Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

NỘI DUNG KHẢO SÁT THỰC TẾ TẠI TRUNG TÂM KHAI THÁC BƯU CHÍNH LIÊN TỈNH KHU VỰC 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.1 KB, 58 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
NỘI DUNG KHẢO SÁT THỰC TẾ TẠI TRUNG TÂM KHAI THÁC BƯU
CHÍNH LIÊN TỈNH KHU VỰC 1
2.1. Công tác kế hoạch
2.1.1. Các loại kế hoạch tại đơn vị
Trung tâm Bưu chính khu vực 1 xây dựng các loại kế họch theo "Quy
định về công tác kế hoạch đối với đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc" ban
hành kèm theo quyết định 1163/QĐ - KH ngày 16/4/2002 của Tổng giám đốc
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và theo quy định của Công ty Bưu chính liên
tỉnh quốc tế.
Theo đó, tại đơn vị có các loại kế hoạch sau:
a. Kế hoạch đầu tư cơ sở vật chát và đầu tư trang thiết bị.
Phản ánh dự kién về vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư của các dự án để xây
dựng mới, mua sắm mới, cải tạo, mở rộng các công trình, trang thiết bị và cơ sở
vật chất kỹ thuật khác phục vụ cho hoạt động của đơn vị.
b. Kế hoạch sản lượng và doanh thu sản phẩm
Phản ánh kế hoạch về khối lượng và doanh thu khai thác, vận chuyển của
đơn vị.
c. Kế hoạch doanh thu cước dịch vụ Bưu chính viễn thông
Phản ánh kế hoạch về khối lượng và doanh thu cước dịch vụ Bưu chính
viến thông của đơn vị
d. Kế hoạch doanh thu các dịch vụ và hoạt động khác
Phản ánh kế hoạch sản lượng, doanh thu các hoạt động khác, dịch vụ khác
của đơn vị.
e. Kế hoạch chi phí.
Phản ánh dự kiên chi phí của đơn vị.
f. Kế hoạch nghiên cứu khoa học kĩ thuật và cải tiến quản lý.
Phản ánh những nghiên cứu, khảo sát, đánh giá tình hình hoạt động của
đơn vị và đề xuất những đề tài phục vụ trực tiếp cho đơn vị.
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1


g. Kế hoạch sửa chữa tài sản
Phản ánh các tài sản cần sửa chữa, thời gian và nội dung sửa chữa, nhu
cầu về kinh phí.
h. Kế hoạch lao động tiền lương.
Phản ánh số lượng, cơ cấu lao động trong từng lĩnh vực hoạt động của
đơn vị đến 31/12 năm thực hiện, dự kiến nhu cầu tăng, giảm, thay đổi lao động
trong năm kế hoạch, lao động bình quân năm kế hoạch và quỹ tiền lương tương
ứg của năm kế hoạch.
i. Kế hoạch bảo hộ lao động.
Bao gồm các kế hoạch sau:
- Kế hoạch tuyên truyền, huấn luyện về bảo hộ lao động.
- Kế hoạch về các biện pháp kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ.
- Kế hoạch vệ sinh lao động, quản lý chăm sóc sức khoẻ.
- Kế hoạch trang bị phương tiện bảo hộ lao động.
- Kế hoạch chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
j. Kế hoạch đào tạo.
Phản ánh nhu cầu đào tạo dài hạn, ngắn hạn và đào tạo bồi dưỡng đặc thù
tuân theo quy hoạch, kế hoạch dài hạn đã được Tổng Công ty, Công ty duyệt
theo yêu cầu đảm bảo chất lượng đội ngũ lao động.
Nội dung của kế hoạch đào tạo bao gồm:
- Kế hoạch đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp: thể hiện số lượng cần đào tạo đối với từng loại đối tượng, theo từng bậc
học, theo từng chuyên ngành cụ thể.
- Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn.
k. Kế hoạch phát triển mạng lưới.
Phản ánh năng lực hiện có của mạng lưới mức dộ mạng lưới đã được sử
dụng, nhu cầu phát triển mạng lươi của đơn vị trong năm kế hoạch.
l. Kế hoạch phát triển dịch vụ mới.
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1

Kế hoạch phát triển dịch vụ mới gồm:
- Kế hoạch nghiên cứu, thử nghiệm dịch vụ mới: phản ánh phương tienẹ
kỹ thuật công nghệ, tổ chức sản xuất, cách thức sử dụng, kinh phí, giá cước...
của dịch vụ mới.
- Kế hoạch đưa dịch vụ mới vào hoạt động trên mạng lưới: phản ánh kết
quả điều tra nghiên cứu thị trường, khả năng cung cấp dịch vụ của đơn vị và
Tổng công ty; phương án khắc phục những tồn tại trong quá trình thử nghiệm và
tổ chức sản xuất, kinh doanh, dự kiến về kết quả, hiệu quả của dịch vụ
m. Kế hoạch phòng chống khắc phục thiên tai.
Phản ánh các hoạt động cần thiết phải chuẩn bị trước để phòng ngừa và
khắc phục hậu quả của thiên tai, hoả hoạn hay sự cố bất thường khác và nhu cầu
về kinh phí cho các hoạt động đó.
n. Kế hoạch
Bao gồm:
- Kế hoạch quảng cáo, khuyến mại: phản ánh dự kiến về hình thức quảng
cáo, khuyến mại, khối lượng quảng cáo, khuyến mại và chi phí tương ứng.
- Kế hoạch khảo sát, nghiên cứu thị trường: phản ánh dự kiến về các
chương trình điều tra, nghiên cứu thị trường theo các vùng, loại khách hàng,
dịch vụ, sản phẩm cần điều tra, phương pháp thực hienẹ, thời gian thực hiện, chi
phí dự kiến.
- Kế hoạch chăm sóc khách hàng: phản ánh các hoạt động chăm sóc khách
hàng dự kiến thực hiện bao gồm: hướng dẫn, tư vấn, đào tạo cho khách hàng sử
dụng dịch vụ; tặng quà khách hàng; tổ chức hội nghị khách hàng...
o. Kế hoạch hoạt động thời chiến.
Là kế hoạch đơn vị lập ra để đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quân sự các
cấp, nhằm thực hiện chính sách quốc phòng toàn dân.
p. Kế hoạch tổng hợ thu chi tài chính
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Được xây dựng trên cơ sở: Kế hoạch doanh thu, kế hoạch chi phí; các quy

