Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Xác lập mối liên hệ giữa các tổ chức khoa học và công nghệ tại bệnh viện công lập với các đối tác theo hướng tự chủ (nghiên cứu trường hợp bệnh viện bạch mai)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VÂN KHÁNH

XÁC LẬP MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC TỔ CHỨC KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
VỚI CÁC ĐỐI TÁC THEO HƯỚNG TỰ CHỦ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP BỆNH VIỆN BẠCH MAI)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VÂN KHÁNH

XÁC LẬP MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC TỔ CHỨC KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
VỚI CÁC ĐỐI TÁC THEO HƯỚNG TỰ CHỦ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP BỆNH VIỆN BẠCH MAI)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60 34 04 12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Cao Đàm



Hà Nội - 2018


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................... 7
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 8
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 9
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 9
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 10
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu............................................................. 10
8. Kết cấu của Luận văn ............................................................................................. 11
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 12
Chương 1. ................................................................................................................... 12
Cơ sở lý luận về xây dựng mối liên hệ giữa tổ chức khoa học và công nghệ tại bệnh
viện công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện ............................................. 12
theo hướng tự chủ ....................................................................................................... 12
1.1. Khái niệm chính sách .............................................................................................. 12
1.2. Công nghệ ............................................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm công nghệ ........................................................................................ 14
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động công nghệ.................................................................. 16
1.3. Khái niệm tổ chức KH&CN .................................................................................... 16
1.3.1. Tổ chức ............................................................................................................. 16
1.3.2. Khái niệm nghiên cứu và triển khai ................................................................. 19
1.3.3. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ ...................................................... 19

1.4. Khái niệm hoạt động KH&CN................................................................................ 23
1.5. Đặc điểm về hoạt động KH&CN của ngành y tế .................................................... 25
1.6. Tự chủ ..................................................................................................................... 26
1.6.1. Khái niệm tự chủ .............................................................................................. 26
1.6.2. Các tiêu chí tự chủ ........................................................................................ 27
1.7. Các yếu tố tác động tới mối liên hệ giữa tổ chức KH&CN tại bệnh viện công lập
với các đối tác trong và ngoài bệnh viện........................................................................ 29
1.7.2. Nhu cầu giữa các bên trong mối liên hệ giữa tổ chức KH&CN tại bệnh viện công
lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện ................................................................. 31
1.7.3. Năng lực quản lý của bệnh viện ....................................................................... 32
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 32
Chương 2. ....................................................................................................................... 33
1


Thực trạng mối liên hệ giữa tổ chức khoa học và công nghệ ........................................ 33
tại bệnh viện công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện ................................... 33
2.1. Tổng quan về hoạt động KH&CN trong ngành y tế Việt Nam........................................ 33
2.3. Thực trạng mối liên kết tổ chức khoa học và công nghệ tại bệnh viện công lập với
các đối tác trong và ngoài bệnh viện - Nghiên cứu trường hợp bệnh viện Bạch Mai. .. 41
2.3.1. Giới thiệu về bệnh viện Bạch Mai .................................................................... 41
2.3.2 Tình hình tự chủ tại bệnh viện Bạch Mai .......................................................... 47
2.3.3. Thực trạng hoạt động KH&CN và mối liên kết giữa tổ chức KH&CN tại bệnh viện
công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện .......................................................... 53
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 67
Chương 3. ....................................................................................................................... 68
Xác lập mối liên hệ giữa tổ chức khoa học và công nghệ tại bệnh viện ........................ 68
công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện theo hướng tự chủ........................... 68
3.1. Phân tích những hạn chế trong mối liên kết giữa tổ chức KH&CN tại bệnh viện
công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện ......................................................... 68

3.1.1. Thiếu sự thống nhất, thiếu đầu mối liên kết ..................................................... 68
3.1.2. Những bất cập về chính sách tạo rào cản cho mối liên kết giữa các tổ chức
KH&CN tại bệnh viện công lập với các đối tác ngoài bệnh viện .............................. 69
3.1.3. Những hạn chế về tổ chức đối với mối liên kết giữa các tổ chức KH&CN tại
bệnh viện công lập với các đối tác ngoài bệnh viện.................................................... 73
3.2. Đề xuất các giải pháp nhằm xác lập lại các mối liên kết giữa tổ chức KH&CN tại
bệnh viện công lập với các đối tác khác theo hướng tự chủ, có hiệu quả, gắn với nhu
cầu thực tiễn ................................................................................................................... 74
3.2.1. Thiết lập đơn vị trung gian làm đầu mối liên kết giữa tổ chức KH&CN tại
bệnh viện công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện .................................... 76
3.2.2. Cải thiện các chính sách theo hướng tăng quyền tự chủ cho tổ chức KH&CN
của bệnh viện, hỗ trợ cho bệnh viện liên kết hiệu quả với các đối tác nhằm thúc đẩy
các hoạt động KH&CN theo nhu cầu thực tiễn ........................................................... 83
3.2.3 Thu hút nguồn nhân lực và đa đạng linh hoạt trong các cơ cấu tổ chức của đơn
vị trung gian để tạo sự liên kết hiệu quả giữa tổ chức KH&CN của bệnh viện với các
đối tác trong và ngoài bệnh viện ................................................................................ 87
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 97

