Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đổi mới hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo xu hướng tự trị trong khoa học (nghiên cứu viện nghiên cứu hải quan)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THU TRANG

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
THEO XU HƢỚNG TỰ TRỊ TRONG KHOA HỌC
(NGHIÊN CỨU VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI QUAN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THU TRANG

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP
THEO XU HƢỚNG TỰ TRỊ TRONG KHOA HỌC
(NGHIÊN CỨU VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI QUAN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60 34 04 12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ CAO ĐÀM



HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, hỗ trợ của các thầy, cô, đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc nất tới thầy giáo hướng dẫn là PGS. TS Vũ
Cao Đàm đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Quản lý đã tận tình
giảng dạy, cung cấp kiến thức và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho chúng tôi
trong thời gian học tập tại trường.
Do thời gian và năng lực bản thân có hạn, luận văn này không tránh
khỏi khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày …… tháng

năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thu Trang


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KH&CN: Khoa học và công nghệ
CGCN: Chuyển giao công nghệ
NCCB: Nghiên cứu cơ bản
NCƯD: Nghiên cứu ứng dụng

NC&TK: Nghiên cứu và triển khai
Nghị định 115: Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính Phủ
Nghị định 54: Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ
R&D: Nghiên cứu và triển khai


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính của Viện NCHQ năm 2016.... 45
Bảng 2.2: Tổng hợp Kinh phí KHCN được giao ............................................... 48

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Hoạt dộng KH&TK theo khái niệm của UNESCO. ........................... 8
Hình 1.2. Phân loại hoạt động NC&TK theo chức năng của nghiên cứu. ....... 9
Hình 1.3. Phân loại hoạt động NC&TK theo các giai đoạn của nghiên cứu .... 9
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện NCHQ .............................................. 35
Hình 2.2: Biểu đồ so sánh kinh phí dành cho đề tài cấp TCHQ ...................... 50
từ 2014-2017 ........................................................................................................ 50


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................
MỤC LỤC ...............................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do nghiên cứu: .......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Mẫu khảo sát. ................................................................................................... 4
4. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 5
5. Câu hỏi nghiên cứu: ......................................................................................... 5
6. Giả thuyết nghiên cứu: .................................................................................... 5
7. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết. ............................................................ 5

8. Nội dung nghiên cứu: ....................................................................................... 6
9. Cấu trúc dự kiến của Luận văn ...................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT CHẾ TỰ TRỊ CỦA TỔ
CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP. .................................... 7
1.1 Dẫn nhập. ........................................................................................................ 7
1.2 . Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ công lập ................................. 7
1.2.1. Khái niệm tổ chức Khoa học và công nghệ. .............................................. 7
1.2.2. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ công lập............................... 18
1.2.3. Các đặc điểm và hình thức tổ chức khoa học và công nghệ công lập............ 19
1.2.4. Vai trò nhà nước trong hoạt động KH&CN ............................................ 20
1.3. Thiết chế tự trị về khoa học và tài chính của các tổ chức khoa học và
công nghệ. ............................................................................................................ 22
1.3.1. Khái niệm tự trị ....................................................................................... 22
1.3.2. Khái niệm thiết chế tự trị về khoa học, nội dung thiết chế tự trị khoa
học trong khoa học và công nghệ....................................................................... 22
1.3.3. Khái niệm thiết chế tự trị tài chính, nội dung thiết chế tài chính trong
khoa học và công nghệ........................................................................................ 27
Tiểu kết chƣơng I. .............................................................................................. 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI QUAN THEO XU HƢỚNG TỰ
TRỊ ....................................................................................................................... 33
2.1. Dẫn nhập ...................................................................................................... 33
2.2. Sự hình thành và phát triển của Viện Nghiên cứu Hải quan....................... 33
2.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự........................................................................ 34


2.4. Thực trạng hoạt động của Viện Nghiên cứu Hải quan và các chế độ
chính sách của Nhà nƣớc liên quan đến thiết chế tự trị của Viện Nghiên
cứu Hải quan....................................................................................................... 35
2.4.1. Viện nghiên cứu Hải quan trong phân loại tổ chức KH&CN

công lập. .............................................................................................................. 35
2.4.2. Về hoạt động khoa học và công nghệ ...................................................... 40
2.4.3. Về thiết chế tài chính ................................................................................ 44
2.4.4. Sử dụng nguồn lực tài chính dành cho khoa học và công nghệ ............ 46
2.5. Đánh giá chung ............................................................................................ 51
2.5.1. Những thuận lợi ........................................................................................ 51
2.5.2. Những khó khăn và nguyên nhân............................................................ 52
2.6. Đánh giá về quyền tự chủ của Viện nghiên cứu Hải quan. ..................... 53
Tiểu kết chƣơng II. ............................................................................................. 55
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI
QUAN THEO THIẾT CHẾ TỰ TRỊ ............................................................... 56
3.1. Dẫn nhập. ..................................................................................................... 56
3.2. Bối cảnh trong nƣớc tác động đến khoa học và công nghệ của Viện
Nghiên cứu Hải quan ......................................................................................... 56
3.3. Phạm vi điều chỉnh thực hiện tại Quyết định số 171/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ ................................................................................................ 57
3.4. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoạt động theo thiết chế tự trị tại Viện
Nghiên cứu Hải quan ......................................................................................... 60
3.5. Một số giải pháp đổi mới hoạt động khoa học và công nghệ của Viện
Nghiên cứu Hải quan theo hƣớng tự trị ........................................................... 61
3.5.1. Đổi mới hoạt động khoa học và công nghệ ............................................. 61
3.5.2. Nhận thức của cán bộ viên chức trong toàn Viện về thực hiện theo
thiết chế tự trị ...................................................................................................... 63
3.5.3. Chủ động thực hiện các hoạt động để tăng nguồn thu hợp pháp................ 65
3.6. Biện pháp xác lập quyền tự chủ về khoa học. .......................................... 67
3.6.1. Tạo cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm.................................................... 67
3.6.2. Nâng cao năng lực nguồ n nhân lực khoa học và công nghệ. ................ 68
Tiểu kết chƣơng III. ........................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 70

