Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Vận dụng phương pháp floortime nhằm nâng cao tương tác giữa trẻ tự kỷ với cha mẹ tại gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 153 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN THỊ HỒNG

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP FLOORTIME NHẰM
NÂNG CAO TƢƠNG TÁC
GIỮA TRẺ TỰ KỶ VỚI CHA MẸ TẠI GIA ĐÌNH.

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội 12/2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TRẦN THỊ HỒNG

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP FLOORTIME NHẰM
NÂNG CAO TƢƠNG TÁC
GIỮA TRẺ TỰ KỶ VỚI CHA MẸ TẠI GIA ĐÌNH.

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hồi Loan

Hà Nội 12/2016




LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các anh chị, các em và các bạn.
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trƣờng ĐH KHXH&NV nói
chung và các thầy cô trong khoa Xã hội học nói riêng đã truyền đạt cho tôi nhiều
kiến thức bổ ích làm nền tảng để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ và luận văn này. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS Nguyễn Hồi Loan - chủ
nhiệm bộ môn CTXH, giảng viên ngành CTXH, khoa Xã Hội Học, trƣờng ĐH
KHXH&NV là ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Thời gian can thiệp với thân chủ tại các gia đình, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự
giúp đỡ, h trợ của cha mẹ, ông bà và những ngƣời thân của thân chủ tại gia đình.
Đặc biệt là cha mẹ của các bé đã luôn nhiệt tình cùng tôi chia sẻ, trao đổi các kinh
nghiệm quáy báu trong quá trình can thiệp.
Vì thời gian, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế vì vậy trong bài luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến,
sự đánh giá, nhận xét từ các thầy cô giáo, các bạn học viên và những bạn đọc ngƣời
quan tâm để giúp cho bài khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
T i in tr n th nh c m n
Hà Nội, tháng 12 năm 2016.
Học viên
Trần Thị Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn này là kết quả nghiên cứu và can thiệp của cá
nhân tôi, chƣa từng đƣợc công bố trong các công trình nghiên cứu khoa học khác.

Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học khác đƣợc tiếp thu một cách có
chọn lọc, trong quá trình hoàn thành bài luận văn, tất cả những thông tin trích dẫn
đều đƣợc trích và ghi rõ nguồn.

H Nội, tháng 12 năm 2016
Học viên
Trần Thị Hồng


MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Từ viết tăt

1. CTXH

Công tác xã hội

2. NVXH

Nhân viên công tác xã hội

3. TK

Tự kỷ

4. TTK

Trẻ tự kỷ


5. NV

Nguyên Vũ

6. ML

Minh Long

7. ĐP

Đoàn Phúc


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

1. Danh mục bảng
Bảng 2.1: Bảng lƣợng giá rối loạn tự kỉ của bé NV (C.A.R.S) ................. 42
Bảng 2.2: Bảng lƣợng giá rối loạn tự kỉ ở bé ML (C.A.R.S) .................... 44
Bảng 2.3: Bảng lƣợng giá rối loạn tự kỉ ở bé ĐP (C.A.R.S) ..................... 46
Bảng 2.4: Bảng kế hoạch can thiệp dự kiến ............................................... 50
Bảng 2.5: Bảng đánh giá mức độ tƣơng tác của trẻ. ................................. 55
Bảng 2.6: Thời gian các thành viên trong gia đình dành cho NV trong
một ngày ......................................................................................................... 72
Bảng 2.7: Thống kê mô tả kết quả can thiệp của bé NV .......................... 78
Bảng 2.8: Thời gian các thành viên trong gia đình dành cho ML trong
một ngày ........................................................................................................ 86
Bảng 2.9: Thống kê mô tả kết quả can thiệp của bé ML .......................... 89
Bảng 2.10: Thời gian các thành viên trong gia đình dành cho ĐP trong
một ngày ........................................................................................................ 97

Bảng 2.11: Thống kê mô tả kết quả can thiệp của bé ĐP ....................... 100
Bảng 2.12: Bảng thống kê điểm trung bình các kỹ năng của 3 trƣờng hợp
can thiệp ...................................................................................................... 106


2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ tƣơng tác của NV trƣớc can thiệp .....................71
Biểu đồ 2.2: Kết quả thực nghiệm của bé NV qua các lần đo ............................83
Biểu đồ 2.3: Điểm trung bình cộng 5 tiêu chí tƣơng tác của bé NV qua các
lần đo ................................................................................................................................ 83
Biểu đồ 2.4: Đánh giá mức độ tƣơng tác của ML trƣớc can thiệp ....................84
Biểu đồ 2.5: Kết quả thực nghiệm của bé ML qua các lần đo ...........................94
Biểu đồ 2.6: Điểm trung bình cộng 5 tiêu chí tƣơng tác của bé ML qua các
lần đo .......................................................................................................................94
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ đánh giá mức độ tƣơng tác của ĐP trƣớc can thiệp ........95
Biểu đồ 2.8: Kết quả thực nghiệm của bé ĐP qua các lần đo ..........................104
Biểu đồ 2.9: Điểm trung bình cộng 5 tiêu chí tƣơng tác của bé ĐP qua các
lần đo .....................................................................................................................104
Biểu đồ 2.10: So sánh điểm trung bình các kỹ năng của 3 trẻ qua các lần đo 107
Biểu đồ 2.11: So sánh tổng điểm của 3 trẻ trước can thiệp và sau can thiệp ....107
3. Danh mục sơ đồ

Sơ đồ 2.1: Tiến trình các bƣớc can thiệp của Floortime .......................... 58
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tƣơng tác của bé NV trƣớc can thiệp ............................. 73
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tƣơng tác của bé NV sau can thiệp ................................ 82
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tƣơng tác của bé ML trƣớc can thiệp ............................ 85
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tƣơng tác của bé ML sau can thiệp ................................ 93
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tƣơng tác của bé ĐP trƣớc can thiệp ............................. 96
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tƣơng tác của bé ĐP sau can thiệp ............................... 105



MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.Lí do lựa chọn vấn đề can thiệp. .............................................................................. 1
2.Tổng quan những nghiên cứu, can thiệp liên quan can thiệp. ................................. 3
2.1.Trên thế giới .......................................................................................................... 3
2.2.Ở Việt Nam ........................................................................................................... 8
3.Ý nghĩa can thiệp ................................................................................................... 11
4.Mục đích, nhiệm vụ can thiệp. ............................................................................... 12
4.1.Mục đích: ............................................................................................................ 12
4.2.Nhiệm vụ: ............................................................................................................ 12
5.Đối tƣợng, vấn đề cần can thiệp............................................................................. 12
6.Phạm vi can thiệp ................................................................................................... 12
7.Phƣơng pháp, kỹ năng can thiệp ............................................................................ 13
7.1.Phƣơng pháp: ...................................................................................................... 13
7.2.Các kỹ năng thực hiện: ........................................................................................ 13
NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................. 15
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CAN THIỆP. .......... 15
1.1.Các khái niệm chính trong can thiệp. .................................................................. 15
1.1.1.Công tác xã hội (CTXH) .................................................................................. 15
1.1.2.Tự kỷ ................................................................................................................ 15
1.1.3.Trẻ tự kỷ: .......................................................................................................... 17
1.1.4.Tƣơng tác: ........................................................................................................ 18
1.2.Lý thuyết ứng dụng trong can thiệp. .............................................................................. 18

