khai trường khu mỏ,
tiến hành khảo sát biên giới khai thác các khai trường cụ thể như sau:
Dự án tính toán mở rộng biên giới khai thác tối đa trữ lượng quặng cấp 121 và 122
ở các thân quặng. Căn cứ vào sự phân bố cấp trữ lượng các thân quặng I và II biên
giới các khai trường như sau:
- Khai trường Bắc Hạ Vinh:
• Đáy mỏ kết thúc mức +300m đối với TQ1 và +305m đối với TQ2
• Biên giới mặt:
Phía Đông Nam tiếp giáp suối
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 17
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
Phía Bắc giáp trục toạ độ X = 2.534.700
Phía Đông tiếp giáp trục toạ độ Y = 508.800
Phía Tây giáp trục toạ độ Y = 508.360
Khối lượng đất bóc là 4.078.030 m

3
, khối lượng quặng nguyên khai 473.413 tấn, hệ
số bóc trung bình Ktb = 8,61 m
3
/T.
- Khai trường Nam Hạ Vinh:
• Đáy mỏ kết thúc mức +270m đối với TQ1 và +290m đối với TQ2
• Biên giới mặt:
Phía Tây Bắc tiếp giáp suối
Phía Nam giáp trục toạ độ X = 2.533.750
Phía Đông tiếp giáp trục toạ độ Y = 509.280
Phía Tây giáp trục toạ độ Y = 508.800
Khối lượng đất bóc là 17.553.970 m
3
, khối lượng quặng nguyên khai 2.302.217 tấn,
hệ số bóc trung bình k
tb
= 7,79 m
3
/T.
- Khai trường Trung Vinh:
• Đáy mỏ kết thúc mức +580m
• Biên giới mặt:
Phía Nam giáp trục toạ độ X = 2.535.050
Phía Đông tiếp giáp trục toạ độ Y = 507.860
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 18
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
Phía Bắc giáp trục toạ độ X= 2.535.530

Phía Tây giáp trục toạ độ Y = 507.365
Khối lượng đất bóc là 4.765.040 m
3
, khối lượng quặng nguyên khai 477.575 tấn, hệ
số bóc trung bình k
tb
= 9,98 m
3
/T.
Khối lượng toàn mỏ: Đất bóc 26.397.040 m
3
, quặng 3.253.205 tấn, k
tb
= 8,11 m
3
/tấn
Các chỉ tiêu về biên giới khai trường xem bảng 2.1
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phương án biên giới khai thác
TT Chỉ tiêu Đơn vị PABG -1
Nam Hạ
Vinh
Bắc Hạ
Vinh
Trung
Vinh
1 Kích thước khai trường
- Dài
m 520
450
- Rộng

m 430
370
- Diện tích
ha 22,38
12,76
2 Cốt cao đáy mỏ
m
- TQ1
+270
+300
+580
- TQ2
+290
+305
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 19
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
3 Trữ lượng quặng địa chất
huy động vào khai thác
tấn 1.922.453
478.449 482.655
4 Trữ lượng quặng nguyên
khai
tấn 2.302.217
473.413 477.575
5 Khối lượng đất bóc
m
3
17.553.970

4.078.030 4.765.040
6 Hệ số bóc trung bình
m
3
/T 7,79
8,61 9,98
a.2. Trữ lượng trong biên giới khai trường
- Thông số tính trữ lượng
Trữ lượng quặng nguyên khai được xác định trên cơ sở trữ lượng quặng địa chất trừ
đi tổn thất quặng trong quá trình khai thác và cộng với đất đá lẫn vào quặng trong
quá trình khai thác.
Để đào sâu đáy mỏ và khai thác quặng áp dụng MXTLGN có dung tích gầu E =
1,42,1 m
3
, với loại máy xúc này có khả năng áp xúc chọn lọc tốt, chiều dày lớp xúc
chọn lọc từ 0,3m. Với đặc điểm cấu trúc của các thân quặng, kết quả tính toán tỷ lệ
tổn thất và làm nghèo quặng như sau:
Với đặc điểm cấu trúc các thân quặng:
• Tỷ lệ tổn thất 6%.
• Tỷ lệ làm nghèo quặng: 5%
• Trọng lượng thể tích các thân quặng là 3,58 - 3,92 tấn/m
3
• Thể trọng đất bóc là 2,6 ÷ 2,8 tấn/m
3
.
- Phương pháp tính trữ lượng
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 20
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009