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập Chương trình cao học chuyên ngành Quản lý
Khoa học và Công nghệ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại
học Quốc gia Hà Nội, học viên đã có cơ hội tiếp nhận kiến thức và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các Thầy, Cô trong Khoa Khoa học Quản lý nói riêng và các
Thầy, Cô giáo trong Trường cũng như Ban lãnh đạo Nhà Trường nói chung.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến thầy

Vũ Cao Đàm, người đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Một lần nữa, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo, các chuyên gia,
các đồng nghiệp tại bệnh viện Bạch Mai và bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót,
rất mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để tôi
hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Vân Khánh

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH&CN

Bộ Khoa học và Công nghệ

BTC

Bộ Tài chính

BYT

Bộ Y tế

CP


Chính phủ

CN

Công nghệ

CNTT

Công nghệ thông tin

CGCN

Chuyển giao công nghệ

ĐMCN

Đổi mới công nghệ

DN

Doanh nghiệp

DNKH&CN

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ

HĐND

Hội đồng nhân dân


KH&CN

Khoa học và Công nghệ

KT-XH

Kinh tế xã hội

NCCB

Nghiên cứu cơ bản

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCƯD

Nghiên cứu ứng dụng

NC&TK

Nghiên cứu và triển khai



Nghị định

NSNN


Ngân sách Nhà nước

WB

World Bank
Ngân hàng thế giới

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng:
Danh mục

Trang

Bảng 1.1. Các mô hình tổ chức trong hoạt động KH&CN

20

Bảng 1.2. Hoạt động NC&TK theo khái niệm của UNESCO

24

Bảng 2.1. Cơ cấu nhân lực R&D theo trình độ và vị trí công việc

50

Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng các đề tài, dự án KH&CN năm 2017


54

Bảng 3.1. So sánh các loại hình tổ chức theo đặc điểm

92

Hộp:
Danh mục

Trang

Hộp 2.1. Nhận xét về chính sách tự chủ tài chính theo Nghị định

48

43
Hộp 2.2. Nhận xét về bất cập của chính sách chính sách R&D

60

Hộp 3.1. Lãnh đạo bệnh viện Bạch Mai kiến nghị mô hình quản trị

74

như doanh nghiệp
Hộp 3.2. Lãnh đạo VCCI kiến nghị mô hình chuỗi liên kết

75

Biểu:

Danh mục

Trang

Biểu 1.1. Phân loại hoạt động NC&TK theo tính chất của sản phẩm

24

nghiên cứu
Biểu 2.1. Tổng hợp tình hình thực hiện NĐ 43 của ngành Y tế

38

Biểu 2.2. Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Bạch Mai

47

Biểu 2.3. Biểu đồ so sánh phân bổ kinh phí cho hoạt động NCKH

54

Biểu 3.1. Mô hình lấy Viện KH&CN trực thuộc bệnh viện làm đầu

80

mối
Biểu 3.2. Dự kiến mô hình tổ chức của Viện KH&CN

82


5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ sau Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập và đặc biệt là sau Nghị định số 16/2015/NĐCP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về thực hiện chế độ tự chủ trong các đơn vị
sự nghiệp công lập, nhiều bệnh viện công lập đã có thay đổi đáng kể. Nhờ có
quyền tự chủ, các bệnh viện có điều kiện thực hiện cơ cấu lại bộ máy, định
hướng phát triển nguồn nhân lực và nhất là huy động vốn, mua sắm trang thiết bị
hiện đại; có điều kiện đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ; tạo điều kiện để
giúp người dân được khám, chữa bệnh bằng những kỹ thuật cao, ngang tầm các
nước có nền y học phát triển. Đồng thời thu nhập của cán bộ y tế cũng tăng lên,
tạo tâm lý ổn định và hài lòng đối với cán bộ y tế. Tuy nhiên trong quá trình thay
đổi hầu hết các bệnh viện chỉ tập trung vào việc cơ cấu lại tổ chức, các vấn đề về
chuyên môn của bệnh viện mà có phần ít quan tâm đến các mối liên kết với các
đối tác bên ngoài đặc biệt là hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng các
thành tựu KH&CN. Mối quan hệ giữa các tổ chức KH&CN trong bệnh viện
công với các tổ chức trong và ngoài bệnh viện đã có nhưng thực sự rất lỏng lẻo
và hầu như không có hiệu quả với các bên. Trong việc nghiên cứu hay ứng dụng
KH&CN để nâng cao hiệu quả của hoạt động y tế đến nay hầu hết các chính sách
hiện hành cũng như các thiết chế trong các bệnh viện chỉ tập trung vào khía cạnh
tài chính mà bỏ qua sự liên kết giữa các tổ chức KH&CN trong bệnh viện công
với các tổ chức khác trong bệnh viện và các đối tác bên ngoài. Với mục tiêu xác
lập mối quan hệ giữa các tổ chức khoa học công nghệ trong bệnh viện công lập
với các đối tác để các tổ chức KH&CN là một tổ chức mềm với thiết chế vận
6



