Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Xây dựng mô hình quỹ đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------

PHẠM THỊ LÊ THỦY

XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUỸ ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN, HỌC VIÊN
CAO HỌC VÀ NGHIÊN CỨU SINH
(Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------

PHẠM THỊ LÊ THỦY

XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUỸ ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN, HỌC VIÊN
CAO HỌC VÀ NGHIÊN CỨU SINH
(Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60340412

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Khoa
học quản lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã truyền thụ, trang
bị cho tôi những kiến thức chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ trong
suốt quá trình học tập tại Trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến TS.
Nguyễn Thị Thu, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện, hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ, giảng viên, các Phòng chức năng, các
sinh viên, học viên của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình phỏng vấn và thu thập số liệu để hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ và hỗ
trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Luận văn tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, nhưng không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những góp ý của các thầy, cô
giáo, các chuyên gia để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tác giả
Phạm Thị Lê Thủy


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP, BIỂU ........................................................................ 4
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 8
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 9
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 9
5. Mẫu khảo sát ........................................................................................................... 10
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 10
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 10
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết .................................................................... 10
9. Kết cấu luận văn...................................................................................................... 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUỸ ĐẦU TƢ CHO HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN, HỌC VIÊN CAO HỌC
VÀ NGHIÊN CỨU SINH ...................................................................................... 12
1.1. Các khái niệm liên quan đến nghiên cứu khoa học trong trƣờng đại học ..... 12
1.1.1. Đại học định hƣớng nghiên cứu .......................................................................... 12
1.1.2. Nghiên cứu khoa học .......................................................................................... 13
1.1.3. Vai trò của nghiên cứu khoa học đối với ngƣời học ........................................... 15
1.2. Quỹ đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của ngƣời học ..................... 16
1.2.1. Khái niệm “quỹ” ................................................................................................. 16
1.2.2. Khái niệm “đầu tƣ” ............................................................................................. 17
1.2.3. Khái niệm “quỹ đầu tƣ” ...................................................................................... 17
1.2.4. Các loại hình Quỹ ............................................................................................... 17
1.2.5. Điều kiện hình thành các loại hình Quỹ ............................................................. 18
1.2.6. Khái niệm và tính pháp lý của Quỹ đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khoa học
của ngƣời học ......................................................................................................... 19
1.2.7. Vai trò của Quỹ đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của ngƣời học ........... 20
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN TÀI CHÍNH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƢỜI HỌC TRONG TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ..................................................................... 24
2.1. Thực trạng tình hình nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên cao học
và nghiên cứu sinh Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên ................................. 24
2.1.1. Học viên cao học và nghiên cứu sinh với hoạt động nghiên cứu khoa học ........ 24
2.1.2. Sinh viên nghiên cứu khoa học ........................................................................... 28
1


2.2. Các nguồn kinh phí chi cho nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên ................................................................... 39
2.2.1. Nguồn ngân sách nhà nƣớc ................................................................................. 39
2.2.2. Nguồn kinh phí từ các Quỹ học bổng tài trợ ...................................................... 40
2.2.3. Nguồn kinh phí từ các giải thƣởng của cấp trên ................................................. 41
2.3. Đánh giá chung về thực trạng nguồn tài chính phục vụ NCKH của ngƣời học
và sự cần thiết của việc xây dựng Quỹ ............................................................... 42
2.3.1. Đánh giá thực trạng nguồn tài chính phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học
của ngƣời học ......................................................................................................... 42
2.3.2. Nhu cầu về tài chính phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học của ngƣời học
và sự cần thiết của việc xây dựng Quỹ ................................................................... 43
2.4. Kinh nghiệm của một số Quỹ hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học của
ngƣời học ............................................................................................................... 48
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................................... 58
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUỸ ĐẦU TƢ CHO HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN, HỌC VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ..................................................................... 59
3.1. Cơ sở của việc xây dựng Quỹ .............................................................................. 59
3.1.1. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 59
3.1.2. Cơ sở tài chính .................................................................................................... 59
3.1.3. Định hƣớng xây dựng Quỹ ................................................................................. 60

3.2. Cơ chế hoạt động của Quỹ .................................................................................. 61
3.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ ........................................................................ 61
3.2.2. Tổ chức quản lý và hoạt động của Quỹ .............................................................. 62
3.3. Tính khả thi của mô hình .................................................................................... 64
3.3.1. Điểm mạnh của mô hình ..................................................................................... 64
3.3.2. Cơ hội .................................................................................................................. 66
3.3.3. Điểm yếu ............................................................................................................. 67
3.3.4. Thách thức .......................................................................................................... 68
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................................... 69
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 70
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 72
PHỤ LỤC...................................................................................................................... 75

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

STT

Viết tắt

1.

Đại học Khoa học Tự nhiên

ĐHKHTN


2.

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHQGHN

3.

Nghiên cứu khoa học

NCKH

4.

Nghiên cứu khoa học sinh viên

NCKHSV

5.

Khoa học và Công nghệ

KH&CN

6.

Quỹ đầu tƣ cho hoạt động NCKH của sinh

Quỹ


viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh
7.

Sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh

8.

Học viên cao học, nghiên cứu sinh

9.

Học viên cao học

HVCH

10.

