QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ
NỘI
Quản trị tài chính là việc lựa chọn và dưa ra các quyết định tài chính, tổ
chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp đó là tối đa hoá lợi nhuận không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác
tài chính doanh ngiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Khi phân tích hoạt đông tài chính cua doanh nghiệp cần phân tích các vấn đè
sau:
• Tình hình doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
• Tình hình biến động vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
• Tình hình chi phí sản xuất vàgiá thành sản phẩm
• Tình hình thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp
I- Tình hình biến động vốn và nguồn vốn của công ty dệt vải công nghiệp
Hà Nội
A- Một số lý luận cơ bản về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp:
Vốn là một phạm trù kinh tế nó gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh đều bắt đầu bằng việc huy động vốn. Vốn sản xuất
kinh doanh quyết định đến hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp đặc biệt là
quy mô sản xuất, doanh thu, lợi nhuận...
Hiện nay còn nhiều quan niệm về vốn khác nhau nhưng đứng trên góc độ tài
chính kế toán của doanh ngiệp hiện nay thì vốn chính là nguồn hình thành tài
sản của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Như vậy
vốn chính là biểu hiện bằng tiền là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ.
Trong nền kinh tế hị trường người ta coi vốn như các giá trị ứng ra ban đầu và
các quả trình tiếp theo của doanh nghiệp hay vốn chính là các giá trị đầu vào
của quá trình sản xuất. Vốn không chỉ đóng vai trò trong các quả trình sản xuất
ban đầu riêng buiệt mà có thể tham gia voà mọi quả trình tái sản xuất liên tục
trong doanh nghiệp.
Như vậy vốn là biểu hiện bằng tiền đại diện cho một lượng giá trị tài sản hay
nói cách khác vốn là nguồn hình thành tài sản từ những khoản tiền ban đầu như
vốn chủ sở hữu, vốn pháp định, lợi nhuận giữ lại, máy móc thiết bị va cả con
người nhằm đem lạikhả năng sinh lời trong tương lai. Vón luôn gắn liền với
chủ sở hữu bởi mỗi nguồn vốn của doanh ngiệp luôn gắn trực tiếp với lợi ích
kinh tế, quyền lợi và trách nhiệm củanhiều phía khác nhau. Nguồn vốn đó gắn
trực tiếp với doanh nghiệp về quyền và nghĩa vụ đảm boả nâng cao hiệu quả sử
dụngvốn vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo khả
năng sinh lời, các doanh ngiệp chỉ đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
khi đảm bao rkhả năng sinh lời trong tương lai.
Trong quá trình hoạt động vốn có thẻ thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm
suối cùng của vòng tuần hoàn phải lớn hơn điểm xuất phát đây chính là nguyên
tắc cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu vôna bị
ứ đọng lại một khâu nào đó như tiền mặt dự trữ, hàng tồn kho, nợ khó đòi... hay
không đảm bảo thu hồi đầy đủ vốn sản xuất kinh doanh đều làm ảnh hưởng đến
công tác bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vốn có
giá trị về mặt thời gian và chịu ảnh hưởng của yếu tố thời gian. Giá trị thời gian
của vốn liên quan trực tiếp đến lạm phát, tăng trởng kinh tế, sự bỏ lỡ của các cơ
hội đầu tư. Do đó không nhất thiết tạo ra sự ổn định của đồng vốn mà cần có sự
điều chỉnh sao cho phù hợp với sự thay đổi của giá trị đồng tiền với sự tăng
trưởng kinh tế. Nói chung thời gian càng dài thì giá trị của một đồng vốn càng
giảm.
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể huy động từ mọi nguồn lực
của xã hội và biểu hiện dưới nhiều dạng vật chất khác nhau. Do yêu cầu mở
rộng quy mô sản xuất doanh nghiệp không chỉ khai thác nguồn vốn mà vay
vốn, góp vốn liên doanh, liên kết,... Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của tài
sản cố định hữu hình như đất đai , nhà xưởng, thiết bị,... mà còn biểu hiện dưới
dạng tài sản cố định vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, bí quyết công nghệ,...
Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được huy động từ rất nhiều
nguồn khác nhau, mỗi nguồn tài trợ đều có những thế mạnh riêng. Do đó tuỳ
thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh mà lựa chọn nguồn tài trợ cho phù hợp.
Việc xác định phân chia đúng nguồn tài trợ sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo một
cơ cấu vốn hợp lý và giảm thiểu các rủi ro...
Phân loại vốn đầu tư:
a/ Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn gồm có :
*Vốn ngắn hạn:
Vốn ngắn hạn có thời gian đáo hạn trong vòng một năm và lãi suất vay thường
thấp hơn lãi suất dài hạn do độ rủi ro thấp hơn và thời gian đầu tư ngắn hơn.
Thông thường để hình thành nguồn vốn ngắn hạn các doanh nghiệp thường đi
vay từ ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính trung gian khác...Mọi hoạt
dộng như trao đổi rmua bán vốn ngắn hạn được thực hiện trên thị trường tiền
tệ. Giá trên thị trường tiện tệ khá ổn định ít rủi ro và chi phí thấp.
*Vốn trung và dài hạn:
Nguồn vốn này có thời gian đáo hạn trên một năm, lãi suất cho vay thường cao
hơn lãi suất ngắn hạn. Do tính chất rủi ro của các khoản vay ngưòi đi vay phải
trả thêm một chi phí cư hội gọi là phần bù kỳ hạn
Thông thường các doanh nghiệp đi huy động vốn trung và dài hạn chủ yếu từ
ngân hàng thương mại hoặc phát hành trái phiếu. Doanh nghiệp ít khi huy động
vốn từ các tổ chức tài chính trung gian. Các nguồn vốn dài hạn này chủ yếu đầu
tư vào sản xuất kinh doanh.
Các công cụ trung và dài hạn được trao đổi mua bán trên thị trường vốn với
thời gian lưu hành dài độ rủi ro cao, giá cả biến đông phắc tạp. Các quan hệ
trao đổi mua bán ở đây không phải là một số lượng nhất định các khoản tiền
mặt, các tư liệu sản xuất mà là các quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và vốn
bằng tiền.
b/ Phân loại theo công dụng kinh tế của vốn gồm có;
*Vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh biểu hiện vật chất của vốn cố định là tài
sản cố định. Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài. Khi tham gia vào quả trình sản xuất kinh doanh giá trị của nó lại hao
mòn dần và chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.Tài sản cố định
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh daonh và giữ nguyên hình thái giá tri
ban đầu cho đến lúc loại bỏ.
Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ TSCĐ hữu hình là những tài sản co hình thái vật chất, có giá trị lớn được sử
dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp như maý
móc, thiết bị, nhà xưởng , vật kiến trúc...
+ TSCĐ vô hình lầ tài sản không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá
trị có quy mô lớn đã được đầu tư chi trả nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu dài
cho doanh nghiệp như băng phát minh sáng chế, quyền sử dụng, lợi thế thương
mại, vị trí địa lý... Hiện nay TSCĐ vô hình là TSCĐ có giá trị lớn hơn hoặc
bằng 500.000 Thời gian sử dụng lớn hơn hoặc bằng 1 năm mà không hình
thành TSCĐ hữu hình.
* Vốn lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nhgiệp cần có một khoản vốn lưu
động để đầu tư vào tư liệu lao động, đối tượng lao động. Đây là khoản vốn lưu
thông của doanh nghiệp. Đứng dưới góc độ tài sản biểu hiện vật chất của vốn
lưu động là tài sản lưu động( TSLĐ). TSLĐ là tài sản sử dụng cho quả trình sản
xuất kinh doanh có thời gian luân chuyển, thu hồi trong vòng một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh. TSLĐ có thể là tư liệu lao động trong sản xuất hoặc tư
liệu lao động trong lưu thông.TLLĐ trong sản xuất chủ yếu alf tài sản được dự
trữ trong quá trình sản xuất như nguyên vật liệu dự trữ, hàng tồn kho, sản phẩm
dở dang... TLLĐ trong lưu thông chủ yêulà sản phẩm hàng hoá trong lưu thông
hoặc vốn bằng tiền của các khoản phải thu.