hành phù hợp với nguyên tắc tự chủ, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “XÁC LẬP
MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠI
BỆNH VIỆN CÔNG LẬP VỚI CÁC ĐỐI TÁC THEO HƯỚNG TỰ CHỦ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP BỆNH VIỆN BẠCH MAI)”.
Ý nghĩa lý thuyết của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm bổ sung
cơ sở lý luận từ đó đưa ra các giải pháp để xác lập được mối liên kết giữa tổ
chức KH&CN tại bệnh viện công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện
trên nguyên tắc tự chủ .
Ý nghĩa thực tế: Thông qua việc phân tích những hạn chế trong mối liên kết
giữa tổ chức KH&CN tại bệnh viện công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh
viện cũng như nhu cầu thực tiễn của các bên từ đó đưa ra các giải pháp để xây
dựng được mối liên kết linh hoạt, hiệu quả giữa tổ chức KH&CN tại bệnh viện
công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện trên nguyên tắc tự chủ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ sau Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ một số bệnh viện đã bắt
đầu chuyển đổi hoạt động theo hướng tự chủ và nhiều cũng có nhiều nghiên cứu
về tự chủ cho bệnh viện. Tuy vậy hầu hết các nghiên cứu về tự chủ cho bệnh
viện hầu như chỉ tập trung vào vấn đề tự chủ tài chính, ít đề cập đến lĩnh vực
nghiên cứu KH&CN. Tại nhiều bệnh viện tuyến Trung ương đã có nhiều nghiên
cứu chuyên môn được đánh giá cao trên thế giới, nhiều thành tựu, tiến bộ y học
mới được áp dụng ngang tầm với thế giới nhưng hầu như không có nghiên cứu
nào tập trung vào mối liên kết giữa các tổ chức KH&CN trong bệnh viện công
lập với các tổ chức và đối tác khác.
Tháng 7 năm 2011, Ngân hàng Thế giới hợp tác với Viện Chiến lược và
Chính sách Y tế - Bộ Y tế xuất bản báo cáo “Phân tích việc thực hiện Chính sách
tự chủ bệnh viện trên thế giới và thực tế ở Việt Nam”. Đây là một công trình
7


nghiên cứu sâu về vấn đề tự chủ bệnh viện dựa trên khảo sát tại 18 bệnh viện

công lập tại Việt Nam. Tuy nhiên báo cáo chỉ tập trung vào vấn đề tự chủ tài
chính cũng như đưa ra các giải pháp cho vấn đề tự chủ tài chính của bệnh viện.
Cũng trong năm 2011 tác giả Võ Quốc Trường có luận văn thạc sĩ Kinh tế
với đề tài “Hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế. Nghiên cứu trường hợp Thành
phố Hồ Chí Minh” có đề cập đến sự liên kết giữa bệnh viện với các đối tác tư
nhân nhưng nghiên cứu tập trung vào các vấn đề tài chính và giải pháp cho việc
xây dựng bệnh viện ngoài công lập hoặc cổ phần hóa bệnh viện theo hình thức
Nhà nước và tư nhân cùng hợp tác.
Ngoài ra có một số nghiên cứu khác có đề cập đến mối liên kết giữa bệnh
viện với các tổ chức khác nhằm mục đích kêu gọi đầu tư vào bệnh viện như :
- Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Đặng Thị Lệ Xuân (2011), tại Đại học Kinh
tế Quốc dân, về “Xã hội hóa Y tế ở Việt Nam: Lý luận - thực tiễn và giải pháp”.
- Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Nguyễn Thị Thanh Huệ về “Hoàn thiện
chính sách tự chủ tài chính tại Bệnh viện Bạch Mai” và Bài báo của Nguyễn Thị
Bích Hường, Nguyễn Thanh Hương, Nguyễn Nhật Linh về “Phân tích một số kết
quả sau 5 năm thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Việt - Đức”.
Nhưng hầu hết các nghiên cứu trên đều tập trung vào các vấn đề tài chính,
không đi sâu vào lĩnh vực liên kết hợp tác nghiên cứu KH&CN.
Trong khuôn khổ của một Luận văn thạc sĩ, đề tài nghiên cứu này được
lựa chọn và thực hiện nhằm phân tích những điểm còn hạn chế về mối liên kết
giữa các tổ chức KH&CN trong bệnh viện công lập và các đối tác trong và ngoài
bệnh viện nhằm đề xuất những giải pháp về chính sách để xây dựng mối liên kết
linh hoạt hiệu quả theo hướng tự chủ.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
8


Đề ra giải pháp để xây dựng được mối liên kết giữa tổ chức KH&CN tại
bệnh viện công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện trên nguyên tắc tự

chủ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, Luận văn có các nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
- Phân tích cơ sở lý luận về chính sách xây dựng được mối liên kết giữa tổ
chức KH&CN tại bệnh viện công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện
trên nguyên tắc tự chủ. Tập trung phân tích các văn bản pháp qui về tự chủ trong
bệnh viện và mối liên hệ giữa các tổ chức trong bệnh viện với các tổ chức khác.
- Phân tích và đánh giá thực trạng mối liên kết giữa tổ chức KH&CN tại
bệnh viện công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện.
- Đề xuất các biện pháp nhằm khắc phục những yếu tố hạn chế mối liên
kết giữa tổ chức KH&CN tại bệnh viện công lập với các đối tác trong và ngoài
bệnh viện.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Giai đoạn 2010 - 2018.
- Phạm vi không gian khảo sát: Bệnh viện Bạch Mai và một số bệnh viện
khác ở khu vực miền Bắc Việt Nam.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo của đề tài là: Xác lập như thế nào mối liên hệ
giữa tổ chức KH&CN tại bệnh viện công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh
viện trên nguyên tắc tự chủ?
Một số câu hỏi cụ thể:
Mối liên hệ giữa tổ chức KH&CN tại bệnh viện công lập với các đối tác
trong và ngoài bệnh viện có hay không? Nếu có thì thực trạng ra sao?
9


Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cũng như các thiết chế của bệnh viện
có phù hợp và mang lại hiệu quả cho mối liên hệ giữa tổ chức KH&CN tại bệnh
viện công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện có dựa trên nguyên tắc tự

chủ hay không?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo: Đề xuất các giải pháp xác lập lại mối liên
hệ dựa trên nhu cầu thực tế giữa tổ chức KH&CN tại bệnh viện công lập với các
đối tác trong (các khoa lâm sàng và cận lâm sàng, các phòng ban nghiệp vụ trong
bệnh viện) và ngoài (doanh nghiệp, bệnh viện nước ngoài, các quỹ đầu tư) theo
nguyên tắc tự chủ nhằm tạo sự liên kết hiệu quả phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
Một số giả thuyết cụ thể:
- Xây dựng mô hình các Viện nghiên cứu, các Trung tâm nghiên cứu trực
thuộc bệnh viện để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu cũng như liên kết với các đối
tác khác trong việc NC&TK có hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp về chính sách giúp nâng cao quyền tự chủ của
bệnh viện để quản lý và vận dụng linh hoạt các mối liên kết giữa tổ chức
KH&CN tại bệnh viện công lập với các đối tác khác, mục đích tạo ra mối liên hệ
chặt chẽ và hiệu quả trong việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực phục vụ các
hoạt động NC&TK có hiệu quả, gắn với nhu cầu thực tiễn.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
Luận văn tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo hướng lịch sử, khách quan, biện
chứng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu liên quan đến chính sách,
tự chủ bệnh viện công lập, tổ chức KH&CN…
10


- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh dữ liệu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: để thu thập thông tin định tính phục vụ cho
việc đề xuất các giải pháp mà giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra, tác giả Luận văn
đã tiến hành phỏng vấn sâu nhà quản lý. Cách phỏng vấn:

+ Gửi trước câu hỏi cho người được phỏng vấn;
+ Trực tiếp gặp người được phỏng vấn để nghe, thảo luận về chủ đề phỏng
vấn;
+ Tổng hợp kết quả phỏng vấn.
8. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về xây dựng mối liên hệ giữa tổ chức KH&CN
tại bệnh viện công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện theo hướng tự
chủ
- Chương 2. Thực trạng mối liên hệ giữa tổ chức KH&CN tại bệnh viện
công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện.
- Chương 3. Xác lập mối liên hệ giữa tổ chức KH&CN tại bệnh viện công
lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện theo hướng tự chủ.

11


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.
Cơ sở lý luận về xây dựng mối liên hệ giữa tổ chức khoa học và công nghệ
tại bệnh viện công lập với các đối tác trong và ngoài bệnh viện
theo hướng tự chủ
1.1. Khái niệm chính sách
Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, trong đó đáng
chú ý là James E. Anderson đã đưa ra định nghĩa: “Chính sách là quá trình hành
động có mục tiêu, mà một hoặc một số chủ thể theo đuổi để giải quyết những vấn
đề mà họ quan tâm”.[James E.A., 2006].
Từ tiếp cận xã hội học, chúng ta có thể hiểu“ chính sách là tập hợp biện
pháp do chủ thể quản lý đưa ra, nhằm tạo lợi thế cho một (hoặc một số) nhóm xã

hội, giảm lợi thế của một (hoặc một số) nhóm xã hội khác, để thúc đẩy việc thực
hiện một (hoặc một số) mục tiêu xã hội mà chủ thể quyền lực đang hướng tới”.
Từ tiếp cận tâm lý học, chúng ta có thể hiểu “chính sách là tập hợp biện
pháp đối xử ưu đãi đối với một nhóm xã hội, nhằm kích thích vào động cơ hoạt
động của nhóm này hướng theo việc thực hiện một (hoặc một số) mục tiêu của
chủ thể quyền lực”.
Từ tiếp cận thiết chế xã hội thì “ chính sách là một thiết chế xã hội, nó
bao gồm những chuẩn mực và những giá trị được cấu trúc thành những khuôn
mẫu tác phong, được xã hội thừa nhận dưới dạng các điều khoản pháp luật, và
đóng vai trò những công cụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của xã hội”.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể
chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự
12


ưu đãi một nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định
hướng hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong
chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội.” [Vũ Cao Đàm; 2010]
Khái niệm “Hệ thống xã hội” ở đây được hiểu theo một ý nghĩa khái quát.
Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà
trường...
Như vậy, nói về một quyết định chính sách, người quản lý có thể hiểu như
sau:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp. Đó có thể là một biện pháp kích
thích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành
chính hoặc một biện pháp ưu đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội.
- Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá dưới dạng các đạo
luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dưới luật, như nghị định, thông tư, chỉ thị
của chính phủ; hoặc các văn bản quy định nội bộ của các tổ chức (doanh nghiệp,
bệnh viện, trường học…)