định của Nhà nước về thuế và trích lập các quỹ; Quy chế tài chính Tổng Công ty
và Công ty.
2.1.2. Căn cứ, quy trình xây dựng kế hoạch.
a. Căn cứ xây dựng kế hoạch
Kế hoạch được xây dựng theo hai phương pháp chủ yếu là: phương pháp
phân tích thống kê và phương pháp kinh nghiệm.
Chỉ tiêu kế hoạch được tính toán căn cứ vào:
- Chỉ tiêu kế hoạch mà Tổng Công ty giao cho Công ty, Công ty giao cho
Trung tâm.
- Những thay đổi của các yếu tố bên ngoài đơn vị có khả năng ảnh hưởng
đến chỉ tiêu kế hoạch: các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội.
- Những thay đổi của các yếu tố bên trong đơn vị có khả năng ảnh hưởng
đến chỉ tiêu kế hoạch: thay đổi về cơ cấu tổ chức, phát triển dịch vụ mới, mở
thêm tuyến đường thư...
Các nhân viên kế hoạch căn cứ vào các yếu tố trên, dựa vào kinh nghiệm
làm việc của bản thân để tính toán và dự báo các chỉ tiêu kế hoạch. Do không có
một phương pháp tính toán chính xác mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên để
đảm bảo tính chính xác và khách quan, kế hoạch của Trung tâm được đăng ký
với công ty hai lần trong năm.
Căn cứ cụ thể để xây dựng từng loại kế hoạch như sau:
* Kế hoạch sản lượng doanh thu.
Kế hoạch sản lượng doanh thu được xây dựng dựa trên cơ sở:
Khảo sát, phân tích môi trường kinh doanh để dự báo nhu cầu các dịch vụ
bưu chính trên địa bàn, đánh giá về khả năng của các nguồn lực tại đơn vị. Cụ
thể là:
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Tổng công ty và địa phương
như các chính sách giá cước, lộ trình tự do hoá thị trường, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất...

Tình hình kinh tế tại địa phương: Cơ cấu kinh tế, thu nhập dân cư, tốc độ
tăng trưởng, đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Các điều kiện tự nhiên, xã hội: Dân số, thành phần dân cư, khí hậu, địa hình.
Thực trạng về các nguồn lực của đơn vị: Năng lực mạng lưới, công nghệ,
vốn đầu tư, số lượng lao động, cơ cấu, trình độ lao động...
* Kế hoạch chi phí:
Kế hoạch chi phí tại đơn vị được xây dựng dựa trên các căn cứ:
Các quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng Công ty, khối lượng sản
phẩm dịch vụ và doanh thu các dịch vụ bưu chính, khối lượng sản phẩm dịch vụ
và doanh thu các dịch vụ khác, các định mức kinh tế kỹ thuật và các điều kiện
sản xuất kinh doanh cụ thể của từng đơn vị.
* Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản:
Được xây dựng dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới
dịch vụ bưu chính viễn thông và theo yêu cầu về xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật khác phù hợp với nhu cầu kinh doanh và phục vụ trên địa bàn đơn vị.
* Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính:
Được xây dựng dựa trên cơ sở: kế hoạch doanh thu, kế hoạch chi phí trên
từng lĩnh vực kinh doanh, các quy định của Nhà nước về thuế và trích lập các
quỹ, Quy chế tài chính của Tổng Công ty và Công ty.
* Kế hoạch tuyển dụng lao động và tiền lương:
Được xây dựng dựa trên các quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng
Công ty.
* Kế hoạch bảo hộ lao động:
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Được xây dựng trên cơ sở số lượng lao động, điều kiện lao động, tính
chất lao động của từng lĩnh vực ngành nghề cụ thể và những dự kiến, quy định
trong chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
* Kế hoạch đào tạo:
Kế hoạch đào tạo được xây dựng dựa trên cơ sở mục tiêu phát triển nguồn

nhân lực của Tổng Công ty và của đơn vị, phù hợp với các quy định của nhà
nước.
* Kế hoạch Marketing:
Kế hoạch Marketing được xây dựng dựa trên cơ sở các quy định về quảng
cáo, khuyến mại dịch vụ bưu chính, viễn thông của Tổng Công ty và các hướng
dẫn liên quan.
* Kế hoạch nghiên cứu khoa học kỹ thuật và cải tiến quản lý:
Được xây dựng trên cơ sở: nhu cầu về quản lý mạng lưới, quản lý sản
xuất kinh doanh, áp dụng công nghệ mới và phát triển dịch vụ bưu chính.
* Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định:
Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định được xây dựng dựa trên cơ sở: nhu cầu
sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định và quy định về trích trước tài sản cố định
đặc thù.
* Kế hoạch phát triển dịch vụ mới:
Kế hoạch phát triển dịch vụ mới được xây dựng dựa trên cơ sở: kết quả
điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, khả năng các nguồn lực của đơn vị và
của Tổng Công ty.
* Quy trình xây dựng kế hoạch và duyệt kế hoạch:
Phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch dự thảo cụ thể, trình lãnh đạo duyệt
và đăng ký kế hoạch với công ty. Đến tháng 2, Công ty tạm giao kế hoạch cho
Trung tâm.
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Tại trung tâm, Phòng Kế hoạch sẽ theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch,
đánh giá theo tháng, quý; điều chỉnh tăng, giảm các chỉ tiêu một cách hợp lý cho
phù hợp với tình hình thực hiện.
Đến tháng 7, Trung tâm tiến hành đăng ký kế hoạch chính thức với Công
ty, Công ty sẽ giao kế hoạch chính thức cho Trung tâm vào tháng 10 cùng năm.
c. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch tại Trung tâm Bưu chính khu vực 1
1. Doanh thu phát sinh: Bao gồm doanh thu kinh doanh phát sinh và

