Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

định hướng chiến lược phát triển chăn nuôi bò thịt ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.23 KB, 26 trang )

PHN I:
TèNH HèNH CHN NUễI Bề VIT NAM
A. tình hình chăn nuôi bò thịt
I. đánh giá kết quả chăn nuôi bò thịt
1. Tăng trởng đầu con
Chăn nuôi của nớc ta đã phát triển nhanh về số lợng và chất lợng sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về thịt, trứng, sữa. Chăn
nuôi bò đã có nhiều cơ hội tốt để phát triển và tăng trởng về số lợng đàn bò
và cải tiến về chất lợng giống. Số lợng đàn bò của nớc giai đoạn 2001-2005
đợc trình bày ở Bảng 1 (Phụ lục).
Từ năm 2001 đến 2005, đàn bò đã tăng từ 3,89 triệu con lên 5,54
triệu con đạt tốc độ tăng trởng 6,29 % năm. Hiện nay, đã có 15 tỉnh tham
gia dự án phát triển giống bò thịt chất lợng cao. Hàng nghìn bò thịt giống
cao sản đã đợc nhập về nớc trong hai năm vừa qua nhằm đáp ứng nhu cầu
giống phát triển chăn nuôi bò của nhân dân. Tỷ lệ đàn bò lai chiếm trên
30% tổng đàn bò, là đàn bò nền để tiếp tục lai tạo bò thịt chất lợng cao.
Một số tỉnh đã có các trang trại bò t nhân quy mô lớn hàng 100 con nh các
tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình Phớc, Bình Dơng và Lâm Đồng
2. Số lợng và tốc độ tăng đàn theo các vùng
Đàn bò 8 vùng sinh thái đều tăng trởng tốt, trừ vùng Đông Bắc tăng
dới 1%, tất cả các vùng khác tăng trên 6%. Số lợng của đàn bò miền Bắc
tăng bình quân trên 7% năm, trong khi đó đàn bò miền Nam tăng bình quân
trên 11% năm. Trong thời gian qua vùng Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng
Bằng Sông Cửu Long là hai vùng có tốc độ phát triển đàn bò nhanh nhất với
tỷ lệ tơng ứng là 19,22% và 25,05%/năm. (Bảng 2, Phụ lục).
3. Phân bố đàn bò theo vùng
Năm 2005 tổng đàn bò của cả nớc trên 5,5 triệu con, phân bố của
đàn bò cho hai miền nh sau: miền Bắc chiếm trên 48% và miền Nam chiếm
trên 51% tổng đàn bò. Bò là gia súc nhai, dễ thích nghi với các vùng sinh
thái khác nhau, khả năng lợi dụng thức ăn thô xanh rất tốt. Trong chăn nuôi
bò thịt việc cung cấp đủ cỏ và thức ăn thô xanh quanh năm là một trong yếu


tố có vai trò quyết định. Mùa khô cần phải dự trữ cỏ khô kết hợp với các
sản phẩm phụ của nông nghiệp nh cây ngô, ngọn mía, dây khoai lang và
thân lạc. Bắc Trung bộ và Nam Trung Bộ là các vùng có điều kiện tự nhiên
phù hợp với phát triển của bò nên trên 38% tổng đàn bò của cả nớc đợc
nuôi ở hai vùng này.
1
Tây Bắc là vùng núi cao của miền Bắc có điều kiện phù hợp với sinh
thái của trâu hơn là bò, đàn bò của vùng Tây Bắc chỉ chiếm trên 4% tổng
đàn bò (Bảng 3, Phụ lục) trong khi đó đàn trâu của vùng này chiếm trên
15,5% tổng đàn trâu của Việt Nam.
4. Cơ cấu các giống bò và một số chỉ tiêu sản xuất
Gần 70% tổng đàn bò của cả nớc là bò Vàng địa phơng, bò Vàng có
khối lợng trởng thành nhỏ, sinh trởng chậm, khối lợng trung bình con đực
là 180-200 kg và bò cái từ 150-160 kg. Bò vàng có tỷ lệ thịt xẻ thấp khoảng
43-44% so với trọng lợng sống.
Bò lai Zê bu có mặt ở hầu hết các tỉnh, chủ yếu là lai Sind, lai
Sahiwal và Brahman, chúng đợc tạo ra bằng sử dụng tinh bò đực Zêbu cho
lai với bò cái địa phơng. Bò lai hớng thịt có tốc độ tăng trọng và sinh trởng
nhanh, có trọng lợng trởng thành từ 250-290 kg và tỷ lệ thịt xẻ cao giao
động từ 49-50% (Bảng 4, Phụ lục).
Bò Zêbu thuần hiện có ở một số nơi nh: Tuyên Quang, Hà Tây,
Ninh Bình, Thanh Hoá, Bình Định, Khánh Hoà, Lâm Đồng và Tp HCM. Bò
Zêbu thuần dễ thích nghi với điều kiện khí hậu của ta, bò có khối lợng tr-
ởng thành 400-450 kg, tỷ lệ thịt xẻ 49-50%. Bò Zêbu thích hợp với hình
thức bán chăn thả và tỷ lệ thụ thai bằng TTNT thấp thờng dẫn đến kết quả
là khoảng cách hai lứa đẻ dài.
Từ năm 2002, giống bò thịt cao sản Brahman, Droughtmaster của
Australia đã nhập vào nớc ta khoảng 3000 con, đang đợc nuôi tại Tuyên
Quang, Công ty bò sữa Tp HCM , một số địa phơng khác nh Bà Rịa-Vũng
tàu, Thừa Thiên Huế, Bình Dơng và Cần Thơ, Lâm Đồng... Kết quả bớc đầu