- Chính sách phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và nhóm
xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện một mục
tiêu nào đó. Ví dụ, nhóm quân đội trong chính sách bảo vệ Tổ quốc, nhóm giáo
viên trong chính sách giáo dục, nhóm khoa học gia trong chính sách khoa học,
nhóm các nhà kinh doanh trong chính sách kinh tế... Mỗi nhóm được đặc trưng
bởi những thang bậc giá trị khác nhau về nhu cầu. Đó là cơ sở tâm lý học giúp
chúng ta vận dụng các bậc thang nhu cầu trong việc tạo động cơ cho đối tượng
chính sách.
- Chính sách phải tác động hướng vào động cơ của các cá nhân và nhóm xã
hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện một mục tiêu
nào đó.
13


Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm về chính sách của tác giả Vũ
Cao Đàm và như vậy khi nói đến chính sách cần phải chú ý đến các yếu tố dưới
đây:
- Chính sách là tập hợp những biện pháp mà chủ thể quyền lực hoặc chủ thể
quản lý đưa ra, được thể chể hoá thành những quy định có giá trị pháp lý, nhằm
thực hiện chiến lược phát triển của hệ thống theo mục đích mà chủ thể quyền lực
mong đợi.
- Bản chất của chính sách là sự phân biệt đối xử trong xã hội đối với các
nhóm xã hội khác nhau. Trong sự phân biệt đối xử đó, chủ thể quyền lực có sự
ưu đãi đối với một (hoặc một số) nhóm xã hội nào đó là nhóm đóng vai trò tác
nhân của mục tiêu phát triển hệ thống.
- Các biện pháp ưu đãi phải có tác dụng kích thích động cơ hoạt động của
nhóm được ưu đãi, là nhóm có vai trò then chốt trong việc thực hiện các mục
tiêu phát triển hệ thống, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển của hệ thống theo
chiến lược mà nhóm chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra.
- Một chính sách luôn tạo ra một bất bình đẳng xã hội, rất có thể, đồng thời

khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại, rất có thể khoét sâu thêm
những bất bình đẳng vốn có, nhưng cuối cùng phải nhằm mục đích tối thượng, là
thoả mãn những nhu cầu cơ bản của mục tiêu phát triển xã hội. Có một điểm cần
lưu ý là nhóm được lợi không nhất thiết lúc nào cũng chiếm số đông. [Vũ Cao
Đàm; 2010]
1.2. Công nghệ
1.2.1. Khái niệm công nghệ
Từ “công nghệ” có gốc Hy Lạp, nó được ghép bởi tekhne có nghĩa là kỹ
năng và logos có nghĩa là sự nghiên cứu. Thuật ngữ technology trong tiếng Anh
có thể hiểu là sự nghiên cứu có hệ thống về kỹ thuật.
14


Có nhiều khái niệm về công nghệ, Trần Văn Hải (2017) trong Giáo trình
Chuyển giao công nghệ đã tổng hợp quan niệm về công nghệ của các học giả
trên thế giới và trong nước, cụ thể:
- Tổ chức PRODEC (1982) đưa ra quan niệm: “Công nghệ là mọi loại
kĩ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp được sử dụng trong sản xuất công
nghiệp, chế biến và dịch vụ”.
- Ngân hàng thế giới thì định nghĩa (1985): “Công nghệ là phương pháp
chuyển hóa các nguồn lực thành sản phẩm, gồm 3 yếu tố: Thông tin về phương
pháp; Phương tiện, công cụ sử dụng phương pháp để chuyển hóa; Sự hiểu biết
phương pháp hoạt động như thế nào và tại sao”.
- F.R.Root cho rằng: “Công nghệ là dạng kiến thức có thể áp dụng đươc
vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sang tạo ra sản phẩm mới”.
- J.R.Dunning cho rằng: “Công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức được
áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và việc nghiên cứu tiếp cận thị trường
cho những sản phẩm và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ
mới”.
- Nawar Sharif đưa ra định nghĩa: “Công nghệ là là một hệ thống tri thức

về quá trình chế biến vật chất hoặc/và thông tin, về phương tiện và phương pháp
chế biến vật chất hoặc/và thông tin”. Công nghệ là một tập hợp phần cứng và
phần mềm bao gồm 4 yếu tố: phần kỹ thuật, phần thông tin, phần con người và
phần tổ chức.
Trong luận văn này tác giả sử dụng định nghĩa về công nghệ do tác giả
Trần Ngọc Ca đưa ra:“Công nghệ có thể được hiểu như là mọi loại hình kiến
thức, thông tin, bí quyết, phương pháp (gọi là phần mềm) được lưu giữ dưới các
dạng khác nhau (con người, ghi chép...) và mọi loại hình thiết bi, công cụ, tư
liệu sản xuất (gọi là phần cứng) và một số tiềm năng khác ( tổ chức, pháp chế,
15