c/ Căn cứ vào quyền sở hữu vốn bao gồm:
* Nợ phải trả:
Vốn nợ được tài trợ bởi những người không phải là chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Việc trao đổi mua bán được diễn ra trên thị trường tài chính và
được thoả thuận có tổ chức như một hợp đồng vay mượn mà người đi vay cam
kết trả cho người cho vay. Như vậy khi huy động các công cụ nợ để hình thành
vốn nợ, người đi vay phải trả lãi cho các công cụ nợ( các khoản tiền vay). Mức
lãi suất phải trả cho các khoản tiền vay phụ thuộc vào mức cung cầu trên thị
trường, đó chính là giá cả của vốn hàng hoá, các mức lãi suất này thường ổn
định và được thoả thuận khi vay. Các khoản vay này đều có thời hạn nhất định,
hết thời hạn doanh nghiệp phải trả cả gốc và lãi hoặc được ra hạn mới nếu
doanh nghiệp có nhu cầu. Khuyến khích các doanh nghiệp vay dài hạn để đầu
tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng là điều rất cần
thiết, lãi xuất phải trả khi vay được tính vào chi phí hợp lệ để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu được tài trợ bởi các chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua
việc trao đổi mua bán các cổ phiếu. Hoạt động của các cá nhân tổ chức hình
thành vốn chủ sở hữu không phản ánh mối quan hệ giữa người đi vay và cho
vay mà là mối quan hệ giữa những người đồng sở hữu. Các khoản tài trợ này
hầu như không có thời hạn, doanh nghiệp không phải trả các khoản tiền đã huy
động trừ khi có sự giả thể, phá sản thì tài tài sản được chia cho các chủ sở hữu
theo thứ tự ưu tiên theo quy định.
Hiệu qủa sử dụng vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế nói lên yêu
cầu sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp được hợp lý có nghĩa đạt được các
mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra như nâng cao giá trị doang nghiệp, tăng năng
xuất lao động, duy trì khả năng cạnh tranh... Mỗi doanh ngiệp có một mục tiêu
hoạt động khác nhau nhưng đều cần đạt được hiệu quả sử dụng vốn tối ưu. Vì
vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có thể được hiểu là với một lượng vốn nhất
định đầu tư vào sản xuất kinh doanh phải làm sao mang lại hiệu quả cao nhất
làm cho đồng vốn luôn được bảo toàn và sinh sôi nảy nở.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
a. Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận:
Khả năng
sản xuất kinh doanh
=
Doanh thu thực hiện trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Hệ số sinh lời
Vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lời của
Tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
Tổng tài sản
b. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
TSCĐ( TSLĐ)
Hệ số cơ cấu TSCĐ( TSCĐ) =
Tổng Tài Sản
Hệ số cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu
( Nợ phải trả)
=
Nguồn vốn chủ sở hữu (Nợ phải trả)
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ trên
tổng tài sản
=
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
Hệ số nợ trên
vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
c. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán
nợ dài hạn
=
Tổng tài sản cố định
Nợ dài hạn
d. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động:
Tỷ suất
lợi nhuận
=
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng
Vốn lưu động (Vốn CĐ)
=
Doanh thu trong kỳ
Vốn lưu động bình quân (Vốn CĐbq)
Dựa vào các chỉ tiêu trên ta sẽ đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty và trên cơ sở đó sẽ lập được kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ tiếp
theo.
B. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn trong công ty Dệt vải công nghiệp
Hà Nội.
1.Sự biến động về cơ cấu vốn của công ty trong những năm gần đây:
Biểu:...
Cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Tổng nguồn Vốn cố Tỷ trọng (%) Vốn lưu Tỷ trọng (%)
Khả năng thanh
toán tức thời
=
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh
toán nhanh
=
Vốn bằng tiền + Các khoản phải trả
Nợ ngắn hạn
Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thu
Vốn lưu động bình quân
vốn định động
(1) (2) (3) (4)=[(3)/
(2)]*100
(5) (6)= [(5)/(2)]*100
2001 83284 31052 37 52216 63
2002 167923 102249 61 65674 39
2003 150502 96907 64 53595 36
Nhìn bảng trên ta thấy tỷ trọng giữa vốn cố định và vốn lưu động của công ty
có sự chênh lệch đáng kể nhất là hai năm vừa qua 2002 và 2003. Nguyên nhân
là do trong năm 2002 công ty đã trang bị thêm một số máy móc thiết bị mới
cho xí nghiệp mành, đầu tư vào xí nghiệp vải không dệt và trang bị thêm một
số máy may công nghiệp. Tuy nhiên, công ty cần đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa
TSCĐ và TSLĐ trong sản xuất, bởi quá trình sản xuất là sự hoạt động thống
nhất của tất cả các yếu tố vật chất. Vì vậy để quá trình sản xuất được tiến hành
liên tục đòi hỏi phải có sự cân đối giữa các yếu tố sản xuất, trong đó sự cân đối
giữa tài sản cố định và tài sản lưu động cần được thực hiện nghiêm ngặt. Giữa
TSCĐ và TSLĐ cần được cân đối trên hai mặt: bằng tiền
và bằng hiện vật. Khi cần đánh giá một cách tổng quát sự cân đối của toàn bộ
vốn sản xuất thì phải biểu hiện bằng tiền. Song vì việc đánh giá các loại vốn
này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan cho nên để chính xác thì phải cân
đối theo hiện vật của từng loại TSCĐ và từng loại TSLĐ.
Phân tích cơ cấu vốn dựa vào nguồn hình thành
Đơn vị: triệu đồng
Bảng trên cho thấy nguồn vốn của công ty trong những năm vừa qua hầu hết là vốn vay, nguồn vốn vay này để
thực hiện những dự án đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, mua sắn máy móc trang thiết bị như hai máy xe
ALLMASAURE của Đức và một máy dệt mành PICANOL của Bỉ với tổng vốn đầu tư trên 21 tỷ đồng, đầu tư
dây chuyền vải không dệt của Đức với tổng số vốn là gần 64 tỷ đồng,... Tuy hiện tại công ty phải trả mức chi
phí lãi vay là rất lớn song trong những năm tới khi những quy trình mới này đi vào hoạt động ổn định thì thời
gian hoàn vốn sẽ không lâu. Hiện tại công ty vẫn là một công ty nhà nước, nên hàng năm công ty vẫn được ...%
vốn từ ngân sách nhà nước. Hơn nữa công ty là thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam nên có khá
Năm
Tổng nguồn
vốn
Nợ phải trả Tỷ trọng
(%)
Nguồn vốn Chủ
sở hữu
Tỷ trọng
(%)
(1) (2) (3) (4)= [(3)/(2)]*100 (5) (6) =[(5)/(2)]*100
2001 83284 67921 81.5 15363 18.5
2002 167923 151925 90.5 15998 9.5
2003 150502 134029 89.05 16473 10.95
nhiều thuận
lợi về khả
năng huy
động vốn từ
phía Tổng
công ty hay sẽ
dễ dàng hơn
trong việc vay
vốn từ các
ngân hàng.
Điều này cho
thấy công ty
có nhiều
thuận lợi về
khả năng tài chính, tuy nhiên cần phát huy tối đa tiềm năng nội lực để thực hiện cổ phần hoá vào thời gian tới.
* Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cuả công ty trong năm 2003:
Biểu:....
Các chỉ tiêu thanh toán
Chỉ tiêu
2002 2003
1. Kết cấu Tài sản / Nguồn vốn
Tài sản cố định / Tổng Tài sản 60.81 64.39
Tài sản lưu động / Tổng Tài sản 39.19 35.61
Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn 90.46 88.86
Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn 9.54 11.14
2. Chỉ tiêu khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành 1.07 1.09
Khả năng thanh toán nợ dài hạn 1.143 1.15
Khả năng thanh thoán nhanh 0.625 0.63
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động
Khả năng thanh toán tức thời