1.2.2.Lí thuyết học tập xã hội của Bandura: ............................................................. 19
1.2.3.Lý thuyết hệ thống: .......................................................................................... 19
1.3. Tổng quan về chứng Tự kỷ. .............................................................................. 20
1.3.1. Thực trạng và nguyên nhân bệnh tự kỉ............................................................ 20

1.3.2. Dấu hiệu nhận biết bệnh tự kỉ. ........................................................................ 21
1.3.3. Đặc điểm của trẻ tự kỉ. .................................................................................... 23
1.4.Tổng quan về phƣơng pháp Floor time. .............................................................. 27
1.4.1. Khái niệm Floortime: ...................................................................................... 27
1.4.2. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................... 28
1.5.Cơ sở pháp lý của can thiệp. ............................................................................... 34


1.6.Các mô hình can thiệp và dịch vụ xã hội cho trẻ tự kỉ hiện nay. ........................ 35
1.6.1.Các mô hình can thiệp và dịch vụ xã hội cho trẻ tự kỉ: ................................... 35
1.6.2.Những hoạt động của CTXH khi can thiệp với TTK.......................................38
Chƣơng 2: HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP TRỰC TIẾP .............................................. 41
2.1. Mô tả về các thân chủ và vấn đề của thân chủ. .................................................. 41
2.2. Những vấn đề chung của can thiệp. ................................................................... 47
2.2.1. Mục đích của can thiệp ................................................................................... 47
2.2.2. Nội dung của can thiệp.................................................................................... 48
2.2.3. Điều kiện can thiệp ......................................................................................... 48
2.2.4. Lập kế hoạch can thiệp chi tiết: ...................................................................... 49
2.2. Cách thức tiến hành can thiệp. ........................................................................... 54
2.2.1. Giai đoạn 1: Đánh giá ban đầu và xây dựng kế hoạch can thiệp .................... 54
2.2.2. Giai đoạn 2: Vận dụng phƣơng pháp Floortime nhằm nâng cao tƣơng tác giữa
trẻ với cha mẹ ............................................................................................................57
2.2.3. Giai đoạn 3: Đánh giá hiệu quả can thiệp ....................................................... 63
2.2.4. Giai đoạn 4: Kết thúc can thiệp và chuyển giao. ............................................ 65
2.3.Các kĩ thuật vận dụng trong can thiệp................................................................. 65
2.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp. .............................................................................. 71
2.4.1.Trƣờng hợp bé NV ........................................................................................... 71
2.4.2.Trƣờng hợp bé ML ........................................................................................... 83
2.4.3.Trƣờng hợp bé ĐP............................................................................................ 95
2.4.4.Một số ý kiến bình luận về 03 trƣờng hợp can thiệp .....................................106

2.5. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................108
2.5.1. Bài học kinh nghiệm đối với NVXH ............................................................108
2.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với cha mẹ trẻ .......................................................110
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ...............................................................................113
1.Kết luận ................................................................................................................113
2.Khuyến nghị .........................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................117
PHỤ LỤC ................................................................................................................119
1.Cách thức đánh giá mức độ Tự kỷ ở trẻ em (C.A.R.S) ........................................119
2. Biên bản phỏng vấn.............................................................................................128
2.1. Biên bản phỏng vấn số 1 ..................................................................................128


2.1.1. Biên bản phỏng vấn lần 1 ..............................................................................128
2.1.2. Biên bản phỏng vấn lần 2 ..............................................................................130
2.1.3. Biên bản phỏng vấn lần 3 ..............................................................................131
2.2. Biên bản phỏng vấn số 2 ..................................................................................133
2.2.1. Biên bản phỏng vấn lần 1 ..............................................................................133
2.2.2. Biên bản phỏng vấn lần 2 ..............................................................................135
2.2.3. Biên bản phỏng vấn lần 3 ..............................................................................136
2.3. Biên bản phỏng vấn số 3 ..................................................................................138
2.3.1. Biên bản phỏng vấn lần 1 ..............................................................................138
2.3.1. Biên bản phỏng vấn lần 2 ..............................................................................140
2.3.1. Biên bản phỏng vấn lần 3 ..............................................................................141


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn vấn đề can thiệp.
Tự kỷ là một loại khuyết tật do rối loạn của hệ thần kinh gây ảnh hƣởng đến
hoạt động não bộ. Tự kỷ đƣợc coi là căn bệnh của thời đại, số lƣợng trẻ tự kỉ tăng

lên nhanh chóng ở tất cả các quốc gia trên thế giới, TTK đƣợc báo cáo xảy ra trong
tất cả các nhóm chủng tộc, màu ĐP, các dân tộc và nền kinh tế xã hội khác nhau.
TTK có những rối loạn của hệ thần kinh gây ảnh hƣởng đến hoạt động não bộ
dẫn đến trẻ gặp khó khăn trong học tập, vui chơi, hòa nhập cộng đồng. Mức độ Tự
kỷ ở m i trẻ mắc phải có sự khác nhau từ nhẹ đến nặng và thời điểm triệu chứng thể
hiện ra cũng khác nhau. Nhƣng tất cả TTK đều có một điểm chung giống nhau là
khó khăn về giao tiếp và tƣơng tác xã hội. Những khó khăn trong tƣơng tác xã hội
đã ảnh hƣởng đến sự phát triển các lĩnh vực khác của TTK nhƣ ngôn ngữ, nhận thức
và hòa nhập cộng đồng. Do vậy, khắc phục những hạn chế trong tƣơng tác, đặc biệt
là nâng cao tƣơng tác giữa trẻ và cha mẹ từ môi trƣờng gia đình TTK là một trong
những nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục nhóm trẻ này.
Hiện nay các nhà chuyên môn đã đƣa ra nhiều biện pháp khác nhau nhƣ phƣơng
pháp Phân tích ứng dụng hành vi (Applied Behavioral Analysis ABA) Phƣơng pháp
Trị liệu và Giáo dục cho TTK và trẻ có khó khăn về giao tiếp (Treatment and
Education of Autistic and related Communication handicapped children TEACCH) hay
Hệ thống giao tiếp bằng cách trao đổi tranh ( Pictures Exchange Communication
System – PECS) và các hoạt động h trợ khác nhƣ Hoạt động trị liệu (Occupational
Therapy- OT), Trị liệu Tâm vận Động (Psychomotricite Therapy) Trò chơi không định
hƣớng, Tích hợp giác quan, Trị liệu ngôn ngữ và lời nói, ….
Nhƣ thế, để tiến hành việc chăm sóc trị liệu cho trẻ, chúng ta có khá nhiều biện
pháp khác nhau. Tuy nhiên, hầu nhƣ các phƣơng pháp đƣợc áp dụng cho TTK đều
đƣợc xây dựng trên nền tảng là một chƣơng trình trị liệu và can thiệp giữa giáo viên
đặc biệt, và chuyên viên tâm lý với trẻ, mà chƣa quan tâm nhiều đến vai trò hay kỹ
năng của phụ huynh. Đúng hơn là chƣa chú trọng đến những can thiệp tại gia đình
của cha mẹ, trên những hoạt động bình thƣờng hằng ngày của trẻ. Điều này xuất