dịch vụ...) được áp dụng vào môi trường thực tế để tạo ra các loại sản phẩm và
dịch vụ”.
Trong định nghĩa nêu trên, công nghệ là một tập hợp của phần cứng và
phần mềm, bao gồm bốn dạng cơ bản:
- Dạng vật thể (vật liệu, công cụ sản xuất, thiết bị và máy móc, hệ thống
hạ tầng..);
- Dạng con người (kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm..);
- Dạng ghi chép (bí quyết, quy trình, phương pháp...);
- Dạng thiết chế tổ chức (sắp xếp cơ cấu nhân lực, cách thức điều hành,
thiết kế, sắp đặt hệ thống thiết bị…). [Trần Văn Hải; 2017]
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động công nghệ
Hoạt động công nghệ là khái niệm chỉ các hoạt động sử dụng công nghệ
vào các mục đích khác nhau của con người. Nói đến hoạt động công nghệ cần
phải nhấn mạnh 3 đặc điểm cơ bản rất quan trọng của hoạt động công nghệ:
-Tính lặp lại chu kỳ một thao tác đã chuẩn hóa giúp cho công nghệ tạo ra
những sản phẩm cùng loại giống hệt nhau.
- Tính tin cậy của quá trình: quá trình công nghệ không được phép rủi ro
bởi sẽ dẫn đến phế phẩm, phá vỡ mục tiêu của sản xuất. Toàn bộ quá trình công

nghệ phải đảm bảo tính tin cậy trong từng khâu và trong từng thao tác.
- Tính xác định của sản phẩm: đây là tính xác định của sản phẩm theo thiết
kế từ trước khi đầu tư vào sản xuất. Nếu những sản phẩm tạo ra không đủ những
tính năng theo thiết kế thì xem như không đạt tiêu chuẩn..
1.3. Khái niệm tổ chức KH&CN
1.3.1. Tổ chức
“Tổ chức” là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau
trong đó có khoa học quản lý. Do được nhiều ngành nghiên cứu nên đã có không ít
16


những định nghĩa, cách phân loại và xác định các đặc trưng cơ bản của tổ chức
được đưa ra, lý giải. Thuật ngữ “Tổ chức” được nhiều ngành khoa học sử dụng với
ý nghĩa khác nhau:
Triết học định nghĩa “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự
vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố
thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”. Tổ chức
là thuộc tính của sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ chức nhất
định;
Nhân loại học khẳng định từ khi xuất hiện loài người, tổ chức xã hội loài
người cũng đồng thời xuất hiện. Tổ chức ấy không ngừng hoàn thiện và phát triển
cùng với sự phát triển của nhân loại. Theo nghĩa hẹp đó, tổ chức là một tập thể của
con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới một
mục tiêu xác định của tập thể đó. Như vậy, tổ chức là tập thể, có mục tiêu, nhiệm vụ
chung;
Ngay trong những chuyên ngành khoa học có giao thoa về đối tượng,
phạm vi nghiên cứu cũng có cách tiếp cận, cắt nghĩa khác nhau về “Tổ chức”,
cụ thể là:
Theo Chester I. Barnard, thì “tổ chức là một hệ thống những hoạt động
hay nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức.

Như vậy theo lý thuyết quản trị công, để hình thành tổ chức phải có từ hai người
trở lên (điều kiện về chủ thể) và các hoạt động của họ được kết hợp với nhau một
cách có ý thức. Quản trị công nhấn mạnh đến hai yếu tố là chủ thể và nguyên tắc
hoạt động của tổ chức (sự kết hợp có ý thức của các chủ thể) khi nhận thức về
khái niệm tổ chức.
Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa tổ chức với ý nghĩa hẹp là “Tập
thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm
17


đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó”. Quan niệm về tổ chức theo Khoa
học tổ chức và quản lý có nhiều điểm tương đồng với Luật học, Quản trị công ở
chỗ đều xác định tổ chức thuộc về con người, là của con người trong xã hội; vì là
tổ chức của con người, có các hoạt động chung do vậy mục tiêu của tổ chức là
một trong những điều kiện quan trọng, không thể thiếu của tổ chức;
Trong giáo trình “Tổ chức học đại cương” của PGS.TS Phạm Huy Tiến lại
định nghĩa “Tổ chức được xem như tập hợp của nhiều người, nhiều nhóm người
nhằm thực hiện một mục tiêu chung mà nếu chỉ một người hay một nhóm người
không thực hiện được”.
Trên phương diện ngôn ngữ: Tuỳ theo ngữ cảnh, tính chất, yêu cầu, mục
đích… có thể sử dụng các thuật ngữ: cơ quan, đơn vị, pháp nhân, công ty, hội…
thay thế thuật ngữ tổ chức. Sự đa dạng trên phương diện ngôn ngữ còn thể hiện ở
việc thuật ngữ tổ chức được dùng với các chức năng khác nhau như: là danh từ,
là động từ, là tính từ (tiếng Anh Organization là danh từ, khác với Organize là
động từ, khác với Constitutive là tính từ).
Với thực tế như vậy, cần có tư duy biện chứng, kế thừa, không cứng nhắc,
máy móc, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ nghiên cứu về khái niệm
“Tổ chức”. Với cách tư duy, tiếp cận như vậy khi tìm hiểu khái niệm chung về
tổ chức cần nằm vững một số nội dung căn bản như:
- Tổ chức là của con người trong xã hội gắn với một hình thái kinh tế - xã

hội và một kiểu nhà nước.
- Con người trong tổ chức gắn kết với nhau bởi những mục đích xác định
và hành động để đạt đến mục tiêu chung.
- Có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác định.
- Được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù hợp
với quy định pháp luật.
18