cho thấy giống bò thịt cao sản này có khả năng thích nghi với điều kiện thời
tiết và khí hậu của ta. Tuy nhiên vấn đề phối giống bằng TTNT và chăn
nuôi tập trung trong điều kiện thiếu bãi chăn đã dẫn đến tỷ lệ đậu thai thấp,
tuổi đẻ lứa đầu cao, do vậy cần phải có các nghiên cứu thích hợp và có biện
pháp giải quyết phù hợp.
5. Sản phẩm của chăn nuôi bò
Tổng sản phẩm chăn nuôi của nớc ta trong thời gian 2001-2005 đợc
trình bày tại Bảng 5 (Phụ lục). Qua bảng này cho thấy sản phẩm chăn nuôi
tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng đàn. Điều này chứng tỏ chất lợng giống
ngày càng đợc cải tiến và trọng lợng xuất chuồng ngày càng cao hơn. Hiện
nay trong các sản phẩm chăn nuôi của nớc ta thì thịt lợn đang chiếm tỷ lệ
trên 80% tổng sản lợng thịt sản xuất ra hàng năm. Trên thế giới, bình quân
về tỷ lệ thịt lợn chỉ chiếm khoảng 40% tổng sản lợng thịt sản xuất ra còn
30% là thịt bò và 20% là các loại thịt khác.
Tổng sản lợng thịt hơi các loại của nớc ta năm 2001 đạt 1.939,3 ngàn
tấn, năm 2005 đã tăng lên 2.812,1 ngàn tấn; tốc độ tăng trởng bình
quân/năm của sản lợng thịt hơi là 9,81 %/năm. Trong đó tổng sản lợng thịt
bò tăng 97,7 ngàn tấn năm 2001 lên 142,1 ngàn tấn năm 2005 với tốc độ
tăng trởng 8,83 % năm. Sản phẩm chăn nuôi nớc ta, thịt lợn chiếm tỷ lệ
2
cao nhất, năm 2001 thịt lợn chiếm tỷ lệ 72,3%. Năm 2005 do ảnh hởng của
dịch cúm gia cầm thịt lợn vơn lên chiếm tỷ lệ trên 80% tổng sản lợng thịt.
Thịt bò chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các loại thịt 5,03% năm 2001 và 5,05%
năm 2005.
Trong những năm tới nớc ta cần có sự điều chỉnh tỷ lệ các loại thịt
gia súc gia cầm phù hợp với xu thế của sự phát triển chung của thế giới.
Năm 2005 tỷ lệ thịt lơn, gia cầm và trâu bò của nớc ta là: 81%:11%:8%
(làm tròn số). Kế hoạch đến năm 2010 phấn đấu để có tỷ lệ và cơ cấu thịt
lợn, gia cầm và gia súc ăn cỏ của nớc ta tơng ứng là: 70%:20%:10%.
Các sản phẩm da và sừng, móng: Năm 2005 có khoảng 550-600