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 74


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ khi thực hiện xóa bỏ bao cấp, chuyển đổi nền kinh tế thành nền kinh
tế nhiều thành phần theo hướng thị trường, ở lĩnh vực KH&CN, Nhà nước
cũng quan tâm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức khoa
học và công nghệ, điể n hình là Nghị định 115/2005/NĐ-CP về quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập khuyến khích các đơn
vị có điều kiện vươn lên tự chủ, nâng cao số lượng, chất lượng, từ đó có thêm
nguồn thu để tái đầu tư phát triển, cải thiện thu nhập cho cán bô ̣ nghiên cưú , thu
hút nhân tài về cống hiến cho nền khoa học và công nghệ của nước nhà,.... Tuy
nhiên cho đến thời điể m này, hầu hết các tổ chức KH&CN vẫn chưa thực hiện
được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn do các nguyên nhân chủ quan
và khách quan khác nhau.
Đến nay, các tổ chức khoa học và công nghệ công lập nói chung và
viện nghiên cứu Hải quan nói riêng đều vẫn phụ thuộc vào nhà nước cả về nội
dung các đề tài cũng như vốn đầu tư đều lấy từ ngân sách, vì vậy để thúc đẩy
phát triển nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo và tự chủ chuyên môn là
điều tiên quyết. Chính vì thế, việc tạo ra nguồn thu nhằm tái đầu tư nâng cao
hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao khả năng tự chủ về tài
chính của các tổ chức chưa hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đã gợi ý tác giả luận văn đưa ra ý
tưởng nghiên cứu đề tài: “Đổi mới hoạt động của các tổ chức KH&CN công
lập theo xu hướng tự trị trong khoa học (Nghiên cứu Viện nghiên cứu Hải
quan)”, góp phần thay đổi mô hình hoạt động của các tổ chức KH&CN công
lập nói chung theo hướng tự trị và Viện nghiên cứu hải quan nói riêng.


1


1.2. Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp các luận cứ khoa học cho
việc đổi mới hoạt động của các tổ chức KH&CN theo thiết chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm phù hợp tình hình thực tế của đất nước ta hiện nay.
1.3. Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện việc đổi mới hoạt
động của các tổ chức KH&CN công lập nói chung theo hương tự trị trong
khoa học và Viện nghiên cứu Hải quan nói riêng.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Quá trình nghiên cứu ở nước ngoài
Bàn về vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm, các học giả trong nước và
quốc tế đã bàn rất nhiều và bàn từ rất lâu, vấn đề này trên thế giới không còn
là chuyện gì mới mẻ.
Trong những năm đầu thập niên 1990, đã xuất hiện hàng loạt những
nghiên cứu về kinh nghiệm và bài học chuyển đổi của hệ thống KH&CN như:
Các nhà nghiên cứu ở Đông Âu và Liên Xô cũ cũng tham gia tích cực
vào nghiên cứu kinh nghiệm chuyển đồi hệ thống KH&CN ở nước mình:
Imre (1998); Muller (1998); Kozlowski (1998); Gaponenko (1998). Các tác
giả đã chỉ ra rằng ở các nước có nền kinh tế chuyển đổi, một trong những biện
pháp tái cấu trúc các viện nghiên cứu là chuyển các viện nghiên cứu công nghệ
sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, hoặc viện tự trang trải kinh phí, viện
thuộc các doanh nghiệp.
Liên quan chính sách chuyển đổi hệ thống KH&CN phải kể đến phân
tích khá toàn diện của tác giả Shulin Gu năm 1995 trong báo cáo “from paid
transactions for technology to organization restructuring”.
Đặc biệt sôi động là những thảo luận trong suốt thập niên 1990 về
quyền tự trị của khoa học sau khi Liên Xô và một loạt nước XHCN Đông Âu

sụp đổ. Phương hướng này có tên gọi là “Post - Communist Science and
Technology Studies” và “Post-Socialist Science and Technology Studies”,

2


chẳng hạn, một số công trình nghiên cứu rất nổi tiếng của nhà nghiên cứu Ba
Lan, Dr.Jan Kozlowski, Giao sư Đại học Warsawa, Cố vấn của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Đại học Ba Lan viết cùng với Radosevic.
Các công trình này nhìn chung đều đã khẳng định rằng việc để
KH&CN tự trị là điều tất yếu và lịch sử về sự tan rã, tái cấu trúc và hình thành
một cấu trúc mới về KH&CN là một minh chứng hùng hồn cho vấn đề tựu trị
đó.
2.2.