Nếu nhất thiết phải đưa ra một định nghĩa về tổ chức thì đó là tập hợp của
con người trong xã hội có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu
xác định; được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù
hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con người với nhau bởi những mục
đích xác định và hành động để đạt đến mục tiêu chung. [Phạm Huy Tiến; 2009]
Luận văn sử dụng định nghĩa tổ chức theo quan niệm của Phạm Huy Tiến
(2009), cụ thể tổ chức được xem như tập hợp của nhiều người, nhiều nhóm
người nhằm thực hiện một mục tiêu chung mà nếu chỉ một người hay một nhóm
người không thực hiện được.
1.3.2. Khái niệm nghiên cứu và triển khai
Năm 1980, UNESCO đưa ra khái niệm NC&TK như sau:
- Nghiên cứu (research) bao gồm hai loại, NCCB (fundamental research),
NCƯD (applied research).
- Quá trình “Triển khai” được UNESCO mô tả gồm 3 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 1: Chế tác vật mẫu, làm prototype.
+ Giai đoạn 2: Làm Pilot tạo công nghệ để sản xuất với prototype.
+ Giai đoạn 3: Sản xuất loạt nhỏ (Series 0) để khẳng định độ tin cậy.
- “Triển khai” là một phần của hoạt động NC&TK. Đó là sự kế tục các kết
quả nghiên cứu để tạo ra sản phẩm mẫu, là tiền đề cho sự ra đời những sản phẩm
mới và công nghệ mới. Trong quá trình triển khai, trong tư duy của người nghiên
cứu và trong phòng thí nghiệm chỉ mới xuất hiện những nguyên lý công nghệ và

những thực nghiệm đang tiến hành để hiện thực hóa ý tưởng công nghệ thể hiện
trên sản phẩm mẫu, chưa hề tồn tại bất cứ một công nghệ nào. [Vũ Cao Đàm; 2007]
1.3.3. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ
Tổ chức KH&CN là các cách gọi tắt của thuật ngữ “Tổ chức nghiên cứu
khoa học và triển khai công nghệ”.
19


Trên thế giới, có các mô hình tổ chức KH&CN khác nhau và được tác giả
Vũ Cao Đàm tóm tắt thành bốn loại cơ bản như sau:
- Mô hình I: là mô hình cổ điển nhất, trong đó các tổ chức NC&TK thực
hiện trọn vẹn các giai đoạn của quá trình NC&TK, còn các doanh nghiệp chỉ làm
nhiệm vụ sản xuất và tiếp tục phát triển công nghệ trong sản xuất. Giữa tổ chức
NC&TK và doanh nghiệp tồn tại các công ty tư vấn đóng vai trò cầu nối từ
NC&TK tới sản xuất.
- Mô hình II: là một nỗ lực của doanh nghiệp hướng tới làm chủ công
nghệ mới bằng cách tự mình làm triển khai, từ khâu chế tạo vật mẫu sản phẩm
mới (prototype), làm pilot để xây dựng công nghệ và sản xuất loạt “0”, đưa vào
sản xuất công nghiệp và tiếp tục phát triển công nghệ trong sản xuất.
- Mô hình III: tổ chức NC&TK tạo ra các doanh nghiệp KH&CN (xí nghiệp
spin-off), chuyển toàn bộ khâu “triển khai” vào doanh nghiệp này, đồng thời để
doanh nghiệp này kiêm luôn cả chức năng của một công ty tư vấn.
- Mô hình IV: doanh nghiệp KH&CN kéo dài chức năng về phía trước, bắt
đầu từ nghiên cứu ứng dụng qua triển khai tới tư vấn. [Vũ Cao Đàm; 2009]
Bảng 1.1. Các mô hình tổ chức trong hoạt động KH&CN
Các mô hình