Nghiên cứu sinh

NCS

3

Ngƣời học
Học viên


DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP, BIỂU
Bảng:
Trang

Bảng 2.1. Số lƣợng NCS tham gia đề án 911

25

Bảng 2.2 Số lƣợng học viên sau đại học đã tốt nghiệp

26

Bảng 2.3. Bảng số liệu kết quả hoạt động NCKHSV từ 2010 - 2014

29

Bảng 2.4. Tỷ lệ sinh viên tham gia NCKH so với tổng số sinh viên

32

Bảng 2.5. Sinh viên đánh giá về hoạt động NCKHSV

33

Bảng 2.6. Mức độ tham gia NCKH của sinh viên

35

Bảng 2.7. Kinh nghiệm NCKH của sinh viên

36

Bảng 2.8. Những khó khăn khi làm NCKH của sinh viên


37

Bảng 2.9. Những vƣớng mắc về tài chính của sinh viên khi làm
NCKH

38

Bảng 2.10. Kinh phí cấp cho sinh viên NCKH từ năm 2010 - 2014

39

Bảng 2.11. Tổng hợp học bổng từ các Quỹ tài trợ cho sinh viên,
học viên NCKH từ năm 2010 - 2014

40

Bảng 2.12. Đề xuất khắc phục vƣớng mắc tài chính trong NCKHSV

44

Bảng 2.13. Số lƣợng đề tài dự thi và đạt giải từ năm 2010 - 2014

51

Giải thƣởng Sáng tạo kỹ thuật VIFOTEC cho sinh viên
Bảng 2.14. Số lƣợng đề tài dự thi và đạt giải từ năm 2010 - 2014
Quỹ Euréka

54


Bảng 2.15. Bảng tổng hợp thuận lợi, khó khăn, tác dụng và hạn chế

57

của các Quỹ hỗ trợ ngƣời học NCKH
Bảng 3.1. Tổng thu học phí của trƣờng từ năm 2010 - 2014

4

65


Hộp:
Hộp 2.1. Phỏng vấn về những tồn tại trong hoạt động NCKH của
học viên

26

Hộp 2.2. Phỏng vấn về thành tích NCKH của sinh viên

31

Hộp 2.3. Sinh viên đánh giá về hoạt động NCKHSV

35

Hộp 2.4. Phỏng vấn các cán bộ về ý tƣởng thiết lập Quỹ dành cho
NCKH của ngƣời học

45


Hộp 2.5. Phỏng vấn các học viên về ý tƣởng thiết lập Quỹ dành cho
NCKH của ngƣời học

46

Hộp 3.1. Phỏng vấn cựu sinh viên về khả năng góp vốn cho Quỹ

66

Biểu:
Biểu 2.1. Biểu đồ so sánh số lƣợng báo cáo NCKHSV và số lƣợng
báo cáo đạt giải giữa các năm từ 2010 - 2014

30

Biểu 2.2. Biểu đồ so sánh số lƣợng sinh viên và SVNCKH

33

Biểu 2.3. Sinh viên đánh giá hoạt động NCKHSV

34

Biểu 2.4. Những khó khăn khi làm NCKH của sinh viên

37

Biểu 2.5. Nhu cầu về kinh phí khi làm NCKH của ngƣời học


44

Biểu 2.6. Đề xuất khắc phục vƣớng mắc tài chính trong NCKHSV

45

Biểu 3.1. Giả định dành 3% học phí cho hoạt động NCKHSV

65

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong
những trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học hàng đầu của Việt Nam trong
lĩnh vực khoa học cơ bản, khoa học tự nhiên. Sản phẩm đào tạo của nhà trƣờng là
đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, những nhà nghiên cứu tƣơng lai hàng đầu
đất nƣớc cho lĩnh vực khoa học tự nhiên. Mục tiêu của Trƣờng là kết hợp chặt chẽ
giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo, đây là điểm nổi bật của Trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên nói riêng cũng nhƣ Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung, qua
đó góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy - học, nâng cao chất
lƣợng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Với mục tiêu đến năm 2020 xây dựng
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên trở thành trƣờng đại học nghiên cứu hàng đầu
của Việt Nam, nằm trong nhóm 100 trƣờng đại học tiên tiến của châu Á vào năm
2020, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Với
sự dịch chuyển và hoàn thiện mô hình, cơ cấu tổ chức theo hƣớng đại học nghiên
cứu, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên luôn có chính sách đặc biệt nhằm thu hút
những sinh viên và giảng viên xuất sắc, tài năng ở trong và ngoài nƣớc, tạo một

môi trƣờng tự do học thuật và các điều kiện thuận lợi khác để họ có thể phát huy
tối đa năng lực sáng tạo của mình nhằm đạt đƣợc những thành công xuất sắc trong
học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Thực tế cho thấy, Trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên đã định kỳ tổ chức Hội nghị Khoa học sinh viên (1 năm/lần)
và hoạt động sinh viên nghiên cứu khoa học của Trƣờng trong những năm qua đã
đạt đƣợc một số thành tựu nhất định, đƣợc ghi nhận bằng những giải thƣởng sinh
viên nghiên cứu khoa học từ cấp Trƣờng đến cấp Bộ. Để phát huy hơn nữa khả
năng sáng tạo cũng nhƣ năng lực và thói quen nghiên cứu khoa học của sinh viên
nhà trƣờng; đồng thời để kích thích sinh viên say mê nghiên cứu khoa học nhiều
hơn nữa, nhất thiết cần có giải pháp hỗ trợ đắc lực về mặt tài chính cho hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tuy nhiên, nguồn tài chính phục vụ hoạt động
6