nghìn bò đợc mổ thịt cung cấp hàng nghìn tấn da tơi, sừng, móng bò cho
công nghiệp thuộc da và nguyên liệu cho các nghề thủ công, mỹ nghệ.
Ngoài ra phân bón và sức kéo của bò có vai trò quan trọng dối với nông
nghiệp. Là một nớc trồng lúa nớc, hàng năm chăn nuôi bò cung cấp cho
nông dân nguồn sức kéo lớn trong làm đất và cung cấp 15-20 triệu tấn
phân bón hữu cơ cho trồng lúa, các cây màu, rau, đậu, các loại hoa quả và
các cây công nghiệp nh hạt tiêu, cao su, cà phê và cây điều..
6. Sản lợng thịt và thịt bò bình quân/ngời/năm 2001-2005
Tổng sản lợng thịt hơi của nớc ta trong thời gian năm qua tăng lên rõ
rệt nên sản lợng thịt hơi bình quân/ngời/năm tăng từ 25,3kg năm 2001 lên
34,29 kg vào năm 2005, trong đó tỷ thịt bò chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp tơng
ứng là 5,03% và 5,05% cho các năm 2001 và 2005. (Bảng 8, Phụ lục).
Sản phẩm chăn nuôi bình quân đầu ngời của nớc ta có tốc độ tăng tr-
ởng bình quân năm 8,8%. Tuy nhiên bình quân mức tiêu thụ thịt của Việt
Nam hiện nay 2005 vẫn ở mức thấp so với một số nớc trong khu vực và các
nớc châu á. Trung Quốc bình quân mức tiêu thụ thịt, trứng, sữa tơng ứng là
là 63,8 kg thịt/ngời, 300 quả trứng và 10,5 lít sữa; chỉ tiêu này của Thái Lan
là 43 kg thịt,140 quả trứng và 25 lít sữa (12 kg sản xuất trong nớc); còn
Malaysia bình quân 49,7 kg thịt/ngời/năm.
II. Các phơng thức chăn nuôi
2.1. Các phơng thức chăn nuôi bò thịt
1. Chăn nuôi bò thịt quảng canh, tận dụng và sử dụng sức kéo:
Là phơng thức chăn nuôi phổ biến cho hầu hết các hộ chăn nuôi bò
của ta. Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò nói riêng của nớc ta theo ph-
ơng thức quảng canh và quy mô chăn nuôi nông hộ là chủ yếu. Chăn nuôi
bò địa phơng là nghề truyền thống lâu đời của nhân dân ta với nghề văn
minh lúa nớc, bò là những con vật không thể thiếu của nhà nông. Nớc ta có
13 triệu hộ nông dân trong đó khoảng 4 triệu nông hộ nuôi bò với quy mô
bình quân 1,5-1,6 con/hộ với phơng thức chăn nuôi quảng canh và tận
dụng. Trên 90% số bò nớc ta chăn nuôi theo phơng thức này, chăn nuôi bò

để sử dụng sức kéo trong nông nghiệp và nông thôn có ý nghĩa lớn và quan
trọng. Các giống bò phổ biến của ta là bò Vàng địa phơng hoặc bò lai Zêbu.
3
2. Chăn nuôi bò bán thâm canh: Là phơng thức chăn nuôi của các
trang trại chăn nuôi bò vừa và nhỏ. Phơng thức này bò đợc chăn thả ngoài
gò, bãi, ven rừng, ven đê, ven sông và các cánh đồng chờ thời vụ. Khi chăn
thả về hoặc ban đêm bò đợc cung cấp khoảng 50% khẩu phần tại chuồng là
cỏ cắt và cá phụ phẩm nông nghiệp. Giống bò sử dụng trong phơng thức
chăn nuôi này thờng là bò Lai Zêbu hoặc giống bò thịt Zêbu thuần.
3. Chăn nuôi bò thâm canh: Chăn nuôi bò thịt chất lợng cao, thâm
canh là một nghề rất mới mẻ đối với nông dân Việt Nam. Chăn nuôi bò
thâm canh đòi hỏi dân trí và kinh tế cao. Có khoảng 0,5% hộ chăn nuôi có
quy mô trang trại lớn trên 100 bò trở lên với phơng thức chăn nuôi thâm
canh để nuôi bò sinh sản cho sản xuất con giống hoặc vỗ béo bò thịt. Phơng
thức chăn nuôi này chủ yếu là bò lai, bò ngoại chuyên thịt, bò đợc nuôi trên
đồng cỏ thâm canh luân phiên hoặc nuôi nhốt tại chuồng với khẩu phần ăn
hoàn chỉnh và chuồng nuôi hiện đại.
2.2. Quy mô chăn nuôi bò
1. Quy mô nông hộ: Chăn nuôi bò quy mô nông hộ 1-2 con là phổ
biến ở nớc ta để sử dụng sức kéo trong nông nghiệp và tận dụng phế phụ
phẩm nông sản và lao động phụ trong gia đình.
2. Quy mô trang trại: Một số ít trang trại có quy mô trên 10-20 con
chủ yếu ở miền núi và trung du các tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây
Nguyên. Chăn nuôi bò quy mô trang trại vừa đều có ở các tỉnh, tuy nhiên
qui mô lớn kết hợp bò vàgia súc nhai lại khác đã xuất hiện ở một số địa ph-
ơng nh Bình Thuận có hộ nuôi trên 300-1000 con bò và dê cừu.
Chăn nuôi bò trang trại hiện nay của nớc ta tại các tỉnh Duyên hải
miền Trung sử dụng phơng thức quảng canh tận dụng các lợi thế về diện
tích tự nhiên nh đồi gò, ven rừng, bãi bồi ven sông biển v.v. và sử dụng
giống bò bản địa. Một số ít trang trại của t nhân đã chú ý đến chăn nuôi bò