Nghiên cứu

tổ chức


cơ bản

Mô hình I

Nghiên
cứu ứng
dụng

Tổ chức NC&TK

Mô hình II

Tổ chức NC&TK

Mô hình III

Tổ chức NC&TK

Triển

Chuyển giao

Phát triển

khai

tri thức

công nghệ


Công ty

Doanh

tư vấn

nghiệp

Doanh nghiệp

20

Doanh nghiệp

Doanh

KH&CN

nghiệp


Mô hình IV

Tổ chức
NC&TK

Doanh nghiệp KH&CN

Doanh

nghiệp

Nguồn: Vũ Cao Đàm (2009), Tuyển tập các công trình đã công bố, Tập II:
Nghiên cứu chính sách và chiến lược, Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội.
Như vậy, tổ chức KH&CN bao gồm tổ chức NC&TK và doanh nghiệp
KH&CN, trong đó:
a. Tổ chức NC&TK:
Tổ chức NC&TK được tổ chức dưới các hình thức Viện/Trung tâm
NC&TK, phòng thí nghiệm, trạm quan trắc/nghiên cứu/thử nghiệm,... với nhiệm
vụ theo quy mô tổ chức và phạm vi hoạt động. Tùy theo phân cấp quản lý hành
chính các tổ chức NC&TK được chia thành:
- Các tổ chức NC&TK cấp quốc gia được thành lập chủ yếu thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN ưu tiên, trọng điểm của nhà nước nhằm cung cấp các luận cứ
khoa học cho việc định ra đường lối, chính sách, pháp luật, tạo ra các kết quả
KH&CN mới có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển KT-XH, đảm bảo quốc
phòng - an ninh, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về KH&CN. Các tổ chức
NC&TK cấp quốc gia có thể là Viện Hàn lâm khoa học, Khu công nghệ cao và
các tổ chức NC&TK cấp quốc gia khác. Trong đó mô hình tổ chức NC&TK cấp
quốc gia phổ biến ở các nước có nền kinh tế kế hoạch hóa, còn những nước theo
nền kinh tế thị trường thì hầu như không có mô hình này.
- Các tổ chức NC&TK của Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được lập ra chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ KH&CN phục vụ
mục tiêu phát triển KT-XH của ngành và địa phương, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài về KH&CN. Đó là các Viện nghiên cứu cơ bản; Viện nghiên cứu
chính sách; Viện nghiên cứu công nghệ.
21


- Tổ chức NC&TK cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo mục tiêu
và nhiệm vụ do tổ chức cá nhân thành lập xác định. Đây là những tổ chức

NC&TK của các doanh nghiệp lập ra để nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm của doanh
nghiệp trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Cơ sở hạ tầng cho các tổ chức NC&TK cần có các nguồn lực sau:
+ Nhân lực KH&CN.
+ Tài chính (từ các nguồn: NSNN; thực hiện nhiệm vụ, hợp đồng khoa
học; tài trợ của các tổ chức KT-XH trong và ngoài nước; lợi nhuận kinh doanh
của các hoạt động SX-KD,...). Tỉ lệ các nguồn thu này khác nhau đối với mỗi
loại hình tổ chức NC&TK và cũng là thể hiện chính sách quốc gia về phát triển
KH&CN.
+ Thiết bị, máy móc, nhà xưởng, đất đai.
+ Thông tin.
b) Doanh nghiệp KH&CN
Doanh nghiệp KH&CN xuất hiện trên thế giới từ khoảng giữa thế kỷ XX
với chức năng cơ bản là nhằm tạo cầu nối giữa nghiên cứu với sản xuất, biến
những kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm thành sản phẩm thương mại,
thậm trí thành những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
trên thị trường.
Hồ Sỹ Hùng, trong nghiên cứu “Nhận diện doanh nghiệp KH&CN” đã
đưa ra ba quan điểm về doanh nghiệp KH&CN:
- Doanh nghiệp KH&CN là những DN hoạt động thuần về KH&CN.
- Doanh nghiệp KH&CN là những DN có một tỷ lệ nhất định về nguồn
lực và hoạt động tham gia trong lĩnh vực KH&CN.
22


- Không quy định doanh nghiệp KH&CN mà chỉ quy định về hoạt động
KH&CN như là một trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tiếp cận trên chưa chỉ ra được đặc trưng của doanh nghiệp
KH&CN vì bất kì một doanh nghiệp nào cũng có thể chứng minh được đủ một
trong ba tiêu chí mà tác giả đưa ra để trở thành doanh nghiệp KH&CN. [Hồ Sỹ

Hùng; 2005]
Tác giả Vũ Cao Đàm cho rằng “Doanh nghiệp KH&CN” là một loại doanh
nghiệp có chức năng trước hết và chủ yếu là “sản xuất ra các công nghệ”. Để sản
xuất được các công nghệ, doanh nghiệp này phải nghiên cứu khoa học.
Theo tác giả: sở dĩ xuất hiện loại doanh nghiệp này là do nhu cầu của các
nhà nghiên cứu, họ muốn chính họ đưa kết quả nghiên cứu vào áp dụng trong
sản xuất, nhằm thương mại hoá kết quả nghiên cứu; hay các quỹ đầu tư, nhà đầu
tư mạo hiểm, những người đóng vai trò như những nhà đầu tư chứng khoán, sẵn
sang chấp nhận chia sẻ rủi ro với các nhà nghiên cứu.
Cuối thế kỷ XX, ở các nước có nền KH&CN phát triển bắt đầu xuất hiện
một loại hình tổ chức cho đến nay vẫn tồn tại gọi là xí nghiệp vệ tinh (spin-off)
của các viện nghiên cứu. Đó là những xí nghiệp chuyên sản xuất ra các công
nghệ từ kết quả nghiên cứu khoa học. Chức năng chính của các xí nghiệp này là
sản xuất ra các công nghệ, kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận từ các công nghệ
đó.
Tóm lại, tổ chức NC&TK là một loại hình tổ chức có chức năng sản xuất
ra các sản phẩm KH&CN phục vụ cho đời sống - xã hội mà không phụ thuộc vào
thành phần kinh tế, vào cấp quản lý hành chính, vào lĩnh vực KH&CN cụ thể; có
chức năng thực hiện một khâu hoặc nhiều khâu trong quy trình NC&TK. [Vũ
Cao Đàm; 2010]
1.4. Khái niệm hoạt động KH&CN
23


×