NCKH của sinh viên trong nhà trƣờng hiện nay mới chỉ dừng ở mức hỗ trợ thông
qua các hoạt động thƣờng niên nhƣ học bổng tài trợ hay hội nghị khoa học sinh
viên chứ chƣa có những cú huých lớn tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thúc đẩy
những nghiên cứu có chiều sâu, tạo những bƣớc đột phá trong nghiên cứu. Đặc
biệt là những nghiên cứu ở bậc đào tạo sau đại học, đây là một lực lƣợng nhân lực
tham gia nghiên cứu có khả năng tạo ra những tri thức mới, những hƣớng nghiên
cứu mới. Trong khi đó, nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học tự nhiên thƣờng có chi
phí nghiên cứu lớn, đặc biệt các ngành cần đi thực địa, thực nghiệm trong phòng
thí nghiệm, vì vậy cần thiết đƣợc đầu tƣ thông qua một loại hình Quỹ đầu tƣ để
phát triển nghiên cứu khoa học trong sinh viên, học viên nhằm tìm kiếm và thúc
đẩy khả năng sáng tạo của ngƣời học. Qua nghiên cứu về các loại hình Quỹ hỗ trợ
sinh viên nghiên cứu khoa học đã và đang đƣợc vận hành trong nƣớc, tôi nhận
thấy sự khả thi khi áp dụng có chọn lọc mô hình của loại Quỹ này tại Trƣờng Đại
học Khoa học Tự nhiên. Vì vậy, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Xây dựng mô hình
Quỹ đầu tƣ cho hoạt động NCKH của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu
sinh (Nghiên cứu trƣờng hợp Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN)” để nghiên cứu

trong phạm vi Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
của mình.
Luận văn đƣợc nghiên cứu sẽ có những đóng góp mới sau:
- Về mặt lý thuyết: Việc xây dựng mô hình Quỹ đầu tƣ cho hoạt động
NCKH của ngƣời học trong các cơ sở giáo dục sẽ giải quyết đƣợc vấn đề về
nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động này hiện đang còn rất khó khăn và
thiếu hụt.
- Về mặt thực tiễn: Đƣa ra đƣợc mô hình tổ chức và hoạt động của Quỹ
đầu tƣ cho hoạt động NCKH của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh
(nghiên cứu trƣờng hợp Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN) và các điều kiện cần
thiết để vận hành Quỹ này, từ đó nhằm tìm kiếm và thúc đẩy khả năng sáng tạo
của ngƣời học.

7


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay có khá nhiều các bài viết, đề tài nghiên cứu, các chính sách của
Nhà nƣớc và các kinh nghiệm liên quan đến việc quản lý, khuyến khích và đầu
tƣ phát triển KH&CN trong các cơ sở giáo dục đại học nhƣ:
Đề tài: “Đánh giá thực hiện quy trình quản lý đề tài nghiên cứu khoa học
(Nghiên cứu trƣờng hợp Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội)”, Luận văn Cao học chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
của tác giả Nguyễn Ngọc Dƣơng (2014) chỉ ra một số hạn chế trong thực hiện
quy trình quản lý KH&CN trong nhà trƣờng, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục
hạn chế.
Đề tài “Xây dựng mô hình hiệu quả cho sự kết hợp giữa nghiên cứu khoa
học và đào tạo (Nghiên cứu trƣờng hợp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
và Đại học Quốc gia Hà Nội)”, Luận văn Cao học chuyên ngành Kinh doanh và
quản lý của tác giả Bùi Việt Nga (2008) tập trung nghiên cứu xu thế phát triển

của hệ thống giáo dục đào tạo và các mô hình liên kết giữa nghiên cứu khoa học
và đào tạo hiện nay trên thế giới và Việt Nam, cũng nhƣ của Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam với các trƣờng đại học, từ đó đánh giá và đề xuất giải pháp
để mô hình liên kết nghiên cứu - đào tạo giữa Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam và Đại học Quốc gia Hà Nội hoạt động có hiệu quả.
Bài viết “Sẽ hỗ trợ để sinh viên có điều kiện nghiên cứu” do K.Y ghi trên
trang khẳng định, để thúc đẩy sinh viên tăng cƣờng
nghiên cứu khoa học và nâng cao hiệu quả nghiên cứu gắn với thực tiễn cần thiết
lập “Quỹ sáng tạo”. Mục tiêu của quỹ là hỗ trợ kịp thời cho các sinh viên, các
nhà khoa học trẻ khi họ có ý tƣởng mới, sáng tạo.
Bài viết “Đại học sáng tạo” của tác giả Trần Quân đăng trên Tạp chí
Thông tin Khoa học và Công nghệ số 7-2014 đã nhìn nhận Đại học Sáng tạo nhƣ
hình mẫu cho đại học nghiên cứu trong thời đại công nghệ thông tin và kinh tế tri
thức với ngân sách huy động từ nhiều nguồn nhƣ quỹ đầu tƣ mạo hiểm, quỹ cho

8


đổi mới sáng tạo… Tuy còn khá mới mẻ trong hệ thống giáo dục Việt Nam
nhƣng việc áp dụng mô hình này vào chƣơng trình đào tạo bậc đại học là cần
thiết nhằm đổi mới và thúc đẩy sự tăng trƣởng, góp phần nâng cao chất lƣợng
giảng dạy, quản lý; tăng khả năng gắn kết với doanh nghiệp, chuyển giao công
nghệ, thu hút đầu tƣ, hình thành các liên kết giữa đại học và doanh nghiệp; hội
nhập quốc tế.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu hình thành các quỹ đầu tƣ cho hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên, một lực lƣợng các nhà khoa học trẻ
đầy tiềm năng trong các cơ sở giáo dục hiện nay thì chƣa thấy có.
3. Mục tiêu nghiên cứu
1) Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất mô hình Quỹ đầu tƣ cho hoạt động NCKH của sinh viên, học viên

cao học và nghiên cứu sinh (nghiên cứu trƣờng hợp Trƣờng ĐHKHTN,
ĐHQGHN).
2) Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Xây dựng hệ thống cơ sở lý thuyết của NCKH sinh viên, học
viên và Quỹ đầu tƣ cho hoạt động NCKH của sinh viên, học viên.
- Mục tiêu 2: Phân tích thực trạng nguồn tài chính phục vụ hoạt động
NCKH của ngƣời học
- Mục tiêu 3: Nghiên cứu tham khảo mô hình tổ chức và hoạt động của
một số hỗ trợ cho hoạt động NCKH của sinh viên ở Việt Nam hiện nay.
- Mục tiêu 4: Đề xuất xây dựng mô hình Quỹ đầu tƣ cho hoạt động NCKH
của sinh viên, học viên Trƣờng ĐHKHTN, ĐHQGHN nhằm tìm kiếm và thúc
đẩy khả năng sáng tạo của ngƣời học.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng về hoạt động NCKH, nguồn tài chính chi cho hoạt
động NCKH của ngƣời học và nhu cầu về vốn cho NCKH của ngƣời học
- Nghiên cứu các hình thức huy động vốn để xây dựng Quỹ đầu tƣ cho
hoạt động NCKH của ngƣời học
9