thịt thâm canh, với các giống bò thịt nhập khẩu, sử dụng các loại cây cỏ
trồng thâm canh, năng suất cao kết hợp sử dụng thức ăn hỗn hợp.
Số lợng trang trại chăn nuôi bò và phân bố theo quy mô và các vùng
sinh thái đợc trình bày ở Bảng 10 (Phụ lục). Theo số liệu báo cáo của các
địa phơng năm 2005, cả nớc có 3.404 trang trại chăn nuôi bò sinh sản và bò
thịt, trong đó miền Bắc có 1.064 trại chiếm 31,26%, miền Nam 2.340 trại
chiếm 68,74% tổng số trang trại. Chăn nuôi bò thịt trang trại thờng kết hợp
với các loại cây trồng khác để sử dụng có hiệu quả các sản phẩm phụ là
chất thô xanh của cây trồng. Đồng thời chăn nuôi bò hàng năm cung cấp
nguồn phân hữu cơ khoảng 15 triệu tấn góp phần rất quan trọng đối với việc
cải tạo đất và tăng năng suất cây trồng.
III. thị trờng sản phẩm thịt bò
Theo Tổ chức nông lơng thế giới (FAO), trên thế giới bình quân 4,7
ngời thì có một con bò, thịt bò bình quân đầu ngời 5,5 kg. Tại Việt Nam
bình quân 15,5 ngời mới có một con bò và thịt bò hơi bình quân đầu ngời là
1,71 kg thịt bò hơi/năm. Năm 2005 tổng sản lợng thịt bò hơi của cả nớc là
4
142 ngàn tấn chiếm 5,03% tổng sản lợng thịt của cả nớc. Thịt bò đợc thị tr-
ờng trong nớc tiêu thụ tốt, giá thịt bò luôn cao hơn tất cả thịt gia súc gia
cầm khác. Hàng năm nớc ta phải nhập thịt bò chất lợng cao từ nớc ngoài về
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và du lịch. Hình thức kinh doanh chủ
yếu là thơng lái thu gom bò thịt ở các vùng vể tập trung tiêu thụ tại các thị
xã và các thành phố lớn. Bò thịt đợc vận chuyển từ miền núi về đồng bằng,
nông thôn về thành thị và từ Bắc vào Nam đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Theo số liệu của trạm kiểm dịch Bắc Nghệ An mỗi ngày có
800-1.000 trâu bò đợc vận chuyển vào phía Nam, 40% số lợng trên là bò và
60% là trâu. Từ Nghệ An và các của khẩu khác giữa Việt Nam và Lào, bò
thịt còn đợc xuất sang Lào và Thái Lan. Nh vậy hàng năm có 140-150 ngàn
con bò đợc vận chuyển từ các tỉnh phía Bắc vào các tỉnh phía Nam. Trong
những năm tới thịt bò có thị trờng tiêu thụ ngày càng cao khi kinh tế tăng

trởng và GDP/đầu ngời/năm của nớc ta tăng.
IV. các chính sách khuyến khích chăn nuôi bò thịt
Chăn nuôi bò thịt là một trong những ngành đợc Nhà nớc, Bộ
NN&PTNT, các địa phơng quan tâm u tiên phát triển và đợc nông dân đồng
tình. Đặc biệt từ năm 2001 Chính phủ ban hành Quyết định 167/QĐ-TTg
ngày 26/10/2001 về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò
sữa 2001-2010, trong đó có chính sách về cải tạo đàn bò. Đến nay đã có 22
tỉnh và thành phố trong cả nớc ban hành chính sách khuyến khích và có ch-
ơng trình phát triển chăn nuôi bò. Nội dung chính của các chính sách hỗ trợ
phát triển chăn nuôi bò của các địa phơng tập trung các lĩnh vực sau:
1. Giống bò: Hỗ trợ giống mới, giống chất lợng cao: Bò lai Zêbu, bò
cái ngoại hỗ trợ 40% kinh phí mua giống (Bắc Kạn, Yên Bái). Hỗ trợ nuôi
bò dực giống: 70% kinh phí mua bò đực giống lai Zêbu, hỗ trợ kinh phí
mua và vân chuyển bò cái sinh sản từ tỉnh ngoài. Hỗ trợ giống gốc theo
Quyết định 125/CP của Chính phủ ban hành năm 1991. Hỗ trợ kinh phí
mua tinh, vật t phối giống, nitơ cho TTNT cải tạo đàn bò và lai tạo bò thịt.
(Hỗ trợ 50%, 70% và 100% kinh phí TTNT bò cho các khu vực I, II và III
của Điện Biên...).
2.Thức ăn, đồng cỏ: Hỗ trợ giống trồng cỏ hoặc tiền mua giống
70.000 đồng/sào cho trồng cỏ năm đầu nuôi bò; hỗ trợ các chơng trình chế
biến thức ăn thô xanh và thức ăn viên dự trữ nuôi bò; hỗ trợ xây dựng mô
hình trồng cỏ, chế biến thức ăn thô xanh, ủ chua.
3. Thú y và phòng bệnh: Hỗ trợ từ 50%-100% tiền mua các loại vắc
xin và hỗ trợ 500-1000 đồng tiền công/ mũi tiêm phòng cho bò. Tiêm
phòng miễn phí cho các vùng khó khăn và các an toàn khu.
4. Vốn vay và lãi xuất ngân hàng: Hỗ trợ 50%-100% lãi suất vay
vốn mua bò trong 3 năm (vốn vay 10-20 triệu đồng) để mua bò giống để
phát triển chăn nuôi bò thịt.
5
5. Đào tạo tập huấn, khuyến nông: Hỗ trợ kinh phí cho các chơng