Quá trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ những năm 1980 đến nay đã có rất nhiều đề tài, công

trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề đổi mới trong KH&CN, trong đó có
nhấn mạnh đến quá trình chuyển đổi của hệ thống cơ quan KH&CN là một
quá trình tự điều chỉnh thích nghi của hệ thống dựa trên nguyên tắc “tự sắp
xếp” trong “một trật tự pháp luật - sự điều tiết của nhà nước”. Về sau này, kể
từ khi Nghị định 115/2005/NĐ-CP được ra đời thì vấn đề tự chủ, tựu chịu
trách nhiệm của các tổ chức KH&CN được bàn luận sôi nổi và mạnh mẽ hơn
rất nhiều. Trên tạp chí tài chính ngày 27/07/2016 Lưu Đức Tuyên cũng đề cập
vấn đề “Đổi mới cơ chế tự chủ đối với tổ chức khoa học và công nghệ công
lập”, trình bày về việc thực thi cơ chế tựu chủ đối với tổ chức khoa học và
công nghệ và những đổi mới căn bản tại Nghị định 54/2016/NĐ-CP.
Ngoài ra, cũng có một số bài báo và tham luận hội thảo về một số điển
hình tiến tiến về hình thức chuyển đổi của một số viện nghiên cứu sang hoạt

động theo cơ chế tự chủ, tự trang trải kinh phí.
Với đề tài “Quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại viện khoa học và
công nghệ xây dựng - Bộ Xây dựng” của tác giả Nguyễn Trúc Lê, trường Đại
học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Trong luận văn này tác giả phân tích
thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại viện Khoa học và công
nghệ Xây dựng, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế của
công tác này, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện về

3


quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tài chính tại tổ chức KH&CN công lập
nói chung và Viện khoa học và công nghệ xây dựng nói riêng.
Tác giả Nguyễn Thu Hợp trong đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
“Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công của việc chuyển đổi các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm” của
trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn đẫ phân tích thực trạng hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, chỉ rõ các nhân tố căn
bản ảnh hưởng đến việc chuyển đổi hoạt động của các tổ chức khoa học và
công nghệ của Nhà nước theo hướng tự chủ về quản lý, tự chủ về tài chính,
nhân lực, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của chính tổ chức đó.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình (2010), đề tài “Những khó
khăn trong việc chuyển đổi các đơn vị NC&TK của ngành Năng lượng
Nguyên tử Việt Nam theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và giải pháp
khắc phục”
Đề tài “Khắc phục rào cản trong quá trình tự chủ của các tổ chức
nghiên cứu và triển khai công lập”, nghiên cứu trong Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam của tác giả Trần Ngọc Long (2015), Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã phân tích hiện
trạng tự chủ, nhận diện rào cản trong từng lĩnh vực tự chủ của các đơn vị

nghiên cứu trực thuộc viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam. Cuối
cùng, tác giả đã đưa ra giải pháp khắc phục rào cản trong quá trình tự chủ của
các đơn vị nghiên cứu trực thuộc Viện Hàn lâm Việt Nam.
3. Mẫu khảo sát.
Mẫu khảo sát là một số tổ chức Khoa học và công nghệ công lập như Viện Hàn lâm
Khoa học và công nghệ Việt Nam, Viện nghiên cứu Hải quan, Tổng cục Hải quan.

4


4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu tổng quát:
Đưa ra phương hướng đổi mới hoạt động trong điều kiện tự chủ tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
4.2. Mục tiêu chung:
4.2.1. Cơ sở lý luận trong chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
4.2.2. Đánh giá mức độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Viện nghiên
cứu Hải quan
4.2.3. Bản chất các hoạt động trong chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
5. Câu hỏi nghiên cứu:
5.1. Câu hỏi chủ đạo: Các tổ chức KH&CN công lập nói chung và Viện
nghiên cứu Hải quan nói riêng cần đổi mới như thế nào trong thiết chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm?
5.2. Câu hỏi cụ thể:
Vận dụng lý thuyết về tự trị trong khoa học như thế nào trong đổi mới
hoạt động của Viện nghiên cứu Hải quan hiện nay?
6. Giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết chính: Luận điểm của luận văn là các viện cần được tự chủ
trong việc đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu và chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ,
bao gồm: nguồn tài trợ từ ngân sách nhà nước dành cho khoa học và các

nguồn tài trợ dựa trên hợp đồng với các đối tác.
Giả thuyết cụ thể:
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực chất là “tự trị” trong các tổ chức
KH&CN công lập, nghĩa là các tổ chức KH&CN được toàn quyền quyết định
các hoạt động của mình như chọn đề tài, nhân lực, tin lực..
7. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết.
- Nghiên cứu tài liệu: Phân tích các nguồn dữ liệu từ thực trạng hoạt
động của các tổ chức KH&CN công lập.
- Phương pháp quan sát thực tế hoạt động của các viện;

5


- Phân tích các văn bản quy phạm pháp luật về các tổ chức KH&CN đã
ban hành.
8. Nội dung nghiên cứu:
8.1. Phân tích các Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 54/2016/NĐCP theo hướng phát hiện những vấn đề của các nghị định, từ đó tìm ra các vấn đề
của Viện nghiên cứu Hải quan gặp phải do thực hiện theo Nghị định.
8.2. Phân tích hoạt động thực tế tại Viện nghiên cứu Hải quan.
8.3. Nhận diện những vấn đề của chính sách mà Viện nghiên cứu Hải quan
đang gặp phải.
8.4. Đề xuất phương hướng giải quyết nhằm thay đổi hoạt động của Viện.
9. Cấu trúc dự kiến của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thiết chế tự trị của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập.
Chương 2. Thực trạng hoạt động của Viện Nghiên cứu Hải quan.
Chương 3. Đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới hoạt động của viện
Nghiên cứu Hải quan theo thiết chế tự trị.