- Nghiên cứu các chính sách của Nhà nƣớc đối với việc hỗ trợ hoạt động
NCKH của ngƣời học trong các cơ sở giáo dục đào tạo
- Thời gian khảo sát: Từ năm 2010 đến hết năm 2014.
5. Mẫu khảo sát
- Đại diện giảng viên, sinh viên, cựu sinh viên thành đạt của Trƣờng
ĐHKHTN, ĐHQGHN.
+ Giảng viên: 8-10 ngƣời (phỏng vấn)
+ Sinh viên: 100 ngƣời (bảng hỏi)
+ Cựu sinh viên: 3-5 ngƣời (phỏng vấn)
+ Học viên cao học: 5-7 ngƣời (phỏng vấn)

+ Nghiên cứu sinh: 5-7 ngƣời (phỏng vấn)
- Đại diện các nhà quản lý, các chuyên viên trong lĩnh vực Kế hoạch - Tài
chính, Khoa học - Công nghệ của Trƣờng ĐHKHTN: mỗi lĩnh vực từ 1 - 2 ngƣời
(phỏng vấn).
6. Câu hỏi nghiên cứu
Mô hình Quỹ đầu tƣ cho hoạt động NCKH của sinh viên, học viên cao học
và nghiên cứu sinh Trƣờng ĐHKHTN sẽ đƣợc xây dựng nhƣ thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Quỹ đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên, học viên
cao học và nghiên cứu sinh Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đƣợc xây dựng
theo mô hình tổ chức tài chính phi lợi nhuận trực thuộc trƣờng, bằng hình thức
huy động vốn ban đầu từ 3% nguồn thu học phí1, Quỹ sẽ là nguồn kinh phí ổn
định để đầu tƣ cho hoạt động NCKH của ngƣời học.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích các đề tài, luận văn, bài viết
có liên quan; phân tích các nguồn tƣ liệu, số liệu có sẵn về việc thành lập và tổ
chức hoạt động của các Quỹ hỗ trợ sinh viên nghiên cứu khoa học ở Việt Nam.
1

Đƣợc giải thích tại mục 1.2.5: “Khái niệm và tính pháp lý của Quỹ đầu tư cho hoạt động NCKH của người học”

10


- Phƣơng pháp khảo sát thực tế: Điều tra bằng bảng hỏi các sinh viên đang
học tập tại trƣờng để tìm hiểu thực trạng và xác định nhu cầu tài chính cho hoạt
động NCKH của sinh viên.
Số lƣợng: 100 phiếu
- Phƣơng pháp phỏng vấn:
+ Phỏng vấn các học viên cao học, nghiên cứu sinh về những vấn đề còn

tồn tại trong hoạt động nghiên cứu khoa học của học viên và ý tƣởng thiết lập
Quỹ nghiên cứu dành cho ngƣời học.
+ Phỏng vấn các nhà quản lý, các giảng viên và các chuyên viên của
Trƣờng ĐHKHTN trong lĩnh vực Kế hoạch - Tài chính, Khoa học - Công nghệ,
các cựu sinh viên thành đạt để đánh giá tính khách quan và tính khả thi của việc
xây dựng mô hình Quỹ đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của ngƣời học
Trƣờng ĐHKHTN.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp các tƣ liệu, số liệu đã nghiên
cứu và khảo sát đƣợc để đƣa ra kết luận cuối cùng.
9. Kết cấu luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của Quỹ đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh
Chƣơng 2. Thực trạng nguồn tài chính phục vụ hoạt động nghiên cứu
khoa học của ngƣời học trong Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
Chƣơng 3. Đề xuất mô hình Quỹ đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khoa
học của sinh viên, học viên Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
Kết luận và Khuyến nghị

11


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUỸ ĐẦU TƢ CHO HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN, HỌC VIÊN CAO HỌC VÀ
NGHIÊN CỨU SINH
1.1. Các khái niệm liên quan đến nghiên cứu khoa học trong trƣờng đại học
1.1.1. Đại học định hướng nghiên cứu
Theo Luật Giáo dục Đại học (Luật số 08/2012/QH2013) định nghĩa:
“Đại học là cơ s giáo ục đại học ao g m tổ h p các trường cao đẳng,

trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên
môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo ục đại
học” [14; điều 4].
Trong đó, “Cơ s giáo ục đại học đư c phân tầng thành:
a) Cơ s giáo ục đại học định hướng nghiên cứu;
b) Cơ s giáo ục đại học định hướng ứng ụng;
c) Cơ s giáo ục đại học định hướng thực hành” [14; điều 9].
Theo “định nghĩa xuất phát” về đại học nghiên cứu của TS. Phạm Thị Ly,
“đại học nghiên cứu là một trường đại học đặt trọng tâm vào hoạt động nghiên
cứu và đào tạo sau đại học, là nơi quy tụ và đào tạo giới nghiên cứu chuyên
nghiệp cũng như có những kết quả nghiên cứu đóng góp cho việc phát triển tri
thức của nhân loại.” [11]
Theo GS.TSKH Trƣơng Quang Học, “khái niệm đại học nghiên cứu đư c
nâng cao hơn theo triết lý giáo ục là “học để làm những điều chưa học, học
cách học suốt đời. Muốn vậy, người thầy không những phải nghiên cứu giỏi mà
còn phải có cách đào tạo giỏi - đào tạo qua nghiên cứu và cho nghiên cứu. Nói
một cách khái quát, trong đại học nghiên cứu, hàm lư ng NCKH rất cao trong
mọi lĩnh vực hoạt động.” [10; tr.24]
Trong bài “Mƣời đặc điểm của Trƣờng Đại học nghiên cứu hiện đại” [12],
“Các trường đại học nghiên cứu đư c định nghĩa
12