trình đào tạo tập huấn, khuyến nông, tham quan mô hình trình diễn về chăn
nuôi bò thịt.
6. Đầu t, đất đai: Tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục đất đai, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng, hỗ trợ kinh phí xây dựng hạ tầng cho các doanh
nghiệp đầu t để xây dựng trang trại sản xuất giống bò thịt không hạn chế
quy mô và lĩnh vực đầu t. Hỗ trợ đầu t xây dựng các trang trại nuôi bò thịt
tập trung thâm canh: cung cấp giống, vỗ béo bò thịt.
7. Thị trờng: Tổ chức, thành lập và mở các chợ mua bán bò giống
bò, giới thiệu sản phẩm giống và thu hút các nhà đầu t vào chăn nuôi bò
thit. Tìm thị trờng nhập khẩu giống mới, thiết bị chăn nuôi, chế biến thức
ăn, chế biến cỏ cho chăn nuôi bò và tìm thị trờng trong nớc cho việc kinh
doanh, buôn bán sản phẩm bò thịt.
8. Hỗ trợ ngời nghèo: Hỗ trợ, u tiên ngời nghèo có cơ hội nuôi bò.
Chơng trình Ngân hàng bò cho ngời nghèo. Chính sách hỗ trợ một mái nhà,
một con bò, một bể nớc của Hà Giang thực sự giúp đỡ ngời nghèo.
9. Hội thi bò: Tổ chức các lễ hội thi bò, đua bò theo tập quán và
truyền thống văn hóa. Tổ chức hội thi bò giống tốt, hội thi chăn nuôi bò
giỏi để khuyến khích phong trào nuôi bò.
V. Đánh giá chung
5.1. Các thành tựu về chăn nuôi bò thịt
- Công tác giống bò đợc cải tiến: Trong 5 năm vừa qua, năng suất và
chất lợng giống bò đã đợc đợc cải thiện một cách rõ rệt, trên 30% tổng đàn
bò là bò lai. Khoảng 3.000 con bò cái sinh sản và hậu bị giống bò thịt mới,
giống bò chất lợng cao đợc nhập về nớc ta chủ yếu từ Australia: nh
Brahman trắng, Brahman đỏ, bò Droughtmaster đã thích nghi tốt với điều
kiện của ta và làm phong phú nguồn gien bò thịt của trong nớc. Đồng thời
nhiều cơ sở giống bò thịt của các địa phơng đợc củng cố và xây dựng mới
để đáp ứng nhu cầu về con giống và chăn nuôi bò thịt chất lợng cao ở các
địa phơng nh Điện Biên, Sơn La, Tuyên Quang, Bình Định, TT Huế, Bình
Phớc, Bình Dơng, Lâm Đồng, Gia Lai, Tp HCM, Bà Rịa-Vũng Tàu, Cần

Thơ...
- Chơng trình cải tạo đàn bò đợc duy trì: Cải tạo đàn bò là chơng
trình đợc tất cả các địa phơng phát huy và triển khai tốt sau khi dự án WB
VN-2561 kết thúc, đã tạo đàn bò cái nền lai Zêbu cho chơng trình lai tạo bò
thịt chất lợng cao. Số lợng tinh đông lạnh bò thịt tiêu thụ tăng từ 100.000
ngàn liều năm 2001 lên 400.000 ngàn liều năm 2005 đã đa tỷ lệ bò đợc
TTNT ngày càng cao.
- Số lợng và tốc độ phát triển của đàn bò, thịt bò tăng nhanh: Do có
chính sách phát triển của Nhà nớc, đợc sự quan tâm của các cấp chính
quyền và sự đồng tình của nông dân đàn bò nớc ta đã phát triển một cách
mạnh mẽ. Tổng đàn bò của cả nớc tăng từ 3,89 triệu con năm 2001 lên 5,54
triệu con năm 2005, đạt tốc độ tăng đàn bình quân 9,18% năm. Bắc Trung
6
Bộ và Nam Trung Bộ có số lợng đàn bò chiếm trên 38% tổng đàn bò của cả
nớc. Tổng sản lợng thịt bò tăng 97,7 ngàn tấn năm 2001 lên 142,1 ngàn tấn
năm 2005 với tốc độ tăng trởng 9,8% năm. Tốc độ tăng trởng của sản lợng
thịt bò tăng nhanh hơn tăng đàn đã khẳng định chất lợng giống bò đợc nâng
cao.
- Các mô hình chăn nuôi bò thịt quy mô lớn, thâm canh đợc hình
thành làm thay đổi về nhận thức và tập quán nuôi bò truyền thống: Một số
trang trại chăn nuôi bò thịt địa phơng quy mô lớn (Bình Phớc, Bình Thuận,
Ninh Thuận và các tỉnh miền Đông Nam Bộ) và những cơ sở chăn nuôi bò
thịt chất lựơng cao (Tp Hồ Chí Minh, Tuyên Quang) là những mô hình tốt
về phát triển chăn nuôi bò thịt cho tất cả các vùng sinh thái và địa phơng
trong cả nớc
- Hình thành phong trào trồng cỏ thâm canh năng suất cao nuôi bò ở
tất cả các địa phơng trong cả nớc. Nhiều giống cỏ và tập đoàn cỏ nhiệt đới
ôn đới hoà thảo và họ đậu năng suất cao đã đợc nhập và trồng thử nghiệm
thành công để nuôi bò thịt nh cỏ: Ruzi, Signal, Panicum, Kingrass... Những
giống cỏ mới đang đợc ngời chăn nuôi quan tâm là: Giống cỏ hỗn hợp hoà