doanh thu hoạt động khác.
1.1. Doanh thu kinh doanh phát sinh: Bao gồm doanh thu Bưu chính Viễn
thông phát sinh và doanh thu kinh doanh khác.
Doanh thu kinh doanh Bưu chính Viễn thông phát sinh:
Là toàn bộ doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bưu chính viễn
thông phát sinh trong kỳ. Doanh thu Bưu chính Viễn thông phát sinh bao gồm cả
phẩm doanh thu phân chia với VMS và phần doanh thu chia cho các đối tác
BCC theo thoả thuận; không bao gồm phần doanh thu phân chia cho các nhà
khai thác khác ngoài Tổng Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh của mình có
kết nối với mạng của Tổng Công ty như Viettel, SPT...
Doanh thu kinh doanh khác: Là doanh thu của các đơn vị được thành lập
để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác ngoài dịch vụ Bưu chính Viễn
thông bao gồm: Tư vấn, thiết kế, xây lăp các công trình xây dựng cơ bản, kinh
doanh phát triển phần mềm tin học, bán hàng hoá thương mại, và các hoạt động
kinh doanh khác ngoài dịch vụ bưu chính viễn thông được cơ quan có thẩm
quyền và Tổng Công ty cho phép.
1.2. Doanh thu hoạt động khác
Bao gồm các khoản thu từ các hoạt động bất thường như: bán vật tư, hàng
hoá dôi thừa, chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi nay đòi được...
2. Doanh thu kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông phân chia:
Doanh thu kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông phân chia là kết quả
bù trừ giữa phần doanh thu phải trả và phần doanh thu Bưu chính Viễn thông
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
nhận được do thực hiện phân chia cước với các đơn vị trong Bộ Tổng Công ty,
các đối tác và các nhà khai thác khác (nếu có).
Đối với Công ty VPS, doanh thu Bưu chính Viễn thông phân chia được
phân định thành hai phần:
Doanh thu Bưu chính Viễn thông phân chia trong nội bộ khối hạch toán
phụ thuộc: Là doanh thu phân chia giữa các đơn vị trong khối hạch toán phụ thuộc.

Doanh thu Bưu chính Viễn thông phân chia ngoài khối: Là doanh thu
phân chia với các đối tác BCC theo hợp đồng đã ký, phân chia với VMS theo
quy định của Tổng Công ty và phân chia khác (nếu có) theo quy định hoặc thoả
thuận.
3. Doanh thu thuần:
Là doanh thu phát sinh sau khi đã thanh toán các khoản doanh thu phân
chia và trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thần bao gồm: doanh thu
Bưu chính Viễn thông thuần, doanh thu kinh doanh khác thuần và doanh thu
hoạt động khác thuần.
4. Doanh thu riêng
Doanh thu riêng của đơn vị có giá trị hạch toán nội bộ. Doanh thu riêng
của đơn vị bao gồm: Doanh thu cước Bưu chính Viễn thông đơn vị được hưởng
và doanh thu kinh doanh khác.
Xác định doanh thu riêng kế hoạch đối với Công ty VPS:
DTR
KH
= KTCĐH
KH
+ DTKDK
KH
Trong đó: DTR
KH
:là Doanh thu riêng kế hoạch
KTCĐH
KH
:là Doanh thu cước được hưởng kế hoạch
DTKDK
KH
:là Doanh thu kinh doanh khác kế hoạch
DTCĐH KH của Công ty VPS được xác định theo công thức:

k
DTCĐH
KH
= ∑ (SL KH
i
x ĐG
i
)
i = 1
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Trong đó: k : là số lượng sản phẩm có đơn giá
SL
KHi
: là sản lượng kế hoạch của loại sản phảm i
ĐG
i
: là đơn giá của loại sản phẩm i
Đơn giá sản phẩm của các đơn vị được cấu thành bởi chi phí và lợi nhuận
kế hoạch tính cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ. Đơn giá sản phẩm của Công ty
VPS được Tổng Công ty xem xét và sửa đổi hàng năm hoặc theo từng thời kỳ
cho phù hợp với thực tế.
Xác định doanh thu riêng thực hiện với Công ty VPS:
Doanh thu riêng thực hiện được xác định theo công thức:
DTR
TH
= DTCĐH
TH
+ DTKKDT
TH

DTCĐH
TH
= DTCĐH
KH
+ DTCĐH
Trong đó: DTR
TH
:là doanh thu riêng thực hiện
DTCĐH
TH
:là doanh thu cước được hưởng thực hiện
DTKKDT
TH
:là doanh thu kinh doanh khác thuần thực hiện
DTCĐH là phần DTCĐH do chênh lệch sản lượng sản phẩm thực hiện so
với kế hoạch. Vì đơn vị có nhiều loại sản phảm dịch vụ nên DTCĐH được
xác định theo công thức:
k
DTCĐH
KH
= ∑ (SL KH
i
x ĐG
i
)
i = 1
DTCĐH
i
= (SL
THi

- SL
KHi
) x ĐG
i
x Tỷ lệ luỹ thoái
Trongđó: k: là số lượng sản phẩm có đơn giá
SL
KHi
là sản lượng kế hoạch của loại sản phẩm i
ĐG
i
là đơn giá của loại sản phẩm i
Tỷ lệ luỷ thoái được phân định theo các mức sản lượng vượt kế hoạch
khác nhau. Mức vượt kế hoạch được quy định trong quyết định giao đơn giá sản
phẩm.
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
5. Doanh thu được điều tiết hoặc doanh thu phải nộp:
Doanh thu được điều tiết là phần doanh thu được Tổng công ty điều tiết
đối với đơn vị có doanh thu cước được hưởng lớn hơn doanh thu Bưu chính
Viễn thông thuần và được xác định như sau:
Doanh thu được điều tiết = DTCĐH - DTBCVT thuần
Doanh thu phải nộp là phàn doanh thu đơn vị phải nộp về Tổng Công ty
đối với những đơn vị có doanh thu Bưu chính Viễn thông thuần lớn hơn
DTCĐH và được xác định như sau:
Doanh thu phải nộp = DTBCVT thuần - DTCĐH
6. Đơn giá tiền lương
Hàng năm, Tổng Công ty căn cứ Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đơn
giá tiền lương được nhà nước phê duyệt, giao đơn giá tiền lương cho các đơn vị
theo các yếu tố:

- Tiền lương chính sách theo quy định chung của nhà nước.
- Doanh thu.
- Sản lượng sản phẩm chủ yếu
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Năng suất lao động.
7. Tuyển dụng lao động.
Hằng năm, Tổng công ty xác định chỉ tiêu tuyển dụng lao động mới, giao
các đơn vị theo từng phân ngành, từng lĩnh vực công tác trên cơ sở nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, phục vụ của đơn vị phù hợp với chính sách phát triển nguồn
nhân lực của Tổng Công ty.
8. Đầu tư
Hàng năm, Tổng công ty giao kế hoạch đầu tư cho các đơn vị bao gồm:
Danh mục các dự án đầu tư, tổng vốn đầu tư; trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh,
phục vụ của từng đơn vị và đảm bảo chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đấu tư.
9. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Căn cứ vào doanh thu Bưu chính Viễn thông phát sinh, tài sản cố định
bình quân và lao động bình quân của năm kế hoạch, Tổng Công ty xác định chỉ
tiêu hiệu quả của đơn vị để là cơ sở xác định các chỉ tiêu liên quan và xét thi đua
khen thưởng cho từng đơn vị.
Có hai chỉ tiêu hiệu quả chính là năng suất lao động và hiệu quả sử dụng
tài sản cố định, được xác định theo công thức:
NSLĐ = DTBCVT phát sinh: Lao động bình quân năm
Hiệu quả sử dụng TSCĐ = DTBCVT phát sinh : Nguyên giá TSCĐ bình
quân năm.
2.1.3. Nhiệm vụ của các phòng chức năng trong Trung tâm đối với công
tác kế hoạch
* Phòng kế hoạch:
Phòng kế hoạch chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các loại kế hoạch sau:

- Kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị.
- Kế hoạch sản lượng và doanh thu sản phẩm.
- Kế hoạch doanh thu cước dịch vụ Bưu chính Viễn thông.
- Kế hoạch doanh thu các dịch vụ và hoạt động khác.
- Kế hoạch chi phí.
- Kế hoạch nghiên cứu khoa học kĩ thuật và cải tiền quản lý.
- Kế hoạch sửa chữa tài sản.
Phòng kế hoạch chủ trì tổng hợp và bảo vệ các kế hoạch trên trước giám
đốc Trung tâm.
Phòng kế hoạch nghiên cứu, đề xuất:
- Giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc Trung tâm.
- Các biện pháp thực hiện kế hoạch.
- Điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết.
- Theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, báo cáo hiệu quả thực hiện
theo quy định của Trung tâm và của Công ty.
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Phòng kế hoạch phối hợp với các đơn vị trong trung tâm thực hiện xây
dựng và thực hiện các loại kế hoạch khác theo quy định.
* Phòng Tổ chức Hành chính:
Phòng Tổ chức Hành chính có trách nhiệm lập, và tổ chức thực hiện, kiểm
tra việc thực hiện các kế hoạch sau:
- Kế hoạch lao động tiền lương
- Kế hoạch bảo hộ lao động
- Kế hoạch đào tạo
* Phòng Quản lý nghiệp vụ:
- Kế hoạch phát triển mạng lưới
- Kế hoạch phát triển dịch vụ mới
- Kế hoạch phòng chống khắc phục thiên tai
* Phòng Tiếp thị Bán hàng:

Phòng Tiếp thị Bán hàng chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
Marketing.
* Phòng kế toán:
Phòng kế toán chủ trì xây dựng kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính.
* Ban bảo vệ:
Ban Bảo vệ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch động viên thời chiến.
2.2. Công tác Marketing
2.2.1. Bộ máy chuyên trách hoạt động Marketing
a. Bộ phận quản lý
* Tổ chức nhân sự
Công tác Marketing do Phòng Tiếp thị Bán hàng phụ trách. Phòng này
mới được thành lập từ tháng 5 năm 2004.
Phòng có 7 người, trong đó có 2 lãnh đạo phòng và 5 nhân viên phụ trách
các mảng khác nhau của công tác Marketing.
* Chức năng, nhiệm vụ:
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
- Xây dựng kế hoạch Marketing của Trung tâm trong từng năm, trên cơ sở
đó chủ trì xây dựng chương trình công tác cụ thể cho các nội dung: nghiên cứu
thị trường, chăm sóc khách hàng, hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, khuyến
mại, tiếp thị phát triển khách hàng mới.
- Báo cáo tình hình biến động ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ
tạo doanh thu cước của Trung tâm, phân tích nguyên nhân và đề ra các biện
pháp để giải quyết.
- Chủ trì thực hiện, có sự phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ và các
phòng chức năng thực hiện công tác chăm sóc khách hàng lớn, tìm kiếm các
khách hàng tiềm năng.
- Đánh giá hiệu quả của hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, các đợt
khuyến mại và các biện pháp tiếp thị.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chương trình khuyến mại,

chăm sóc khách hàng... tại các đơn vị cung cấp dịch vụ của Trung tâm.
b. Bộ phận giao dịch
* Tổ chức nhân sự
Trung tâm có 3 đơn vị tạo doanh thu cước có hoạt động giao dịch trực
tiếp với khách hàng: Bưu cục giao dịch, Chi nhánh bưu chính uỷ thác, Chi
nhánh Datapost. Tại mỗi bưu cục điều có lực lượng bán hàng trực tiếp
(10người/bưu cục).
* Chức năng nhiệm vụ
- Cung cấp các dịch vụ tại địa chỉ khách hàng
- Thông qua hoạt động giao dịch trực tiếp với khách hàng để tuyên truyền,
quảng cáo về Trung tâm và các dịch vụ do Trung tâm cung cấp, tìm kiếm khách
hàng tiềm năng, xúc tiến các hoạt động cho việc chuẩn bị ký kết hợp đồng cung
cấp dịch vụ.
- Triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc khách hàng.
- Thống kê doanh thu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ
tại Trung tâm, đề xuất các biện pháp khuyến mại khách hàng.
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
- Trực tiếp thăm hỏi và tặng quà khách hàng vào dịp lễ, tết.
2.2.2 Các hoạt động Marketing
Tìm kiếm khách hàng:
Phòng tiếp thị bán hàng chủ yếu dựa vào Internet, niên giám điện thoại...
để lựa chọn những khách hàng là doanh nghiệp, hoạt động ổn định, có doanh
thu. Sau đó gọi điện, hoặc gửi thư hẹn gặp khách hàng, cử nhân viên bán hàng
trực tiếp đến gặp, giới thiệu về dịch vụ với khách hàng.
Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo:
- Do đối tượng khách hàng mà Trung tâm tập trung vào là khách hàng
doanh nghiệp, nên hoạt động tiếp thị chủ yếu là tiếp thị trực tiếp.
- Liên hệ đặt tờ rơi quảng cáo, ấn phẩm tại số khách sạn, hệ thống siêu thị,
hệ thống ngân hàng.