i những cam kết nghiêm túc


và xuyên suốt của họ với hoạt động nghiên cứu khoa học;
rộng và khối lư ng những kết quả nghiên cứu của họ; và

i sự ưu tú,


i ề

i cách thức văn hóa

khoa học thẩm thấu, lan tỏa trong mọi hoạt động của họ, từ giảng ạy, nghiên
cứu đến gắn kết với giới oanh nghiệp, với chính phủ, và với cộng đ ng xã hội.
Việc đào tạo ậc đại học

các trường đại học nghiên cứu đư c hư ng l i to lớn

từ những cơ hội mà nhà trường mang lại cho sinh viên trong những lớp học hay
phòng thí nghiệm với các giáo sư và nghiên cứu sinh đang làm việc
của tri thức. Đào tạo sau đại học

tuyến đầu

các trường đại học nghiên cứu đư c làm cho

phong phú thêm nhờ sự gắn kết trực tiếp và mạnh mẽ của các nghiên cứu sinh
trong việc thực hiện nghiên cứu, còn chất lư ng và năng suất của hoạt động
nghiên cứu trong trường thì đư c l i rất nhiều nhờ sự sáng tạo và năng lư ng
của các nghiên cứu sinh. Các trường đại học nghiên cứu thường chỉ là số ít
trong hệ thống giáo ục đại học của mỗi nước, nhưng ao giờ cũng chiếm một
phần đáng kể thành quả nghiên cứu của quốc gia”. Đồng thời, “Trường đại học
nghiên cứu có vai trò đặc iệt trong việc uy trì sự ưu tú, tạo ra những kiến thức
mới, ý tư ng mới, sáng tạo mới nhằm ẫn ắt tiến ộ xã hội cũng như thúc đẩy
sự giàu mạnh của quốc gia”.2
Tác giả có cùng quan điểm với định nghĩa về đại học nghiên cứu của TS.
Phạm Thị Ly.
Nhƣ vậy, đại học định hƣớng nghiên cứu là đại học có chiến lƣợc phát

triển theo mô hình đại học nghiên cứu, hiện tại đang trên con đƣờng hoàn thiện
để dần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của một đại học nghiên cứu.
1.1.2. Nghiên cứu khoa học
“Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện ản chất sự vật, phát triển nhận
thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ
thuật mới để làm iến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người.
2

: Phạm Thị Ly, Mười đặc điểm của trường đại học nghiên cứu hiện đại, 23.12.2013

13


Về mặt thao tác, có thể định nghĩa, nghiên cứu khoa học là quá trình hình
thành và chứng minh luận điểm khoa học về một sự vật hoặc hiện tư ng cần
khám phá” [7; tr.35].
“Đặc điểm chung nhất của NCKH là sự tìm tòi những sự vật, hiện tư ng
mà khoa học chưa hề iết đến. Đặc điểm này ẫn đến hàng loạt những đặc điểm
khác nhau của nghiên cứu khoa học, mà người nghiên cứu cần quan tâm khi xử
lý những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận nghiên cứu và tổ chức nghiên
cứu” [7; tr.36], đó là:
+ Tính mới;
+ Tính tin cậy;
+ Tính thông tin;
+ Tính khách quan;
+ Tính rủi ro;
+ Tính kế thừa;
+ Tính phi kinh tế;
+ Tính cá nhân;” [7; tr.36-38]
“NCKH là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm.

Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt đư c từ các thí nghiệm NCKH
để phát hiện ra những cái mới về ản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội,
và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu
và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ng i
trên ghế nhà trường”3 [22].
Tác giả đồng ý với định nghĩa về NCKH của TS. Vũ Cao Đàm.
Đặc biệt, theo tác giả, hoạt động NCKH trong trƣờng đại học định hƣớng
nghiên cứu phải đƣợc xuyên suốt trong quá trình giảng dạy đại học và sau đại
học của nhà trƣờng.
3

Http://it.humg.edu.vn/research/thong-tin-khoa-hoc/181-khai-niem-khoa-hoc-va-nghien-cuu-khoa-hoc, 26.9.2015

14


1.1.3. Vai trò của nghiên cứu khoa học đối với người học
1.1.3.1. Nghiên cứu khoa học sinh viên
“Nghiên cứu khoa học sinh viên” là cụm từ để chỉ hoạt động nghiên cứu
khoa học trong sinh viên hay nói cách khác, chính là sinh viên tham gia hoạt
động nghiên cứu khoa học.
“Nghiên cứu khoa học của sinh viên là hoạt động trí tuệ giúp sinh viên
vận ụng phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học trong học tập
và trong thực tiễn, trong đó sinh viên bước đầu vận ụng một cách tổng h p
những tri thức đã học để tiến hành hoạt động nhận thức có tính chất nghiên cứu,
bước đầu góp phần giải quyết những vấn đề khoa học o thực tiễn cuộc sống và
nghề nghiệp đặt ra để từ đó có thể đào sâu, m rộng và hoàn thiện vốn hiểu iết
của mình”4 [8]. Đây là vấn đề không còn mới, ngày 30 tháng 3 năm 2000,
nguyên Bộ Trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Minh Hiển đã ký Quyết