Chiều cao tầng đất đá và quặng được tính toán là 10m. Phương pháp tính trữ lượng
theo phương pháp mặt cắt song song, các mặt cắt cách nhau 20m.
Trữ lượng quặng được xác định như sau:
• Khi S
i
và S
i+1
chênh lệch nhau không quá 40% thì thể tích quặng được
tính theo công thức:
β
sin
2
1
xxL
SS
V
i
ii +
+
=
(m
3
)
• Khi Si và Si+1 chênh lệch nhau quá 40% thì thể tích khối quặng được
xác định theo công thức:
β
sin
3
.
11

xxL
SSSS
V
i
iiii ++
++
=
(m
3
)
Trong đó: S
i
, S
i+1
- Là diện tích khối quặng cùng tầng ở hai mặt cắt liền nhau i
và i + 1, m
2
.
L
i
: Khoảng cách giữa 2 mặt cắt i và i + 1, m.
β : Góc giữa đường phương khối quặng và tuyến mặt cắt, độ.
Trữ lượng quặng theo tấn được xác định theo công thức:
Q = V x γ, (tấn)
Trong đó: γ : Trọng lượng thể tích quặng khai thác γ = 3,36÷3,92 tấn/m
3
.
b. Chế độ làm việc – công suất – tuổi thọ mỏ
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 21
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư

khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
b.1. Chế độ làm việc
Chế độ làm việc của mỏ được xác định theo chế độ làm việc không liên tục, nghỉ
chủ nhật và ngày lễ, cụ thể như sau:
- Số ngày làm việc trong năm: 300 ngày
- Số ca làm việc trong ngày:
+ Bốc xúc đất đá: 3 ca
+ Khai thác quặng: 2 ca
- Số giờ làm việc trong ca: 8 giờ
b.2. Công suất mỏ
Công suất thiết kế mỏ được xác định trên cơ sở.
- Nhu cầu thị trường.
- Tốc độ xuống sâu hàng năm.
- Năng lực thiết bị và điều kiện sản xuất của Công ty.
Nhu cầu thị trường khu vực Hà Giang sắp tới chủ yếu cung cấp sản phẩm quặng sắt
cho Nhà máy luyện gang trên địa bàn tỉnh.
Trữ lượng quặng của mỏ Tùng Bá chủ yếu là quặng gốc. Để phù hợp với quy mô
đầu tư, tuổi thọ mỏ, dự án này lựa chọn công suất khai thác với quặng gốc là
300.000 tấn quặng nguyên khai/năm.
Với tỷ lệ thu hồi khi khai thác và chế biến quặng gốc là 58,64%, công suất quặng
tinh hàng năm là:
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 22
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
300.000 tấn x 0,5864 = 175.921 tấn quặng tinh/năm
Dự án lựa chọn công suất mỏ như sau:
+ Công suất mỏ theo quặng nguyên khai: 300.000 tấn/năm.
+ Công suất mỏ theo quặng tinh: 175.921 tấn/năm.