- Quảng cáo trên một số tờ báo trung ương như Báo Lao động, Báo Hà
Nội mới... nhân dịp lễ, tết.
Một số hạn chế trong công tác Marketing tại Trung tâm:
Về sản phẩm dịch vụ:
Việc chấp nhận tại địa chỉ khách hàng còn chậm, khách hàng phải chờ đợi
lâu.
Chất lượng dịch vụ EMS chưa cao, chưa đảm bảo chỉ tiêu thời gian quy
định, nhất là EMS đi quốc tế, chất lượng rất thấp.
Khách hàng mong muốn được bồi thương bằng giá trị đối với dịch vụ Bưu
chính uỷ thác.
Về giá cước:
Về thanh toán, một số khách hàng muốn thanh toán vào cuối tháng nhưng
lại không muốn ký hợp đồng gây khó khăn cho việc theo dõi thanh toán của đơn
vị. Hiện nay chưa có cơ chế phù hợp cho các đối tượng này.
Giá cước dịch vụ tuy thấp hơn các hãng chuyển phát nhanh nước ngoài,
nhưng vẫn còn khá cao so với các doanh nghiệp vận chuyển xã hôi.
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Tỷ lệ khuyến mại thấp, chưa linh hoạt bằng các doanh nghiệp khác, ưu đãi
cho khách hàng lớn không nhiều nên khó giữ được khách hàng trước sự lôi kéo
của đối thủ cạnh tranh.
Về mạng lưới điểm giao dịch:
Hiện nay Trung tâm chỉ có ba điểm giao dịch phục vụ khách hàng, chủ
yếu tiếp nhận điện thoại của khách hàng để nhận gửi tại địa chỉ. Mạng lưới phục
vụ tập trung chủ yếu ở khu vực nội thành, do đó hạn chế khả năng khai thác
khách hàng, phát triển thị trường tại các khu vực khác.
Về hoạt động xúc tiến:
Hoạt động quảng cáo còn bó hẹp, hiệu quả thấp nên không hỗ trợ nhiều
cho công tác tiếp thị trực tiếp, trong khi các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là các
hãng chuyển phát nước ngoài thúc đẩy hoạt động này rất nhanh.

Hình thức quảng cáo, khuyến mại chưa phong phú nên mức độ hấp dẫn
khách hàng còn thấp. Các đợt khuyến mại, quảng cáo chỉ tập trung vào các dịp
lễ, tết mà chưa phát động thành chiến dịch thực sực thu hút khách hàng.
2.2.3. Tình hình cạnh tranh trên địa bàn
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Bưu chính trên địa bàn phía Bắc,
Trung tâm hiện có các đối thủ cạnh tranh sau:
a. Bưu điện Hà Nội
Điểm mạnh:
Lợi thế lớn nhất của Bưu điện Hà Nội là có mạng lưới Bưu cục, đại lý hết
sức rộng rãi trên khắp địa bàn Hà Nội, trong khi Trung tâm chỉ có 3 Bưu cục với
số lượng nhânviên hạn chế nên không thể đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh
chóng, thuận tiện như Bưu điện Hà Nội.
Ngoài ra chính sách khuyến mại áp dụng theo quy định của Tổng công ty
thì Bưu điện Hà Nội còn áp dụng chính sách khuyến mại rất linh hoạt.
Điểm yếu.
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Đối tượng khách hàng mà hai bên hướng đến không hoàn toàn như nhau.
Bưu điện Hà Nội có nhiệm vụ chính là phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ của
nhân dân, trong khi Trung tâm hướng đến những khách hàng lớn. Bưu điện Hà
Nội phục vụ chủ yếu tại giao dịch, không có nhân viên bán hàng trực tiếp, trong
khi tại mỗi bưu cục, Trung tâm có 10 nhân viên bán hàng trực tiếp, chủ động
tiếp thị, sẵn sàng phục vụ khi khách hàng có yêu cầu. Do đó, với đối tượng là
khách hàng lớn thì Trung tâm có ưu thế hơn Bưu điện Hà Nội.
Bưu điện Hà Nội chuyên môn hoá khâu nhận gửi, khâu khai thác họ phải
thông qua Trung tâm, trong khi Trung tâm thực hiện cả ba khâu: chấp nhận, khai
thác, vận chuyển. Khách hàng gửi trực tiếp tại Trung tâm thì sẽ thuận tiện,
nhanh chóng, chính xác, an toàn hơn khi phải qua Bưu điện Hà Nội. Đây cũng là
lợi thế của Trung tâm so với Bưu điện Hà Nội.
b. Công ty Bưu chính quân đội (Viettel Post)

Điểm mạnh:
Số lượng nhân viên bán hàng trực tiếp, chấp nhận tại địa chỉ rất lớn. Mỗi
nhân viên phụ trách một tuyến đường, và trực tiếp phục vụ quản lý, theo dõi các
khách hàng trên tuyến đường đó. Nhờ có đội ngũ nhân viên này mà Viettel đã có
số lượng khách hàng khá lớn.
Viettel có chính sách khuyến mại cũng khá linh hoạt, chào giá khuyến mại
ưu đãi hơn của Trung tâm. Với khách sử dụng dịch vụ mạng của Viettel thì
khuyến mại đến 10%. Khách hàng sử dụng dịch vụ ngoài mạng thì tuỳ trường
hợp mà có thoả thuận cụ thể.
Điểm yếu:
Trình độ nghiệp vụ của nhân viên Bưu chính của Viettel còn yếu. Mặt
khác, mục đích của doanh nghiệp này là mở rộng thị trường, phát triển thị phần
chứ chưa chú trọng đến chất lượng nghiệp vụ, vì thế không giữ được khách hàng
lâu dài, và những khách hàng mà Viettel nắm giữ chủ yếu là những khách hàng
không lớn lắm. Viettel cũng là một đại lý thu gom của Trung tâm.
c. Công ty cổ phần Bưu chính Sài Gòn (Saigon Post)
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Điểm mạnh:
Phục vụ rất có chọn lọc, chất lượng dịch vụ tốt nên mặc dù số lượng
khách hàng ít nhưng đều là những khách hàng trung thàh.
Các chính sách áp dụng với khách hàng rất linh hoạt, rất chú trọng đến
công tác chăm sóc khách hàng. Hiện nay, Saigon Post đang áp dụng tỷ lệ chiết
khấu theo mức cước: dưới 1 triệu đồng, tỷ lệ chiết khấu 30%; Từ 1 triệu đồng
trở lên, tỷ lệ chiết khấu tỷ lệ thuận với mức tăng doanh thu cước.
Điểm yếu:
Mạng lưới phục vụ hẹp, chủ yếu tập trung ở một số thành phố lớn.
d. Các đơn vị vận chuyển xã hội
Ngoài ra, Trung tâm còn có một số đối thủ cạnh tranh khác là các đơn vị
vận chuyển xã hội như: Hoàng Long, Tín Thành, Nam Phương, các Công ty