1


phát từ suy nghĩ là việc can thiệp, trị liệu là của các nhà chuyên môn, các phƣơng

pháp là những kỹ năng rất khó, cần phải đƣợc đào tạo trong một thời gian dài, và
phải đƣợc tiến hành tại các trung tâm, cơ sở giáo dục đặc biệt với những thiết bị mà
gia đình khó có thể trang bị một cách đầy đủ đƣợc. Đây là một suy nghĩ đúng nhƣng
chƣa đủ. Nói cách khác, việc chăm sóc giáo dục TTK phải đƣợc tiến hành bằng hai
mũi giáp công, mà phụ huynh mới là mũi nhọn chủ lực. Còn các giáo viên hay
chuyên viên, tuy là đội quân tinh nhuệ, nhƣng chỉ đóng vai trò cố vấn hay giám sát
là chủ yếu, và nếu có tác động thì cũng chỉ tác động trong một số kỹ thuật chuyên
môn về tâm lý và ngôn ngữ. Chính suy nghĩ đặt hầu hết trách nhiệm lên vai các nhà
chuyên môn, mà coi nhẹ một cách vô tình hay cố ý vai trò của phụ huynh đã làm
cho kết quả của các hoạt động can thiệp – trị liệu bị hạn chế rất nhiều, thậm chí có
nhiều trƣờng hợp không đạt đƣợc một kết quả đáng kể nào, nếu nhƣ phụ huynh chỉ
biết đƣa con đến cơ sở trị liệu. Bởi vậy cần xây dựng các chƣơng trình, hoạt động
để can thiệp và trợ giúp cho trẻ và phụ huynh ngay tại môi trƣờng gia đình của họ.
Phƣơng pháp Floortime là một trong những phƣơng pháp hiện nay đang đƣợc
ứng dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới và phƣơng pháp này đã đƣợc các
chuyên gia đánh giá là khá hiệu quả trong việc can thiệp và trị liệu cho TTK tại gia
đình. Bởi thế, rất cần thiết để ứng dụng rộng rãi phƣơng pháp này tại Việt Nam,
trong việc trị liệu cho TTK tại gia đình. Việc ứng dụng phƣơng pháp này trong can
thiệp trị liệu cho TTK tại gia đình là một liệu pháp thiết thực, phƣơng pháp này còn
trang bị cho phụ huynh những kiến thức căn bản trong việc tƣơng tác và trợ giúp
cho TTK ngay tại gia đình.
Hiện nay TTK đƣợc xã hội quan tâm hơn và đã có bƣớc chuyển trong việc xã
hội hóa dạy trẻ tự kỉ. Nhiều mô hình, biện pháp can thiệp khác nhau dành cho trẻ tự
kỉ đã đƣợc xây dựng và ứng dụng. Trong xu thế hiện nay thì giáo dục TTK tại cộng
đồng đang là hƣớng đi chủ đạo với những biện pháp can thiệp đạt hiệu quả cao, phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội. Nói đến giáo dục cộng đồng trƣớc hết là giáo dục
cho TTK tại gia đình. Hoạt động này vô cùng quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn

2



phát triển sớm của TTK (từ 2 -3 tuổi), đây là giai đoạn trẻ cần đƣợc can thiệp sớm
để có thể có cơ hội phát triển trong tƣơng lai và hòa nhập xã hội.
Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam cho thấy hoạt động can thiệp và trợ giúp cho
TTK tại chính gia đình còn hạn chế và chƣa đạt hiệu quả cao. Các mô hình trợ giúp
dành cho TTK vẫn còn thiếu và yếu. Bởi vậy rất cần có thêm những phƣơng pháp,
dịch vụ, mô hình thích hợp để trợ giúp cho TTK và phụ huynh của trẻ.
Với vai trò một nhân viên Công tác xã hội tƣơng lai, tôi quan tâm đến đối tƣợng
thân chủ là TTK và gia đình của trẻ vì vậy tôi mong muốn tiến hành can thiệp, trợ
giúp cho TTK và gia đình trẻ ngay tại gia đình.
Từ thực tế trên, tôi thực hiện can thiệp với tên đề tài: “Vận dụng phương pháp
Floortime nhằm nâng cao tương tác giữa Trẻ tự kỷ với cha mẹ tại gia đình”.
2. Tổng quan những nghiên cứu, can thiệp liên quan can thiệp.
2.1. Trên thế giới
TTK đƣợc phát hiện vào những năm 40 của thế kỉ trƣớc nhƣng thực sự đã có từ
rất lâu trong lịch sử loài ngƣời. Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng số
lƣợng TTK càng đƣợc phát hiện nhiều tại các thành phố lớn, các khu đô thị. Hiện
nay TK trở thành căn bệnh của thời đại và đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu
về trẻ TK. Dƣới đây tôi xin tổng hợp những nghiên cứu liên quan tới TTK từ các
nguồn tài liệu của các nƣớc trên thế giới. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này
rất đa dạng và đƣợc xem xét ở nhiều những khía cạnh khác nhau:
- Nghiên cứu về phát hiện trẻ tự kỉ
Jean Mare Itard ( 1774 – 1838) đã tiếp nhận một cậu bé “hoang dã” tên là
Victor. Những mô tả cho thấy, cậu bé không có khả năng hiểu và biểu đạt ngôn
ngữ, không có khả năng giao tiếp hoặc nhận thức, cách ứng xử xa lạ với cuộc sống
của xã hội loài ngƣời. Victor bị mất khả năng giao tiếp về mặt xã hội và không có
khả năng nhận thức nhƣ trẻ bình thƣờng. Ngày nay, ngƣời ta cho rằng Victor chính
là TTK. Để khắc phục tình trạng này Itard đã nghĩ rằng giáo dục TTK khác với
những trẻ khác [2].