6


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT CHẾ TỰ TRỊ CỦA TỔ CHỨC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP.
1.1 Dẫn nhập.
Chương này làm rõ những khái niệm cơ bản được sử dụng trong luận
văn liên quan đến chế độ “ tự chủ, tự chịu trách nhiệm” của tổ chức KH &
CN, vai trò của chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động KH & CN
và cách thức hoạt động của chế độ “ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong toàn bộ
hoạt động KH&CN.
Từ lịch sử phát triển khoa học, quyền “tự chủ, tự chịu trách nhiệm” có
từ khi khoa học được sinh ra. Quan điểm của tác giả cho rằng nó tồn tại dưới
cái tên khác là “ quyền tự trị” của hoạt động KH&CN.
Trong thực tế sử dụng các thuật ngữ này hiện nay, những khái niệm như
“tự chủ”, „Tự chịu trách nhiệm”, “tự trị” đều đang được hiểu rất khác nhau. Sau
đây là những khái niệm và cơ sở lý luận thống nhất xuyên suốt luận văn.
1.2 . Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1.2.1. Khái niệm tổ chức Khoa học và công nghệ.
Khái niệm tổ chức Khoa học và công nghệ (KH&CN)
Tổ chức KH&CN là tổ chức có chức năng thực hiện các hoạt động
khoa học và công nghệ
Hoạt động KH&CN
Hoạt động KH&CN (Science and Technology Acitivitie) là một thuật
ngữ trong các văn kiện chính sách KH&CN của UNESCO từ lâu nay, hoạt
động KH&CN có thể bao gồm một số nội dung sau:
- Hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D), loại hoạt động này được
thực hiện trong các trường đại học, trong các doanh nghiệp và cũng có cả các
viện nghiên cứu độc lập;

- Hoạt động phát triển công nghê, bao gồm mở rộng công nghệ, nâng
cấp công nghệ và đổi mới công nghệ;

7


- Hoạt động dịch vụ KH&CN.
NC&TK (Research and Development
NCCB

NCƯD

(Fundamental

(Applied

Research)

Research)

Chuyển giao

Phát triển

Triển khai

tri thức

công nghệ


(Technonogical

(Transfer)

trong sản xuất

Experimental

bao gồm cả

(technology

Development)

CGCN

Development)

Dịch vụ KH&CN (Science and Technology Services)

Hình 1.1. Hoạt dộng KH&TK theo khái niệm của UNESCO.
* Hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D).
Năm 1980, UNESCO đưa ra khái niệm NC&TK như sau:
- Nghiên cứu (research) bao gồm hai loại, NCCB (fundamental
research), NCUD (applíe research), trong đó NCCB chia thành NCCB thuần
tuý và NCCB định hướng; NCCB định hướng chia thành NCCB nền tảng và
nghiên cứu chuyên dề.
- Quá trình “triển khai” bao gồm 3 giai đoạn: tạo vật mẫu – prototype,
tạo quy trình – làm pilot để tạo công nghệ và làm thí điểm loạt nhỏ - sản xuất
thử loạt 0 hay làm “Sêri 0”

- “Triển khai” là một phần của hoạt động NC&TK. Đó là sự kế tục các
kết quả nghiên cứu để tạo ra sản phẩm mẫu, là tiền đề cho sự ra đời những sản
phẩm mới và công nghệ mới. Trong quá trình triển khai, trong tư duy của
người nghiên cứu và trong phòng thí nghiệm chỉ mới xuất hiện những nguyên
lý công nghệ và những thực nghiệm đang tiến hành để thực hiện hoá ý tưởng công
nghệ thể hiện trên sản phẩm mẫu, chưa hề tồn tại bất cứ một công nghệ nào.
Theo UNESCO: “NC&TK” là hoạt động sáng tạo được thực hiện một
cách có hệ thống để tăng cường vốn tri thức, bao gồm tri thức về con người,
văn hoá, xã hội và sử dụng vốn tri thức này để tìm ra các ứng dụng mới”.