định số 08/2000/QĐ-BGD&ĐT ban hành Quy chế về nghiên cứu khoa học của
sinh viên trong các trƣờng đại học và cao đẳng, trong đó nêu rõ “Nghiên cứu
khoa học của sinh viên là một phần của kế hoạch khoa học và công nghệ của cơ
s . Việc triển khai và quản lý nghiên cứu khoa học của sinh viên đư c thực hiện
theo những quy định hiện hành về hoạt động khoa học và công nghệ” [2; điều 4],
đƣa nghiên cứu khoa học sinh viên trở thành một hoạt động thƣờng niên bắt
buộc đối với các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng.
Về mặt cấu trúc, hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên nằm ngay trong
hoạt động đào tạo của các trƣờng. Nó bắt nguồn từ những việc nhỏ nhƣ sinh viên
tự tìm đọc tài liệu, các công trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học, trao đổi
với nhau và với giảng viên ở các diễn đàn chính thức và không chính thức đến
việc thực hiện các đề án môn học, luận văn tốt nghiệp hay cao hơn là các đề tài
nghiên cứu độc lập. Một phƣơng pháp khác là các hội thảo chuyên môn mini
4

, Đại học Đông Á, Ý nghĩa hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên, 28.10.2014

15


đƣợc tổ chức định kỳ mở rộng cho mọi thành phần (giảng viên, sinh viên, những
ngƣời quan tâm), trong đó nội dung là việc báo cáo các hƣớng nghiên cứu, kết
quả nghiên cứu, dự án nghiên cứu, hay trao đổi bình luận các bài báo khoa học
cũng có thể nằm trong kế hoạch nghiên cứu khoa học của sinh viên. Các hội thảo
này đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành môi trƣờng nghiên cứu,
trao đổi chuyên môn, là cơ hội cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm và phƣơng
pháp nghiên cứu từ những ngƣời đi trƣớc.5[6]
1.1.3.2. Nghiên cứu khoa học trong học viên cao học và nghiên cứu sinh
Đào tạo thạc sĩ cần đạt đƣợc mục tiêu là Thạc sĩ phải có kiến thức chuyên
môn vững vàng; có năng lực thực hành và khả năng thích ứng cao trƣớc sự phát

triển của khoa học, kỹ thuật và kinh tế; có khả năng phát hiện và giải quyết vấn
đề thuộc chuyên ngành đƣợc đào tạo.
Tiến sĩ đƣợc đào tạo ra phải đạt mục tiêu là có trình độ cao về lý thuyết,
thực hành; có năng lực sáng tạo, độc lập nghiên cứu; có khả năng hƣớng dẫn
nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn; Phát hiện và giải quyết đƣợc
những vấn đề khoa học và công nghệ.
Nhƣ vậy, có thể thấy NCKH là hoạt động gắn liền với các hệ đào tạo sau
đại học, nhờ có NCKH các học viên mới có cơ hội nâng cao nhận thức và trình
độ chuyên môn.
1.2. Quỹ đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khoa học của ngƣời học
1.2.1. Khái niệm “quỹ”
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về “quỹ” nhƣ sau [23]:
 Số tiền dành riêng cho những khoản chi tiêu nhất định (ví dụ: Quỹ
tiền lƣơng, Quỹ phúc lợi)
 Tổ chức làm nơi nhận gửi và chi trả tiền (Quỹ tiết kiệm, Quỹ tín
dụng)
Theo Vũ Thế Dũng, , Nghiên cứu khoa học trong sinh viên: Cần cách tiếp cận mới,
07.8.2009
5

16


Theo Từ điển Tiếng Việt của Hồ Ngọc Đức [9]: “quỹ” là số tiền bạc thu
góp lại dùng để làm gì đó.
Nhƣ vậy, thông thƣờng “quỹ” đƣợc hiểu ở hai dạng: hoặc là khoản tiền
hoặc là một tổ chức độc lập kinh doanh (hoặc không kinh doanh) tiền. Tùy thuộc
mục đích và quy mô hoạt động mà hình thành dạng Quỹ trong thực tế.
1.2.2. Khái niệm “đầu tư”
“Đầu tƣ” có ý nghĩa khác nhau trong tài chính và kinh tế học.

Trong kinh tế học, “đầu tƣ” có liên quan đến tiết kiệm và trì hoãn tiêu thụ.
“Đầu tƣ” có liên quan đến nhiều khu vực của nền kinh tế, chẳng hạn nhƣ quản lý
kinh doanh và tài chính dù là cho hộ gia đình, doanh nghiệp, hoặc chính phủ.
Trong tài chính, “đầu tƣ” là đặt tiền vào một tài sản với kỳ vọng của vốn
đƣợc đánh giá cao, thƣờng là trong tƣơng lai dài hạn. Điều này có thể đƣợc hoặc
không đƣợc hỗ trợ bởi nghiên cứu và phân tích. Hầu hết hoặc tất cả các hình
thức đầu tƣ liên quan đến một số hình thức rủi ro, chẳng hạn nhƣ đầu tƣ vào cổ
phần, bất động sản, vốn con ngƣời (chi phí cho học tập và nghiên cứu khoa
học),...6 [25]
Về mặt xã hội học, “đầu tƣ” có thể sinh lợi mà cũng có thể là phi lợi
nhuận.
1.2.3. Khái niệm “quỹ đầu tư”
Quỹ đầu tƣ, hay còn gọi là quỹ đại chúng, là quỹ huy động vốn từ nhà đầu
tƣ để đầu tƣ vào các loại tài sản tuân thủ theo mục tiêu đầu tƣ đƣợc xác định.
Quỹ đƣợc quản lý bởi một đội ngũ chuyên gia làm việc toàn thời gian và đƣợc
ngân hàng giám sát đƣợc chỉ định để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ.
1.2.4. Các loại hình Quỹ
Tùy theo tiêu thức có thể phân loại các loại hình Quỹ sau:
- Theo hình thức sở hữu, Quỹ phân loại thành:
+ Quỹ thuộc sở hữu nhà nƣớc: vốn nhà nƣớc
+ Quỹ thuộc sở hữu tập thể: vốn do các cá nhân/ tập thể đóng góp
6