3


Thuật ngữ Tự kỷ (Autism) đƣợc bác sỹ tâm thần ngƣời Thụy Sỹ Engen Bleuler
(1857 – 1940) đƣa ra năm 1919 để mô tả giai đoạn bắt đầu của rối loạn thần kinh ở
ngƣời lớn, đây là hiện tƣợng mất nhận thức thực tế của ngƣời bệnh khi cách ly với
đời sống thực tại hàng ngày và nhận thức của ngƣời bệnh có xu hƣớng không thống
nhất với kinh nghiệm thông thƣờng của họ [2].
Cho đến năm 1943, bác sỹ tâm thần ngƣời Mỹ Leo Kanner đã mô tả trong một
bài báo với nhan đề “Autism Disturbance of Effective Contract”. Ông cho rằng
TTK là trẻ thiếu quan hệ tiếp xúc về mặt tình cảm với ngƣời khác, cách thể hiện các
thói quen hàng ngày rất giống nhau, tỉ mỉ và rập khuôn; không có ngôn ngữ nói
hoặc ngôn ngữ nói thể hiện sự bất thƣờng rõ rệt ( nói nhại lời, nói lí nhí, không nhìn
vào mắt giao tiếp); rất thích xoay tròn các đồ vật và thao tác rất khéo; có khả năng
nâng cao quan sát không gian và trí nhớ “ như con vẹt”, khó khăn trong việc thực
hiện các trò chơi đóng vai theo chủ đề nhƣ: cho búp bê ăn, nói chuyện điện thoại,
bác sĩ tiêm bệnh nhân,...; chỉ hiểu nghĩa đen của câu nói, thích tiếng động và vận
động lặp đi lặp lại đơn điệu; giới hạn đa dạng các hoạt động tự phát, mặc dù vẻ bề
ngoài nhanh nhẹn, thông minh. Kanner nhấn mạnh triệu chứng Tự kỷ có thể phát
hiện đƣợc ngay khi trẻ ra đời hoặc trong khoảng 30 tháng đầu. Công trình khoa học
của Kanner đã đánh dấu một bƣớc ngoặt trong lịch sử giáo dục TTK, ngày nay là cơ
sở của nhiều công trình nghiên cứu tại nhiều nƣớc thế giới [2].
Năm 1944, một bác sỹ tâm thần ngƣời Áo là Han Asperger (1906 – 1980) sử
dụng thuật ngữ Autism trong khi mô tả những vấn đề xã hội trong nhóm trẻ nam mà
ông làm việc. Mô tả của ông nhƣ sau: ngôn ngữ của trẻ phát triển bình thƣờng, tuy
nhiên trong cách diễn tả và cách phát âm nhiều cung điệu lên xuống không thích
hợp với hoàn cảnh; có những rối loạn trong cách sử dụng đại từ nhân xƣng ngôi thứ
nhất “con”, “t i” lẫn lộn với ngôi thứ hai và ba. Trẻ vẫn có những tiếp xúc về mặt
xã hội nhƣng có xu hƣớng thích cô đơn, đơn độc. Rối loạn đặc biệt nhất trong hội
chứng này là cách suy luận rƣờm rà, phức tạp, không thích ứng với những điều

kiện, hoàn cảnh xã hội. Những trẻ này có sở thích đặc biệt về mặt kỹ thuật và toán

4


học và có khả năng nhớ tốt một cách lạ thƣờng [12], [13], [14] mọi ngƣời lấy tên
của ông để đặt tên cho hội chứng này là Asperger.
Cũng từ những năm 60 của thế kỷ XX, những hiểu biết về Tự kỷ đã có những
thay đổi hết sức lớn lao. Đặc biệt, nghiên cứu của Michael Rutter đã chỉ ra rằng
cách chăm sóc, giáo dục của cha mẹ không phải là nguyên nhân chính dẫn đến việc
trẻ bị Tự kỷ [13], [14].
Trong những năm 70 và 80 của thế kỷ XX, ngƣời ta bắt đầu xem xét đến khái
niệm phổ Tự kỷ. Trong cuốn sách “Hiện tượng Tự kỷ”, Lorna Wing (1978) đã tìm
ra những dấu hiệu rối loạn Tự kỷ liên quan đến nhân vật “sư huynh Juniper”. Theo
nhận định của bà, ngƣời này có những dấu hiệu Tự kỷ nhƣ: không muốn giao tiếp,
tiếp xúc; thờ ơ với mọi ngƣời xung quanh, thích những hoạt động nhàm chán lặp đi,
lặp lại; không hiểu và đáp lại những tình cảm của ngƣời khác [17]. Tuy chƣa khẳng
định một cách chắc chắn Juniper có bị Tự kỷ hay không, nhƣng theo mô tả của
Lorna Wing cho thấy một số biểu hiện mà ngày nay chúng ta thƣờng gặp ở TTK.
- Nghiên cứu về công cụ chẩn đoán, đánh giá trẻ Tự kỷ
Năm 1996, Baron- Cohen, Allen và Gilber nghiên cứu công cụ sàng lọc Tự kỷ
trên hơn 12.000 trẻ ở độ 18 tháng. Sau đó chọn đƣợc 9 dấu hiệu đặc hiệu đƣợc dung
dƣới dạng bộ câu hỏi khẳng định, dễ sử dụng tại các phòng khám nhi, Phục hồi
chức năng. Bộ câu hỏi này có tên “B ng đánh giá Tự kỷ ở trẻ nhỏ” (Checklist for
Autism in Toddler – CHAT). Bộ câu hỏi CHAT này (gồm 9 dấu hiệu) có tính đặc
hiệu cao. Nghĩa là trẻ có những dấu hiệu này thì nguy cơ bị Tự kỷ cao. Nhƣng nó lại
có độ nhạy thấp. Nghĩa là nếu trẻ bị Tự kỷ nhẹ thì có thể các dấu hiệu trên sẽ không
quan sát thấy; dẫn tới dễ bỏ sót trẻ bị nhẹ hoặc không điển hình.Vì vậy, năm 2001
Robin, Fein, Barton & Green bổ sung vào công cụ sàng lọc này thêm 14 câu hỏi
thuộc các lĩnh vực rối loạn vận động, quan hệ xã hội, bắt chƣớc và định hƣớng. Bộ

câu hỏi bổ sung có tên là M-CHAT 2001, đƣợc dùng để sàng lọc TTK trong độ tuổi
18 - 24 tháng [16].
Hội tâm thần học Mỹ, sau nhiều năm nghiên cứu năm 1994 đƣa ra “Sổ tay chẩn
đoán và thống kê các rối nhiễu tâm thần DSM-IV”, bao gồm các tiêu chuẩn chẩn