8


Nghiên cứu (R – research)
Có rất nhiều loại nghiên cứu khoa học, trong đó có 3 cách phân loại
thường dùng là:
- Phân loại theo chứng năng nghiên cứu (mô tả, giải thích, giải pháp, dự báo).
STT
1

Các loại hình nghiên

Mục đích nghiên cứu

cứu
Nghiên cứu mô tả

Mô tả chân thực hiện trạng, phù hợp quy
luật


2

Nghiên cứu giải thích

Làm rõ nguyên nhân

3

Nghiên cứu giải pháp

Tìm ra giải pháp mới

4

Nghiên cứu dự báo

1. Dự báo mô tả
2. Dự báo giải thích
3. Dự báo giải pháp

Hình 1.2. Phân loại hoạt động NC&TK theo chức năng của nghiên cứu.
- Phân loại theo phương thức thu thập thông tin (thư viện, điền dã,
labô)
- Phân loại theo các giai đoạn của nghiên cứu (NCCB, NCƯD và triển
khai thực nghiệm):

1. NCCB

NCCB thuần túy


Nghiên cứu tổng thể

NCCB định hướng

Nghiên cứu chuyên để

2. NCƯD
Prototype (tạo mẫu vật)
3. Triển khai thực nghiệm

Pilot (tạo quy trình)
Sản xuất thử “Sê ri 0”

Hình 1.3. Phân loại hoạt động NC&TK theo các giai đoạn của nghiên cứu
a. Nghiên cứu cơ bản (FR – Ffundamental Research)

9


NCCB là những nghiên cứu nhằm tìm ra những thuộc tính, cấu trúc,
động thái của các đối tượng nghiên cứu, các sự vật và hiện tượng. Kết quả
của NCCB có thể là những phân tích lý luận, những kết luận về quy luật, định
lý, định luật,... Trên cơ sở đó, hình thành nên các phát hiện, phát minh và các
hệ thống lý thuyết mới.
NCCB được chia thành hai loại:
- NCCB thuần tuý, còn gọi là NCCB tự do hay NCCB không định
hướng, là những nghiên cứu tìm hiểu về bản chất sự vật và quy luật của các
hiện thượng tự nhiên và xã hội, nhằm nâng cao nhận thức, tri thức mà chưa có
hoặc chưa bàn đến bất kỳ một ý nghĩa ứng dụng nào. Loại hình nghiên cứu
này, nhìn chung mang đậm dấu ấn cá nhân của nhà nghiên cứu: họ tự suy nghĩ

ra, tự đề xuất đề tài nghiên cứu, quyết định chọn lựa đối tượng nghiên cứu và
tổ chức nghiên cứu với tính tự chủ rất cao.
- NCCB định hướng: còn gọi là nghiên cứu thăm dò, là những NCCB
đã dự kiến trước mục đích ứng dụng. NCCB định hướng lại được chia thành:
+ Nghiên cứu nền tảng là những nghiên cứu về quy luật tổng thể của
một hệ thống sự vật, ví dụ như các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên thiên
nhiên, điều tra cơ bản về các điều kiện tự nhiên như địa chất, khí tượng, thuỷ
văn, điều tra cơ bản về KT-XH.
+ Nghiên cứu chuyên đề là nghiên cứu có hệ thống về một hiện tượng,
sự vật. Nghiên cứu chuyên đề có thể dẫn đến những cơ sở lý thuyết quan
trọng và những ứng dụng có ý nghĩa to lớn trong đời sống, KT-XH.
b. Nghiên cứu ứng dụng (AR Applied –Research)
NCƯD là sự vận dụng các lý thuyết, quy luật thu được từ trong NCCB,
tức là dựa trên cơ sở các kết quả, sản phẩm của NCCB, để đưa ra những mô
tả, giải thích, dự báo hoặc những nguyên lý về các giải pháp (giải pháp được
hiểu theo nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này, có thể là các giải pháp về công
nghệ, vật liệu, sản phảm, giải pháp về xã hội, quản lý, tổ chức,...). NCƯD
cũng có thể là nghiên cứu để áp dụng các kết quả nghiên cứu đã thành công ở

10


một môi trường nhất định, vào trong một môi trường mới của sự vật, hiện
tượng.
Kết quả NCƯD có thể là một hệ thống tri thức về nhận dạng trạng thái
của sự vật, hiện tượng trong hiện tại và tương lai. Cũng có thể là một hệ thống
tri thức về giải thích nguyên nhân, nguồn gốc, động thái, cấu trúc, tương tác,
hậy quả, quy luật chung chi phối sự vật, hiện tượng. Sản phẩm của NCƯD có
thể là một giải pháp mới về công nghê, vật liệu, sản phẩm, về xã hội, tổ chức
và quản lý,... Trong đó, một sản phẩm đặc biệt của NCƯD là sáng chế - thành

từ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Tuy mang tên gọi như vậy, nhưng kết quả của NCƯD vẫn chưa thể ứng
dụng được ngay mà còn phải trải quan một giai đoạn nữa – gọi là triển khai
mới có thể đưa chúng vào sử dụng trong thực tế.
Triển khai (D – Development)
Triển khai ở đây là viết tắt của một thuật ngữ đầy đủ là triển khai thực
nghiệm kỹ thuật (TED – Technology Experimental Development hoặc viết
gọn là D – Development), hay còn gọi là triển khai thực nghiệm công nghệ là
hoạt động vận dụng các quy luật (kết quả của NCCB) và các nguyên lý, giải
pháp (kết quả của NCƯD) để tạo ra vật mẫu và công nghệ sản xuất vật mẫu
với các tham số kỹ thuật khả thi. Triển khai bao gồm ba giai đoạn:
- Tạo vật mẫu (Prototype) là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra được sản
phẩm mẫu hay còn gọi là vật mẫu chức năng (Functional Prototype), mà chưa
quan tâm đến quy trình sản xuất ra vật mẫu và quy mô áp dụng vật mẫu đó.
- Tạo quy trình, công nghệ (Pilot) là giai đoạn tìm kiến, thử nghiệm và
tạo ra công nghệ để sản xuất sản phẩm theo mẫu mới vừa thành công ở giai
đoạn trước; còn gọi là giai đoạn tạo vật mẫu kỹ thuật (Engineering Prototype).
- Sản xuất thử loạt đầu (sản xuất “ Sêri 0”) là giai đoạn kiểm chứng độ
tin cậy của công nghệ trên quy mô nhỏ hay làm thí điểm, trong thực tế còn
được gọi là sản xuất bán đại trà hay bán công nghiệp.