thảo và họ đậu của úc, Supperdan, Sweet Jumbo, Dairy Mix, Beef Mix...
Hiện nay các tỉnh có hàng chục ngàn ha trồng cỏ thâm canh để nuôi bò.
- Kinh nghiệm quản lý giống, quản lý trang trại của cán bộ kỹ thuật
cũng nh kỹ thuật và kinh nghiệm chăn nuôi bò của ngời chăn nuôi đợc nâng
cao.
5.2 Các khó khăn và tồn tại
1) Hệ thống tổ chức ngành: Hiện nay chỉ có khoảng 26/64 tỉnh có
phòng chăn nuôi hoặc phòng chăn nuôi thủy sản, thiếu cán bộ chăn nuôi
trong quản lý giống vật nuôi và chỉ đạo sản xuất chăn nuôi, đặc biệt ở cấp
huyện.
2) Thiếu bò giống, cơ sở kỹ thuật và kinh nghiệm chăn nuôi
Cơ sở hạ tầng cho các trung tâm bò giống còn hạn chế, thiếu bò
giống, giá bò cao và biến động thất thờng làm mất tính ổn định trong chăn
nuôi. Thiếu trang thiết bị kỹ thuật, điều kiện làm việc cũng nh cán bộ kỹ
thuật có kinh nghiệm để triển khai công tác giống. Cho đến nay ta vẫn thiếu
kinh phí cũng nh kỹ thuật trong kiểm tra cá thể và kiểm tra qua đời sau cho
bò đực giống sản xuất tinh đông lạnh, do vậy thiếu đực giống tốt và các
nguyên liệu di truyền cao, phần lớn bò đực giống ta vẫn phải nhập từ nớc
ngoài. Hiện nay cha có cơ quan quản lý chuyên ngành về giống và quản lý
giống, vì vậy không đủ thông tin và cơ sở khoa học trong chơng trình đánh
giá và chọn lọc đực giống.
Hệ thống TTNT cha đáp ứng đợc việc dịch vụ và cung ứng các thiết
bị vật t kỹ thuật dùng để phối giống bò thịt chất lợng cao. Do thiếu kiến
thức và đầu t cho phát triển chăn nuôi bò thịt cao sản nên điều kiện vệ sinh
chăn nuôi bò giống, bò sinh sản của các trang trại còn rất kém. Dân số nớc
ta khoảng 83 triệu ngời nhng tổng đàn bò nớc ta có 5,5 triệu con, tức là trên
7
15 ngời mới có một con bò, thấp hơn mức trung bình của thế giới là 4 ngời
có một bò. Các nớc trên thế giới có số lợng đàn bò cao hơn dân số của họ
nh Australia, New Zealand.

3) Thiếu đồng cỏ và các giống cỏ thích hợp: Khi chuyển sang chăn
nuôi bò giống, bò thịt chất lợng cao, quy mô lớn hơn, các vấn đề giống,
nuôi dỡng, phối giống, sinh sản, nuôi bê và vệ sinh chuồng trại đòi hỏi ngời
chăn nuôi có kiến thức và kinh nghiệm. Chăn nuôi bò thịt chất lợng cao
hoàn toàn khác với chăn nuôi bò địa phơng, nếu khẩu phần và chế độ dinh
dỡng không hợp lý thì bò thịt tăng trọng thấp, sinh sản kém và tỷ lệ mắc
bệnh cao dẫn đến chăn nuôi không có hiệu quả.
Chăn nuôi bò thịt cao sản phụ thuộc vào chất lợng thức ăn và hiểu
biết của ngời chăn nuôi về dinh dỡng thức ăn: Chuẩn bị thức ăn cho bò
trong mùa khô, khẩu phần thức ăn vỗ béo cho bò. Trong chăn nuôi bò thịt
cao sản, tăng trọng của bò hàng ngày chịu ảnh hởng rất lớn của thức ăn và
chế độ nuôi dỡng. Thức ăn của bò thịt chủ yếu là các loại cây thức ăn thô
xanh nhng việc cung cấp thức ăn này vẫn còn nhiều bất cập đặc biệt vào
mùa khô.
Diện tích đồng cỏ cho chăn thả không có, vì đa số đất đã sử dụng
cho các cây lơng thực và cây công nghiệp. Mặc dù Chính phủ đã cho phép
chuyển đổi một số đất canh tác sang trồng các cây khác kể cả cỏ cho chăn
nuôi nhng nhiều địa phơng vẫn cha mạnh dạn thực hiện. Do thiếu đất, các
cơ sở giống và các cơ sở chăn nuôi bò thịt hiện nay phải thực hiện phơng án
nuôi nhốt và cung cấp thức ăn tại chuồng đã ảnh hởng đến vấn đề sinh sản
nh tuổi phối lần đầu muộn, tỷ lệ thụ thai thấp.
4) Cha có chính sách về phát triển bò thịt:
Năm 2001, nớc ta đã có Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg của Thủ t-
ớng Chính phủ vê một số biện pháp và chính sách phát triển bò sữa ở Việt
Nam giai đoạn 2001-2005- 2010. Quyết định này có tầm chiến lợc đúng
đắn và đã đáp ứng đợc nguyện vọng của đông đảo ngời chăn nuôi. Chơng
trình phát triển bò sữa đã đợc triển khai trên phạm vi cả nớc và đã mở ra
một giai đoạn mới trong lịch sử phát triển bò sữa của nớc ta. Phát triển bò
sữa đã đạt đớc kết quả đáng khích lệ, năm 2004 đã đạt vợt kế hoạch quốc
gia năm 2005 tổng đàn bò sữa đạt 104/100 nghìn con và tổng sản lợng sữa