5


đoán Tự kỷ tìm ra những biểu hiện khiếm khuyết về chất lƣợng quan hệ xã hội, chất
lƣợng giao tiếp và mẫu một số hành vi bất thƣờng. Theo một Ba-rem đƣợc hƣớng
dẫn, nếu trẻ có đủ các dấu hiệu tiêu chuẩn theo thang đánh giá thì sẽ đƣợc xác định
là có Tự kỷ hay không. Tiếp theo đó, tổ chức y tế thế giới (WHO) cũng đƣa ra
“Bảng phân loại bệnh quốc tế ICD” (International Classification of Diseases) qui
định những tiêu chuẩn chẩn đoán các bệnh tâm thần trong đó bao gồm các tiêu chí
đánh giá để chẩn đoán Tự kỷ [15].
- Nghiên cứu về phư ng pháp dạy trẻ Tự kỷ
Một nghiên cứu có ứng dụng tích cực trong can thiệp sớm cho TTK là Ứng
dụng phân tích hành vi (Aplied Behavior Analyis-ABA). Đây là kết quả nghiên cứu
của Ivar Lovaas vào năm 1990 ở Đại học Los Angeles California. Kết quả nghiên
cứu là cơ sở để hình thành phƣơng pháp can thiệp hành vi, đƣợc dùng để phát huy
tối đa khả năng học tập của TTK. ABA là một chƣơng trình can thiệp hành vi của
TTK một cách toàn diện trong mọi lĩnh vực liên quan. Tác giả thử nghiệm chƣơng
trình can thiệp sớm cho trẻ nhỏ dựa vào gia đình cho trẻ. Các lĩnh vực đó có thể là:
xã hội, giao tiếp, tự chăm sóc, vui chơi…. Cấu trúc của ABA gồm hai thành phần
chính: dạy thử nghiệm các kỹ năng riêng biệt và thay đổi hành vi. Các nghiên cứu
đều cho thấy sự giáo dục phù hợp nhất đối với TTK là can thiệp hành vi sớm và tích
cực [19].
Andrew Bandy (nhà tâm lý Nhi) và Lori Frost (nhà âm ngữ trị liệu) nghiên cứu
phƣơng pháp PECS (Hệ thống giao tiếp thông qua trao đổi tranh – Picture Exchange
Communication System) ứng dụng vào can thiệp sớm cho TTK. Tác giả sử dụng

một loạt chiến lƣợc để giúp TTK có đƣợc các kĩ năng giao tiếp.Tuy nhiên, phƣơng
pháp này mới tập trung vào giúp trẻ giao tiếp không lời, cho phép trẻ lựa chọn cách
thể hiện nhu cầu của mình bằng tranh ảnh. Điều này đã giảm nhẹ hành vi của TTK,
và trẻ trở nên vui vẻ hơn chứ chƣa tập trung vào phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ
Tự kỷ [18].
Có thể nói, các nghiên cứu về Tự kỷ trên thế giới chủ yếu đƣợc thực hiện ở các
nƣớc phát triển nhƣ Anh, Pháp, Nhật Bản, Úc, Thụy Điển và đặc biệt là Mỹ. Những

6


nghiên cứu có đủ cả lý thuyết và thực nghiệm với nội dung chủ yếu là phát hiện
TTK, đƣa ra các tiêu chí sàng lọc hay xác định Tự kỷ, phƣơng pháp dạy cho TTK.
- Nghiên cứu về phát triển kĩ năng giao tiếp
Tác giả Kak – Hai – Nodich ngƣời Đức đã nêu rõ về ngôn ngữ của trẻ có một
vai trò quan trọng và quá trình phát triển ở từng giai đoạn. Trong m i giai đoạn,
nhiệm vụ của ngƣời lớn là giúp trẻ thâm nhập vào thế giới ngôn ngữ phong phú và
đa dạng, dẫn dắt trẻ từ những âm thanh “gừ, gừ” ở tuổi sơ sinh đến sử dụng, nắm
vững ngôn ngữ thành thạo, điều đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển về trí
tuệ. TTK chƣa có ngôn ngữ, chƣa biết cách giao tiếp, các bậc phụ huynh cần phải
bắt đầu công việc can thiệp nhƣ: luyện âm, luyện giọng, luyện hơi sau đó đến luyện
nói. Bằng những ví dụ, cách làm cụ thể, thiết thực tác giả đã giúp các bậc phụ
huynh có con Tự kỷ có thêm những kiến thức cơ bản trong việc giáo dục và dạy d
giúp trẻ phát triển KNGT [7].
Để nâng cao khả năng giao tiếp cho trẻ, tác giả LinĐP Maget đã giới thiệu
những kỹ năng giao tiếp xã hội, giúp trẻ giải quyết những trở ngại trong việc kết
giao bạn bè. Muốn giúp TTK giao tiếp phải tạo môi trƣờng giao tiếp cho trẻ, phải
cho trẻ học, chơi với bạn thì mới làm xuất hiện, nảy sinh nhu cầu giao tiếp. Tác giả
đã giúp cho phụ huynh TTK biết cách lựa chọn môi trƣờng can thiệp và giáo dục
cho TTK phù hợp để trẻ phát triển KNGT [8].

Tác giả Steven Gutstin cho rằng để giúp trẻ phát triển KNGT cần phải hình
thành và phát triển mối quan hệ xã hội, giúp trẻ hiểu đƣợc bản thân trẻ (tên gọi, các
bộ phận cơ thể), hiểu đƣợc mối quan hệ giữa trẻ và các đồ vật trong gia đình (tên
gọi, đặc điểm, cách sử dụng), mối quan hệ giữa trẻ và các sự vật, hiện tƣợng trong
thế giới xung quanh. Trong m i hoàn cảnh, tình huống có vấn đề TTK biết cách
giao tiếp phù hợp. Tác giả đã giúp cho giáo viên, phụ huynh biết đƣợc một phƣơng
pháp mới trong việc phát triển KNGT cho TTK.
Tóm lại, các nghiên cứu và can thiệp trong c ng tác chăm sóc, giáo dục cho trẻ
Tự kỷ là một lĩnh vực nghiên cứu còn mới mẻ. Những công trình nghiên cứu về lĩnh
vực này ở trên thế giới tuy nhiều nhưng chỉ tập trung vào nghiên cứu cách phát

7


hiện, chẩn đoán TTK, phư ng pháp dạy TTK. Trong kh năng v phạm vi nghiên
cứu của mình tôi nhận thấy chưa có c ng trình n o đi s u can thiệp nhằm c i thiện
và nâng cao kh năng giao tiếp của TTK th ng qua phư ng pháp CTXH cá nh n.
2.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về TTK ở Việt Nam hầu nhƣ mới chỉ đƣợc bắt đầu vào khoảng
thập kỷ 80 của của thế kỷ XX. Từ năm 2000 trở lại đây, vấn đề TTK đã đƣợc nhiều
ngành quan tâm nghiên cứu nhƣ Tâm lý học, Giáo dục học, Y học… Một loạt các
Trung tâm can thiệp TTK ra đời, các bệnh viện mở ra các khoa để can thiệp cho
TTK, các trƣờng học mở ra các lớp học chăm sóc – GDTTK là những điều kiện
thuận lợi cho các nghiên cứu này.
 Nghiên cứu về phát triển v can thiệp sớm cho trẻ Tự kỷ
Tác giả Nguyễn Văn Thành, một Việt kiều sống tại Thụy Sỹ, đã xuất bản cuốn
sách “Trẻ em Tự kỷ phư ng thức giáo dục”. Tài liệu đã phổ biến kiến thức về cách
chăm sóc, nuôi dạy TTK.
Tác giả Vũ Thị Bích Hạnh trong cuốn sách “Trẻ Tự kỷ - phát hiện sớm v can
thiệp sớm” đã nêu ra những vấn đề cơ bản, chung nhất về cách phát hiện sớm và can