chuyển phát của các hãng hàng không, đường sắt.... Đây là những đối thủ cạnh
tranh không lớn, địa bàn hoạt động hẹp, kinh doanh vận chuyển hàng hoá không
là lĩnh vực kinh doanh chính của họ, nhưng các đơn vị này có giá cước rất rẻ,
linh hoạt nên đã thu hút số lượng khách hàng nhất định. Thị phần ở một số tuyến
có sự tham gia của các đơn vị này như Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Quảng
Ninh, Nam Định.... bị thu hẹp đáng kể.
e. Các hãng chuyển phát quốc tế
Các hãng chuyển phát nước ngoài hiện có mặt tại Việt Nam như: DHL,
TNT, Airborne, Fedex, UPS... đều là các tập đoàn lớn, có sức cạnh tranh cao so
với các dịch vụ chuyển phát nước ngoài ở Việt Nam. Họ hướg đến chủ yếu là
các đối tượng khách hàng lớn như các doanh nghiệp nước ngoài, các cơ sở thủ
côg mỹ nghệ, các doanh nghiệp dệt may... Đối tượng khách hàng này đòi hỏi
dịch vụ chất lượng cao, nhanh chóng và an toàn. DHL là đối thủ cạnh tranh lớn
nhất, chiếm 39% thị phần chuyển phát nhanh Quốc tế.
Dưới đây là một số đặc điểm chủ yếu của các đối thủ cạnh tranh trên:
Chất lượng phục vụ
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Chất lượng phục vụ rất tốt thể hiện ở việc bưu gửi đến người nhân đảm
bảo thời gian toàn trình trong khi thời gian toàn trình rất ngắn, có bảo hiểm cho
bưu gửi nên độ an toàn cao, thời gian trả lời khiếu nại của khách hàng nhanh
chóng, có mạng lưới định vị bưu gửi tốt và khách hàng có thể theo dói bưu gửi
của mình thông qua mạng này.
Mạng lưới
Các hãng chuyển phát nước ngoài có mạng lưới phân phối rộng khắp trên
cả thế giới với đầy đủ các phương tiện vận chuyển hiện đại, trang thiết bị khai
thác tiên tiến, hệ thống định vị bưu gửi toàn cầu.
Tại Việt Nam, các hãg này đều có đại lý tại Hà Nội va Thành phố Hồ Chí
Minh, và một số tỉnh, thành phố lớn khác: Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định
Cước dịch vụ

Cước dịch vụ của các hãng này đắt hơn gấp nhiều lần so với cước của các
dịch vụ của Trung tâm. Đây là điểm yếu của họ đồng thời cũng là điểm mạnh,
một lợi thế cạnh tranh của Trung tâm.
Công tác chăm sóc khách hàng
Các hãng vận chuyển nước ngoài đều là những tập đoàn lớn, nhiều kinh
nghiệm trong kinh doanh quốc tế nên họ có chế độ chăm sóc khách hàng rất tốt.
Tỷ lệ chiết khấu cao (40% - 50%) đối với khách hàng sử dụng dịch vụ
thường xuyên.
Ngoài ra các hãng rất quan tâm đến các hoạt động xã hội, quan hệ công
chúng, tích cực quảng cáo đến các đối tượng khách hàng tiềm năng bằng nhiều
hình thức đa dạng.
Đánh giá chung về sức cạnh tranh, về chất lượng dịch vụ các hãng này
hơn hẳn dịch vụ Bưu chính của chúng ta. Tuy nhiên, do hiện nay, mức cước còn
cao nên khách hàng rất cân nhắc khi sử dụng dịch vụ của các hãng này.
2.3.4. Công tác chăm sóc khách hàng
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Công ty nói chung và
Trun tâm rói riêng đã chú trọng nhiều hơn tới công tác chăm sóc khách hàng.
Trung tâm hiện tiến hành một số hoạt động chăm sóc khách hàng như sau:
- Tổ chức khuyến mại, tặng quà khách hàng theo quy định, gồm có:
Khuyến mại khách hàng hàg tháng, tặng quà nhân dịp lễ tết, thành lập công ty,
sinh nhật khách hàng.
- Điều tra tổng hợp thông tin ý kiến khách hàng về chất lượng các dịch vụ.
- Điều tra nhu cầu sử dụng dịch vụ Bưu chính của khách hàng.
- Thông báo cho khách hàng về các chương trình khuyến mại, dịch vụ
mới... qua thư, điện thoại, hoặc thông báo trên báo chí.
- Cung cấp cho khách hàng ấn phẩm giới thiệu về dịch vụ và Trung tâm:
tờ gấp, quyển cước.
* Chăm sóc khách hàng lớn:

- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý đối với khách hàng có doanh thu từ
5.000.000đ trở lên.
- Ưu tiên chăm sóc, tư vấn khi có sự thay đổi về chính sách giá cước,
khuyến mại, giới thiệu dịch vụ mới.
- Khuyến mại khách hàng hàng tháng cao hơn các đối tượng khách hàng
khác.
- Tặng quà có giá trị cao hơn các đối tượng khách hàng khác nhân dịp lễ
tết, thành lập công ty, sinh nhật khách hàng.
-Thường xuyên trao đổi liên lạc để nắm rõ yêu cầu, mong muốn của
khách hàng. Đối với những khách hàng có biểu hiện giảm doanh thu hoặc
ngừng sử dụng dịch vụ, các nhân viên tiếp thị sẽ tiến hành gặp gỡ, trao đổi phát
hiện nguyên nhân ngừng sử dụng dịch vụ. Nếu nguyên nhân từ phía Trung tâm,
bộ phận Marketing có trách nhiệm nhận lỗi trước khách hàng, giải thích để
khách hàng hiểu và thông cảm, đồng thời các nhân viên tiếp thị sẽ giải thích rõ
cho khách hàng hiểu được những ưu điểm, lợi thế khi họ sử dụng dịch vụ của
Trung tâm, khuyến khích khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ.
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
2.2.5. Chiến lược cạnh tranh
Để nâng cao năng lực cạnh tranh, trong thời gian tới, Trung tâm chú
trọng đến những nội dung sau:
a. Nâng cao chất lượng dịch vụ:
- Rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng bằng cách bổ xung nhân lực
và phương tiện phục vụ thu gom. Rút ngắn thời gian trả lời khiếu nại của khách
hàng trong khả năng có thể.
- Chú trọng đào tạo nghiệp vu, chuyên môn, kiến thức Marketing cho các
nhân viên marketing, nhân viên tiếp thị trực tiếp, nhân viên thu gom, nhằm xây
dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
- Với dịch vụ Bưu chính uỷ thác: Cần ưu tiên trong quá trình vận chuyển
hàng hoá.

b. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo
Trong đó, chú trọng đến:
- Nâng cao vai trò của nhân viên thu gom trong công tác tuyên truyền,
giới thiệu dịch vụ với khách hàng.
- Có chính sách động viên, khuyến khích bằng kinh tế đối với đội ngũ
nhân viên trực tiếp tham gia giao dịch với khách hàng mới.
c. Hợp tác với đối thủ cạnh tranh
Ba đối thủ cạnh tranh lớn trên địa bàn là Bưu điện Hà Nội, Viettel, Saigon
Post điều là các đại lý thu gom của Trung tâm. Do đó, trong điều kiện của
Trung tâm hiện nay, hợp tác với đối thủ cạnh tranh là hết sức cần thiết
2.3. Công tác quản trị nhân sự
2.3.1. Hoạt động tuyển dụng
Theo phân cấp, Trung tâm bưu chính khu vực 1 không được tiến hành
hoạt động tuyển dụng. Chỉ tiêu lao động hàng năm của Trung tâm do Công ty
duyệt, công ty sẽ tiến hành tuyển dụng khi có sự chênh lệch giữa yêu cầu lao
động cần có và số lao động hiện có. Tháng 10 hàng năm, công ty sẽ lập kế hoạch
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
tuyển dụng lao động gửi về Tổng công ty, Tổng công ty duyệt và giao cho công
ty tuyển dụng số lượng được duyệt. Việc tuyển chọn được tiến hành theo quy
chế tuyển dụng người lao động của công ty.
Phương án tuyển chọn:
Nếu số lượng tuyển chọn ít, sẽ thông báo nội bộ công ty để tuyển dụng
con, em cán bộ công nhân viên có các điều kiện thoả mãn chức danh công viêc.
Nếu số lượng tuyển chọn nhiều, sẽ tổ chức thi tuyển trực tiếp để lựa chọn
ứng viên phù hợp.
Quy trình tuyển chọn:
Các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng báo cáo số lượng, chức danh cấp tuyển
dụng về công ty, công ty thông báo tuyển dụng công khai và tiếp nhận hồ sơ ít
nhất 30 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển.

Công ty ra quyết định thành lập hội đồng thi tuyển và hội đồng tuyển
dụng lao động.
Thành phần hội đồng thi tuyển bao gồm: Đại diện lao động công ty làm
chủ tịch hội đồng, đại diện Phòng tổ chức công ty làm thường trực, đại diện một
số đơn vị sản xuất trực thuộc công ty và các cán bộ am hiểu sâu các lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ thuộc các chức danh cần tuyển. Hội đồng thi tuyển có
hiệu lực lao động từ khi có quyết định thành lập đến khi kết thúc kỳ thi tuyển.
Hội đồng thi tuyển có nhiệm vụ: Soạn thảo nội dung thi, tổ chức thi, lập
danh sách cán bộ chấm thi cho từng môn; Thông qua các thể lệ, nội dung thi, xử
lý thí sinh vi phạm kỷ luật; Tổ chức chấm điểm bài, lên kết quả điểm thi của
từng cá nhân; và giải quyết các công việc khác có liên quan đến kỳ thi tuyển
trước trong và sau kỳ thi.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết thúc thi, Hội đồng thi tuyển phải chấm
điểm, lên bảng điểm của từng cá nhân trình giám đốc.
Thành phần hội đồng tuyển dụng bao gồm giám đốc Côngty làm chủ tịch
hội đồng, trưởng phòng tổ chức là thường trực, một số chuyên gia am hiểu sâu
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ thuộc các chức danh cần tuyển, đại diện
công đoàn c ông ty.
Căn cứ vào số lượng lao động cần tuyển, kết quả điểm thi và điểm tối
thiểu từng môn thi được, quy định trước kỳ thi (nếu có), Hội đồng tuyển dụng
xét công nhận kết quả chúng tuyển và lập doanh sách thí sinh trúng tuyển trình
giám đốc công ty.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày tổ chức kỳ thi, gửi giấy báo cho những thí
sinh đạt kết quả theo yêu cầu của kỳ thi.
Chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thi, giám đốc công
ty ra quyết định tiếp nhận những người đạt tiêu chuẩn để thoả thuận ký kết hợp
đồng lao động.
Trước khi ký kết hợp đồng lao động, công ty sẽ thông báo, hướng dẫn cho