đạt trên 197/150 nghìn tấn. Mặc dù, đã có chính sách về cải tạo đàn bò địa
phơng nhng nớc ta vẫn cha có chính sách chung về phát triển chăn nuôi bò
thịt tơng tự nh chơng trình phát triển bò sữa.
B. Đánh giá tình hình chăn nuôi bò sữa
I. Tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa
1. Số lợng và tốc độ tăng trởng của bò sữa
8
Sau khi có Quyết định 167/2001/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ
ngày 26/10/2001về một số giải pháp và chính sách phát triển bò sữa Việt
Nam thời kỳ 2001-2010 phong trào phát triển bò sữa của nớc ta đã bớc vào
một giai đoạn mới, tổng đàn bò sữa hàng năm tăng nhanh với tốc độ tăng
bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 24,93 %/năm. Tăng trởng của đàn bò
sữa giai đoạn 2001-2005 ở các vùng sinh thái trong cả nớc đợc thể hiện ở
Bảng 1 (Phụ lục).
Năm 2001 cả nớc mới có 41.241 con bò sữa, năm 2002 tăng lên
55.848 con, tăng trởng so với năm trớc đạt 35.42 %; năm 2003 có 79.243
con có mức tăng trởng cao nhất giai đoạn 2001-2005 là 41,89 %. Năm
2004, đàn bò sữa phát triển chậm lại có 95.794 con, nguyên nhân do trình độ kỹ
thuật chăn nuôi còn thấp, giá thu mua sữa cha phù hợp, trong khi đó giá thức ăn
tinh và các dịch vụ khác tăng cao nên hiệu quả chăn nuôi bò sữa không cao. Năm
2005, đàn bò sữa có 104.120 con, tăng trởng so với năm trớc chỉ đạt 9,47 %.
Trong giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng trởng của bò sữa ở các tỉnh miền Bắc đạt
43,7 %/năm, các tỉnh miền Nam là 22,05 % /năm.
Chính sách đầu t, khuyến khích hỗ trợ phát triển và phong trào chăn nuôi
bò sữa ở các địa phơng rất đa dạng với các quy mô, cơ cấu, trình độ thâm canh
khác nhau. Đến tháng 8 năm 2005, tổng đàn bò sữa ở các tỉnh miền Bắc có
26.308 con, chiếm 25,27 %, các tỉnh miền Nam có 77.812 con, chiếm 74,73 %
tổng đàn bò sữa cả nớc. Phong trào chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh ở các tỉnh
phía nam. Số lợng bò sữa tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ (63.939 con,
chiếm 61,41 %) và vùng Đồng Bằng Sông Hồng (11.975 con, chiếm 11,5 % tổng