11


Theo lý thuyết, kết quả nghiên cứu sau giai đoạn triển khai sẽ được
chuyển giao vào sản xuất thông qua CGCN. Tuy nhiên, thực tế có thể do
doanh nghiệp chưa sẵn sàng tiếp nhận, cũng có thể do tổ chưc NC&TK còn
muốn giữ lại làm bí quyết (know-how) hoặc muốn tiếp tục hoàn thiện công
nghê,... Trường hợp này, thúc đẩy tổ chức NC&TK lập ra các doanh nghiệp
vệ tinh (Spin-off) để tự mình đưa ra thị trường các công nghê, sản phẩm mới.

* Hoạt động phát triển công nghệ (DT – Development of Technology).
Phát triển công nghệ là sự mở rộng và/ hoặc nâng cấp công nghệ bao gồm
hoạt động phát triển công nghệ theo chiều rộng – nhân rộng, mở rộng công nghệ
và hoạt động phát triển công nghệ theo chiều sâu – nâng cấp công nghệ.
“Phát triển công nghệ” theo tiếng Anh cũng có chữ “Development” như
“Triển khai” nhưng có sự khác biệt về thời điểm thực hiện và tiêu chí quản lý
như sau: Kết thúc “Triển khai”, công nghệ được chuyển giao và vận hành
trong sản xuất, lúc đó hoạt động “Phát triển công nghệ” (bao gồm nhân rộng
công nghệ và nâng cấp công nghệ) mới bắt đầu. Quản lý hoạt động “Triển
khai” đòi hỏi quan tâm tới các đặc điểm về tính mới”, tính rủi ro, tính bất
định, tính phi kinh tế và tính trễ. Quản lý hoạt động “Phát triển công nghệ”
đòi hỏi quan tâm tới các đặc điểm tính lặp lại theo chu kỳ, tính tin cậy, tính
xác định của sản phẩm, tính kinh tế,...
* Đổi mới công nghệ (TI – Technology Innovation)
Đổi mới công nghệ là việc chủ động thay thế phần quan trọng (cơ bản,
cốt lõi) hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng một công nghệ khác
tiên tiến hơn, hiệu quả hơn.
Đổi mới công nghệ có thể chỉ giải quyết bài toán tối ưu về các thông số
của quá trình sản xuất như: Năng suất, chất lượng, hiệu quả...hoặc có thể
nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị trường. Đổi mới công
nghệ cũng có thể trên cơ sở đưa ra hoặc ứng dụng những công nghệ hoàn toàn
mới chưa có trên thị trường hoặc là thông qua việc chuyển giao công nghệ...

12


Trong xã hội luôn luôn tồn tại các luồng di động công nghệ từ nơi có
trình độ, năng lực công nghệ cao đến nơi có trình độ, năng lực công nghệ thấp
hơn – luồng di động đó tạo ra quá trình CGCN, xét về mặt bản chất đó chính
là quá trình trao đổi tri thức công nghệ.

CGCN là sự chuyển nhượng sở hữu hoặc quyền sử dụng một công nghệ
giữa hai đối tác. Công nghệ được chuyển giao bao gồm: các bí quyết, quy
trình, công thức, quyền sở hữu và quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công
nghiệp. CGCN có thể đi kèm hoặc không đi kèm hợp đồng license hoặc hợp
đồng patent – license, có thể đi kèm hoặc không đi kèm đầu tư thiết bị, tiền
vốn. CGCN bao gồm: CGCN theo chiều ngang và CGCN theo chiều dọc.
- CGCN theo chiều ngang là sự CGCN giữa các doanh nghiệp, thực
chất đây là quá trình nhân rộng công nghệ về số lượng, không có biến đổi về
trình độ, năng lực công nghệ và chất lượng sản phẩm. Ưu điểm của hình thức
chuyển giao theo chiều ngang là ít rủi ro, nhưng năng lực cạnh tranh thấp.
- CGCN theo chiều dọc là sự chuyển giao tri thức công nghệ từ khu vực
R&D vào doanh nghiệp, thực chất đây là quá trình áp dụng kết quả nghiên
cứu vào sản xuất. Mặc dù xác suất rủi ro của hình thức chuyển giao theo chiều
dọc có thể cao, song đổi lại, năng lực cạnh tranh cũng lại có thể rất cao, do tạo
ra được các sản phẩm mới dựa trên công nghệ mới.
Đây chính là nơi thể hiện rõ nhất sự giao nhau của hoạt động KH&CN
với hoạt động thương mại và trong nhiều trường hợp, nó gần giống thương
mại hơn.
* Dịch vụ KH&CN (STS – Science and Technology Services)
Dịch vụ KH&CN là một loại hình hoạt động KH&CN, có chức năng
cung ứng dịch vụ cho mọi hoạt động KT – XH theo nhu cầu và năng lực.
Dịch vụ KH&CN bao gồm: các loại hoạt động phục vụ cho nghiên cứu, triển
khai, chuyển giao và phát triển công nghệ, như các dịch vụ tính toán, cung
cấp thông tin tư liệu, môi giới, trợ giúp kỹ thuật (lắp đặt, căn chỉnh máy móc
thiết bị; duy tu, bảo dưỡng kỹ thuật phần cứng và phần mềm; kiểm định đo