người lao động được tuyển dụng về nội dung các nội quy, quy chế, quy định có
liên quan bao gồm: thoả ước lao động tập thể; nội quy lao động; quy chế trả
lương và mức lương ký hợp đồng lao động; các quy chế, quy định kèm theo thoả
ước lao động tập thể.
Người lao động được tuyển vào làm việc tại công ty phải trải qua 1 thời
gian thử việc trước khi hai bên thoả thuận ký giao kết hợp đồng lao động theo
quy định cụ thể của Luật lao động.
2.3.2.Hoạt động đào tạo
Hoạt động đào tạo được tiến hành theo quy chế đào tạo của công ty. Hàng
năm, Trung tâm xây dựng kế hoạch đào tạo (cuối năm trước xây dựng kế hoạch
đao tạo cho năm sau) và gưỉ về công ty. Công ty thẩm định, phê duyệt và giao
kế hoạch cho Trung tâm. Trung tâm sẽ căn cứ vào kế hoạch để triển khai thực
hiện, lập kế hoạch phân kỳ triển khai trong tháng, quý, năm.
Nội dung của kế hoạch đào tạo bao gồm: Nội dung khoá học, người tổ
chức, số lượng học viên, kinh phí. Kế hoạch đào tạo liệt kê mọi khoá học sẽ thực
hiện trong năm tới.
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Hình thức đào tạo: Trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học tại chức;
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kèm cặp tại chỗ; tổ chức học nghiệp vụ ở
nước ngoài.
Cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo:
- Căn cứ vào sự phát triển của Trung tâm trong năm kế hoạch: thay đổi về
cơ cấu tổ chức, mở thêm chuyên ngành và các lĩnh vực liên quan cần thiết khác.
- Trình độ cán bộ, công nhân viên được đánh giá dựa trên: bản đánh giá
chất lượng hàng tháng của các đơn vị gửi lên, nhận xét của lãnh đạo đơn vị, hồ
sơ nhân viên...
- Căn cứ vào kế hoạch đào tạo của các trung tâm đào tạo: hàng năm, các
trung tâm đào tạo (Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông, Trường Công
nhân Bưu điện....) đề gửi thông báo các kế hoạch đào tạo năm sau (gồm các

khoá học sẽ mở trong năm tới) đến Công ty.
2.3.3. Công tác định mức lao động
Tại đơn vị hiện có 3 loại lao động:
- Lao động quản lý
- Lao động phục vụ, phụ trợ
- Lao động công nghệ: gồm lao động khối khai thác, lao động khối vận chuyển
Định mức được xây dựng cho từng loại lao động, cụ thể như sau:
- Lao động quản lý: định mức lao động được xây dựng dựa trên khối
lượng công việc thực tế.
- Lao động phục vụ, phụ trợ: định mức lao động được xây dựng phụ thuộc
vào định mức của lao động quản lý.
- Lao động công nghệ: định mức lao động được xây dựng trên cơ sở khối
lượng sản phẩm sản xuất được và định mức lao động do Tổng công ty ban hành.
Tuy nhiên, hiện nay chỉ có lao động vận chuyển là có định mức lao động
còn lao động khai thác vẫn chưa có định mức lao động cụ thể. Nguyên nhân là
vì công việc khai thác bưu chính rất phức tạp, đa dạng, mặc dù đã xây dựng
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
định mức nhiều lần, thử áp dụng nhưng đều khôg đưa vào thực tế được. Hiện
công ty đang mời chuyên gia của Bộ lao động Thương binh Xã hội xây dựng
định mức cho lao động khai thác.
Do không có định mức cho lao động khai thác, nên tại những bộ phận
khai thác, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nhiều năm của cán bộ để xác định số
lượng lao động hợp lý, từ đó tính toán năng suất lao động.
2.3.4. Đãi ngộ lao động
a. Chế độ tiền lương
Việc phân phối tiền lương trong Công ty được thực hiện theo quy chế
phân phối tiền lương của công ty. Theo quy chế này, tiền lương của tập thể và cá
nhân trong Công ty được phân phối như sau:
* Phân phối quỹ lương cho các đơn vị trực thuộc Công ty:

Công ty thực hiện phân phối cho các đơn vị trực thuộc bao gồm: trung
tâm Bưu chính liên tỉnh và quốc tế khu vực 1,2,3 xí nghiệp sửa chữa ô tô và khối
văn phòng công ty theo các căn cứ:
- Lao động định biên của các đơn vị đã được Công ty phê duyệt trên cơ sở
kế hoạch lao động của đơn vị.
- Doanh thu cước theo kế hoạch
- Sản lượng sản phẩm kế hoạch
- Năng suất lao động
- Hệ số mức độ phức tạp công việc
Quỹ tiền lương phân phối (V
pp
) của Công ty và các đơn vị trực thuộc bao
gồm quỹ tiền lương chính sách (V
cs
) và quỹ tiền lương khoán theo kế hoạch
(V
kkh
). Công thức: V
pp
= V
kkh
+ V
cs
Công thức tính V
pp
,V
kkh
,V
cs
được quy định trong quy chế tiền lương của

Công ty đã ban hành.
* Phân phối tiền lương cho cá nhân người lao động:
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện công nghệ BCVT – Khoa QTKD 1
Tiền lương trả cho các cá nhân người lao động gồm hai phần: tiền lương
chính sách theo chế độ và ngày công thực tế làm việc và tiền lương khoán theo
mức độ phức tạp và mức độ hoàn thành công việc.
- Tiền lương chính sách trả cho người lao động hàng thágn gồm tiền
lương cấp bậc, phụ cấp, phụ cấp thâm niên ngành (nếu có) theo ngày công thực
tế và các ngày nghỉ được hưởng lương theo quy định của Bộ luật lao động.
Tiền lương của những ngày làm việc tính theo công thức:
L
nc
= L
ngày
* N
tt
Trong đó: L
nc
: Tiền lương theo ngày công thực tế
N
tt
: Số ngày công được trả lương trong tháng
L
ngày
: Mức lương ngày
L
ngày
=
TL

min
* (H
cb
+ H
pc
) + TN
Ngày công chế độ trong tháng
Trongđó: TL
min
: Tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định
H
cb
: Hệ số cấp bậc
H
pc
: Hệ số phụ cấp chức vụ
TN: Phụ cấp thâm niên ngành
Tiền lương khoán theo mức độ phức tạp và mức độ hoàn thành công việc
của cá nhân người lao động được xác định căn cứ vào hệ số mức độ phức tạp
công việc và mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân. Công thức tính
như sau:
L
Ki
=
V
KĐV
x HP
hqi
x B
ti

∑ (HP
hqi
x N
ti
)
Trong đó:
L
Ki
: Tiền lương khoán của cá nhân i
V
KĐV
: Quỹ tiền lương khoán thực hiện của đơn vị
HP
hqi
: Hệ số phức tạp công việc theo hiệu quả lao động cá nhân
N
ti
: Số ngày công làm việc của cá nhân i trongtháng
25

×