Http://vi.wikipedia.org/wiki/đầu_tƣ, 29.9.2015

17


+ Quỹ thuộc sở hữu tƣ nhân: vốn cá nhân
- Theo tính chất sử dụng, Quỹ phân loại thành:

+ Quỹ có tính chất kinh doanh: đầu tƣ sinh lợi
+ Quỹ có tính chất xã hội (không kinh doanh): đầu tƣ phi lợi nhuận
+ Quỹ vừa có tính chất kinh doanh vừa có tính chất xã hội
- Theo phạm vi tác động, Quỹ phân loại thành:
+ Quỹ có phạm vi trong một đơn vị/ tổ chức: trƣờng học, công ty, viện, ...
+ Quỹ có phạm vi quốc gia: Quỹ trung ƣơng, quỹ địa phƣơng
+ Quỹ có phạm vi khu vực/ quốc tế.
+ Quỹ có phạm vi ngành/ lĩnh vực: Quỹ KH&CN, Quỹ khuyến học, Quỹ
Quốc phòng - An ninh,...
1.2.5. Điều kiện hình thành các loại hình Quỹ
Một Quỹ có khả năng hình thành cao cần hội đủ ít nhất 2 điều kiện sau:
- Điều kiện thứ nhất: tồn tại các nhu cầu khách quan. Đây là điều kiện
quan trọng nhất, là yếu tố cơ bản và mang tính quyết định.
+ Quỹ thuộc sở hữu Nhà nƣớc gắn liền với bản chất của Nhà nƣớc nhằm
đáp ứng các nhu cầu/ quyền lợi của mọi tầng lớp trong xã hội.
+ Quỹ thuộc sở hữu cá nhân/ tập thể, nhu cầu hình thành đƣợc thể hiện ở
tôn chỉ, mục đích hoạt động của từng Quỹ, bổ sung Quỹ cho Nhà nƣớc, do phạm
vi Quỹ Nhà nƣớc không thể bao trùm và thỏa mãn mọi nhu cầu xã hội, có vai trò
thay thế Quỹ Nhà nƣớc đối với những nhu cầu có phạm vi nhỏ hơn.
- Điều kiện thứ hai: có nguồn vốn để hình thành. Đây là điều kiện để
đảm bảo vật chất cho việc hình thành, tồn tại và phát triển các loại hình Quỹ.
Điều cần chú ý ở đây là, nguồn vốn muốn chuyển hóa thành Quỹ, cần phải thỏa
mãn các điều kiện:
+ Phải có nguồn vốn có thể huy động, sử dụng theo cơ chế của Quỹ để
phục vụ cho mục tiêu đề ra khi lập Quỹ.
+ Phải có cơ chế thích hợp để tập trung Quỹ đúng mục tiêu và phù hợp với
pháp luật.
18



Theo đó, Quỹ Nhà nƣớc có các nguồn hình thành: Ngân sách Nhà nƣớc,
viện trợ/hỗ trợ quốc tế, các tổ chức, nguồn tích lũy của bản thân Quỹ. Quỹ cá
nhân/ tập thể có nguồn hình thành: huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, xã hội
và từ dân cƣ, từ nguồn hỗ trợ/ đóng góp của Ngân sách Nhà nƣớc (nếu có), viện
trợ/ hỗ trợ quốc tế.
1.2.6. Khái niệm và tính pháp lý của Quỹ đầu tư cho hoạt động nghiên cứu
khoa học của người học
Quỹ đầu tƣ cho hoạt động NCKH của ngƣời học là loại hình Quỹ thuộc sở
hữu tập thể, có tính chất xã hội (đầu tƣ phi lợi nhuận), có phạm vi trong một đơn
vị/ tổ chức và nằm trong hệ thống Quỹ phát triển KH&CN của tổ chức, cá nhân.
Đây là Quỹ chuyên biệt nhằm đầu tƣ tài chính cho các đề tài, dự án NCKH do
sinh viên làm chủ trì. Mục đích của Quỹ là tìm kiếm và thúc đẩy khả năng sáng
tạo và NCKH của ngƣời học, đầu tƣ kinh phí hoàn toàn không vì lợi nhuận.
Đối với nƣớc ta, Quỹ đầu tƣ cho NCKH của sinh viên đã đƣợc pháp lý hóa
trong các văn bản pháp lý sau: Luật KH&CN số 26/2013/QH13, Nghị định số
30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện và Quyết định số 08/2000/QĐ-BGD&ĐT ban hành Quy chế
về NCKHSV trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng.
Trong đó có ghi rõ, “Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập
quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật” và “Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân là tổ chức hoạt động phi l i
nhuận để tài tr không hoàn lại, cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy lãi,
bảo lãnh vốn vay phục vụ yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức,
cá nhân”.[15; điều 62]
Về tổ chức và hoạt động của Quỹ, ghi rõ: “Quỹ đư c tổ chức và hoạt động
nhằm mục đích hỗ tr và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo ục, y tế, thể
ục, thể thao, khoa học, từ thiện, nhân đạo và các mục đích phát triển cộng
đ ng, không vì mục đích l i nhuận” .[5; điều 2]