13


lường, thử nghiệm, hiệu chuẩn; phân tích, kiểm định mẫu nguyên liệu, sản

phẩm,...) và thực hiện các dịch vụ nghiên cứu, tư vấn, kỹ thuật phục vụ sản
xuất, kinh doanh, tổ chức, quản lý và phục vụ các hoạt động KT-XH khác.
* Sản phẩm của KHCN
Bài báo khoa học: là công trình khoa học trong đó chứa đựng kết quả
nghiên cứu mới. Trong hoạt động nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học
đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó là sản phẩm tri thức mà qua đó người ta có
thể đánh giá khả năng chuyên môn và năng suất khoa học của nhà nghiên cứu.
Dữ liệu về KHCN: các bộ cơ sở dữ liệu về biển Đông,...
Các sáng chế, giải pháp hữu ích: Sáng chế là một trong những đối
tượng được bảo hộ của Luật Sử hữu trí tuệ. Căn cứ theo Điều 4 Luật Sở hữu
trí tuệ 2005, “Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm của quy
trình nhằm giải quyết mọi vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự
nhiên.” Nói một cách dễ hiểu, sáng chế là những giải pháp kỹ thuật mang tính
mới nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật. Có khả năng ứng dụng vào công
nghệ đem lại lợi ích.
* Thƣơng mại hoá các kết quả nghiên cứu
Thương mại hoá các kết quả nghiên cứu được hiểu là quá trình đưa
sáng chế và kết quả nghiên cứu ứng dụng thành sản phẩm hàng hoá và gắn
với thị trường (được thực hiện bởi các công ty vệ tinh thuộc tổ chức R&D –
nơi sáng tạo nên sáng chế - hoặc chuyển giao sáng chế cho các tổ chức khác
nhằm mục đích thương mại).
* Các nguồn lực cho hoạt động KH&CN
Nguồn lực là những yếu tố đầu vào đảm bảo cho hoạt động KH&CN
như: nhân lực, tài lực, tổ chức, tin lực, vật lực (cơ sở vật chất). Cụ thể:
a. Nguồn nhân lực
Chính là nguồn tài chính KH&CN, là khoản tiền được sử dụng đầu tư
cho hoạt động KH&CN gồm các nguồn: ngân sách nhà nước, doanh
nghiệp/cá nhân; quỹ KH&CN của doanh nghiệp; quỹ đầu tư mạo hiểm; quỹ

14



cá nhân dành cho khoa học và các nguồn lực như: thu từ đơn đặt hàng, hợp
đồng nghiên cứu/cung cấp dịch vụ KH&CN giữa bên đặt hàng và tổ chức/cá
nhân thực hiện,...
b. Nguồn nhân lực
Nhân lực KH&CN có thể được hiểu theo những cách khác nhau. Theo
cuốn KH&CN Việt Nam 2003 và cuốn “Cẩm nang về đo lường nguồn nhân lực
KH&CN” của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), thì nhân lực
KH&CN bao gồm những người đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây:
1. Đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng và làm việc trong một ngành
KH&CN;
2. Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng không làm việc trong một
ngành KH&CN nào;
3. Chưa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng làm việc trong một lĩnh
vực KH&CN đòi hỏi trình độ tương đương.
Đây chính là khái niệm nhân lực KH&CN theo nghĩa rộng. Theo đó, có
thể hiểu nhân lực KH&CN bao gồm cả những người đã tốt nghiệp đại học
nhưng không làm việc trong lĩnh vực KH&CN. Khái niệm này dường như
quá rộng để thể hiện nguồn nhân lực hoạt động KH&CN của một quốc gia.
Do vậy, các nước thường sử dụng khái niệm nhân lực nghiên cứu
(R&D, research and development), để thể hiện lực lượng lao động KH&CN
của mình.
Theo hướng dẫn thống kê NCTK của OECD (Cẩm nang FRASCATI),
nhân lực NCTK bao gồm những người trực tiếp tham gia vào hoạt động
NCTK hoặc trực tiếp hỗ trợ hợt động NCTK. Nhân lực R&D được chia thành
3 nhóm:
- Nhóm 1: Nhân lực nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sư
nghiên cứu).
Đây là nhân lực chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng/đại học, thạc sỹ và