b.3. Tuổi thọ mỏ
Thời gian khai thác mỏ được xác định:
T = T1 + T2 + T3 năm
Trong đó: T1- là thời gian xây dựng mỏ, T1 = 1 năm
T2- là thời gian sản xuất bình thường, T2 = 11 năm.
T3- Thời gian đóng cửa mỏ, T3 = 1 năm
Tuổi thọ mỏ là: T = 1 + 11 + 1 = 13 năm.
c. Mở vỉa trình tự khai thác và hệ thống khai thác
c.1. Mở vỉa và trình tự khai thác
- Nguyên tắc chung
Vị trí và sơ đồ mở mỏ được lựa chọn theo nguyên tắc sau:
• Đảm bảo công suất mỏ tối đa; phát huy tối đa mạng kỹ thuật hiện có (hệ
thống đường giao thông, đường điện...);
• Tài nguyên khai thác đảm bảo chắc chắn, giảm thiểu sự rủi ro cho xí nghiệp;
• Thuận lợi cho công tác khai thác, vận tải, đổ thải và thoát nước mỏ;
• Đảm bảo tổn thất và làm bẩn nhỏ;
• Giảm thiểu sự ảnh hưởng đến môi trường.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 23
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp
2009
- Phương án mở vỉa và trình tự khai thác
Để thuận lợi cho công tác đánh giá điều kiện khai thác trên cơ sở đó đưa ra phương
án mỏ vỉa và trình tự khai thác hợp lý Dự án chia mỏ thành 03 khai trường:
Khai trường Bắc Hạ Vinh
Khai trường Nam Hạ Vinh
Khai trường Trung Vinh
Khai trường Bắc Hạ Vinh được thiết kế tới mức +305m với tổng khối lượng đất bóc
là 4.078.030 m
3

và 473.413 tấn quặng, hệ số bóc trung bình 8,61 m
3
/T. Hiện đã có
tuyến đường chạy qua khai trường, khoảng cách từ khai trường đến bãi thải 0,7 km.
Khai trường Nam Hạ Vinh nằm bên kia suối về phía Nam so với khai trường phía
Bắc Hạ Vinh. Giao thông liên lạc khó khăn, chỉ có duy nhất đập tràn nhỏ nối liền
sang khai trường khu Bắc. Địa hình khu vực khai thác cao, điều kiện khai thác khó
khăn hơn khai trường khu Bắc. Tổng khối lượng đất bóc là 17.553.970 m
3
, khối
lượng quặng nguyên khai 2.302.217 tấn, hệ số bóc trung bình k
tb
= 7,79 m
3
/T. Cung
độ vận tải đất đá trung bình từ 1,11,3 km.
Khai trường Trung Vinh nằm trên địa hình đồi núi cao và cách xa hai khai trường
khu Hạ Vinh từ 1,82m. Khai trường Trung Vinh được thiết kế khai thác đến
+580m. Tổng khối lượng đất đá thải của khai trường này là 4.7605.040 m
3

477.575 tấn quặng, hệ số bóc đá trung bình là 9,98 m
3
/T. Đất đá được đổ tại đầu
tầng khai thác.
Trên cơ sở điều kiện địa chất, địa hình thực tế của mỏ Dự án đưa ra 02 phương án
mở mỏ và trình tự khai thác như sau:
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 24
Công tác lập dự án khai thác và chế biến quặng sắt tại công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản An Thông. Thực trạng và giải pháp

2009
Phương án 1
Mở mỏ và khai thác khai trường Bắc Hạ Vinh trước, sau đó khai thác khai trường
Nam Hạ Vinh và cuối cùng sẽ khai thác khai trường Trung Vinh.
• Ưu điểm:
 Cho phép tận dụng và phát huy tối đa hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện
có, do đó giảm được vốn đầu tư xây dựng ban đầu;
 Rút ngắn cung độ khai thác của những năm đầu tiên;
 Khi kết thúc khai thác sẽ tạo ra không gian đổ bãi thải trong cho khai trường
Nam Hạ Vinh;
 Hệ số bóc đá của những năm đầu nhỏ.
• Nhược điểm:
Do diện khai thác hẹp, do đó sẽ khó có khả năng nâng công suất khai thác khi cần
thiết.
Phương án 2
Mở mỏ và khai thác đồng thời khai trường Bắc Hạ Vinh và Nam Hạ Vinh, khai
trường Trung Vinh khai thác cuối cùng.
• Ưu điểm:
 Do diện khai thác rộng, do đó dễ dàng nâng công suất khai thác khi cần
thiết.
 Cho phép tận dụng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện có;
• Nhược điểm:
 Đầu tư xây dựng cơ bản lớn;
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47 25

×