19



Về kinh phí nghiên cứu khoa học, ghi rõ: “Hàng năm, thủ trư ng các cơ
s quyết định dành một khoản kinh phí thích h p để hỗ tr hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên”. [2; điều 6]
Gần đây nhất, ngày 25/10/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số
99/2014/NĐ-CP quy định việc đầu tƣ phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt
động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, trong đó ghi rõ
“Hằng năm, ành tối thiểu 3% kinh phí từ ngu n thu học phí của cơ s giáo ục
đại học để cho sinh viên và người học hoạt động nghiên cứu khoa học”[4; điều
12]. Về vấn đề này, trong công văn gửi các trƣờng đại học về việc triển khai
Nghị định số 99/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng nêu
rõ “Mức đầu tư cho sinh viên và người học hoạt động nghiên cứu khoa học tối
thiểu là 3% ngu n thu học phí của trường”. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, việc
Chính phủ ban hành Nghị định này đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nƣớc
tăng cƣờng đầu tƣ phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong các cơ sở
giáo dục đại học, khuyến khích ngƣời học tham gia nghiên cứu khoa học.7 [13]
Có thể nói, đây là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để tạo nguồn vốn ban đầu cho
việc hình thành Quỹ.
1.2.7. Vai trò của Quỹ đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của người học
1.2.7.1. Đáp ứng nhu cầu tài chính khi làm nghiên cứu khoa học của người học
Đầu tƣ cho khoa học là đầu tƣ bền vững, tuy nhiên với các ngành khoa
học cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, việc đầu tƣ hàm chứa rất nhiều rủi
ro, nhƣng nếu thành công thƣờng mang lại lợi ích rất lớn và bền vững. Việc đầu
tƣ tài chính cho hoạt động nghiên cứu khoa học của ngƣời học, trong đó cơ sở
đào tạo đại học là nơi tập trung nguồn nhân lực lại chƣa có hoặc rất ít các quỹ
này. Bên cạnh đó, nhu cầu đƣợc đầu tƣ của các nhóm sinh viên, học viên nghiên
cứu khoa học là rất lớn. Đặc biệt, với những đề tài, công trình nghiên cứu dài hơi
sẽ cần nguồn kinh phí lớn, nếu không tìm đƣợc nguồn đầu tƣ thì một là ngƣời
Theo Lan Phƣơng, , Dành tối thiểu 3% ngu n thu học phí cho sinh viên nghiên cứu khoa học,

26.01.2015
7

20


học phải tự chi trả, hai là việc nghiên cứu sẽ không thể hoàn thành. Thực trạng
hiện nay đang cho thấy ngƣời học không dám nghĩ đến giấc mơ nghiên cứu khoa
học, ngoài một vài nguyên nhân khác thì không có tiền để thực hiện là nguyên
nhân quan trọng nhất. Vì vậy việc hình thành Quỹ sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu này
của ngƣời học. Quỹ sẽ giúp cho ngƣời học có kinh phí để thực hiện các đề tài
nghiên cứu độc lập.
1.2.7.2. Tìm kiếm và thúc đẩy khả năng sáng tạo của người học
Với mục đích góp phần giúp ngƣời học có kinh phí thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học, Quỹ thực sự đóng vai trò rất lớn trong việc tìm kiếm và thúc đẩy
khả năng sáng tạo của ngƣời học, thúc đẩy ngƣời học nghiên cứu khoa học,
chính vì thế việc hình thành Quỹ trong tƣơng lai cũng sẽ tận dụng đƣợc nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ rất hiệu quả.
Tiếp cận với nguồn vốn từ Quỹ, ngƣời học có nhiều cơ hội để phát huy
khả năng sáng tạo, triển khai ý tƣởng khoa học và trong tƣơng lai có thể trở
thành những nhà khoa học thực thụ.
1.2.7.3. Phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học của người học
Tìm kiếm và thúc đẩy khả năng sáng tạo của ngƣời học đồng nghĩa với
việc Quỹ có vai trò gián tiếp trong việc phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học
của ngƣời học trong nhà trƣờng. Thực tế cho thấy, bất kỳ một nền kinh tế, một
ngành công nghiệp hay một lĩnh vực sản xuất nào, nếu muốn tăng tốc đều cần
các nguồn đầu tƣ lớn. Khoa học và công nghệ cũng không là một ngoại lệ. Theo
các chuyên gia, chất lƣợng đề tài nghiên cứu của sinh viên chƣa cao bởi nhiều
nguyên nhân khách quan. Tuy nhiên, một trong những lý do quan trọng khiến
hoạt động NCKH trong sinh viên hiện nay mới chỉ dừng lại ở mức độ tham gia

cho có phong trào, có thành tích, hoặc vì bắt buộc phải nghiên cứu đối với nhóm
học viên sau đại học, đó chính là thiếu vốn đầu tƣ. Sau đây là một ví dụ điển
hình về việc thiếu vốn NCKH: “Sinh viên Lê Thu Hương, sinh viên Đại học Huế,
giải Nhất Tài năng khoa học trẻ Việt Nam năm 2014, với công trình nghiên cứu

21


dư c phẩm mới chưa từng xuất hiện trong điều trị ỏng - chia sẻ, phần thư ng
hiện nay không đủ khuyến khích, hấp ẫn sinh viên nghiên cứu khoa học. Nghiên
cứu có thể kéo ài nhiều tháng thậm chí cả năm nhưng giải Nhất cũng chỉ có
mức thư ng 5 triệu đ ng. “Tôi phải ỏ ra hơn 1 năm để đầu tư cho đề tài của
mình nhưng nếu không kêu gọi đư c sự tài tr của một số hãng ư c cùng sự
chia sẻ, giúp đỡ về kinh phí của thầy cô hướng ẫn thì đề tài của tôi không thể
hoàn thành” - Lê Thu Hương khẳng định. Cũng theo sinh viên này, trường đại
học rất ủng hộ và tạo điều kiện cho sinh viên nghiên cứu, nhưng với kinh phí hạn
chế, các nhóm NCKH của sinh viên phần lớn vẫn phải tự thân vận động”8 [1].
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy tầm quan trọng của việc hình thành một nguồn
vốn dành riêng cho NCKH của ngƣời học trong môi trƣờng giáo dục đại học
hiện nay, vì nó đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời học, thúc đẩy đƣợc ngƣời học
say mê NCKH, từ đó phát triển đƣợc hoạt động NCKH của ngƣời học trong
nhà trƣờng.

Theo Bảo Anh, , Nghiên cứu khoa học trẻ: chất lư ng thấp vì chạy theo thành tích,
02.02.2015
8

22



×