thiệp sớm mà chƣa nêu ra cách làm cụ thể ở một nôi dung nào trong can thiệp sớm
cho TTK.
Tác giả Võ Nguyễn Tinh Vân ngƣời Úc gốc Việt đã xuất bản cuốn sách “Nuôi
con bị Tự kỷ” , “Tự kỷ v trị liệu” , giúp hiểu rõ về Tự kỷ ở trẻ em và giúp cho các
phụ huynh biết cách chăm sóc, nuôi con Tự kỷ cũng nhƣ cách trị liệu cho TTK.
Câu lạc bộ gia đình TTK Hà Nội đƣợc thành lập năm 2002 và mở trang web
có tên là www.tretuky.com . Đây là nơi chia sẻ thông tin, tài liệu và kinh nghiệm
chăm sóc, giáo dục TTK của phụ huynh và các cán bộ chuyên môn. Bên cạnh đó,
Câu lạc bộ còn Tổ chức nhiều các khóa tập huấn do các chuyên gia trong nƣớc và
nƣớc ngoài giảng dạy nhằm giúp cho mọi ngƣời hiểu rõ hơn về Tự kỷ, giúp TTK
hòa nhập cộng đồng. Những hoạt động thiết thực mà Câu lạc bộ tổ chức không chỉ
mang lại lợi ích thiết thực cho trẻ em mắc hội chứng Tự kỷ, cha mẹ, giáo viên mà
còn góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng về Hội chứng Tự kỷ ở Việt Nam. Các

8


thông tin về TTK ngày càng phổ biến trên đất nƣớc Việt Nam qua đài, báo, truyền
hình.
 Nghiên cứu về phư ng pháp dạy trẻ tự kỷ
Năm 2004, tác giả Đ thị Thảo với đề tài “X y dựng kế hoạch hỗ trợ giáo viên
v cha mẹ có con tự kỷ trong chu ng trình Can thiệp sớm tại H Nội, tác giả đã
nghiên cứu xây dựng kế hoạch h trợ cho giáo viên và các bậc phụ huynh có con Tự
kỷ trong chƣơng trình Can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ trên địa bàn Hà Nội nhƣng chƣa
đề cập đến mảng phát triển KNGT cho TTK.
Năm 2007, tác giả Nguyễn Nữ Tâm An với đề tài “Sử dụng phư ng pháp
TEACCH trong giáo dục Trẻ tự kỷ tại H Nội”cho thấy đƣợc một góc nhìn về vấn
đề định hƣớng và điều trị trẻ tự kỷ thông qua giao tiếp, cách vận dụng phƣơng pháp
TEACCH (Treament and Education of Autistic and relate Communication
handicapped Childen) vào trong quá trình can thiệp sớm cho trẻ tự kỷ.

Năm 2008, tác giả Đào Thu Thủy với đề tài “X y dựng b i tập phát triển giao
tiếp tổng thể cho Trẻ tự kỷ tuổi mầm non”. Đề tài đã thiết kế 20 bài tập phát triển
giao tiếp cho trẻ Tự kỷ 24 – 36 tháng dành cho phụ huynh. Tuy nhiên chƣa tiến
hành thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi của các bài tập phát triển giao tiếp
tổng thể.
Năm 2009, tác giả Ngô Xuân Điệp trong đề tài “Nghiên cứu nhận thức Trẻ tự
kỷ tại Th nh Phố Hồ Chí Minh” đã cho thấy đƣợc thực trạng mức độ nhận thức của
trẻ tự kỷ và mức độ ảnh hƣởng của một số yếu tố chủ quan và khách quan đến nhận
thức của TTK.
 Nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp của trẻ Tự kỷ
Ở nƣớc ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề giao tiếp dƣới
góc độ tâm lý học, giáo dục học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trƣớc có
nhiều bài viết và công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nhƣ: Phạm Minh Hạc,
Trần Trọng Thùy, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Quang Uẩn… đã
đƣợc in ấn, công bố, xuất bản và áp dụng trong chăm sóc, giáo dục, can thiệp cho
trẻ em, sinh viên, giáo viên, phụ huynh.

9


Nguyễn Hoàng Anh nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp sƣ phạm của sinh viên
dƣới góc độ tâm lý học. Tác giả đã đề xuất quy trình rèn luyện kỹ năng sƣ phạm cho
sinh viên các trƣờng sƣ phạm. Nhƣ vậy, kĩ năng giao tiếp đƣợc khai thác dƣới góc
độ nghề dạy học [1].
Năm 2013, tác giả Hoàng Thị Phƣơng trong công trình “Một số biện pháp
giáo dục h nh vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 – 6 tuổi”, trong đó giao tiếp đƣợc
khai thác dƣới góc độ hành vi văn hóa sơ đẳng nhƣng là cơ bản, phổ biến, đặc trƣng
cho lứa tuổi mẫu giáo lớn. Đó là những kĩ năng mang tính nền tảng làm cơ sở để
giáo dục và phát triển sau này cho trẻ ở cấp tiểu học.
Năm 2014, Nguyễn Thị Thanh đã hoàn thành luận án tiến sĩ với đề tài “ Biện

pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ tự kỉ từ 3 – 4 tuổi”, luận án đi sâu nghiên
cứu việc phát triển các kĩ năng giao tiếp cho TTK nói chung và trẻ từ 3 – 4 tuổi nói
riêng.
 Nghiên cứu can thiệp cho TTK:
Ngoài những nghiên cứu mang tính chất hàn lâm, phải kể tới một số các công
trình nghiên cứu, các can thiệp mang tính chất thực tiễn nhƣ: “Đánh giá và quản lý
TTK tại mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng – Phòng khám Tu Na” do
TS. Lã Thị Bƣởi Phòng khám Tu Na, Hà Nội thực hiện. “Đặc điểm lâm sàng của rối
loạn phổ tự kỷ tại Đơn vị Tâm lý, Bệnh viện Nhi đồng 1” do bác sỹ Hoàng Vũ
Quỳnh Trang và Phạm Ngọc Thanh Trà, BV. Nhi đồng 1 thực hiện. “HCTK chẩn
đoán và can thiệp” do bác sỹ Đ Thúy Lan, BV. Tâm thần ban ngày Mai Hƣơng, Hà
Nội. “Can thiệp sớm TTK” do Trần Phƣơng Dung, Khoa Giáo dục đặc biệt, Trƣờng
CĐSPMGTW3 thực hiện,…
 Bên cạnh lĩnh vực giáo dục cho trẻ tự kỷ, CTXH với trẻ tự kỉ vẫn còn là một
lĩnh vực mới mẻ. Qua tìm hiểu tôi nhận thấy chƣa có nhiều công trình nghiên cứu,
nhiều can thiệp đối với trẻ tự kỉ. Một số bài báo, bài tham luận đƣợc đăng tải trên
một số trang web nhƣ:
“C ng tác ã hội trong lĩnh vực chăm sóc trẻ tự kỷ” - Nguyễn Văn Tuấn, Cục
Bảo trợ xã hội. Nghiên cứu trao đổi này đã đề cập tới thực trạng công tác chăm sóc,