tiến sỹ không có văn bằng chính thức, song làm các công việc tương đương

15


như nhà nghiên cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra tri thức, sản
phẩm và quy trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống mới.
Nhóm 2: Nhân viên kỹ thuật và tương đương.
Nhóm này bao gồm những người thực hiện các công việc đòi hỏi phải
có kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật trong những lĩnh vực của KH&CN. Họ
tham gia vào NCTK bằng việc thực hiện những nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật có
áp dụng những khái niệm và phương pháp vận hành dưới sự giám sát của các nhà
nghiên cứu.
- Nhóm 3: Nhân viên phụ trợ trực tiếp NCTK.
Bao gồm những người có hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành
chính văn phòng tham gia vào các dự án NCTK. Trong nhóm này bao gồm cả
những người làm việc liên quan đến nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp
phục vụ công việc NCTK của các tổ chức NCTK.
Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hoá của UNESCO cũng đưa ra khái
niệm liên quan đến nhân lực trong lĩnh vực KH&CN là “Tổng số nhân lực có
trình độ” và “Số nhân lực có trình độ hiện đang làm việc”.
Quan điểm của UNESCO về hai khái niệm này là:
- “Tổng số nhân lực có trình độ” cần phải được xem xét như một đại
lượng đo, bởi qua đó có thể biết được tổng số những người được đào tạo để
có năng lực trở thành nhà khoa học và kỹ sư, bất kể hiện tại họ có làm việc
theo năng lực này hay không. Nói cách khác, đại lượng này thể hiện cho tiềm
năng của một quốc gia về nhân lực KH&CN. Tổng số nhân lực có trình độ chính là
chỉ số nhân lực KH&CN.
- “Số nhân lực có trình độ hiện đang làm việc” phản ánh số lượng cán bộ
thực sự đang làm việc theo năng lực của họ (không chắc là làm trong lĩnh vực

KH&CN hay không) và đang đóng góp cho các hoạt động kinh tế của một đất
nước. Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác chính là chỉ số nhân lực NCTK.
Trên cơ sở này, UNESCO đã đưa ra sự phân biệt tương đối giữa các
khái niệm nhân lực trong lĩnh vực KH&CN nói chung như sau: Nhân lực

16


trong lĩnh vực KH&CN không đơn giản là phép tính cộng tổng đầu người, mà
bên cạnh việc đếm đầu người cần phải tính đến các yếu tố khác như: Quy đổi
tương đương thời gian làm việc đầy đủ (Full-Time Equivalent, FTE) và các
đặc trưng của họ.
Khuyến nghị của OECD và UNESCO được nhiều quốc gia áp dụng. Các
nước OECD như Thái Lan, Trung Quốc và Nhật Bản... đều chú trọng vào nhân
lực NCPT theo các tiêu chí cụ thể như: Đếm đầu người (headcount), FTE.
Trong khi đó, hệ thống số liệu nhân lực KH&CN của Việt Nam hiện nay
mới chỉ có phương thức phản ảnh “tổng số nhân lực có trình độ” của một quốc gia.
Hiện nay, các lực lượng tham gia hoạt động KH&CN nước ta gồm
thành phần chủ yếu sau đây:
1. Nhân lực nghiên cứu trong các viện, trường đại học.
2. Nhân lực kỹ thuật, công nghệ (kỹ thuật viên, kỹ sư, kỹ sư trưởng,
tổng công trình sư) làm việc trong các doanh nghiệp.
3. Các cá nhân thuộc mọi tầng lớp xã hội yêu thích khoa học và kỹ
thuật, có sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học và kỹ thuật vào đời sống.
4. Nhân lực quản lý các cấp (kể cả quản lý doanh nghiệp) tham gia
hoặc chỉ đạo công việc nghiên cứu phục vụ việc hoạch định các quyết sách,
quyết định quan trọng trong thẩm quyền của mình.
5. Trí thức người Việt nam ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.
Bởi vậy, nhân lực KH&CN làm việc trực tiếp trong lĩnh vực NCTK

vẫn chiếm một tỷ lệ hết sức khiêm tốn trong tổng số cán bộ KH&CN của
nước ta.
c. Nguồn vật lực
Chính là hạ tầng cơ sở vật chất như: các trang thiết bị, máy móc, nhà
xưởng, đất đai... phục vụ cho hoạt động KH&CN.
d. Nguồn tin lực

17


Là tất cả các loại hình, nguồn thông tin có được nhằm phục vụ cho hoạt
động KH&CN.
Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu: Đánh giá kết quả và đề
xuất tăng cường triển khai thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN công lập và Nghị định
80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp KH&CN
1.2.2. Khái niệm tổ chức khoa học và công nghệ công lập
Theo chúng tôi, tổ chức KH&CN công lập được hiểu là các tổ chức
KH&CN được thành lập ở khu vực công. Ở Việt Nam, loại tổ chức công lập
rất đa dạng.
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập là tổ chức KH&CN do cơ
quan có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 1 - Điều
12 - Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/06/2013 và do
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, thành lập và đầu tư đó là:
1. Thẩm quyền thành lập tổ chức khoa học và công nghệ được quy định
như sau:
a) Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập tổ chức khoa học và
công nghệ thuộc Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Chính phủ thành lập tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính
phủ;

c) Toà án nhân dân tối cao thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
thuộc Tòa án nhân dân tối cao;
d) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thành lập tổ chức khoa học và công
nghệ thueộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Thủ tướng Chính phủ thành lập hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập tổ chức khoa
học và công nghệ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

18


×