đàn bò sữa cả nớc. Một số vùng nh Bắc Trung Bộ (có 3817 con, chiếm 3,67 %),
Duyên Hải Nam Trung bộ (có 3014 con, chiếm 2,89 % và Tây Nguyên (có
2.549 con, chiếm 2,45 % tổng đàn) chứng tỏ các vùng này không có nhiều lợi thế
để phát triển chăn nuôi bò sữa đặc biệt là điều kiện về thời tiết khí hậu, khả năng
đầu t thâm canh trong chăn nuôi bò sữa.
Một số tỉnh có đàn bò sữa phát triển nhiều nh Thành phố Hồ Chí Minh có
56.162 con, chiếm 53,94 %; Long An có 5.326 con bò sữa, chiếm 5,12 %, Sơn
La có 4.491 con, chiếm 4,31 %, Hà Tây có 4.083 con bò sữa, chiếm 3,92 % ,
Tuyên Quang có 4.090 bò sữa, chiếm 3,93 % tổng đàn bò sữa cả nớc.
2. Sản lợng sữa giai đoạn 2001-2005.
2.1. Tổng sản lợng sữa:
Sản lợng sữa năm 2001 mới đạt 64,703 ngàn tấn, năm 2002 đạt
78,453 ngàn tấn, tăng 21,25 % so với năm 2001, năm 2003 đạt 126,69 ngàn
tấn tăng trởng cao nhất cả giai đoạn 2001-2005 là 61,49 % do giai đoạn này
số lợng đàn bò cũng tăng trởng cao nhất. Năm 2005 sản lợng sữa đạt
197,68 ngàn tấn, tăng trởng 30,64 % so với năm trớc. Tốc độ tăng trởng
bình quân của sản lợng sữa giai đoạn 2001-2005 đạt 31,75 %/năm (Bảng
4).
Do sự phát triển của bò sữa ở các vùng sinh thái khác nhau nên tốc
độ tăng về sản lợng sữa có sự chênh lệch giữa các vùng. Theo số liệu thống
9
kê 1/8/2005: Tổng sản lợng sữa của các tỉnh miền Bắc chỉ đạt 35,23 ngàn
tấn, chiếm 17,82 %, các tỉnh miền Nam đạt 162,45 tấn, chiếm 82,18 %
tổng sản lợng sữa cả nớc. Vùng Đông Nam Bộ sản lợng sữa đạt cao nhất
(145,13 ngàn tấn), chiếm 73,42 % tổng sản lợng sữa cả nớc.
Qua các kết quả trên cho thấy: tốc độ tăng của sản lợng sữa cao hơn
tốc độ tăng của số đầu con (31,75 %/ so với 24,93 %), chứng tỏ: năng suất,
chất lợng của đàn bò sữa đã đợc nâng lên do giống đợc cải thiện và áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới.
2.2. Năng suất sữa trên chu kỳ sữa.

Số lợng tăng và chất lợng đàn bò sữa ngày càng đợc cải thiện do quá
trình chọn lọc và cải tiến quy trình nuôi dỡng. Trong giai đoạn từ
1992-2005, sản lợng sữa bình quân từ 2.200 kg đã tăng lên 3.500kg/chu kỳ
vắt sữa 305 ngày ở đàn bò lai và 3.200 kg lên 4.600 kg/chu kỳ ở bò thuần
HF (Bảng 8).
Chăn nuôi bò sữa thực sự đã đem lại hiệu quả kinh tế nên đợc ngời
dân hởng ứng và tích cực đầu t. Năm 2004, tổng đàn bò sữa của ta đã đạt
95,79 ngàn con và sản lợng sữa đạt 151,3 ngàn tấn/năm, đạt đợc mục tiêu
quốc gia về sản lợng sữa cho kế hoạch năm 2005.
Trên 60% sữa sản xuất trong nớc đợc thu mua bởi Công ty sữa Việt
Nam Vinamilk và khoảng trên 18% thu mua bởi Công ty Dutch Lady, còn
lại là các cơ sở chế biến khác. Tổng sản lợng sữa của cả nớc sản xuất ra
năm 2005 mới đáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ trong nớc khoảng 20- 22%.
2.3. Cơ cấu giống.
Cơ cấu giống của đàn bò sữa Việt Nam hiện nay chủ yếu là bò lai HF
chiếm gần 85% tổng đàn bò sữa, tỷ lệ máu bò HF ở đàn bò lai thờng từ
50%, 75% và 87,5%. Số lợng bò HF thuần hiện nay chiếm khoảng 14%
tổng đàn, đợc nuôi chủ yếu tại các cơ sở giống hoặc nuôi tập trung tại các
trang trại của tỉnh. Số còn lại khoảng 1% là các giống bò sữa khác....
2.4. Phân bố đàn bò sữa theo khu vực kinh tế.
Khoảng 95% đàn bò sữa đợc nuôi trong các nông hộ, với quy mô
bình quân 4-5 con bò cái sữa /hộ ở miền Bắc, 5-10 con/hộ ở miền Nam,
một số hộ nuôi từ 15-20 con hoặc 50, 70, 100 hoặc trên 100 con.
Khoảng 5% đàn bò sữa chăn nuôi tập trung tại các cơ sở của các địa ph-
ơng.
2.5. Nhập giống bò sữa.
- Số lợng bò sữa nhập khẩu:
Từ tháng 12 năm 2001 đến 3/2005, nớc ta đã nhập 10.226 bò sữa từ
các nớc trên thế giới. Trong đó Australia chiếm: 86,0%; Newzealand 10%,
Mỹ chiếm 2% và 2% từ Thái Lan (Bảng 9). Bò nhập về có độ tuổi từ 12-30

tháng, bao gồm bò tơ lỡ và bò hậu bị đã có chửa 3-5 tháng. Năng suất sữa
10-15 lít /ngày, có 5-8% bò có sản lợng trên 20 lít; 18-20 % bò có sản lợng
trên 15 lít và có khoảng 7-10 % bò chỉ cho sữa dới 10 lít. Tuyên Quang sản
10

×