10


trợ giúp phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ đồng thời cũng đƣa ra định hƣớng chăm
sóc, phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ [27].
Trong “Hội th o Lộ trình th nh lập Mạng lưới Người Tự kỷ Việt Nam” đã đƣợc
tổ chức từ ngày 29-30 tháng 8 năm 2013, ông Nguyễn Văn Hồi, Phó Cục trƣởng,
Cục Bảo trợ xã hội, Bộ LĐTBXH đã có bài trình bày về “C ng tác ã hội v chăm
sóc Người tự kỷ”. Bài trình bày đã khái quát về tình hình Ngƣời khuyết tật nói
chung và ngƣời tự kỷ nói riêng tại Việt Nam, trong đó thừa nhận các chính sách xã

hội về tự kỷ dù đã đƣợc cải thiện nhƣng còn nhiều hạn chế, bất cập, công tác chăm
sóc Ngƣời tự kỷ còn hạn chế. Từ đó những định hƣớng cho thời gian tới, với nhiều
giải pháp, cũng đã đƣợc đặt ra một cách toàn diện.
Nhìn chung, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về chăm sóc,
giáo dục cho TTK, kĩ năng giao tiếp…nhƣng chƣa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu, can thiệp về nâng cao tƣơng tác của TTK và cha mẹ tại gia đình. Những công
trình nghiên cứu trên đã có những tác động nhất định đối với việc nâng cao tƣơng
tác cho TTK nhƣng vẫn còn thiếu những công trình nghiên cứu can thiệp về tƣơng
tác cho TTK. Do đó, nghiên cứu can thiệp về nâng cao sự tƣơng tác giữa TTK và
cha mẹ tại gia đình là một yêu cầu khách quan và cần thiết.
3. Ý nghĩa can thiệp
Can thiệp cho thấy, Công tác xã hội với trẻ Tự kỷ tại gia đình còn là một lĩnh
vực mới mẻ ở Việt Nam. Qua đây, chúng ta có thể nhận thấy những điểm mạnh,
hạn chế của nó để rút ra các bài học kinh nghiệm cũng nhƣ đề xuất các giải pháp
khắc phục và định hƣớng phát triển cho lĩnh vực này.
Mặt khác, đề tài can thiệp sẽ góp phần cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho
CTXH về cách thức, tiến trình CTXH, các hoạt động can thiệp… đối với trẻ Tự kỷ
và cha mẹ của TTK.
Phƣơng pháp Floor time còn là một phƣơng pháp khá mới mẻ ở Việt Nam, vì
vậy qua những kết quả đạt đƣợc của can thiệp này sẽ đƣợc ứng dụng rộng rãi trong
quá trình can thiệp, trị liệu cho TTK tại gia đình.

11


4. Mục đích, nhiệm vụ can thiệp.
4.1. Mục đích:
Tìm hiểu và vận dụng những ƣu điểm của phƣơng pháp Floor time, NVXH tiến
hành các hoạt động can thiệp, trợ giúp từ đó nhằm nâng cao tƣơng tác giữa TTK và
cha mẹ mẹ tại gia đình.

4.2. Nhiệm vụ:
- Tìm hiểu, đánh giá đƣợc mức độ tƣơng tác giữa TTK với cha mẹ trong gia
đình.
- Thực hiện các hoạt động can thiệp đối với TTK giúp TTK tăng cƣờng sự
tƣơng tác.
- Trang bị các kiến thức, kỹ năng cho cha mẹ trong việc trợ giúp TTK nâng
cao tƣơng tác tại gia đình theo phƣơng pháp Floortime.
- H trợ TTK và cha mẹ trong các tình huống giao tiếp, tƣơng tác cụ thể.
5. Đối tƣợng, vấn đề cần can thiệp.
 Đối tƣợng:
- TTK trong độ tuổi từ 3- 4 tuổi gặp khó khăn trong tƣơng tác với mọi ngƣời
và trẻ cần đƣợc h trợ để nâng cao tƣơng tác với cha mẹ, những ngƣời thân trong
gia đình của mình.
- Cha mẹ của TTK: cha mẹ có con mắc chứng TK trong độ tuổi từ 3- 4 tuổi,
cha mẹ chƣa biết cách tƣơng tác với trẻ, còn gặp khó khăn trong quá trình giao tiếp,
chăm sóc…cho trẻ.
 Vấn đề cần can thiệp: nâng cao sự tƣơng tác giữa TTK với cha mẹ.
6. Phạm vi can thiệp
 Phạm vi kh ng gian: Can thiệp đƣợc tiến hành thực tế và tổ chức thực
nghiệm ở 3 gia đình có TTK trong độ tuổi từ 3 - 4 tuổi.
 Phạm vi thời gian: tháng 8/2015 – tháng 8/2016.

12


7. Phƣơng pháp, kỹ năng can thiệp
7.1. Phƣơng pháp:
 Phư ng pháp can thiệp: “Phư ng pháp can thiệp để giúp một cá nh n thoát
khỏi những khó khăn trong đời sống vật chất v tinh thần; chữa trị, phục hồi sự vận
h nh các chức năng ã hội của họ; giúp họ tự nhận thức v gi i quyết các vấn đề

ã hội bằng kh năng của chính mình” [9].
Trong quá trình can thiệp, NVXH có thể vận dụng linh hoạt tiến trình của các
phƣơng pháp CTXH và nhóm các phƣơng pháp thu thập thông tin, cụ thể nhƣ sau:
 Các phư ng pháp thu thập th ng tin:
- Phư ng pháp phỏng vấn s u: NVXH tiến hành phỏng vấn cha mẹ của TTK
để tìm hiểu về mức độ, khả năng tƣơng tác giữa trẻ và cha mẹ.
- Phư ng pháp quan sát: NVXH theo dõi và ghi chép các biểu hiện tƣơng tác

của TTK với cha mẹ, những ngƣời thân trong gia đình để đánh giá khả năng tƣơng
tác của TTK. Quan sát môi trƣờng sinh hoạt của trẻ và gia đình, quá trình tổ chức
các hoạt động chăm sóc và giáo dục hằng ngày của cha mẹ trong gia đình để xây
dựng, thiết kế các hoạt động phù hợp.
 Phư ng pháp can thiệp: Có nhiều phƣơng pháp đƣợc vận dụng trong can
thiệp này, tuy nhiên NVXH vận dụng các phƣơng pháp can thiệp chính đó là:
- Phư ng pháp CTXH cá nh n: làm việc với cha mẹ trẻ và với trẻ.
- Phư ng pháp Floortime: phƣơng pháp này đƣợc vận dụng chính trong quá
trình can thiệp theo tiến trình 5 bƣớc (đƣợc trình bày cụ thể tại mục 1.4. Tổng quan
về phƣơng pháp Floortime, tr 27).
7.2. Các kỹ năng thực hiện:
- Kỹ năng lắng nghe: Kỹ năng lắng nghe giúp NVXH thu thập thông tin, khi
đƣợc lắng nghe thân chủ cảm thấy mình đƣợc tôn trọng, qua đó tạo mối quan hệ
thân thiện, gắn bó giữa thân chủ và NVXH. Đồng thời kỹ năng này còn tạo khả
năng tự tin, giúp thân chủ tự bày tỏ suy nghĩ và hoàn cảnh của mình. Không chỉ áp
dụng kỹ năng này cho riêng trẻ mà muốn thu thập đƣợc nhiều thông tin và có cái
nhìn khách quan NVXH còn phải lắng nghe cả những thành viên khác trong gia
đình thân chủ, những ngƣời xung quanh thân chủ.

13



- Kỹ năng quan sát: Trong CTXH, kỹ năng quan sát là một kỹ năng không thể
thiếu trong quá trình giao tiếp. Quan sát giúp NVXH đo lƣờng và nhận định tâm
trạng của thân chủ, giúp việc giao tiếp có thể chính xác và hiệu quả hơn. Thông qua
quan sát NVXH tìm hiểu đƣợc mức độ và khả năng giao tiếp của trẻ tại gia đình,
mức độ tƣơng tác giữa trẻ với cha mẹ… một cách toàn diện. Trên cơ sở đó, NVXH
có thể kết hợp với phụ huynh xây dựng kế hoạch can thiệp một cách hiệu quả nhất.
- Kỹ năng tham vấn: Kỹ năng này rất quan trọng khi NVXH làm việc với cha
mẹ của TTK. NVXH cần sử dụng các kiến thức chuyên môn, các kiến thức liên
ngành về Tự kỷ, phƣơng pháp Floortime,…để tham vấn cho phụ huynh về kiến
thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục…cho trẻ ngay tại gia đình. Từ đó, có thể đạt đƣợc
những hiệu quả cao nhất trong can thiệp.
- Kỹ năng liên kết, điều phối nguồn lực: Liên kết và điều phối nguồn lực là
những nhiệm vụ trọng tâm của CTXH. Vì mục tiêu của CTXH là làm thế nào để
giúp thân chủ tiếp cận đƣợc các nguồn lực trong cộng đồng có hiệu quả, điều này
phụ thuộc nhiều vào khả năng điều tiết các nguồn lực của NVXH. Do đó, mục tiêu
của liên kết và điều phối nguồn lực là: tạo cơ hội cho thân chủ tiếp cận đƣợc các
nguồn lực, tránh sự chồng chéo, lãng phí. Để đạt đƣợc mục đích đề ra, NVXH cần
lƣu ý một số điều sau đây: trƣớc hết cần phải đánh giá đƣợc nguồn lực của thân chủ,
gia đình và nguồn lực bên ngoài; nguồn lực từ các cơ quan tổ chức trong cộng
đồng…
- Kỹ năng thu hút sự tham gia: Với mục đích tạo cơ hội cho thân chủ phát huy
tiềm năng, năng lực trong tiến trình can thiệp và h trợ; NVXH cần huy động nguồn
lực từ gia đình đặc biệt là cha mẹ của trẻ vào tiến trình can thiệp cho trẻ, …
- Kỹ năng thấu c m: Trong nghiên cứu và thực hành CTXH “Thấu c m l kh
năng c m nhận kinh nghiệm của th n chủ như của chính NVXH, v truyền đạt lại
sự c m nhận cho th n chủ” [10]. Quá trình này sẽ giúp tạo mối quan hệ bền chặt
giữa trẻ, cha mẹ trẻ và NVXH, tạo dựng sự tin tƣởng, cởi mở từ phía họ.
- Ngoài ra còn một số kỹ năng khác nhƣ: kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng đánh giá
năng lực, nhu cầu của th n chủ, kĩ năng vãng gia…


14


NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CAN THIỆP.
1.1. Các khái niệm chính trong can thiệp.
1.1.1. Công tác xã hội (CTXH)
Để hiểu và trả lời đƣợc câu hỏi “C ng tác ã hội l gì?” thì cho tới nay có rất
nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về nó. Dƣới đây là một số định nghĩa về
CTXH:
Theo Hiệp hội quốc gia các nhân viên xã hội Mỹ - NASW, 1970: “CTXH l
một chuyên ng nh được sử dụng để giúp đỡ cá nh n, nhóm hoặc cộng đồng tăng
cường hoặc kh i phục năng lực thực hiện chức năng ã hội của họ v tạo ra những
điều kiện thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu ấy”.
Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị Quốc tế
Montreal, Canada, vào tháng 7/2000: “CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi
ã hội, tiến trình gi i quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, sự tăng quyền lực
v gi i phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ng y c ng tho i mái
v dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về h nh vi con người v các hệ thống ã hội.
CTXH can thiệp ở những điểm tư ng tác giữa con người v m i trường của họ”.
Theo đề án 32 của Thủ tƣớng Chính phủ: “CTXH góp phần gi i quyết h i
hòa mối quan hệ giữa con người v con người, hạn chế phát sinh các vấn đề ã
hội, n ng cao chất lượng cuộc sống của th n chủ ã hội, hướng tới một ã hội
l nh mạnh, c ng bằng, hạnh ĐP cho người d n v

y dựng hệ thống an sinh ã

hội tiên tiến”.
1.1.2. Tự kỷ
Tự kỷ xuất phát từ chữ Hy Lạp: Autism, nghĩa là tự động, tự thân trong tâm

thần học, đƣợc Bleuler sử dụng lần đầu tiên để chỉ một triệu chứng cơ bản của bệnh
tâm thần phân liệt. Triệu chứng tự kỷ là nét cơ bản của các triệu chứng âm tính
trong tâm thần phân liệt. Ngƣời bệnh mất đi phần lớn các chức năng giao tiếp và
tƣơng tác với môi trƣờng xã hội. Biểu hiện nhƣ là thu kín vào bên trong, khó giao
tiếp, khó tƣơng tác. Chứng tự kỷ ở trẻ em đƣợc phát hiện và mô tả tại Mỹ và Úc bởi

15


×